Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao số lượng trẻ đến trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến : Một số biện pháp nâng cao số lượng trẻ đến trường Mầm non
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Áp dụng cho Quản lý trường mầm non
3.Tác giả :
Họ và tên:

Bùi Thị Hiền

Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20- 10- 1985
Trình độ CM:

Đại học sư phạm mầm non

Chức vụ:

Hiệu trưởng

Đơn vị công tác:

Trường Mầm non Thụy Dương

Điện thoại : 0975289679

Mail :

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: không


4.Đồng tác giả : Không
5.Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến
+ Trường Mầm non Thụy Văn
Địa chỉ : Xã Thụy Văn -Thái Thụy - Thái Bình
+ Trường Mầm Non Thụy Dương
Địa chỉ : Xã Thụy Dương -Thái Thụy - Thái Bình
7.Thời gian áp dụng sáng kiến
+ Trường Mầm non Thụy Văn
Thử nghiệm Từ tháng 9/2016 - 05/2017
+ Trường Mầm Non Thụy Dương
Áp dụng Từ tháng 9/2017 - 05/2018; tháng 9/2018 – 04/2019

1


II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao số lượng trẻ đến trường Mầm non
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho quản lý trường Mầm non
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống giáo dục Quốc
dân, vì vậy chúng ta phải chăm lo đến đời sống, tâm tư, tình cảm của trẻ để từ đó
sản sinh ra những thế hệ trẻ khỏe mạnh hồn nhiên, vui tươi, qua đó tơi nhận thấy
“Công tác huy động trẻ Mầm non ra lớp” là một trong những vấn đề cần thiết đối
với cơ sở giáo dục Mầm non và được xem là nhiệm vụ quan trọng trong tình hình
đổi mới. Để đạt được yêu cầu đó bản thân phải tìm tịi, học hỏi thêm kinh nghiệm
để đạt được kết quả như mong muốn.
Trong những năm qua việc thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”
luôn là lỗi băn khoăn của bậc học Mầm non và tồn xã hội. Đối với bản thân tơi khi

vào đầu năm học điều đầu tiên tôi nghĩ đến là những biện pháp để huy động trẻ ra
lớp để nâng cao số lượng trẻ.
Qua quá trình thực hiện nâng cao số lượng trẻ đến trường Mầm non tôi đã
gặp những thuận lợi và khó khăn sau đây.
* Ưu điểm
Trường mầm non chúng tôi luôn được sự chỉ đạo sâu sát của phòng Giáo dục
và Đào tạo và sự quan tâm của Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
xã, các ban ngành đoàn thể, các thôn. Đặc biệt là sự tin tưởng của các bậc phụ
huynh về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Năm học 2016-2017 trường mầm non Thụy Dương được xây dựng tập chung
1 điểm với 10 phòng học sân vườn được quy hoạch ổn định, số lượng trẻ học nhà
trẻ chỉ đạt 70%. Đến năm học 2017- 2018, 2018 - 2019 thực hiện chuyên đề xây
dựng môi trường “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” trường đã hoàn thiện xây dựng
các khu vui chơi, sân chơi có nhiều đồ chơi. Số phịng học được xây dựng kiên cố.
Công tác huy động số lượng của nhà trường có chuyển biến tích cực, tỷ lệ huy động
số lượng nhà trẻ tăng từ 70% lên 73.7% so với số điều tra.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 100% đạt chuẩn, trong đó
có 80% trên chuẩn, đa số giáo viên đều nhiệt tình, chịu khó, yêu nghề mến trẻ. Cán
2


bộ, giáo viên, nhân viên đều là người địa phương nên cơng tác huy động trẻ đến
trường có nhiều thuận lợi hơn.
* Hạn chế
Là xã thuần nông đặc canh cây lúa, đời sống của người dân cịn gặp nhiều
khó khăn. Phần lớn bố mẹ các cháu đi làm công ty, một số gia đình đi làm ăn xa để
con cho ông bà ở nhà trông, ông bà không giám quyết định cho trẻ đến trường mà
còn phụ thuộc vào cha mẹ các cháu.
Một số phụ huynh có con ở độ tuổi nhà trẻ các cháu là con đầu của bố mẹ,
được gia đình nâng niu chăm sóc họ quan niệm rằng trẻ còn rất bé, còn vụng về đủ

