Nghiên c u xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất
lượng khơng khí làng nghề phục vụ cơng tác giám
sát và quản lý chất lượng mơi trường khơng khí
thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 – 2030
Lê Thị Tú Oanh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Ngọc Hồ
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển
khai quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK (chất lượng khơng khí)
định kỳ (theo thiết bị thơng dụng và thụ động) tối ưu. Đánh giá chất lượng
môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ.
Đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí làng nghề Hà Nội theo phương
pháp chỉ tiêu tổng hợp. Tính tốn hàm cấu trúc khơng gian D(r) đặc trưng
cho chất lượng khơng khí làng nghề Hà Nội dựa vào chuỗi số liệu 04 năm
(2007-2010), trên cơ sở đó xây dựng các sơ đồ mô phỏng và bản đồ hệ
thống điểm quan trắc định kỳ cho làng nghề Hà Nội.
Keywords: Ô nhiễm mơi trường; Khơng khí; Làng nghề; Quản lý chất
lượng môi trường; Hà Nội
Content
Phần I: T NG QUAN NGHIÊN C U
1.1. Lý do chọn đề tài
Ơ nhiễm khơng khí ngày càng được xem là một yếu tố quan trọng có tác động trực
tiếp đến s c khỏe cộng đồng. Các bệnh thường gặp do tiếp xúc với ô nhiễm không khí:
Bệnh về hơ hấp (viêm nhiễm đường hơ hấp, hen, lao phổi, viêm phế quản, phổi tắc nghẽn
mãn tính, bụi phổi, ung thư); Bệnh về tim mạch (nhồi máu cơ tìm, suy tim, mạch vành
tim).
Các tác nhân gây ơ nhiễm khơng khí: NO2, O3, SO2. Bụi kích thước nhỏ (PM10,
PM2,5) và các dung môi hữu cơ dễ bay hơi (Benzen, Toluen, Xylen…). Các tác động bất
lợi đối với con người là do các tác nhân này.
Ơ nhiễm khơng khí tại TP.Hà Nội và tổng quan về làng nghề Hà Nội:
Hà Nội mở rộng bao gồm tồn bộ th đơ Hà Nội cũ, tỉnh Hà Tây, H. Mê Linh c a
Vĩnh Phúc và 3 xã thuộc H. Lương Sơn tỉnh Hịa Bình. Hà Nội đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng bởi sự gia tăng phương tiện giao thơng, triển khai
xây dựng cơng trình hạ tầng cơ sở, khí thải từ sản xuất cơng nghiệp, sản xuất làng nghề…
Những năm gần đây, các làng nghề Việt Nam nói chung, làng nghề Hà Nội nói riêng có
xu hướng phát triển mạnh mẽ. Vấn đề ơ nhiễm KK tại làng nghề đang dần được quan tâm
và trở thành những điểm nóng.
Tổng số làng nghề khoảng 348 làng phân bố không đồng đều ở các quận, huyện và
thị xã. 10 năm trở lại đây, bên cạnh ngành nghề truyền thống, tiếp tục mở rộng quy mô
sản xuất
Quy mô các làng nghề phổ biến là sản xuất nhỏ, phân tán, khơng đồng đều, quy
trình sản xuất đơn giản, tinh xảo mang tính cổ truyền. Loại hình ch yếu tại các làng nghề
là hộ gia đình, gần đây đã xuất hiện thêm nhiều loại hình: tổ hợp tác, HTX th công
nghịêp, HTX dịch vụ, công ty TNHH, … Số hộ hoạt động nghề khoảng 21.469, trong đó
hộ chuyên tiểu th công nghiệp chiếm 7,21%, hộ kiêm tiểu th công nghiệp chiếm
70,5%, hộ dịch vụ 3,93%, hộ thuần nông chiếm 18,33%. Trong sản xuất c a các làng
nghề hầu như chưa có các biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm. Việc quan trắc CLKK tại các
làng nghề cũng chưa được quan tâm, chú trọng: ch yếu là quan trắc định kì theo đợt, 1
năm 1-2 lần; tần suất, thông số đo hạn chế,…
=> Quan trắc CLKK do ảnh hưởng c a phát thải làng nghề phải được xem xét khi
quy hoạch.
1.2. Ý nghĩa thực tiễn c a đề tài:
Số liệu quan trắc cung cấp cho các nhà quản lý, người dân làng nghề có cái nhìn
tổng qt về CLKK tại làng nghề, hỗ trợ cho hoạch định quản lý CLKK làng nghề, xác
định tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn chất lượng, nguyên liệu sử dụng, và các chính sách
liên quan tới quản lý CLKK, qua đó có hành động, biện pháp giảm thiêu ô nhiễm..
- Mạng lưới quan trắc c a Hà Nội cũ (trước 2009) chưa tuân th đáp ng những yêu cầu
ch yếu về số các thông số quan trắc, tần suất quan trắc, cũng như công tác quản lý, vận
hành bảo dưỡng thiết bị, cơ chế chia sẻ thông tin, nhân lực…
Chính vì vậy, quy hoạch mạng lưới trong lĩnh vực làng nghề góp phần vào quy
hoạch mạng lưới điểm quan trắc chung cho thành phố Hà Nội mới, có tính cấp thiết, ý
nghĩa khoa học và tính thực tiễn.
