Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TẬP TIỂU LUẬN GIỮA kỳ môn pháp luật đại cương đề tài bộ máy CHÍNH QUY n NH t b n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 27 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ
MINH Khoa Thương Mại và Du Lịch

BÀI TẬP TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Mơn Pháp Luật Đại Cương
Đề tài:

BỘ MÁY CHÍNH QUYỀỀN NHẬT BẢN
Lớp học phần: 420300242291
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thái Bình
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5 – DHLH17F

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

1


Danh sách thành viên nhóm 05 :
Mã số sinh viên
21130861
21108631
21120751
21127211
21127351
21127641
21120241
21131361
21119981
21114301


Nhiệm vụ
Sơ lượt và lịch sử chính trị
Nhật Bản
Hồng gia Nhật Bản
Hành chính Nhật Bản
Nhiệm vụ và quyền hạn
Quốc hội
Các bộ phận của Quốc hội
Tòa án tối cao và thi thiết
kiểu chính
Tịa án cao đẳng-địa
phương-gia đình-giản dị
Đồn thể cộng đồng địa
phương
Chính quyền địa phương
Cơ cấu của địa phương

2


MỤC LỤC
Danh sách thành viên nhóm 05 …………………………………………………………………2
Lí do chọn đề tài – mục tiêu – phương pháp ……………………………………………………4
Mở đầu …………………………………………………………………………………………5

I.

Khái quát …………………………………………………………………………6
1. Sơ lược về chính trị Nhật Bản…………………………………………………6
2. Lịch sử chính trị Nhật Bản ……………………………………………………6

AI.
Hồng gia …………………………………………………………………………7
1. Thiên hồng …………………………………………………………………7
2. Hồng hậu ……………………………………………………………………8
3. Thái tử…………………………………………………………………………9 III.
Hành chính ………………………………………………………………………9
1. Thủ tướng ………………………………………………………………………9
2. Nội các…………………………………………………………………………10
3. Cơ quan hành chính …………………………………………………………11
IV.Lập pháp …………………………………………………………………………13
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội ………………………………………13
1.1. Nhiệm vụ …………………………………………………………………14
1.2. Quyền hạn…………………………………………………………………15

2. Các bộ phận của Quốc Hội …………………………………………………15
2.1. Hạ viện …………………………………………………………………15
2.2. Thượng viện ……………………………………………………………16

V.

Tư pháp …………………………………………………………………………17
1. Tòa án tối cao………………………………………………………………17
2. Tòa án cao đẳng, tòa án địa phương, tịa án gia đình, tịa án giản dị………19
2.1. Tòa án cao đẳng………………………………………………………19
2.2. Tòa án địa phương……………………………………………………19
2.3. Tòa án gia đình ………………………………………………………19

3. Thi thiết kiểu chính.......................................................................................19 VI.
Chính quyền địa phương…………………………………………………………20
1. Đồn thể cộng đồng địa phương ……………………………………………21

2. Chính quyền địa phương ……………………………………………………21
3. Cơ cấu ………………………………………………………………………21
3.1. Phân cấp chính quyền địa phương……………………………………21
3.2. Cơ quan quản lí……………………………………………………… 23
3.3. Chức năng và quyền hạn ……………………………………………24
3


Kết luận ……………………………………………………………………………………26
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………………27
Tư liệu tham khảo …………………………………………………………………………28

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chính trị là một trong những vấn đề được tất cả mọi người quan tâm chú ý
không chỉ trong một đất nước nào đó mà nó được quan tâm trên toàn thế giới, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ truyền thông đã và đang được hiện đại
hóa ngày càng nhanh chóng. Tất cả thơng tin về các vấn đề chính trị đều được mọi
người quan tâm và tìm hiểu nhằm cung cấp cho bản thân mỗi người sự hiểu biết
nhất định về các vấn đề xảy ra trong các nước quốc tế. Chính trị là vấn đề trung tâm
trong đời sống con người nhằm hướng tới việc nắm giữ quyền lực chính trị và
quyền lực Nhà nước. Và trong nhiều năm qua tình hình chính trị Nhật Bản thường
có những sự xáo trộn với việc thay các nhà lãnh đạo liên tục. Cùng với đó là những
văn hóa từ chức với việc các nhà chính trị có trách nhiệm trong các cơng việc của
mình và đối với đất nước, nhân dân. Chính vì thế vấn đề chính trị của Nhật Bản ln
thu hút được nhiều sự quan tâm của các nước và nhân dân thuộc các nước trên thế
giới. Vì với các nhà lãnh đạo khác nhau thuộc các đảng khác nhau thì tình hình Nhật
Bản cũng có những chuyển biến khác nhau.
Với sự ảnh hưởng của Nhật Bản tới hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là các quốc gia nằm tại khu vực Đơng Nam Á thì việc các nước này hiểu được tình
hình chính trị Nhật Bản là vơ cùng quan trọng. Vì vậy để hiểu rõ được các vấn đề