đường, nếu cho trẻ đi học sẽ gặp nhiều khó khăn.
Do chế độ chính sách nên đội ngũ giáo viên cịn thiếu về số lượng, chưa
đồng bộ về chất lượng.
Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên trẻ chưa khéo
léo, còn thiếu kinh nghiệm khi giao tiếp với phụ huynh nên công tác huy động trẻ
đến trường những năm trước đạt tỉ lệ chưa cao.
3.2. Nội dung giải pháp cơng nhận là sáng kiến
* Mục đích của giải pháp:
Một trong những nhiệm vụ chính của giáo dục mầm non hiện nay là “Huy
động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường”. Những năm học trước tỷ lệ huy động
trẻ nhà trẻ đến trường ở trường chúng tôi gần cuối năm học mới đạt 70%. Làm thế
nào để các cháu nhà trẻ đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch ngay từ đầu năm học, điều
này khiến tôi ngày đêm trăn trở, nghiên cứu đưa ra các biện pháp để huy động trẻ
nhà trẻ đến trường.
Mục đích để thực hiện tốt công tác huy động số lượng trẻ đến trường ngay từ
đầu năm học nhà trường phải cố gắng vượt bậc, có nhiều biện pháp mới, thì mới có
thể làm tốt được: Tìm hiểu hồn cảnh gia đình, cháu là con thứ mấy của bố mẹ, lý
do vì sao phụ huynh chưa đưa con đến trường….sau đó lựa chọn biện pháp chủ đạo
để thực hiện.
Huy động số trẻ nhà trẻ đến trường đạt trên 70%, trẻ mẫu giáo đạt 100%
* Nội dung của giải pháp
Tính mới:
Tìm ra biện pháp nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, để các cháu được
học tập, vui chơi, được chăm sóc ni dưỡng theo khoa học, tạo ra những thế hệ trẻ
3


về thể chất và năng lực của con người mới và phát triển cân đối về thể lực, tình cảm
và trí tuệ, chuẩn bị cho các cháu vào trường phổ thông.
Sử dụng một số phương pháp tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đến

trường đúng độ tuổi, giúp cha mẹ trẻ hiểu quyền được đến trường của trẻ; Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo các bài viết, ý kiến của lãnh đạo, của đồng
nghiệp về vấn đề mình đang thực sự quan tâm để xây dựng bài viết hồn chỉnh
Điều tra chính xác số trẻ trong độ tuổi từ 0 – 72 tháng tuổi ở địa phương;
Xây dựng môi trường thân thiện, tạo hứng thú cho trẻ đến trường nhằm nâng cao tỷ
lệ huy động
Phân công đúng người đúng việc tạo điều kiện để mỗi giáo viên phát huy thế
mạnh của mình, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ,
tạo niềm tin để phụ huynh gửi con đến trường
Là một cán bộ quản lý phụ trách các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là
công tác huy động số lượng của nhà trường tôi xin đưa ra những biện pháp “nâng
cao số lượng trẻ đến trường” như sau:
* Biện pháp 1: Điều tra chính xác số trẻ trong độ tuổi 0-72 tháng tuổi ở
địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện công tác huy động trẻ ra lớp.
Công tác điều tra số cháu trong độ tuổi là công việc làm thường xuyên của
trường mầm non, song cần phải tiến hành như thế nào để mang lại hiệu quả cao,
chính xác, từ đó có kế hoạch huy động trẻ ra lớp phù hợp với thực tế, đáp ứng được
mục tiêu kế hoạch đề ra.
Vào đầu tháng 8, tôi họp Ban giám hiệu nhà trường thống nhất kế hoạch,
phân công giáo viên đi điều tra số trẻ trong độ tuổi ở từng thôn xóm. Báo cáo kế
hoạch điều tra với lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã. Triển khai họp giáo viên để hướng
dẫn cách điều tra, phương pháp điều tra, cách ghi chép cập nhật số liệu vào biểu
mẫu nhanh, đúng, chính xác.
Tập huấn bồi dưỡng đầy đủ để người làm công tác điều tra nắm vững nghiệp
vụ, hiểu đúng để làm tốt nhiệm vụ của mình. Điều tra trẻ theo hộ gia đình khơng
chỉ nhằm mục đích nắm được số trẻ từng độ tuổi mầm non, số trẻ đã ra lớp, chưa ra
lớp, trẻ khuyết tật…mà cần phải tìm hiểu để nắm vững hồn cảnh gia đình, đặc biệt
cá nhân từng trẻ, tâm tư nguyện vọng của các bậc phụ huynh…từ đó tổng hợp tình
hình, báo cáo, tham mưu cho ban chỉ đạo các cấp có biện pháp tác động phù hợp,
có sự trợ giúp kịp thời đến trẻ và gia đình trẻ trong trường hợp đặc biệt, điều tra có

thể kết hợp tuyên truyền vận động, giải thích để các bậc phụ huynh thông về tư
tưởng, hiểu đúng, đủ về Giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5
tuổi… tự nguyện đưa trẻ tới trường ngày càng cao, đảm bảo công bằng, quyền lợi
cho trẻ em.
4