1.3. Các nghiên c u khác về làng nghề ở VN, Hà Nội và các nghiên c u về
thi t l p m ng l ới quan trắc môi tr ờng
Các nghiên c u về làng nghề: Vấn đề MT làng nghề Việt Nam nói chung, làng nghề Hà
Nội nói riêng trong những năm qua ít được chú trọng như các lĩnh vực khác (công
nghiệp, giao thông, xây dựng…). Tuy nhiên, vấn đề về môi trường làng nghề đang dần
được quan tâm hơn, đưa vào trong quy hoạch, quản lý phát triển tổng thể
- Năm 2010, 2011 Quốc hội đã thành lập đoàn khảo sát tìm hiểu thực trạng và đề ra các
phương pháp xử lý tại các làng nghề.
-
Năm 2012: Th tướng Chính ph đã ký Quyết định ban hành danh mục 16
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 về làng nghề.
- Ngày 13/01/2012 UBND TP. Hà Nội đã ký quyết định Về việc phê duyệt “Quy hoạch
mạng lưới quan trắc khơng khí cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”.
Phạm vi c a luận văn nằm trong dự án trên, được phép sử dụng các số liệu khảo sát thực
tế, cũng như phương pháp lý thuyết áp dụng. Đóng góp c a luận văn vào đề tài ng dụng
phương pháp chung và tính tốn các kết quả trong lĩnh vực làng nghề.
Phần 2: Đ I T
2.1. Đ i t
NG VÀ PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
ng nghiên c u
Các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chuỗi số liệu nghiên c u, khảo sát
CLKK tại làng nghề (tham khảo từ dự án “Lập quy hoạch mạng lưới quan trắc CLKK cố
định trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020”) được TT Quan trắc và phân tích tài
ngun mơi trường thuộc Sở Tài ngyên và Môi trường Hà Nội tiến hành đo đạc từ năm
2007 đến năm 2010, vào 2 mùa trong năm (mùa hè tháng 5 - 6, mùa đông tháng 10 - 11).
Năm 2007: đo đạc tại 02 làng nghề trong mùa hè và 08 làng nghề trong mùa đông;
Năm 2008: đo đạc theo hai mùa tại 08 làng nghề; Năm 2009: đo đạc theo hai mùa tại 15
làng nghề; Năm 2010: đo đạc theo hai mùa tại 43 làng nghề
Các thông số ch yếu: độ ồn, độ rung, bụi, CO, SO2, NO2 , benzene, toluene, H2S,
Xylen, As, Cd, Cr…
Mạng lưới các điểm quan trắc CLKK làng nghề từ 2007 - 2010
2.2. Mục tiêu nghiên c u
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch
mạng lưới điểm quan trắc CLKK định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) tối ưu.
- Đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí làng nghề Hà Nội theo phương pháp
chỉ tiêu riêng lẻ.
- Đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí làng nghề Hà Nội theo phương pháp
chỉ tiêu tổng hợp.
- Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007-2010) để tính tốn hàm cấu trúc khơng gian
D(r) đặc trưng cho chất lượng khơng khí làng nghề Hà Nội, trên cơ sở đó xây dựng các
sơ đồ mô phỏng và bản đồ hệ thống điểm quan trắc định kỳ cho làng nghề Hà Nội.
2.3. Ph
ng pháp nghiên c u
Phương pháp thu thập tài liệu th cấp: Thu thập thông tin cần thiết từ những tài
liệu, bản đồ, ảnh, các cơng trình nghiên c u có liên quan đến khu vực nghiên c u.
Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường: Khảo sát hiện trường kiểm
ch ng và hiệu chỉnh các điểm quan trắc trên cơ sở mơ hình được mơ phỏng bằng lý
thuyết thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu.
Phương pháp mơ hình hóa tốn học: ng dụng mơ hình lan truyền chất ơ nhiễm
trong khơng khí để lựa chọn phương th c đặt các điểm quan trắc tại hiện trường theo sơ
đồ mô phỏng quy hoạch.
Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường: Phương pháp này dùng để đánh giá
chất lượng môi trường theo chỉ tiêu riêng lẻ và tổng hợp; ng dụng chỉ số chất lượng môi
trường tổng hợp để phân vùng chất lượng môi trường và đánh giá tính khả biến c a chất
lượng mơi trường đối với từng làng nghề.
ng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên: Để thiết lập mạng lưới điểm quan trắc
tối ưu (hàm tương quan và hàm cấu trúc không gian c a chỉ số tổng hợp P
ng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS: Xây dựng đồ thị, biểu
đồ và bản đồ phân bố mạng lưới điểm quan trắc cho làng nghề.
Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến góp ý c a các chuyên gia nhằm bổ sung, sửa
chữa những thiếu sót c a luận văn.
