SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUYÊN
MÔN TRONG TRƯỜNG MẦM NON”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ. Do vậy con người cần phải năng động
sáng tạo để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Đây là nhiệm vụ của xã hội Việt Nam
nói chung và trước hết là của ngành giáo dục Mầm non;
- 100% trẻ em trong độ tuổi mầm non đề được chăm sóc giáo dục là mục tiêu đặt ra cho
Việt Nam khi bước vào thế kỷ XXI.
- Để thực hiện tốt mục tiêu này đòi hỏi trách nhiệm của trường mầm non phải có đội ngũ
giáo viên có phẩm chất, trình độ, năng lực, lương tâm nghề nghiệp, nhân cách nhà giáo,
lòng nhân ái, tận tụy thương yêu trẻ thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng đổi mới nội
dung, phương pháp sáng tạo trong giảng dạy phù hợp với độ tuổi để nâng cao chất lượng
trong nhà trường. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
chuyên môn trong trường mầm non”.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG
- Đề tài được tiến hành trong 2 năm từ tháng 9/2010 tới tháng 4/2012 tại trường Mầm non
Tuy Lai – Mỹ Đức – Hà Nội.
- Đề tài này chỉ phù hợp nhiều với những trường cơ sở vật chất còn chưa đồng bộ, có
nhiều điểm lẻ.
III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài
- Trường Mầm non Tuy Lai nằm ở vùng bán sơn địa, dân số đông với khoảng trên 12.600
nhân khẩu. Người dân ở đây sống chủ yếu dựa vào đồng ruộng, không có nghề phụ nên
kinh tế gặp nhiều khó khăn.
- Trường có quy mô phân tán, không tập trung với 08 điểm trường đón nhận các cháu từ
gia đình lao động của 13 thôn trong xã.
- 1/3 số lớp mầm non ở độ tuổi nhà trẻ phải học nhờ nhà văn hóa của thôn nên việc học
hành của các cháu cũng như việc bồi dưỡng chuyên môn và chỉ đạo chuyên môn cho các
cô gặp nhiều khó khăn.
- Đứng trược thực trạng như vậy bản thân tôi rất băn khoăn, trăn trở đặt ra nhiều câu hỏi,
giả thuyết và ý nghĩ để có biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường.
2. Khảo sát thực tế
2.1. Thuận lợi
- Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban ngành của xã thống nhất quan
điểm, quan tâm giúp đỡ
- Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên trong nhà trường đồng lòng với quyết tâm cao.
2.2. Khó khăn
- Nhà trường có 8 điểm trường, một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp
“ lấy học sinh làm trọng tâm”.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học còn thiếu chưa đáp
ứng được đầy đủ choviệc dạy chương trình giáo dục mầm non mới.
- Một số phụ huynh ngại đưa con em đi xa và chưa nắm được yêu cầu chăm sóc giáo dục
ngày càng cao hiện nay
3. Kết quả khảo sát thực trạng
Thời gian
Kết quả các mặt
Tháng 9 năm 2010
Ghi chú
Tổng số Tỷ lệ
- Cơ sở vật chất
+ Tổng số lớp 22
+ Đạt 3 13,6%
+ Chưa đạt 19 86,4%
- Trình độ giáo viên 45
+ Đạt chuẩn 41 91,1%
+ Chưa đạt 4 8,9%
- Chất lượng giờ dạy 49
+ Tốt 3 6,7%
+ Khá 18 40%
+ Trung bình 22 48,9%
+ Yếu 2 4,4%
Qua kết quả trên khiến bản thân tôi phải suy nghĩ làm thế nào để có biện pháp bồi
dưỡng chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo để phụ huynh tin tưởng vào việc chăm
sóc giáo dục, dạy dỗ trẻ của giáo viên trong trường.