chính trị của Nhật Bản, nhóm em đã chọn đề tài “ Bộ máy chính quyền Nhật Bản “.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chúng ta sẽ cùng bàn luận, tìm hiểu và phân tích về bộ máy chính quyền Nhật
Bản, cũng như hiểu cách họ vận hành bộ máy nhà nước và xây dụng chính quyền ra
sao. Bên cạnh đó là những nét đặc sắc trong từng cơ quan và quyền hạn, nhiệm vụ
mà cơ quan đó đảm nhiệm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào thông tin trên các trang điện tử, mạng xã hội internet, thông tin đại
chung và các tài liệu từ sách vở sơ lượt về Nhật Bản để có những phương pháp
nghiên cứu đề tài sau đây:
+ Nghiên cứu về quá trình hình thành Nhật Bản
+ Nghiên cứu về những cơ quan chuyên trách trong bộ máy chính quyền Nhật Bản
4


+ Nghiên cứu cách vận hành bộ máy chính quyền các cấp
+ Nghiên cứu bộ máy hành chính địa phương
+ Rút ra được kiến thức hữu ích về bộ máy chính quyền Nhật Bản

MỞ ĐẦU

Nền chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế qn chủ
lập hiến và cộng hịa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó Thủ tướng
giữ vai trị đứng đầu nhà nước và chính đảng đa số. Quyền hành pháp thuộc về
chính phủ. Lập pháp độc lập với chính phủ và có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm với
chính phủ, trong trướng hợp xấu nhất có thể tự đứng ra lập chính phủ mới. Tư pháp
giữ vai trị tối quan trọng và đối trọng với chính phủ và hai viện quốc hội (the Diet)
gồm thượng viện và hạ viện). Hệ thống chính trị Nhật được thành lập dựa trên hình

mẫu cộng hồ đại nghị của Anh quốc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các nước dân
luật ở châu Âu, cụ thể là hình mẫu của nghị viện Đức Bundestag. Vào 1896 chính
quyền Nhật thành lập bộ luật dân sự Minpo dựa trên mơ hình của bộ luật dân sự
Pháp. Mặc dù có thay đổi sau Thế chiến II nhưng bộ luật cơ bản còn hiệu lực đến
nay. Hoàng gia Nhật do Nhật hoàng đứng đầu. Theo Hiến pháp Nhật thì “Hồng đế
Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự thống nhất của dân tộc”. Nhật hoàng sẽ
tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng khơng giữ bất kì quyền lực chính trị
nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này sẽ do Thủ
tướng và các thành viên nghị viện đảm nhận. Hiến pháp đóng vai trị tối cao đối với
người Nhật, đặc biệt trong công tác xây dựng luật pháp. Vai trị chính trị của Nhật
hồng hiện vẫn cịn nhiều bí ẩn, ví dụ như trong các dịp ngoại giao quan
5


trọng của Nhật, Nhật hoàng sẽ là người đảm nhận các nghi thức quan trọng như là
một người đứng đầu quốc gia (chào cờ hay tham gia lễ duyệt binh).Các quyền lực
thực hiện qua Nhật hoàng :
- Triệu tập Quốc hội
- Giải tán Hạ viện
- Tuyên bố tổng tuyển cử Quốc hội
- Tiến hành các nghi lễ. Bên cạnh đó, chính trị Nhật Bản cịn có 3 nhánh: hành
pháp, lập pháp, tư pháp.