Phương pháp chỉ số chất lượng khơng khí tổng cộng (TAQI)
+ Thiết lập công th c chỉ số tổng cộng Pj
+ Thiết lập công th c chỉ số chất lượng khơng khí tổng cộng (TAQI) để phân hạng
đánh giá chất lượng khơng khí
+ Xây dựng thang đánh giá
Phương pháp luận c a việc thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu trên địa bàn
TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030
+ Đánh giá tính khả biến c a chỉ số mơi trường khơng khí tổng cộng Pj theo không
gian và thời gian
+ Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc mơi trường khơng khí tại các làng nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Phương th c lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại
hiện trường
Ch
ng 3: K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU N
ph
3.1. Đánh giá chất l ng mơi tr ờng khơng khí lƠng nghề HƠ Nội theo
ng pháp ch tiêu riêng lẻ
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP trung
bình 1 giờ):
Trong phương pháp đánh giá chỉ tiêu riêng lẻ chất lượng mơi trường khơng khí
làng nghề Hà Nội, xét đặc trưng các chất gây ô nhiễm điển hình tại các làng nghề sản
xuất, cụ thể được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề Hà Nội
S điểm v
Năm Đ t
2007
2008
2009
2010
t QCVN (%)
TSP
CO
SO2
NO2
H2S
Benzen
300
30000
350
200
42
22
1
100
0
50
50
-
-
2
75
12,5
31,3
62,5
-
-
Cả năm
87,5
6,25
40,65
56,25
-
-
1
0
0
50
0
-
-
2
0
100
0
18,7
-
16,67
Cả năm
0
50
25
9,35
-
8,34
1
12
0
23
0
0
-
2
7,7
0
53
38,9
100
-
Cả năm
9,85
0
38
19,45
50
-
1
11
0
54,7
27,59
72,73
47,6
2
2,8
0
66,28
43,1
68,2
32,35
Cả năm
6,9
0
60,5
35,3
70,5
40
Ghi chú: “-” là những chất khơng quan trắc.
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
a) Đ i với bụi l lửng (TSP)
- Năm 2007 cả hai đợt số điểm đều vượt TCCP. Cụ thể đợt 1 có 4/4 = 100%, đợt 2
có 12/16 = 75% vượt TCCP từ 1,1-2,1 lần.
- Năm 2008 đo đạc tại 4/10 vị trí đều khơng vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ng 3/26=12% và 2/26=7,7% vượt TCCP từ
1,1-1,5 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 8/72=11% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,4-6,7 lần, đợt 2
có 2/72=2,8% số điểm vượt TCCP từ 16-22 lần. 2 nhóm làng có nồng độ bụi vượt TCCP
cao là làng cơ khí (vượt TCCP từ 6 - 6,7 lần) và làng sản xuất hàng mỹ nghệ (vượt TCCP
3,3 - 4 lần).
b) Đ i với CO
- Năm 2007, đợt 1 khơng có điểm nào vượt tiêu chuẩn, tuy nhiên đợt 2 có 2/16=
12,5% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 khơng có điểm nào vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có 6/6=100%
điểm vượt TCCP 1,1-1,9 lần.
- Năm 2009 không vượt TCCP.
- Năm 2010 không vượt TCCP.
c) Đ i với SO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4= 50% vượt TCCP khoảng 1,1 lần, đợt 2 có 5/16=31,3%
số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 có 8/16=50% vượt TCCP từ 1,1-2 lần, tuy nhiên đợt 2 khơng có
điểm vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ng 7/30=23% và 16/30=53% vượt TCCP từ
1,1-1,9 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 47/86=54,65% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-3,38 lần,
đợt 2 có 57/86=66,28% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
d) Đ i với NO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4=507%, đợt 2 có 10/16=62,5% vượt TCCP từ 1,1-1,4 lần.
- Năm 2008 đợt 1 khơng có điểm vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có 3/16=18,5% điểm
vượt TCCP 1,1-1,38 lần.
- Năm 2009 đợt 1 khơng có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 7/18=38,9% vượt TCCP từ
1,7 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/58=27,59% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-1,4 lần,
đợt 2 có 25/58=43,1% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
e) Đ i với H2S
- Năm 2007 và 2008 không quan trắc.
- Năm 2009 đợt 1 khơng có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 4/4=100% vượt TCCP từ
1,1-3,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/22=72,73% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần, đợt
2 có 15/22=68,2% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
f) Đ i với Benzen
- Năm 2007 không quan trắc.
- Năm 2008 đợt khơng có điểm vượt TCCP, đợt 2 có tương ng 1/6=16,67% vượt
TCCP 1,1 lần.
- Năm 2009 đợt 1 có 5/14=35,7% vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần, đợt 2 có tương ng
2/14=14,29% vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/34=47,6% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần, đợt 2
có 11/34=32,4% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
3.2. Đánh giá chất l
pháp ch tiêu t ng h p
ng môi tr ờng khơng khí lƠng nghề HƠ Nội theo ph
ng
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp
Căn c kết quả khảo sát, đo đạc chất lượng mơi trường khơng khí tại các làng nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 04 năm từ năm 2008 đến năm 2011. Áp dụng
phương pháp đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí các làng nghề bằng chỉ tiêu tổng
hợp có trọng số và quy đổi tương đương về một thông số cho các chất: Bụi (300 µg/m3),
CO (30000 µg/m3), SO2 (350 µg/m3), NO2 (200 µg/m3), hơi clo (100 µg/m3), benzene (22
µg/m3), As (0,03 µg/m3), Cd (0,4 µg/m3), Cr (0,007 µg/m3), amoni (200 µg/m3), H2S (42
µg/m3).