Kinh nghiệm cho thấy không phải giáo viên nào cũng có thể phân đi điều tra
được và khơng phải giáo viên đó có thể điều tra bất cứ thơn nào mà chúng ta phải
phân công hợp lý, phù hợp với điều kiện cũng như hiểu biết của giáo viên về thơn
đó. Giáo viên ở thơn nào thì chúng ta phân cơng điều tra ở thơn đó, tạo điều kiện
cho giáo viên giao tiếp với bà con hàng xóm, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của phụ
huynh, cũng như điều kiện hoàn cảnh của từng trẻ trong độ tuổi. Ghi chép cụ thể
vào sổ tay điều tra để Ban giám hiệu có phương án giải quyết tốt nhất.
VD: Cơ Nguyễn Thị Len Hương ở Thôn Lương thường cô nắm bắt được
từng hộ gia đình, biết được cặn kẽ từng đường làng, ngõ xóm kết quả điều tra của
cơ sẽ đúng, nhanh và chính xác. Hay như thơn Hạc ngang địa bàn thơn rộng giáo
viên tại thơn có ít lên cần phải phân công Cô giáo là quê ở Thộn Hạc Ngang lấy
chồng thôn khác để về Thôn Hạc Ngang điều tra.
Tất cả giáo viên được phân công đi điều tra phải đến từng hộ gia đình, gặp
gỡ cha mẹ trẻ để lấy số liệu thật chính xác thơng qua sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của
trẻ rồi ghi vào phiếu.
Trong quá trình điều tra, ngồi việc ghi chép, lấy số liệu giáo viên phải tuyên
truyền cho mọi người hiểu về tầm quan trọng của Giáo dục mầm non hiện nay để
phụ huynh thấy được sự cần thiết phải cho trẻ đến trường.
Điều tra xong, giáo viên tổng hợp đầy đủ số liệu, từng cột, mục và nộp về
Ban giám hiệu nhà trường.
Từ số liệu điều tra cụ thể của từng thôn, Ban giám hiệu tiến hành tổng hợp số
liệu chung của tồn xã, trên cơ sở đó chúng tơi biết và nắm vững số trẻ ở từng độ
tuổi, từng thôn trên địa bàn xã, số trẻ đã ra lớp, đồng thời chúng tôi nắm bắt được

tâm tư nguyện vọng của phụ huynh, biết được gia đình nào thuộc diện chính sách,
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo… Từ đó chúng tơi có kế hoạch cụ thể huy động
trẻ đến trường đạt kết quả cao nhất.
Sau điều tra, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu, lập hồ sơ theo quy định
….; Đánh giá đúng thực trạng về trẻ em, trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo
viên. Việc thống kê, tổng hợp số liệu muốn chính xác, nhanh gọn, cần tổng hợp
ngay từ tuyến thôn, nhằm giúp người tổng hợp tập chung tiết kiệm thời gian, tính
chính xác cao, khai thác tốt phần mềm phổ cập để lưu trữ, tổng hợp nhanh gọn,
hiệu quả cao hơn.
Bố trí giáo viên điều tra, nên bố trí ổn định cho các năm, tránh gây xáo trộn
nhiều, chỉ thay thế trong trường hợp đặc biệt, để việc điều tra, theo dõi biến động
có hệ thống hàng kì, hàng năm, đảm bảo tính chính xác cao.
Cần kiểm tra xắc xuất kết quả điều tra hàng kỳ, hàng năm để đánh giá đúng
thực trạng, kịp thời nhắc nhở, xử lý những người thiếu trách nhiệm trong công việc.
* Biện pháp 2: Thống kê danh sách trẻ nhà trẻ chưa đến trường
5


Đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết của mỗi nhà trường trước khi bắt
đầu vào năm học mới, lập danh sách đầy đủ và chính xác những trẻ chưa đến
trường, sẽ giúp cho cán bộ quản lý trường mầm non chọn cho mình một hướng đi.
Vì vậy hàng năm cứ vào thời gian từ ngày 6-10 tháng 9 là Ban giám hiệu yêu
cầu các lớp nhà trẻ lập danh sách những cháu đã đến lớp và danh sách những cháu
chưa đến lớp riêng từng thơn. Sau đó gửi tới giáo viên ở từng thơn rà sốt lại xem
những cháu đó có chuyển đi hay khơng và chốt danh sách.
Trong khi cử giáo viên đi rà soát lại danh sách trẻ kết hợp tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của họ khéo léo trò chuyện, tuyên truyền về giáo dục mầm non cùng
với việc vận động trẻ ra lớp. Tùy vào trường hợp cụ thể ở mỗi gia đình giáo viên có
mỗi cách thuyết phục khác nhau sao cho mọi người đều có thể hiểu sự cần thiết của
giáo dục mầm non, và hiểu được ở độ tuổi nào thì cần đưa trẻ đến trường.