I. KHÁI QUÁT
1. Sơ lược về chính trị Nhật Bản
Nền chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế
quân chủ lập hiến và Cộng hịa đại nghị (hay chính thể qn chủ đại nghị) theo đó
Thủ tướng giữ vai trị đứng đầu Chính phủ và chính Đảng đa số. Quyền hành pháp
thuộc về chính phủ. Lập pháp độc lập với chính phủ và có quyền bỏ phiếu bất tín
nhiệm với chính phủ, trong trường hợp xấu nhất có thể tự đứng ra lập chính phủ

mới. Tư pháp giữ vai trị tối quan trọng và đối trọng với chính phủ và hai viện quốc
hội gồm thượng viện và hạ viện).
Hệ thống chính trị Nhật được thành lập dựa trên hình mẫu cộng hồ đại nghị
của Anh quốc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các nước dân luật ở châu Âu, cụ thể là
hình mẫu của nghị viện Đức Bundestag. Vào 1896 chính quyền Nhật thành lập bộ
luật dân sự Minpo dựa trên mơ hình của bộ luật dân sự Pháp. Mặc dù có thay đổi
sau Thế chiến II nhưng bộ luật cơ bản cịn hiệu lực đến nay.
2. Lịch sử chính trị Nhật Bản :
Trước sự kiện Minh Trị Duy Tân, Nhật Bản do các tướng quân hay shōguns (Mạc
chúa/Mạc phủ) cai trị liên tiếp, trong thời kỳ này nắm hết quyền hành chính phủ thật
và là người chính thức trị quốc nhân danh Thiên hoàng. Tướng quân là các thống
đốc quân sự thế tập, tương đương với quân hàm Tổng thống lĩnh hiện đại. Tuy
Thiên hoàng là quân vương bổ nhiệm Tướng qn, nhưng chỉ có vai trị nghi lễ và
khơng tham gia quản trị đất nước, thường so với vai trị chính thức hiện đại là bổ
nhiệm Thủ tướng.
Minh Trị Duy Tân năm 1868 khiến Tướng quân Tokugawa Yoshinobu từ chức, đồng
ý "làm công cụ thi hành" mệnh lệnh Thiên hồng. Sự kiện khơi phục chế độ qn
chủ và sáng lập Đế quốc Đại Nhật Bản. Năm 1889, Hiến pháp Minh Trị ban hành
để cường hóa Nhật Bản cho bắt kịp các nước phương tây mà thành lập chế độ
6


đại nghị đầu tiên ở châu Á,quy định chế độ quân chủ chuyên hiến hỗn tạp, có tư
pháp độc lập theo mơ hình Phố đương thời.
Sau khi Thế chiến thứ hai kết thúc, Hiến pháp Nhật Bản hiện tại ban hành, thay thế
chế độ vương trị trước bằng dân chủ tự do phương Tây.
II.HỒNG GIA
1. Thiên hồng :
Thiên hồng là người đứng đầu Hoàng thất Nhật
và quốc trưởng nghi lễ, theo Hiến pháp "tượng

trưng quốc gia và nhân dân đoàn kết". Tuy nhiên,
khơng phải là trưởng hành chính và có chỉ quyền
hành quan trọng về mặt nghi lễ mà không có chính
quyền thật.

Thiên hồng Naruhito Lên ngơi: 01/05/2019
Đăng cơ: 22/10/2019

- Vai trị: Điều 6 Hiến pháp giao phó vai trị nghi lễ sau cho Thiên hoàng:
1. Bổ nhiệm Thủ tướng theo Quốc hội chỉ định.

2. Bổ nhiệm Trưởng quan Tòa án tối cao theo Nội các chỉ định.
- Nhiệm vụ: Tuy Nội các là nguồn gốc quyền hành chính và hầu hết do Thủ tướng

hành sử trực tiếp, theo Điều 7 Hiến pháp Thiên hoàng được thực hành vài quyền
như:
1. Ban hành tu chính án hiến pháp, luật, chính lệnh và hiệp ước.
2. Triệu tập Quốc hội.
3. Giải tán Chúng nghị viện.
4. Tuyên bố bầu cử thành viên Quốc hội.
5. Chứng nhận việc bổ nhiệm và cách chức Bộ trưởng, các cơng chức khác theo luật

định và quyền hành tồn diện cùng chứng thư của đại sứ và lãnh sứ.
7


6. Chứng nhận đại xá, đặc xá, giảm hình, hỗn hình và phục quyền.
7. Ban huy chương.
8. Chứng nhận văn kiện phê chuẩn và các văn kiện ngoại giao khác theo luật định.
9. Tiếp nhận đại sứ, lãnh sứ nước ngồi.