Do các đặc thù ngành nghề khác nhau c a các nhóm làng nghề mà mỗi loại hình
sản xuất phát thải những dạng khí thải đặc trưng gây ơ nhiễm khơng khí khác nhau. Để
đơn giản tính tốn, đặc trưng cho mỗi dạng loại hình sản xuất qui về mỗi nhóm làng nghề
sản xuất tương tự nhau để tính TAQI ng với n thông số đã quan trắc. Thang phân cấp
đánh giá c a TAQI (được làm tròn đến số nguyên) trình bày ở bảng 3.2:
Bảng 3.2: Thang phân cấp với n = 3
TAQI
CLMTKK
67
< TAQI ≤ 100
Rất tốt
50
< TAQI ≤ 67
Tốt
33 < TAQI ≤ 50
Trung bình
0
Xấu
< TAQI ≤ 33
Màu
Bảng 3.3: Thang phân cấp với n = 4
TAQI
CLMTKK
75
Rất tốt
< TAQI ≤ 100
63 < TAQI ≤ 75
Tốt
50
< TAQI ≤ 63
Trung bình
25
< TAQI ≤ 50
Xấu
0
< TAQI ≤ 25
Rất xấu
Màu
Bảng 3.4: Thang phân cấp với n = 5
TAQI
CLMTKK
80
< TAQI ≤ 100
Rất tốt
60
< TAQI ≤ 80
Tốt
40
< TAQI ≤ 60
Trung bình
20
< TAQI ≤ 40
Xấu
0
< TAQI ≤ 20
Rất xấu
Màu
Bảng 3.5: Thang phân cấp n = 6
TAQI
CLMTKK
83 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
67 < TAQI ≤ 83
Tốt
50
Trung bình
< TAQI ≤ 67
17 < TAQI ≤ 50
Xấu
0
Rất xấu
< TAQI ≤ 17
Màu
Bảng 3.6: Thang phân cấp n = 7
TAQI
CLMTKK
86 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
64 < TAQI ≤ 86
Tốt
43 < TAQI ≤ 64
Trung bình
14 < TAQI ≤ 43
Xấu
0
Rất xấu
< TAQI ≤ 14
Màu
Ta có kết quả nghiên c u chất lượng mơi trường khơng khí các làng nghề trên địa
bàn thành phố Hà Nội qua các năm được thể hiện ở các bảng và biểu đồ sau:
a> Mùa đông 2007
Bảng 3.7: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2007 theo TAQI
J
TAQI
CLMT
n
1
41,28
Xấu
4
2
41,21
Xấu
4
3
58,1
Trung bình
4
b> Năm 2008
Bảng 3.8: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2008 theo TAQI
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
mùa hè
mùa đơng
TB năm
TAQI CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
56
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
2
100
Rất tốt
54,64
Trung bình
100
Rất tốt
5
3
39
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
3
4
0,51
Rất xấu
0,269
Rất xấu
0,5
Rất xấu
4
J
n
c> Năm 2009
Bảng 3.9: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2009 theo TAQI
J
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
mùa hè
mùa đơng
TB năm
n
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
100
Rất tốt
17,4
Rất xấu
27,4
Xấu
4
2
100
Rất tốt
65,31
Tốt
100
Rất tốt
5
3
58,83
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
4
100
Rất tốt
28,9
Xấu
100
Rất tốt
4
5
100
Rất tốt
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
6
68,3
Tốt
75,33
Tốt
100
Rất tốt
5
7
100
Rất tốt
23,6
Rất xấu
100
Rất tốt
4
d> Năm 2010
Bảng 3.10: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2010 theo TAQI
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
CLMT khơng khí
mùa hè
mùa đơng
TB năm
TAQI CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
13,95
Rất xấu
0,8234
Rất xấu
8,1
Rất xấu
4
2
28,99
Xấu
57,53
Tốt
24,8
Xấu
5
3
60,63
Trung bình
24,89
Rất xấu
26,62
Xấu
3
4
1,6
Rất xấu
8
Rất xấu
3,9
Rất xấu
7
5
69,19
Tốt
13,95
Rất xấu
69,69
Tốt
4
6
54,1
Trung bình
21,08
Xấu
51
Trung bình
6
J
n
Bảng 3.11: Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
Năm
Đ t
M c đánh giá theo TAQI (%)
Rất t t
T t
Trung bình
Xấu
Rất xấu
Tở ng
1
0
0
0
100
0
100
2
0
0
33,33
66,67
0
100
1
25
0
50
0
25
100
2
50
0
25
0
25
100
Cả năm
75
0
0
0
25
100
1
71,42
14,29
14,29
0
0
100
2
28,57
28,57
0
14,29
28,57
100
Cả năm
85,7
0
0
14,3
0
100
1
0
16,67
33,33
16,67
33,33
100
2
0
16,67
0
16,67
66,66
100
2007
2008
2009
2010
Cả năm
0
16,67
16,67
33,33
33,33
100
Hình 3.2: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo trung
bình năm
Hình 3.3: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo 2 đợt
quan trắc trong năm
Nhận xét:
Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo mùa trong năm
Năm 2008, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 25%, đặc trưng cho
CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng mơi trường trung bình chiếm 50%,
đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ chất
lượng môi trường rất xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề kim khí,
luyện kim. Mùa đơng, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 50% đặc trưng cho
CLMT nhóm các làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ chất lượng môi
trường trung bình chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất
lượng môi trường xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề kim khí, luyện
kim. Nhìn chung nhóm các làng nghề kim khí, luyện kim có chất lượng mơi trường
khơng khí đáng lo ngại thường ở m c xấu, rất xấu.
Năm 2009, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 71,42% đặc trưng
cho CLMT nhóm làng nghề dệt, in hoa, mỹ nghệ, tái chế nhựa, kim khí; tỷ lệ chất lượng
mơi trường khơng khí tốt chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề chế biến
gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề dược liệu. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường khơng khí tốt và rất tốt
chiếm 57% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề mỹ nghệ, dược liệu, kim khí, chế
biến gỗ; tỷ lệ chất lượng mơi trường khơng khí xấu và rất xấu chiếm 43% đặc trưng cho
CLMT các nhóm làng nghề tái chế nhựa, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, in hoa.