Với những kiến thức đã học và kinh nghiệm tích lũy được trong những năm công
tác tôi đề ra một số biện pháp.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng cơ sở vật chất
1.1. Xây dựng cơ sở vật chất
Trường lớp, thiết bị day học trong nhà trường rất quan trọng trong hoạt động dạy học,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhiều mặt cho cả cô và trẻ. Trong nhiều năm
qua do khó khăn về kinh tế của đất nước nên việc phát triển hệ thống trường lớp của
huyện Mỹ Đức còn rất chậm. Trường Mầm non Tuy Lai hoạt động trong điều kiện môi
trường chưa thuận lợi, ví dụ: trường lớp chưa đúng quy cách, còn nằm rải rác nhiều điểm
lẻ và phải học nhờ nhà văn hóa thôn.
Do đó một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định nâng cao chất lượng dạy và học là
trang thiết bị cơ sở vật chất để phục vụ công tác dạy học. Quá trình dạy học luôn gắn liền
với việc sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học. Một giáo viên giỏi phải biết tổ chức
cho trẻ một môi trường hoạt động để trong đó có sự tương tác giữa các tri thức sẵn có và
phương tiện học tập thì mới phát sinh tri thức cho người học.
Từ khi nhận công tác hiệu trưởng năm 2004, bản thân nhận thấy điều kiện cơ sở vật chất
còn chưa đáp ứng được cho việc dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham mưu khép kín với
Phòng giáo dục và đào tạo huyện; Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch đào tạo đạt chuẩn
theo quy định của ngành, đầu tư trang thiết bị, một số vật dụng cơ bản tối thiểu như: các
giá để đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các góc, để phục vụ cho việc trang trí lớp đạt hiệu
quả cao, quét vôi lại tăng cường ánh sáng lớp học. Do vậy, tập thể sư phạm đã một phần
nào bớt đi mặc cảm và có nhiều nỗ lực trong công tác giảng dạy. Chị em gắn bó với nhau
cùng giúp nhau tiến bộ. Phát huy nhiều nguồn lực tập trung phục vụ cho công tác dạy và
học. Ngoài ra phải kết hợp “nguồn lực” từ phía phụ huynh học sinh và địa phươngđẻ xây
dựng cơ sở vật chất.
1.2. Xây dựng cơ sở vật chất từ chính nội lực của tập thể và của cá nhân .
- Như chúng ta đã biết, công cụ lao động quyết định năng suất lao động. Vì vậy muốn tổ
chức hoạt động tốt ngoài việc chuẩn bị đồ dùng làm bằng những nguyên vật liệu địa
phương thì giáo viên phải biết khai thác dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin hợp lí
trong tổ chức hoạt động mà điều kiện kinh phí của nhà trường có hạn, chi phí có hơn
80.000.000 đồng để chi hoạt động trong một năm học của nhà trường với hơn 70 cán bộ
giáo viên.
- Tôi đã phân tích cho giáo viên hiểu tiện lợi của việc khai thác dữ liệu, áp dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động các cháu rất hứng thú và giờ hoạt động đạt hiệu quả tốt.
- Năm học 2011 – 2012 cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường tiết kiệm chi ở từng hội
nghị, họp hội đồng vào ngày nghỉ để giành riêng và mua được một máy tính laptop
13.000.000 đồng và một máy tính để bàn, bộ máy chiếu. Đồng thời động viên cán bộ giáo
viên, nhân viên mua laptop để sử dụng trong hoạt động chăm sóc giáo dục ở lớp. Đến nay
nhà trường đã có 4 máy tính phục vụ công tác quản lí và 7 máy tính laptop của giáo viên
phục vụ cho công tác giảng dạy.