Sau khi có số liệu của từng thôn tôi tiến hành tổng hợp trẻ trong tồn xã, trên
cơ sở đó tơi nắm vững số trẻ ở từng độ tuổi, từng thôn trên địa bàn xã, số trẻ đã đi
học, số trẻ đăng ký đi học trong năm học, số trẻ chưa đăng ký đi học và lý do, mặt
khác tơi cịn biết được những gia đình nào thuộc hộ nghèo, hộ chính sách, những
gia đình khó khăn nhưng khơng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo...
Chính vì làm tốt cơng tác thống kê số trẻ ở trên, kết hợp với công tác tuyên
truyền, vận động trẻ ra lớp, tôi đã xây dựng kế hoạch một cách đầy đủ, chính xác,
số liệu ln nhất qn như nhau từ đầu năm đến cuối năm, không bị lệch lạc thiếu
sót khi báo cáo cấp trên. Mặt khác tơi đã nắm vững hồn cảnh cụ thể ở từng gia
đình chưa cho trẻ đến trường để có cách tiếp cận vận động trẻ đến trường đạt hiệu
quả nhất.
* Biện pháp 3: Xây dựng môi trường thân thiện, tạo hứng thú cho trẻ
đến trường nhằm nâng cao tỷ lệ huy động.
Tạo môi trường thân thiện cho trẻ là chúng ta đã tạo được một mơi trường
mà ở đó có các nguồn thơng tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động
tích cực ở trẻ, giúp trẻ tìm tịi khám phá và phát hiện nhiều điều mới lạ hấp dẫn
trong cuộc sống.
Mơi trường thân thiện có thẩm mỹ, phù hợp với chủ đề sẽ gây hứng thú cho
trẻ và bản thân giáo viên góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện,
tự tin giữa giáo viên với trẻ và giữa trẻ với trẻ.
Môi trường trong trường mầm non bao gồm: Mơi trường bên trong và mơi
trường ngồi lớp học.
+ Với môi trường trong lớp học: Tôi chỉ đạo giáo viên tạo ấn tượng tốt đối
với trẻ từ ngày đầu tiên đến trường, tổ chức các hoạt động thật vui tạo tâm thế háo
hức đối với trẻ bằng nhiều hình thức trang trí đẹp mắt, tạo chỗ họat động cho trẻ.
6


(Hình ảnh trang trí nhóm lớp tạo mơi trường cho trẻ hoạt động)
7



(Hình ảnh trẻ đến lớp được chơi đồ chơi )
+ Với mơi trường bên ngồi lớp học: Mơi trường hoạt động ngồi trời vơ
cùng quan trọng vì nó mang lại khơng khí trong lành, ánh nắng, sự thỏa mãn về nhu
cầu vận động, qua khám phá khoa học về thế giới tự nhiên phong phú đa dạng cỏ
cây hoa lá, mọi vật, giúp trẻ phát triển khả năng khám phá, tìm tịi, trên cơ sở đó tạo
tiền đề cho sự phát triển nhân cách tồn diện của trẻ.
Tạo mơi trường hoạt động ngoài trời cho trẻ là một hoạt động hết sức cần
thiết trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non. Nó tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, tập thể, nhóm hay cá
nhân. Nhằm giúp trẻ hồn thiện và phát triển một số kỹ năng, kỹ xảo của các hoạt
động tìm hiểu, khám phá mơi trường.
Mơi trường ngồi lớp học là khn viên nhà trường, sân chơi và các thiết bị
ngoài trời, chơi với cát, nước, vườn cổ tích, góc thư viện, nhà thể chất, khu trải
nghiệm….

8


(Khu vui chơi Cát nước, nhà bóng)

9


(Góc thư viện)

(Vườn cổ tích)
+ Mơi trường cho trẻ hoạt động ngồi trời cịn có ý nghĩa khác nó giúp trẻ
khám phá và phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ được hoạt

động cá nhân hoặc nhóm, tạo cơ hội để trẻ bộc lộ khả năng của mình; Hoạt động
ngồi trời cịn giúp trẻ được quan sát, so sánh các sự vật hiện tượng khác nhau.
Nhờ có mơi trường phong phú như: nhiều cây, rau, hoa sẽ giúp trẻ được quan
sát những sự thay đổi theo ngày, theo mùa của các lá cây trong cùng một cây; tìm ra
sự giống và khác nhau giữa cây này với cây khác…..Trẻ được hình thành và rèn
luyện các kỹ năng chăm sóc cây (xới đất, tưới cây, chăm sóc cho cây…….)
Hàng ngày trẻ được dạo chơi, quan sát tạo điều kiện cho hoạt động của cô và
trẻ đa dạng, hấp dẫn nhiều hơn. Trẻ được cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
Mơi trường hoạt động ngồi trời sẽ thu hút sự hứng thú, trẻ có cảm xúc tốt,
trẻ được lao động tập thể, thơng qua đó sẽ giáo dục trẻ lịng u thích lao động,
giúp đỡ bạn bè, u thiên nhiên, thân thiện với mơi trường.
Tóm lại: Xây dựng mơi trường thân thiện cũng là một biện pháp tích cực, có
hiệu quả cao trong việc tạo hào hứng cho trẻ đến trường nhằm nâng cao tỷ lệ huy
động trẻ ra lớp.
* Biện pháp 4: Phối hợp với các cấp, các ban ngành đồn thể, làm tốt
cơng tác tun truyền, để vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường đúng độ
tuổi.
Để phối hợp tốt được với các cấp, ban ngành đồn thể, thực hiện tốt cơng tác
tun truyền, vận động phụ huynh đưa con em mình đến trường đúng độ tuổi, đảm
10