Năm 2010, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng cho
các làng nghề mây tre, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng mơi trường trung bình chiếm 33,33%
đặc trưng cho nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dầy da; tỷ lệ chất lượng
môi trường xấu và rất xấu chiếm 50% đặc trưng cho các làng nghề dệt nhuộm, sản xuất
hàng mỹ nghệ, kim khí, luyện kim. Mùa đơng, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm
16,67% đặc trưng cho các làng nghề sản xuất hàng mỹ nghệ; tỷ lệ chất lượng môi trường
xấu và rất xấu chiếm 83,33% đặc trưng cho các làng nghề dệt nhuộm, chế biến lương
thực, thực phẩm, luyện kim, cơ khí, mây tre đan, dầy da.
Chất lượng mơi trường khơng khí theo trung bình năm
Năm 2008, 2009 chất lượng mơi trường khơng khí hầu như khơng biến động, thậm
chí năm 2009 tỷ lệ chất lượng mơi trường rất tốt cịn cao hơn so với năm 2008 là 10%, tỷ
lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 11%.
Năm 2010 chất lượng mơi trường khơng khí thay đổi rõ rệt theo chiều hướng xấu
đi, ch yếu là chất lượng MTKK trung bình, xấu và rất xấu. So với năm 2009, tỷ lệ chất
lượng môi trường trung bình tăng là 16,67%, tỷ lệ chất lượng mơi trường khơng khí xấu
và rất xấu tăng là 52,36%.
Nhìn chung chất lượng mơi trường khơng khí theo thời gian diễn biến xấu đi, cụ
thể năm 2010 tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu tăng rõ rệt.
3.3. Xơy dựng m ng l ới điểm quan trắc đ nh kỳ lƠng nghề HƠ Nội t i u
Dựa vào hiện trạng và diễn biến CLKK theo chỉ tiêu tổng hợp trong 04 năm từ
2007 đến 2010, làm cơ sở cho việc phân vùng CLMT theo 5 cấp (rất xấu, xấu, trung bình,
tốt và rất tốt). Từ đó xây dựng đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) để xác định vị trí đặt
điểm quan trắc tối ưu theo sơ đồ mô phỏng.
Thiết lập mạng lưới điểm quan trắc làng nghề tối ưu :
a) Đồ thị hàm cấu trúc khơng gian D(r)
* Đánh giá tính khả biến c a chỉ số mơi trường khơng khí tổng cộng P j theo khơng
gian và thời gian
Tính khả biến c a hàm cấu trúc D(r) đối với các thông số khảo sát được đặc trưng
bởi Pj phụ thuộc vào khoảng cách r thỏa mãn điều kiện cực trị, và khi đó khoảng cách
giữa cặp điểm được xem là tối ưu.
Theo kết quả tính tốn dựa trên dãy số liệu quan trắc khơng khí c a các làng nghề
trên địa bàn TP.Hà Nội trong 04 năm (2008 – 2011), tính khả biến D(r) thực tế c a P theo
không gian được biểu diễn qua đồ thị:
Hình 3.4. Đồ thị hàm cấu trúc khơng gian D(r) của làng nghề Hà Nội
Từ hình tìm được r thỏa mãn các điều kiện cực trị:
Rmax1 = 6,238 km
Rmin2 = 13,69 km
Rmax3 = 19,018 km
Rmin4 = 32,39 km
D(r) đạt giá trị min tại:
r = 13,69 km
r = 32,39 km
Mối tương quan mạnh nhất tại khoảng cách r = 32,39
D(r) đạt giá trị max tại
r = 6,238 km
r = 19,018 km
Mối tương quan yếu nhất tại khoảng cách r = 6,238 km.
D(r) và R(r) c a P là hai hàm ngược nhau, vì vậy khi D(r) đạt max thì tương ng
R(r) có giá trị nhỏ nhất (tương quan yếu) và ngược lại, khi D(r) đạt giá trị nhỏ nhất thì
hàm tương quan có giá trị lớn nhất (tương quan tốt nhất).
Khi hàm cấu trúc biến đổi trong khoảng từ min đến max đã khái quát được b c
tranh định lượng tổng quát về tính khả biến c a P từ nhỏ đến lớn nhất.
* Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc mơi trường khơng khí tại các làng nghề trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Các khoảng cách Rmax, Rmin tính từ điểm trung tâm c a khu vực nghiên c u (điểm
O), vì vậy điểm O được chọn làm gốc tọa độ để tính tốn. Khi đó sơ đồ mạng lưới điểm
quan trắc được mơ phỏng bằng các đường trịn đồng tâm như sau:
Hình 3.5. Sơ đồ mơ phỏng mạng lưới điểm quan trắc mơi trường khơng khí tại các làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
b. Xác định mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
Phương th c lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại
hiện trường:
- Lựa chọn nhóm đại diện đặc trưng làng nghề theo loại hình hoạt động (mây tre,
sơn mài, đồ gỗ, cơ khí, gốm, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, nhuộm).
- Sơ đồ xác định điểm quan trắc thực tế tại hiện trường trình bày ở hình 3.6.