2. Xây dựng kế hoạch
- Đứng trước thực trạng tình hình chất lượng của đội ngũ giáo viên, trình độ chuyên môn
chưa đồng đều, ngay từ đầu năm học tôi đã phân loại giáo viên và lập kế hoạch bồi dưỡng
- Phân công ban giám hiệu, tổ khối chuyên môn cụ thể
- Khảo sát, thống kê tình hình đội ngũ giáo viên
- Họp thông báo đăng kí các nhu cầu học tập, nâng cao trình độ bằng các hình thức cụ thể
như tôi đã xây dựng trong kế hoạch
+ Học trung cấp sư phạm Mầm non tại chức: 1 đ/c
+ Học cao đẳng sư phạm Mầm non tại chức: 15 đ/c
+ Học đại học sư phạm Mầm non tại chức: 7 đ/c
+ Học tin để soạn giảng trên máy vi tính và áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng
trên lớp: 22 đ/c
3. Bồi dưỡng về nhận thức cho đội ngũ giáo viên
- Chất lượng chuyên môn phụ thuộc rất lớn vào tập thể sư phạm, yếu tố con người đóng
vai trò quyết định mà các văn kiện của Đảng và nhà nước nêu rõ trong chỉ thị 40/CT/TW
ngày 15/6/2004 của ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục. Người thầy cần giỏi về chuyên môn đồng thời
phải làm tốt về nhân cách mới thực hiện hoàn hảo nhiệm vu của mình, thực sự là những
“kỹ sư tâm hồn”.
- Nhận thức của đội ngũ cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Mọi suy nghĩ đều dẫn
dắt hành động của chúng ta, do đó nếu biết nhận thức đúng và “thông” thì vấn đề vận
hành đúng là chuyện tất yếu. Vì vây với đội ngũ hay mặc cảm “trường lớn” về cơ sở vật
chất tôi đã dần từng bước xóa bỏ suy nghĩ này để giúp đơn vị đi lên. Tôi thường xuyên an
ủi và gợi cho đội ngũ thấy được sự phát triển về quy mô trường lớp, niềm tin về mái
trường khang trang sạch đẹp (với 3 điểm trường) là điều sẽ đến trong 2 – 3 năm nữa.
4. Bồi dưỡng về chuyên môn
4.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
Qua thực tế tại trường Mầm Non Tuy Lai Tôi nhận thấy việc xây dựng đơn vị đi lên
trước hết cần tập trung dồn nỗ lực vào chuyên môn,tìm ra vấn đề đẻ giải quyết yếu kém
về chất lượng giảng dạy để từ đó từng bước lấy uy tín với phụ huynh và uy tín với địa
phương.
- Trước hết phải ổn định công tác nhân sự theo nguyên tắc quản lý như : Sắp xếp lớp, bố
trí nhận sự phải có già có trẻ và người có kinh nghiệm lẫn thiếu kinh nghiệm xen kẽ ,
phân công đội ngũ phù hợp với năng lực và sở trường công tác , điều kiện của mỗi
người.
- Chúng tôi xác định đội ngũ giáo viên chính là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng
chăm sóc giáo dục và giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy, chúng tôi luôn đề cao ý thức tự
học, tự bồi dưỡng của mọi giáo viên trong nhà trường và thường xuyên động viên, giúp
đỡ, bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu
cầu của giáo dục mầm non mới hiện nay nhằm giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhà trường.
- Để đạt được mục đích trên giáo viên cần phải tìm hiểu đổi mới phương pháp, hình thức
dạy sáng tạo, sinh động và hấp dẫn trẻ trong các hoạt động tăng cường làm đồ dùng, đồ
chơi, sưu tầm các bài hát, thơ, câu chuyện và áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức
các hoạt động 1 cách hợp lí để trong tổ chức hoạt động để trẻ thích thú, không nhàm
chán.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Đặc điểm tâm lý trẻ Mầm non là tư duy trực quan cụ thể
do đó trong tiết dạy việc sử dụng đồ dùng dạy học đã thực sự góp phần nâng cao chất
lượng tiết dạy,giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động cùng cô. Đặc biệt là sử dụng công
nghệ thông tin vào quá trình tổ chức hoạt phù hợp với nội dung bài dạy. Ví dụ : Gờ học
nào cần dùng bàn, giờ học nào không cần dùng bàn hoặc do điều kiện có ít máy tính xách
tay, tôi đã vận động, hướng dẫn chị em sử dụng USB để copy những hình ảnh phù hợp
với từng chủ đề, từng bài dạy được sưu tầm hoặc khai thác từ trên mạng, giúp cá cháu
hừng thú học và hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Công tác bồi dưỡng chuyên môn là một nhiệm vụ rất cần thiết ở trường mầm non. Yêu
cầu 100% giáo viên đứng lớp phải nắm vững được yêu cầu, nội dung, phương pháp tổ
chức các hoạt động từ đó áp dụng vào những hoạt động của lớp mình, tự thiết kế ra hoạt
động phù hợp đạt được mục đích, yêu cầu dưới nhiều hình thức để trẻ thoải mái khám
phá hoạt động.