bảo chỉ tiêu được giao Vào đầu năm học, tôi đã lập kế hoạch cụ thể về công tác huy
động trẻ đến trường và báo cáo với lãnh đạo địa phương trong hội nghị giao ban Bí
thư chi bộ của tháng các nội dung cụ thể: Tổng số trẻ trong độ tuổi, số lượng trẻ cần
huy động đến trường, tỉ lệ đạt so với từng độ tuổi, số lượng trẻ huy động đối với
từng thơn, xóm và gửi trực tiếp cho đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để nắm
bắt và giúp nhà trường triển khai trong các cuộc họp quan trọng của xã.
Đồng thời tôi đã phối kết hợp với các đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Hội
phụ nữ, Đồn thanh niên, các ơng bà bí thư, trưởng thôn ở các thôn... gặp gỡ trực

tiếp để trao đổi về kế hoạch nhiệm vụ huy động trẻ mầm non đến trường trong năm
học ở từng thôn, để họ cùng biết từ đó nhờ họ giúp đỡ.
Ví dụ: Nếu là hội viên phụ nữ có con đến tuổi ra nhà trẻ, mà con họ vẫn
không đến trường học thì hội viên đó khơng đạt danh hiệu “Phụ nữ nuôi con khỏe,
dạy con ngoan”...
Thông qua các cuộc họp Ban chấp hành phụ nữ xã có đầy đủ các chi hội
trưởng các thơn, tơi trao đổi về tình hình huy động trẻ mầm non đến trường nhờ họ
quan tâm giúp đỡ, động viên các gia đình có con, cháu trong độ tuổi cần đưa trẻ
đến trường.
Tuyên truyền qua cuộc họp phụ huynh; Viết bài tuyên truyền thông qua hệ
thống loa truyền thanh của xã. Tuyên truyền qua góc tuyên truyền của các lớp, của
trường
* Biện pháp 5: Phân công đúng người, đúng việc tạo điều kiện để mỗi
giáo viên phát huy thế mạnh của mình, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc
ni dưỡng và giáo dục trẻ, tạo niềm tin để phụ huynh gửi gắm con em đến
trường.
Muốn làm tốt cơng tác huy động trẻ đến trường thì việc nâng cao chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ là vấn đề đầu tiên, là nhiệm vụ hàng đầu của
trường mầm non. Trẻ được chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục tốt tại trường sẽ gây
được lòng tin với phụ huynh, từ đó họ sẽ coi trường mầm non là địa chỉ tin cậy để
gửi gắm con em mình.
Nhiệm vụ này yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên cần nêu cao vai trị trách nhiệm
của mình, phải nhiệt tình, chịu khó, năng động, sáng tạo, nắm bắt được các yêu cầu
đổi mới của bậc học, luôn quan tâm đến trẻ, làm thế nào để khi trẻ đến trường ln
được u thương, giúp đỡ, chăm sóc về mọi mặt từ bữa ăn, giấc ngủ, đi vệ sinh cho
đến việc học tập, vui chơi của trẻ. Nhiệm vụ của người quản lý đối với công tác này
là động viên, theo dõi, giúp đỡ giáo viên để tất cả thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều đầu tiên người quản lý phải biết phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng,
đúng người, đúng việc, đúng sở trường. Phân công rõ trách nhiệm riêng của từng
tổ. Lựa chọn tổ trưởng, tổ phó phải là người có chun mơn giỏi, có tinh thần trách