C
TH1
Cmax
O
điểm
quan trắc
a
Xmax
X
TH 2
C
Cmax
a
O
Xmax
điểm
quan
trắc
X
Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mơ hình lan truyền chất ơ nhiễm,
trong đó, C - nồng độ chất ô nhiễm, X - khoảng cách tính từ O
Khoảng cách cực đại tính từ O (trung tâm nguồn thải), theo lý thuyết mơ hình lan
truyền và khuếch tán chất ơ nhiễm thì nồng độ cực đại chất ơ nhiễm Cmax bắt đầu từ
khoảng cách 10 - 40 lần so với độ cao c a nguồn thải.
Giả thiết độ cao nguồn thải:
0,5m×40 = 20 m
1m×40 = 40 m
2m×40 = 80 m
Từ đây suy ra, khoảng cách đặt điểm quan trắc tính từ biên giáp ranh làng nghề là
20 m, 40 m, 80 m, v.v, tùy theo khảo sát thực tế tại hiện trường.
Theo thống kê từ Trung tâm Khí tượng - Th y văn Quốc gia, ở Hà Nội tồn tại hai
hướng gió ch đạo trong năm là Đơng Bắc và Đông Nam, bên những điểm quan trắc thực
tế tại hiện trường cần tiến hành theo hai hướng gió chính hoặc song song với nó (xác định
bằng la bàn). Độ lệch c a hướng gió chính dao động trong phạm vi α=22,5o đối với gió
16 hướng, nên để tính đến khuếch tán rối theo phương vng góc với hướng gió chính, có
thể lựa chọn thêm vài điểm nằm trên phương vng góc tương ng. Đối với làng nghề
được xem là nhóm tác động, nên các điểm quan trắc được đặt ở cuối hướng gió như sơ đồ
trình bày ở hình 3.7.
N
NNE
NE
SE’
E
W
ESE
S
SE
NE’
Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường
Dựa trên các tính tốn và mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc bằng lý thuyết, dựa
trên các sơ đồ phương th c lựa chọn và khảo sát thực tế tại hiện trường xác định được vị
trí đặt các trạm (điểm) quan trắc đối với làng nghề trong thực tế.
Kết quả đặt điểm quan trắc thực tế trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Hệ thống điểm quan trắc chất lượng khơng khí làng nghề
TT Tên c sở
1
2
H ớng gió
X
Y
Mơ t v trí
0592136
2312139
Cổng làng văn hóa thơn Đại Lộ
- cách thôn Vạn Phúc 100m
0592065
2312370
Ngã ba thôn Vạn Phúc, cạnh
thôn Yên Sở
ĐN
0592199
2313051
Thôn 5 Đông Mỹ - cách đê
300m
ĐĐN
0592054
2312890
Thôn 5 Đông Mỹ cách thôn 3
Vạn Phúc 100m (cánh đồng)
Làng
Sơn BĐB
mài Hạ Thái,
xã
Duyên ĐB
Thái,
H.
0589858
2311588
Cổng làng Hạ Thái – cách khu
dân cư 20m
0590039
2311480
Xóm Tràng Hạ, cách nhà Bà
Tranh 10m
Mây tre đan BĐB
Vạn Phúc,
H.Thanh Trì ĐB
Thường Tín
3
4
5
6
ĐN
0590014
2311926
Trước cửa nhà Oanh Thái, cách
10
ĐĐN
0589898
2311811
Đối diện Cơng ty cổ phần sơn
mài Phú Cường, cách khu dân
cư 20m
Thôn đồ gỗ BĐB
cao cấp Vạn
Điểm, H.
Thường Tín ĐB
0593750
2297057
Ngã ba lớn Đỗ Xá, đối diện
cửa hàng đồ gỗ Mỹ Nghệ Cao
cấp Đoan Mùi
0593906
2296911
Trên quốc lộ 1A, cạnh gác số 7
ĐN
0593737
2297469
Cánh đồng cách thơn 20m
ĐĐN
0593454
2297352
Ngã ba cạnh quốc lộ 1A (Phố
Ga-Đỗ Xá-Thường Tín)
Làng Khảm BĐB
Trai thơn
Đồng Vinh ĐB
xã Chun
Mỹ, H. Phú
ĐN
Xun
0588371
2293723
Cuối xóm Mới, thơn Đồng
Vinh (cách 10m)
0588397
2293647
Cánh đồng cuối xóm Mới cách vị trí ĐB 100m
0588319
2294029
Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách nhà anh Ký 20m
ĐĐN
0588324
2293915
Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách vị trí ĐN 50m
Làng gốm s BĐB
Bát Tràng,
H.Gia Lâm
0594331
2319885
Trước cửa gốm s Hịa Hiền xóm 2 làng cổ Bát Tràng (cách
5m)
ĐB
0594586
2319568
Cổng Công ty cổ phần gốm s
Bát Tràng (cách cổng 10m)
ĐN
0594783
2320764
Trước cổng nhà lị Phương tú xóm 1 - Giang Cao - Bát Tràng
(cách 5m)
ĐĐN
0594732
2320492
Trước cổng miếu Giang Cao
(cách 10m)
Làng chế BĐB
biến lương
thực, thực ĐB
0570843
2307071
Cánh đồng, đối diện nhà bác
Ngọc (cách 30m)
0570916
2337277
Đối diện đình Bá Dương Nội
phẩm Bá
Dương
ĐN
Nội, H.Đan
Phượng
7
8
9
(cách 5m)
0570861
2337212
Trên đê cạnh làng Bá Dương
Nội tiếp giáp với làng Bá Thị
(cách 20m)
ĐĐN
0570777
2337212
Trên đê đối diện cổng làng Bá
Dương Nội (cách 20m)
Làng chế BĐB
biến nơng
sản
thực
phẩm Minh ĐB
Khai,
H.Hồi
Đ c
ĐN
0569551
2328922
Làng Dương Liễu - Đội 7A,
cách xã Minh Khai 100m, cách
hàng Internet Đài Thúy 10m
0569648
2328916