- Mặt khác, người quản lí nắm chắc năng lực của từng giáo viên để tìm hiểu những mặt
mạnh, mặt yếu từ đó mà phân công cho giáo viên giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ
năng lực, bồi dưỡng chuyên môn dễ dàng hơn.
- Hơn nữa việc cử giáo viên trực tiếp giảng dạy có năng lực đi tiếp thu chuyên đề về làm
nòng cốt thì kết quả cao hơn là cử giáo viên hạn chế năng lực. Nếu cử giáo viên hạn chế
năng lực đi tiếp thu chuyên đề thì chỉ được cho một giáo viên đó mà không được nhân ra.
- Khi tổ chức chuyên đề chúng tôi bồi dưỡng cho 100% cán bộ giáo viên, nhân viên được
học tập nắm vững mục đích, yêu cầu của chuyên đề, tổ chức cho chị em trao đổi tọa đàm
một cách tích cực về nội dung và cả về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động.
Bên cạnh đó chúng tôi tham mưu với phòng giáo dục mở lớp vi tính để cử giáo viên
trường mình đi học kết hợp với giảng viên có thâm niên về công nghệ thông tin để hoạt
động bổ túc thêm về làm giáo án điện tử, giáo án E-lening.
4.2. Bồi dưỡng thông qua tổ chức kiến tập.
- Thực tế dự giờ chúng tôi thấy một số giáo viên còn hạn chế về khả năng tổ chức hoạt
động một ngày (Quy chế chuyên môn), lúng túng khi tổ chức hoạt động góc, sử dụng đồ
dùng. Sau khi đi dự kiến tập cụm về chúng tôi đã xây dựng kế hoạch kiến tập ở cả 4 độ
tuổi: mầm non 5 tuổi, 4 tuổi, 3 tuổi và nhà trẻ trong bốn ngày thứ 7 và phân công giáo
viên có năng lực giảng dạy (trước khi dạy có sự góp ý bổ xung của ban giám hiệu) và yêu
cầu toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tham dự.
- Khi đưa ra kế hoạch kiến tập quy chế này tôi không những gặp phản ứng của giáo viên
mà cả ban giám hiệu yêu cầu tôi chỉ tổ chức kiến tập ở một độ tuổi vì mất quá nhiều thời
gian( 4 ngày thứ 7) . Tôi đã phân tích, giải thích về tình hình, năng lực của giáo viên
trước ban giám hiệu – hội đồng với phương án mưa dầm thấm lâu và ra một điều kiện: sẽ
tổ chức ở một độ tuổi còn những độ tuổi khác nếu đồng chí nào cảm thấy còn hạn chế thì
đến dự. Nếu thấy mình làm tốt thì không đến dự nhưng sau một tuần ban giám hiệu sẽ
đến dự đồng chí đó cho đến khi làm tốt mới thôi.Từ đó các đồng chí cán bộ giáo viên đã
thấm nhuần và đều nhất trí cao với cách thức chỉ đạo trên . Ngoài ra những buổi sinh hoạt
tổ chuyên môn tôi còn tổ chức dạy kiến tập trên cô ( lấy cô làm cháu ) trong những buổi
sinh hoạt chuyên môn của tổ. Đến nay đã có 2/3 giáo viên tổ chức thực hiện quy chế
chuyên môn khá tốt.