10. Thực hiện nhiệm vụ nghi lễ.

Thiên hồng có quyền hành nghi lễ trên danh nghĩa, ví dụ là người duy nhất có
quyền bổ nhiệm Thủ tướng, dù Quốc hội có quyền chỉ định.
Như vậy thì vai trị hiện đại của Thiên hồng thường so với vai trị trong thời kỳ
Tướng quân và hầu hết lịch sử Nhật Bản, có quyền hành tượng trưng lớn nhưng ít
chính quyền, thường do người Thiên hoàng bổ nhiệm trên danh nghĩa giữ.
2. Hoàng hậu:
Hoàng hậu Masako – Owada Masako là
vợ của đương kim Thiên hoàng Naruhito,
Hoàng hậu của Nhật Bản trong Thời kỳ Lệnh
Hịa. Bà trở thành thành viên của Hồng gia
Nhật Bản thơng qua cuộc hơn nhân với
Hồng thái tử Naruhito.
Khi cịn nhỏ, Hồng hậu Masako sống ở
Liên Xơ và Hoa Kỳ , nơi cha bà làm nhiệm
vụ ngoại giao. Năm 1985, bà tốt nghiệp Đại
học Harvard với chuyên ngành kinh tế, và
năm sau đó cơ đăng ký vào Đại học Tokyo.
Sau khi thi đậu dịch vụ ngoại giao, bà rời
trường và gia nhập Bộ Ngoại giao năm 1987.
Năm 1988, Bộ đã cử bà đi học tại
Balliol College, Oxford. Owada trở lại vào năm 1990, và với tư cách là một nhà
ngoại giao cấp dưới, bà đã làm việc nhiều giờ, biên soạn các báo cáo tóm tắt về các
vấn đề thương mại và dịch tài liệu. Vào thời điểm đính hơn, Owada Masako đã
giành được sự tơn trọng rộng rãi vì kiến thức chuyên sâu của cô ấy về các vấn đề kỹ
thuật cao và kỹ năng của cô ấy như một nhà ngoại giao có thể nói một số ngơn ngữ.
Hiện tại, bà cùng chồng tiếp đón các Bộ trưởng và Đại sứ quốc tế trong các
buổi lễ quan trọng. Và trong tình hình COVID-19, tại các cuộc họp cùng chồng ở
cung điện Asakasa với các quan chức thuộc nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, ngân

hàng, hai vợ chồng Hồng hậu ln lắng nghe họ nói một cách chăm chú và
8


thường xuyên ghi chép lại, cũng như hỏi thăm họ về tình hình cụ thể của các lĩnh
vực.
3. Thái tử
Thu Tiểu cung Văn Nhân Thân vương
thường được gọi Thân vương Fumihito, là một
thành viên của hồng tộc Nhật Bản. Ơng là con
trai thứ hai của Thượng Hoàng Akihito và
Thượng Hoàng Hậu Michiko, em trai của
Thiên Hoàng Naruhito, và hiện đứng thứ nhất
trong danh sách kế thừa hoàng vị.
Thân vương Fumihito giữ vai trò là Chủ
tịch của Sở Nghiên cứu Điểu học Yamashina và
Hiệp hội Vườn động vật và Bể nuôi Nhật Bản.
Ông cũng là chủ tịch danh dự của Quỹ Quốc tế
Bảo vệ Thiên nhiên Nhật Bản, Hiệp hội Quần
vợt Nhật Bản, và Hiệp hội Nhật Bản-Hà Lan.
Ông là giảng viên thỉnh giảng của Đại học
Nông nghiệp Tokyo.
(Thân vương Fumihito)
BI.