Cuối xã Minh Khai - thôn
Minh Hiệp 2, cách chợ Sấu
30m
0569398
2329668
Thôn Minh Hiệp 1 - xã Minh
Khai, cạnh cánh đồng (cách
khu dân cư 10m)
ĐĐN
0569181
2329501
Cánh đồng cuối thôn Minh
Hiệp 3 - đối diện xưởng gỗ nhà
ông Chiến (cách 20m)
Làng cơ khí BĐB
Vĩnh Lộc
xã Phùng xá, ĐB
H.Thạch Thất
0563904
2324009
Biển hết địa phận Phùng Xá
(cách biển 10m)
0564050
2324633
Cổng làng Vĩnh Lộc - Phùng
Xá
ĐN
0564218
2323698
Cách cổng Cống Bùng 50m,
cạnh đường giao thông
ĐĐN
0564433
2323589
Bãi đất trống đầu làng Phùng
Xá (chỗ biển chỉ tên làng),
cách nhà dân 10m
Làng dệt in BĐB
La
Nội
Dương Nội,
Q.Hà Đông ĐB
0577371
2320063
Ngã tư giao giữa Lê Trọng Tấn
và đường vào phường Dương
Nội, cách khu nhà dân 10m
0577471
2319898
Ngã ba Lê Trọng Tấn, giao với
đường vào tổ dân phố Hồng
Hanh (cách 10m)
0577708
2320781
Chùa Hếu - cuối thơn La Nội
ĐN
(cách cổng chùa 10m)
ĐĐN
0577637
2320085
Trước cửa cơ sở sửa chữa ôtô
Trung Hậu - tổ dân phố Hoàng
Văn Thụ - Phường Dương Nội
(cách 5m)
Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc làng nghề được trình bày như hình sau:
Hình 3.8: Mạng lưới điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng và thụ động đối
với khu làng nghề TP. Hà Nội
c) Thông s và tần suất quan trắc
Theo thông tư số 28/2011/TT-BTNMT, ngày 01/08/2011 c a Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc mơi trường khơng khí xung
quanh và tiếng ồn [2], các thông số và tần suất quan trắc cho trạm định kỳ như sau:
* Thông số và tần suất quan trắc khí và bụi
+ Thơng số quan trắc: Lưu huỳnh điơxít (SO2), nitơ điơxít (NO2), nitơ ơxít (NOX),
cácbon mơnơxít (CO2), ozon (O3), bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi có kích thước nhỏ hơn
hoặc bằng 10µm (PM10).
+ Tần suất quan trắc:
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu là 06 lần/năm (Cách nhau 2 tháng/lần);
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ c a CLKK, phải thiết kế khoảng thời gian đ
ngắn giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp để phát hiện những thay đổi đó.
+ Căn c vào mục tiêu và yêu cầu c a chương trình quan trắc, cịn có thể quan
trắc các thơng số theo QCVN 06:2009/BTNMT.
* Thơng số khí tượng:
+ Thơng số đo đạc: Hướng gió, tốc độ gió, độ ẩm tương đối, áp suất, b c xạ mặt
trời;
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 06 lần/năm (quan trắc đồng thời với quan trắc khí và
bụi)
Ghi chú: Thiết kế chương trình quan trắc, thực hiện chương trình quan trắc, phương pháp
đo, phân tích và lấy mẫu khơng khí tại hiện trường và phương pháp phân tích các thơng
số trong phịng thí nghiệm được tiến hành theo thông tư c a Bộ Tài nguyên và Mơi
trường, trình bày ở phụ lục đính kèm.
* Quan trắc tiếng ồn
+ Thông số quan trắc :
- M c âm tương đương (LAeq);
- M c âm tương đương cực đại (LAmax);
- M c âm phần trăm (LAN,T).
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 lần/năm.
+ Thời gian quan trắc: đo liên tục trong giờ làm việc.
K T LU N
Qua kết quả nghiên c u có thể đưa ra một số kết luận sau:
1) Áp sụng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch
mạng lưới điểm quan trắc CLKK tối ưu đối với làng nghề Hà Nội.
2) Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007 – 2010) để tính tốn hàm cấu trúc không
gian D(r) đặc trưng cho CLKK c a làng nghề, trên cơ sở đó xây dựng các sơ đồ mô
phỏng hệ thống điểm quan trắc cho các đối tượng này.
3) Sử dụng tổ hợp phương pháp đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường (phân
vùng chất lượng môi trường theo 5 cấp: rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt), phương
pháp mơ phỏng bằng mơ hình và kiểm tra mơ hình tại thực địa, đã đề xuất một mạng lưới
điểm quan trắc cho làng nghề thể hiện được tính tối ưu khơng chỉ về mặt kinh tế mà còn
đảm bảo độ tin cậy cao c a phương pháp luận, có tính khả thi để triển khai thực hiện quy
hoạch theo giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020, cũng như định hướng đến 2030 trên địa
bàn Hà Nội mới.