Giờ kiến tập lớp 5 tuổi
5. Bồi dưỡng thông qua phong trào thi giáo viên dạy giỏi
Hàng năm, không năm nào nhà trường bỏ qua việc tổ chức phong trào thi giáo viên
dạy giỏi cấp trường, giáo viên lên lớp hai tiết và một hoạt động vui chơi, đồng thời tổ
chức phong trào thi lí thuyết cho giáo viên. Thực tế cho thấy rằng việc tổ chức phong trào
thi giáo viên giỏi có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên; bởi vì khi tham gia thi giáo viên dạy giỏi đòi hỏi giáo viên phải suy nghĩ nghiên cứu
nội dung chương trình kỹ hơn, tìm tòi những phương pháp, biện pháp lên lớp thật linh
hoạt, sáng tạo trong khi lên lớp, áp dụng CNTT tạo những tình huống mới lạ để trẻ tập
trung chú ý hơn, hứng thú hơn trong giờ học. Bên cạnh đó giáo viên đâu tư nhiều hơn về
việc làm đồ dùng dạy học, đồ chơi phục vụ cho hoạt động vui chơi, đồ dùng có nhiều
sáng tạo để tham dự thi đạt kết quả cao. Và một điều quan trọng hơn đây là đợt sinh hoạt,
giao lưu học hỏi, trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Cứ sau mỗi lần tổ chức thi thì số
giáo viên tham gia nhanh chóng nắm vững chuyên môn, tạo được uy tín đối với đồng
nghiệp với các bậc cha mẹ các cháu.
6. Bồi dưỡng qua hướng dẫn kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi
Đồ dùng đồ chơi đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục mầm non, nó là
phương pháp hữu hiệu nhất để truyền thụ kiến thức cho trẻ.
Vì đặc điểm của lứa tuổi này là thông qua con đường chơi mà học, học mà chơi.
Qua vui chơi trẻ có thể tiếp thu kiến thức của bài học nhanh nhất, tốt nhất. Thực tế qua
vui chơi giúp trẻ phát huy được tính tò mò, ham hiểu biết, giúp trẻ nảy sinh nhiều ý sáng
tạo, trẻ rất thích chơi với đồ chơi và đồ chơi luôn luôn thay đổi sẽ thu hút trẻ vào cuộc
chơi lâu hơn, hứng thú hơn khi chơi. Trong điều kiện địa phương còn nghèo nàn, cha mẹ
các cháu không có tiền để mua thêm đồ chơi cho các chấu học. Nhà trường đã hướng dẫn
cho giáo viên tận dụng một số phế liệu, vật sẵn có tại địa phương để làm đồ dùng đồ chơi
đẹp mắt cho các cháu và phục vụ dạy học.
Qua giờ dạy có chuẩn bị đầy đủ đò dùng đồ chơi nên việc truyền thụ kiến thức cho
các cháu dễ dàng hơn, vì lứa tuổi này phương pháp quan trọng nhất là trực quan, hình ảnh
sinh động. Cho nên việc bồi dưỡng một số kỹ năng làm đồ dùng dạy học một trong
những yêu cầu quan trọng giúp giáo viên nâng cao chất lượng giờ dạy, tạo điều kiện cho
giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
7.Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để giáo dục trẻ.
- Việc Ban DDCMHS hoạt động tích cực trong nhà trường cũng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Nhà trường luôn xây dựng mối quan hệ gần gũi với mỗi
gia đình trẻ ( tổ chức họp PHHS bài bản, trân trọng họ). Do đó công tác tuyên truyền
thông tin và thu thập thông tin đạt hiệu quả tốt, giúp nhà trường liên kết với mỗi gia đình
trẻ tốt hơn. Đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học sinh, hội phụ
huynh học sinh trong toàn trường.