11


nhiệm cao, là người thấu hiểu về hoàn cảnh và năng lực của giáo viên trong tổ, có ý
thức tổ chức kỉ luật, biết điều hành và động viên chị em làm việc có nề nếp,
kỷ cương. Chính điều đó giúp cho việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ đạt
hiệu quả cao.
* Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động lớn như ngày lễ, ngày hội, hội thi…
Trong năm học, cùng với các hoạt động khác, chúng tôi rất chú trọng đến
việc tổ chức các ngày hội, ngày lễ, hội thi là hình thức tuyên truyền đạt hiệu quả
nhanh nhất. Vì vậy chúng tơi tích cực vận động tuyên truyền thu hút nhiều phụ
huynh tham gia như tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi, Ngày hội đến trường của bé,
Tết trung thu...các hội thi của năm học, đều có các cặp ơng, bà, cha mẹ đến cổ vũ
động viên nhiệt tình.
Được thấy con mình khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hát hay, múa dẻo, kể chuyện
hấp dẫn ai cũng khen ngợi, phụ huynh rất phấn khởi, tự hào, ai cũng muốn con
mình tham gia hội thi, họ nghĩ rằng nếu con mình chưa đi học từ độ tuổi nhà trẻ thì
chắc chắn cháu chưa mạnh dạn hồn nhiên được như thế vì vậy họ có thể tun
truyền lẫn nhau trong thơn xóm, góp phần nâng cao tỉ lệ huy động trẻ đến trường.
Qua đó các bậc phụ huynh càng thêm tin tưởng và hiểu sâu sắc thêm những kiến
thức nuôi dạy con em mình theo khoa học, nâng cao nhận thức và tinh thần trách
nhiệm trong việc cộng tác với nhà trường để chăm sóc giáo dục các cháu.

12


(Hình ảnh Ngày hội đến trường của bé)

(Hình ảnh tổ chức Vui tết trung thu)


13


Hình ảnh tổ chức hội thi “Bé với mơi trường”
Tổ chức các ngày hội, hội thi, chuyên đề mời sự tham gia của các ban ngành
đoàn thể và các bậc phụ huynh cùng tham dự để cho phụ huynh tận mắt chứng kiến
những nội dung công việc làm cụ thể của cô và trẻ trong trường mầm non, để biết
trẻ học những gì, cơ chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ như thế nào, tôi đã lập kế
hoạch mời ban đại diện cha mẹ trẻ cùng đến dự giờ, thăm lớp ở từng khối. Mỗi
nhóm lớp phụ huynh đến dự giờ, họ được chứng kiến tất cả các hoạt động từ đón
trẻ điểm danh, chấm ăn, đến hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời,
đến hoạt động ặn ngủ,vệ sinh,và hoạt động chiều của trẻ .Tất cả các cháu đều hoạt
động tích cực, cơ cháu thân thiện bên nhau, cháu nào cháu ấy đều ăn khỏe, ngủ
ngon, sạch sẽ, ngoan ngỗn thơng minh, nhanh nhẹn, hoạt bát và nề nếp
Kết quả: Phụ huynh rất vui khi thấy nhiều cháu nhóm trẻ 25-36 tháng cơ
hướng dẫn cho tự xúc ăn gọn gàng không hề rơi vãi, các cháu ăn rất ngon lành và
ăn hết xuất. Trong khi đó ở nhà bố mẹ cho trẻ ăn phải bế đi rong khắp nơi mới hết
một tí cơm. Phụ huynh thấy rằng việc làm của giáo viên mầm non trong một ngày
quả là vất vả. Các cháu được các cô chăm sóc chu đáo, cẩn thận cơng bằng, ai cũng
phấn khởi tin tưởng. Ngồi ra tơi cịn chỉ đạo giáo viên rèn luyện cho trẻ tham gia
các hội thi của cô và cháu do trường tổ chức. Tham gia hội diễn văn nghệ qua các
ngày hội ngày lễ như: Ngày hội đến trường của bé, Bé vui trung thu, Hội thi Bé với
môi trường, Văn nghệ chào mừng ngày hội của bà của mẹ 20/10 và ngày 8/3. Ngày
14


hội của cô giáo 20/11..Hoạt động này đem lại cho trẻ niềm vui, những ấn tượng
đẹp, đồng thời là phương tiện giáo dục mạnh mẽ về mọi mặt đối với trẻ. Nhờ vậy
gây được hứng thú cho trẻ, trẻ thích đến trường đến lớp và hồi hộp chờ đón những
ngày hội, ngày lễ lớn của trường .