4) Đã xây dựng được bản đồ dạng GIS về hệ thống mạng lưới điểm quan trắc định
kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn Hà Nội.
5) Tổng số vị trí quan trắc theo các loại hình và số điểm quan trắc đề xuất giảm đi
so với mạng lưới quan trắc cũ được trình bày cụ thể ở bảng dưới đây.
Bảng so sánh mạng lưới quan trắc CLKK làng nghề trên địa bàn Hà Nội cũ và mới (quan trắc
định kỳ ch động và thụ động)
Làng nghề
Năm
Các lo i hình S điểm
c sở
quan trắc
Mạng lưới quan trắc cũ (tính cho 1 lần quan trắc)
2007
10
10x2=20
2008
16
16x2=32
2009
30
30x2=60
2010
86
86x2=172
Mạng lưới quan trắc mới (tính cho 1 lần quan trắc)
2012 - 2020
9
4x9=36
KI N NGH
1. Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK cố định đối với các TP. Hà Nội nói
riêng và trên phạm vi cả nước nói chung là nhiệm vụ rất quan trọng, là cơ sở để tiến hành
quan trắc, thu thập các thông tin về CLKK, biến đổi theo thời gian và không gian phục vụ
công tác giám sát, quản lý và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững. Hệ thống
mạng lưới điểm quan trắc cũ c a thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập, khơng đáp ng
được q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa c a th đơ mới. Vì vậy, đề nghị sở tài
nguyên và môi trường Hà Nội tiến hành quan trắc theo quy hoạch mạng lưới điểm đã
được nghiên c u (gồm 36 điểm đặt trạm thuộc 09 loại hình đặc trưng). Đảm bảo u cầu
về tính khoa học, kỹ thuật thiết kế theo đúng quy định c a các văn bản quy phạm pháp
luật do bộ tài nguyên và môi trường ban hành.
2. Cơ sở vật chất và nguồn lực quan trắc:
- Cơ sở vật chất: Công tác kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị quan trắc phải được tiến
hành thường xuyên để đảm bảo tính chính xác c a số liệu.
- Nguồn lực: tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện quan trắc đ chuyên
nghiệp; Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà quản lý hiểu
thấu đáo tác dụng và sử dụng tốt số liệu quan trắc; Phối kết hợp với đội ngũ các nhà khoa
học có thể khai thác số liệu hiện có để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp
hiện nay c a chất lượng mơi trường khơng khí.
3. Đề xuất thành lập trung tâm lưu trữ số liệu quan trắc chất lượng môi trường
nhằm xây dựng hệ thông cơ sở dữ liệu quan trắc và cơ chế chia sẻ cung cấp số liệu. Hoàn
thiện phương th c cung cấp số liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các đối
tượng sử dụng.
4. Đề xuất thay thế dần hệ thống mạng lưới điểm quan trắc định kỳ cố định
(theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn thành phố
Hà Nội bằng hệ thống các trạm quan trắc tự động cố định liên tục trong giai đoạn
2020 - 2030.
References
Tài liệu trong n ớc.
1. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng khơng khí xung quanh và QCVN 06: 2009/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong khơng khí xung quanh, Hà Nội.
2. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), Thông tư 28/2011/TT-BTNMT: Thơng tư
quy định quy trình kỹ thuật quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh và tiếng ồn ngày
01 tháng 08 năm 2011,Hà Nội.
3. Trần Hồng Côn, Đồng Kim Loan (2008), Công nghệ xử lý khí thải, NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Hoàng Xuân Cơ (Ch biên) (2004), Báo cáo khoa học tổng kết Nhiệm vụ Nhà
nước bảo vệ môi trường: Nghiên c u các phương th c sử dụng số liệu các trạm quan
trắc môi trường phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường (lấy Hà Nội, Đà Nẵng,
Việt Trì làm ví dụ), Hà Nội.
5. Hồng Xn Cơ (Ch biên), Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược dự án
“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, 2010, Hà Nội.
6. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường khơng khí, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà
Nội.
7. Phạm Ngọc Hồ (ch trì) (2005), ng dụng cơng cụ GIS và mơ hình hóa tốn
học để xây dựng phần mềm quản lý môi trường, Vĩnh Phúc.
8. Phạm Ngọc Hồ và nnk (2005), “Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc và phân
tích mơi trường tỉnh Hịa Bình”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ Mơi trường
tồn quốc lần II, tr. 75-84.
9. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2009), Cơ sở mơi trường
khơng khí và nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang (2009), Động lực học mơi trường lớp biên
khí quyển, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Tổng cục Môi trường Việt Nam (2011), Báo cáo Tổng quan các phương
pháp tính toán áp dụng AQI trên thế giới (Mỹ, Anh, Hồng Kông, Trung Quốc v.v.. ) và
Việt Nam, Hà Nội.
12. Trung tâm Quan trắc Phân tích Tài ngun Mơi trường (CENMA), Sở Tài
nguyên môi trường Hà Nội, Báo cáo kết quả quan trắc mơi trường khơng khí các năm
2007-2010, Hà Nội.
13. Th tướng Chính Ph (2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng
01 năm 2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc Tài nguyên và
Môi trường Quốc gia đến năm 2020”, Hà Nội.
14. Tổng cục Môi trường (2011), Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01 tháng
07 năm 2011 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính tốn chỉ số chất lượng khơng khí
(AQI), Hà Nội.