- Tập thể CB-GV-CNV phải luôn tâm niệm: “ Làm sao cho mỗi phụ huynh luôn có tinh
thần hợp tác giáo dục trẻ hơn là chỉ trích, phản bác chúng ta”. Chính vì vậy sau mỗi lần
họp PHHS số lượng dự họp ngày càng đông hơn và chiếm tỉ lệ 85% trẻ và Phụ huynh
từng bước có quan tâm đến việc học của con em nhiều hơn. Cụ thể trong buổi họp phụ
huynh tôi bố trí cho giáo viêndayj một hoạt động có sử dụng công nghệ thông tin (màn
hình, U.S.B) để phụ huynh nắm bắt được nhiệm vụ của giáo viên, cũng như yêu cầu đồ
dùng cho một hoạt động mà giáo viên cần phải có. Chính vì vậy năm học này nhà trường
đã tạo được sự ủng hộ của các bậc phụ huynh về cả tinh thần lẫn vật chất với số tiền trên
25 triệu đồng để mua màn hình, đầu đĩa bổ sung cho 100% số lớp mẫu giáo và chi vào
các hoạt động của nhà trường.
8.Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, nghành và địa phương chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục:
-Tận dụng nguồn kinh hí từ các tổ chức để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học.
- Nhà trường phối hợp với Ban ĐDCMHS, BCH Công đoàn, chăm lo tạo điều kiện cho
đội ngũ có hoàn cảnh khó khăn.
-Ủng hộ các hoạt động hội thi của các cháu trên 7 triệu đồng. Ban chấp hành Công đoàn
vận động đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt dân chủ hóa trường học. Tích cực chăm lo
quà ngày Nhà giáo Việt Nam, Tết cổ truyền, tham quan cuối năm.
9. Nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên.
- Tổ chức thật tốt hoạt động Công đoàn trong nhà trường và chăm lo đời sống cho cán bộ
giáo viên.
- Tham mưu với các đoàn thể chăm lo xây dựng hơn giáo dục Mần non như phối hợp,
ủng hộ trong công tác chăm sóc GDMN.
- Hằng năm, Nhà trường phối hợp với ban chấp hành công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức
tốt chuyến du lịch, tham quan mô hình GDMN điển hình của các tỉnh bạn như trường
Mầm non Tân Hòa A-TP.Hòa Bình, trường Mầm non Tuổi Thơ- TP.Hà Nội để mở rộng
tầm nhìn, nâng cao nhận thức, trách nhiệm tăng thêm lòng yêu nghề mến trẻ
- Nhà trường luôn giải quyết chế độ lương, các phụ cấp khác kịp thời đầy đủ. công khai
dân chủ, không để đội ngũ giáo viên gây nghi ngờ, thắc mắc; đây là nguyên nhân gây mất
đoàn kết, đơn thư khiếu nại
Nhờ có sự quan tâm đúng mức, kịp thời nên đội ngũ giáo viên an tâm công tác, nhiệt tình
bám trường, bám lớp, hoàn thành tốt công tác do cấp trên giao và nâng cao chất lượng
giảng dạy ở nhà trường.
10. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí và bầu không khí tập thể tích cực.
10.1 Xây dựng khối đoàn kết nhất trí.
Trong sự nghiệp giáo dục, Lênin đã nói: “Sự nhất trí trong một tập thể sư phạm là yếu tố
quyết định mọi sự thành công trong nhà trường”. Do đó, muốn xây dựng được tập thể
đoàn kết thì mỗi Hiệu trưởng phải là trung tâm xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường.
Xác định được yêu cầu trên, hiệu trưởng phải thực sự là con chim đầu đàn, gương mẫu
trong công tác, trong sinh hoạt, đầu tư nghiên cứu để tạo niềm tin thực sự của tập thể,
luôn gần gũi để hiểu tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của từng giáo viên để có biện pháp
giúp đỡ, giải quyết phù hợp, chân tình, giải tỏa những mâu thuẫn để tránh “bằng mặt
nhưng không bằng lòng”. Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, địa phương để làm
tốt công tác giáo dục tư tươmgr trong nhà trường, xây dựng đơn vị thực sự là tổ ấm, trao
đổi giúp đỡ nhau trong công tác, trong chuyên môn, trong đời sống để từ đó tình cảm gắn
bó và yên tâm công tác. Để làm được việc trên bản thân tôi luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, lập trường tư tưởng vững vàng, sẵn sàng giúp đỡ những khó khăn vướng mắc kể
cả vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Trong công tác, đời sống, biết
lắng tai nghe tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của từng giáo viên qua đồng
nghiệp, qua bạn bè, qua các đợt kiểm tra, bồi dưỡng hay gặp mặt để có biện pháp giải
quyết , giúp đỡ phù hợp.