Phụ huynh vui mừng khi thấy con tự tin biểu diễn trên sân khấu tham gia vào
các ngày hội, ngày lễ, tạo động lực cho phụ huynh luôn chú ý cho con đi học đều
để được cơ giáo dạy dỗ nhiều. Đó cũng là cách để quảng cáo về hoạt động của
trường cho phụ huynh biết, từ đó gây được thiện cảm của phụ huynh đối với nhà
trường, với cô giáo khi muốn gửi con vào trường, họ thấy được việc cho con đi học
là rất cần thiết, bởi con được tham gia học tập trong một mơi trường hồn tồn tin
tưởng với đội ngũ giáo viên đầy nhiệt huyết với nghề. Không những thế phụ huynh
còn giới thiệu cho nhau biết về trường lớp con đang học như thế nào để những phụ
huynh khác có ý định cho con đi học cũng muốn gửi con vào trường. Từ việc làm
trên giúp cho các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, các bậc phụ huynh học
sinh nắm được mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng và lợi ích thiết thực của việc đưa
trẻ đến trường mầm non, sự cần thiết phải đưa trẻ đến trường và sẵn sàng đưa trẻ
đến trường đúng độ tuổi quy định.
Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ
cho cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Là cán bộ quản lý bậc học mầm
non tôi luôn suy nghĩ là mình phải làm gì để giúp trẻ trở thành con người có ích cho
xã hội sau này. Nhận thức được điều đó tơi ln quan tâm đến việc huy động trẻ
đến trường để mọi trẻ em trong độ tuổi đều được hưởng quyền lợi của mình như
bao trẻ em khác, tôi luôn chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
đồ dùng, đồ chơi cho các phịng, nhóm, lớp quan tâm đến cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ em làm sao cho tốt để phụ huynh tin tưởng .
Người nọ truyền tai người kia nên ngày càng có nhiều phụ huynh đưa trẻ đến
trường. Tỉ lệ huy động nhà trẻ ngày càng tăng.
Nhờ có sự phối hợp trên, tất cả các ban ngành đoàn thể trong xã đã vào cuộc
cùng với nhà trường nên năm học này trường chúng tôi đã huy động số trẻ đến
trường khá thuận lợi.
3.3. Khả năng áp dụng
Đề tài được nghiên cứu và Thử nghiệm tại Trường Mầm non Thụy Văn; áp
dụng tại trường mầm non Thụy Dương – huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình
Có thể áp dụng ở các đơn vị khác cũng có điều kiện thực tế giống như ở

trường tơi.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng các biện pháp
Bằng nhiều biện pháp tích cực, cha mẹ trẻ đã hiểu được ích lợi của việc đưa
trẻ đến trường. Số cháu nhà trẻ đến trường tăng nhanh từ đầu năm học. Về phía
15


lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể trong xã: 100% các đồng chí lãnh
đạo địa phương và các đồng chí trưởng các ban ngành đồn thể trong xã đã hiểu
được vị trí tầm quan trọng của bậc học mầm non, biết được công tác huy động trẻ
đến trường mầm non là trách nhiệm chung của mọi người, mọi ngành nên họ
thường xuyên giúp đỡ nhà trường trong công tác huy động trẻ đến trường, luôn ủng
hộ xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thêm trang thiết bị cho các nhóm lớp như:
đồ dùng đồ chơi, ghế đá, đệm ngủ.
Về phía các bậc phụ huynh: Đa số các bậc phụ huynh đã thấu hiểu sự cần
thiết phải đưa con đến trường mầm non và đã tự tuyên truyền lẫn nhau để đưa trẻ
đến trường mầm non vì ở đó sự chăm sóc dạy dỗ của các cơ nhiệt tình và chu đáo.
Kết quả điều tra, huy động các năm cụ thể như sau:
Thời điểm

Điều tra Huy động
Điều tra Huy động
Tỷ lệ
NT
NT
MG
MG

Tỷ lệ


Năm học
2017-2018

9/2017

177

40

39.5%

303

303

100%

4/2018

177

124

70%

303

303

100%


Năm học
2018-2019

9/2018

160

75

46.8%

284

284

100%

4/2019

160

118

73.7%

284

284


100%

Nhận xét: Nhìn vào kết quả huy động đến cuối năm trường tôi huy động đảm
bảo chỉ tiêu và đạt cao hơn so với bình quân của huyện. Tỉ lệ nhà trẻ đạt 73.7%, trẻ
Mẫu giáo đạt 100%
Trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi; 4-5 tuổi và 5-6 tuổi được duy trì tỉ lệ ra lớp 100%.
Thu hút được số cháu ngoài xã đến trường học.
Lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội trong xã
đã hiểu rõ được vị trí, tầm quan trọng của bậc học mầm non. Biết được ý nghĩa tầm
quan trọng của việc đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi. Góp phần hồn thành cơng tác
phổ cập trẻ 5 tuổi đúng tiến độ.
Nhận thức của phụ huynh được nâng lên: Đa số phụ huynh thấu hiểu sự cần
thiết của việc đưa con đến trường mầm non và tự tuyên truyền lẫn nhau để đưa trẻ
tới trường mầm non vì đó sự chăm sóc dạy giỗ của các cơ rất nhiệt tình, chu đáo,
trẻ được chăm sóc, dạy giỗ và giáo dục theo khoa học.
Cơ sở vật chất cũng được nâng lên, trang thiết bị được bổ sung ngày càng
đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu mà chương trình GDMN mới đề ra.
Trường, lớp ngày càng khang trang, sạch đẹp, an toàn và thân thiện, phù hợp
với yêu cầu giáo dục trẻ. Kết quả đánh giá phong trào “xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm” được Phòng Giáo Dục và Đào Tạo xếp loại Xuất sắc.
16