Thường xuyên thăm hỏi động viên nhau cùng công tác tốt và điều quan trọng là phải
tạo được uy tín, niềm tin đối với từng cán bộ giáo viên về mọi mặt nhất là những hiểu
biết về chuyên môn, quản lý, tham gia học tập Đồng thời tạo điều kiện để cùng thăm
hỏi, quan tâm giúp đỡ nhau tạo thành một tập thể yêu thương tôn trọng nhau cùng chung
sức hoàn thành nhiệm vụ.
10.2 Xây dựng bầu không khí tập thể tích cực.
- Bầu không khí tập thể là khái niệm để chỉ trạng thái tinh thần của một tập thể. Nếu bầu
không khí tốt thì mọi người sẽ làm việc tiếp xúc với nhau vui vẻ, có sự hiểu biết lẫn nhau
và tất cả mọi người đều có ý thức tự giác làm việc cao. Ngược lại, nếu bầu không khí tập
thể tiêu cực có thể dẫn đến xung đột sẽ làm suy giảm sức lao động của tập thể, thái độ
làm việc của mọi người sẽ dè dặt cầm chừng và thiếu tinh thần sáng tạo, năng động để
hoàn thành công việc.
- Theo nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý, bầu không khí tích cực sẽ làm tăng
năng suất lao động 20% và ngược lại làm giảm 20% năng suất lao động do thiếu tinh thần
hợp tác, tự giác và chỉ lo đối phó lẫn nhau.
Vì vậy, tôi luôn để ý từng buổi đến trường, từng buổi họp ban giám hiệu, từng buổi
họp tổ, khối, họp hội đồng trường để xem xét tính chất của bầu không khí tập thể, đơn vị
mình phụ trách:
Sự hài lòng - Sự tôn trong hiểu biết lẫn nhau - Tâm trạng tập thể, cá nhân- Năng suất
lao động – Ý thức tổ chức kỉ luật – Tinh thần đoàn kết.
Để từ đó đưa ra thống nhất các kế hoạch và các biện pháp phân công hợp tình, hợp lý,
hợp năng lực. Đãi ngộ công bằng, giải quyết tốt các dư luận, gương mẫu và phát huy
đúng mức vai trò các tổ chức đoàn thể. Và tự hoàn thiện phong cách lãnh đạo của mình,
vì nó ảnh hưởng rất lớn dến bầu không khí tập thể.
Tóm lại : Để xây dựng khối đoàn kết nhất trí và bầu không khí hài hòa vui vẻ, truyền
thống lãnh đạo tập thể, phát huy theo nguyên tắc “ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”
thì người Hiệu trưởng hiên nay tuy về mặt pháp lý hoàn toàn quyết định mọi vấn đè
nhưng trên thực tế phải tham khảo thêm các ý kiến của các cộng sự mình và khéo léo
chuyển hóa các ý định ban đầu của mình thành chủ trương chung tập thể.
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Nhờ những biện pháp trên trường Mầm Non Tuy Lai ngày càng phát triển tốt. Qua hai
năm áp dụng biện pháp trên thì cơ sở vật chất được tăng cường đáng kể, số giáo viên có
trình độ chuẩn và trên chuẩn được nâng lên, cán bộ giáo viên nhà trường được nâng cao
về nhận thức, vững vàng trong phương pháp và còn tạo được rất nhiều các loại đồ dùng
đồ chơi tự tạo sẵn có ở địa phương, Ứng dụng bài giảng điện tử để phục vụ cho các hoạt
động , trẻ năng động sáng tạo , tự tin trong cuộc sống không rụt rè như trước đây chất
lượng tổ chức các hoạt động , chất lượng giờ dạy tăng lên rõ rệt. Cụ thể:
Thời gian
Kết quả
các mặt
Tháng 09 /
2010
Tháng 04 / 2012 Tỷ lệ
Tổng
số
Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tăng Giảm
- Cơ sở vật chất :
+ Tổng số lớp. 22 22
+ Đạt. 3 13,6% 15 57% 43,4%
+ Chưa đạt. 19 86,4% 7 43% 43,4%
- Trình độ giáo
viên.
45 45
+ Đạt chuẩn. 41 91,1% 44 94% 2,9%
+ chưa đạt
chuẩn.
4 8,9% 1 6% 2,9%
- Chất lượng giờ
dạy.
45 45
+ Tốt. 3 6,7% 10 22,2% 15,5%
+ Khá. 18 40% 21 46,7% 6,7%
+ Trung bình . 22 48,9% 14 31,1% 17,8%
+ Yếu 2 4,4% 0 0% 4,4%
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Từ những kết quả đạt được, tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau:
-Phải có kế hoạch cụ thể, sâu sát và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc, có hiệu quả.
-Giáo dục nhận thức về chính trị tư tưởng cho đội ngũ luôn đặt lên hàng đầu.
-Phải nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên về mọi mặt: tư tưởng, tình
cảm, chuyên môn nghiệp vụ Trên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng cụ thể.
-Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú ý xây dựng bằng được nề nếp, phong cách
làm việc nghiêm túc, tạo sự công bằng trong tập thể qua kiểm tra dự giờ, đánh giá khen
thưởng, phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện chuyên môn, phẩm chất đạo đức ở mỗi
cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
-Phải làm tốt công tác tham mưu với các cấp để tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất
cũng như tinh thần, thực hiện tốt chế độ chính sách và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ
giáo viên đi học nâng cao trình độ.
-Luôn tìm tòi đổi mới các hình thức tổ chức trong quá trình tổ chức hoạt động sư phạm
nhằm tăng hưng phấn cho đội ngũ tránh sự nhàm chán.
-Giáo viên vận dụng hài hòa các phương pháp, tự làm đồ dạy học, sưu tầm tài liệu phục
vụ hoạt động, tự động viên khuyến khích, đặt ra yêu cầu mới và sáng tạo không ngừng thì
kết quả tổ chức hoạt động sẽ nâng cao.
- Thường xuyên học hỏi rút kinh nghiệm trong phương pháp chỉ đạo.
-Từng bước hoàn thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ năng quản lý. Chú trọng
vào công tác bồi dưỡng và khen thưởng đội ngũ.
* Kết luận và khuyến nghị
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về đề tài : “ Một số biện pháp nâng cao
chất lượng chuyên môn trong trường mầm non” Đề tài này mới dừng lại ở những
trường có nhiều điểm lẻ, đội ngũ giáo viên đông, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp đón nhận.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tuy Lai ngày 24 tháng 04 năm 2012
Tác giả
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
SƠ YẾU LÝ LỊCH 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG 2
III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 3
1. Tình trạng thực tế khi chưa chọn đề tài 3
2. Khảo sát thực tế 4
3. Kết quả khảo sát thực trạng 4
IV. bIỆN PHÁP THỰC HIỆN 4
1. Xây dựng cơ sở vật chất 6
2. Xây dựng kế hoạch 6
3. Bồi dưỡng về nhận thức cho đội ngũ giáo viên 7
4. Bồi dưỡng về chuyên môn 10
5. Bồi dưỡng thông qua phong trào thi giáo viên dạy giỏi 11
6. Bồi dưỡng thông qua hướng dẫn kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi 13
7. Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh 14
8. Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể 14
9. Nâng cao đời sống, tinh thần, vật chất cho giáo viên 15
10. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí và bầu không khí tập thể tích 17
cực
V.KẾT QUẢ THỰC HIỆN 18
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 19
* KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