100% cán bộ giáo viên xác định được vị trí, vai trị, trách nhiệm của mình
trong việc huy động trẻ và chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ. Giáo viên nắm vững
đặc điểm tâm sinh lý của từng độ tuổi, phương pháp giáo dục phù hợp, linh hoạt,
sáng tạo. Chất lượng đội ngũ giáo viên được Phòng Giáo dục và Đào tạo xếp loại:
Tốt
Trẻ thích đến trường, u mến cơ và bạn bè, thích tham gia các hoạt động
cùng cơ. 100% trẻ đạt các tiêu chí đánh giá theo quy định đề ra.

3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu

STT

Họ và tên

Năm
sinh

Nơi cơng tác

1972

MN T.Văn

Chức
danh

Trình
độ CM

Hiệu
trưởng

ĐH

1

Đỗ Thị Dua


2

Đoàn Thị Oanh 1965

MN T.Dương

PHT

ĐH

3

Bùi Thị Man

1964

MN T.Dương

PHT



4

Bùi Thị ly

1981

MN T.Dương


CTCĐ

ĐH

5

Bùi Thị Thoi

1975

MN T.Dương

TTMG

ĐH

6

Lã Thị Liễu

1965

MN T.Dương

TTNT



7


Tập thể CBGV

MN T.Dương

Nội dung công
việc hỗ trợ
- Triển khai kế
hoạch điều tra
và huy động số
lượng trẻ
- Điều tra số
lượng trẻ trong
địa bàn xã.
- Cập nhật phần
mềm phổ cập
- Xây dựng tạo
cảnh quan mơi
trường trong và
ngồi lớp học

3.6. Những thơng tin cần được bảo mật (Không)
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, Cảnh quan môi trường
Con người: Các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội; Đội ngũ cán
bộ giáo viên, phụ huynh trường mầm non
Phần mềm phổ cập giáo dục
3.8. Tài liệu tham khảo
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung một số
nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư

17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo.
17


Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non
Tài liệu bồi dưỡng Cán bộ quản lý công chức nhà nước ngành giáo dục và
Đào tạo
Quản lý giáo dục, Quản lý trường mầm non và các chuyên đề của Bộ giáo
dục và Đào tạo
Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng các trường Mầm non của Nguyễn Thị Kim
Thanh (NXBGD)
Điều lệ trường mầm non
Phần mềm phổ cập, Phần mềm smas 3.0
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
=> Tôi xin cam kết báo cáo sáng kiến trên do tơi rút ra trong q trình thực
hiện nhiệm vụ năm học về công tác huy động số lượng trẻ đến trường. Rất mong
được sự góp ý của hội đồng thi đua để bản thân tôi rút kinh nghiệm và làm tốt hơn
nữa trong công tác huy động số lượng trẻ đến trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Thụy, ngày 15 tháng 04 năm 2019
CƠ QUAN ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Bùi Thị Hiền

18



MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

I. Thông tin chung về sáng kiến

1

2

II. Báo cáo mô tả sáng kiến

2

3

1. Tên Sáng kiến

2

4

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


2

5

3. Mô tả bản chất sáng kiến

2

6

3.1. Tình hình giải pháp đã biết

2

7

3.2. Nội dung pháp cơng nhận là sáng kiến

3

10

Biện pháp 1: Điều tra chính xác số trẻ trong độ tuổi 0-72 tháng
tuổi ở địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện coongtacs huy
động trẻ ra lớp

4

11


Biện pháp 2: Thống kê danh sách trẻ nhà trẻ chưa đến trường

5

12

Biện pháp 3: Xây dựng môi trường thân thiện, tạo hứng thú cho
trẻ đến trường nhằm nâng cao tỷ lệ huy động.

6

13

Biện pháp 4: Phối hợp với các cấp, các ban ngành đồn thể, làm
tốt cơng tun truyền, để vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường

10
19


đúng độ tuổi
14

Biện pháp 5: Phân công đúng người, đúng việc tạo điều kiện để
mỗi giáo viên phát huy thế mạnh của mình, từ đó nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, tạo niềm tin để phụ
huynh gửi gắm con em đến trường

11


15

Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động lớn như ngày lễ, ngày hội,
hội thi

12

16

3.3. Khả năng áp dụng

15

17

3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng các biện pháp

15

18

3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu

16

19

3.6. Những thông tin cần bảo mật


17

20

3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

17

21

3.8. Tài liệu tham khảo

17

22

4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền

17

20



×