HÀNH CHÍNH :

Nhánh hành chính do Thủ tướng lãnh đạo, là thủ não Nội các do Quốc hội là
cơ quan lập pháp chỉ định. Nội các gồm các Bộ trưởng mà Thủ tướng có thể bổ
nhiệm hay cách chức mọi lúc.Tuy Nội các định rõ ràng làm nguồn gốc quyền hành

chính, thật tế thì chủ yếu do Thủ tướng hành sử. Nội các phụ trách việc hành sử
quyền hành trước Quốc hội, nếu mất tín nhiệm và sự ủng hộ giữ chức của Quốc hội
thì có thể bị giải tán tồn bộ bằng nghị quyết bất tín nhiệm
1. Thủ tướng
Nội các Tổng lý Đại Thần là tên gọi của chức danh của người đứng đầu Nội
các (tức chính phủ) của Nhật Bản hiện nay; có nhiệm vụ và quyền hạn tương đương
với chức Thủ tướng của một quốc gia quân chủ lập hiến. Nội các Tổng lý Đại thần
do Thiên hoàng phê duyệt việc bổ nhiệm sau khi được đề cử bởi Quốc hội từ các
thành viên, và phải được sự tín nhiệm của Hạ viện để tồn tại ở vị trí này. Tên Nội
các Tổng lý Đại thần của Thủ tướng có nghĩa là người đứng đầu Nội các và chỉ định
hoặc bãi miễn các Bộ trưởng. Người hiện đang giữ chức vụ này là Kishida Fumio.

9


Thủ tướng do Quốc hội chỉ định, có nhiệm kỳ bốn năm hoặc ít hơn, số nhiệm
kỳ khơng bị giới hạn. Thủ tướng lãnh đạo Nội các, "chỉ huy giám đốc" nhánh hành
chính và là thủ não chính phủ cùng tổng tư lệnh Tự vệ đội Thủ tướng có quyền đệ
trình dự luật lên Quốc hội, ký kết luật, tuyên bố tình trạng khẩn cấp và giải tán tùy
ý Chúng nghị viện. Ơng hay bà chủ trì Nội các và bổ nhiệm hoặc cách chức các Bộ
trưởng khác.
Mỗi viện Quốc hội chỉ định Thủ tướng bằng
việc bỏ phiếu theo lối hai vịng, theo Hiến pháp
nếu hai viện khơng đồng ý về ứng viên chung thì
một ủy ban lưỡng viện có thể thành lập để quyết
định vấn đề, cụ thể trong thời gian 10 ngày, khơng
tính ngưng họp. Tuy nhiên, nếu hai viện vẫn bất
đồng quan điểm, quyết định của Chúng nghị viện
xem như của Quốc hội Khi được chỉ định, Thủ
tướng nhận thư ủy thác và được Thiên hồng

chính thức bổ nhiệm.
Là ứng viên do Quốc hội chỉ định thì phải báo
cáo cho Quốc hội khi yêu cầu, Thủ tướng cũng
phải là thường dân và thành viên của một trong hai
viện.
( Ngài Kishida Fumio
thủ tướng đương nhiệm Nhật Bản )
2. Nội các:
Nội các bao gồm các Bộ trưởng và Thủ tướng, Bộ trưởng do Thủ tướng bổ
nhiệm, theo Luật Nội các thì số lượng thành viên, ngoại trừ Thủ tướng, phải bằng
hoặc ít hơn 14, nhưng có thể tăng lên 19 nếu có nhu cầu đặc biệt. Điều 68 Hiến pháp
quy định rằng mọi thành viên Nội các đều phải là thường dân và đa số phải chọn từ
các thành viên mỗi viện Quốc hội Ngơn ngữ chính xác cho phép Thủ tướng bổ
nhiệm thành viên Quốc hội không đắc tuyển. Nội các phải từ chức tập thể trong khi
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Thủ tướng mới bổ nhiệm khi có sự kiện sau:
1. Chúng nghị viện thơng qua nghị quyết bất tín nhiệm hoặc từ chối nghị

quyết tín nhiệm, trừ phi bị giải tán trong mười ngày tiếp theo.
2. Khi chức vị Thủ tướng khuyết hoặc khi Quốc hội triệu tập lần đầu tiên

sau cuộc bầu cử Chúng nghị viện.

10


Lấy tính chính đáng từ Quốc hội là cơ quan phải phụ trách trước, Nội các
hành sử quyền hành theo hai cách, nhưng trong thật tế thì hầu hết do Thủ tướng nắm
giữ, trong khi các quyền còn lại Thiên hoàng hành sử trên danh nghĩa.
Điều 73 Hiến pháp giao các nhiệm vụ sau cho Nội các, ngoài việc hành chính:
1. Thành thật thi hành pháp luật, tổng lý quốc vụ.

2. Xử lý quan hệ ngoại giao
3. Đế kết hiệp ước, nhưng sẽ xin sự đồng ý trước, hoặc tùy theo tình hình,

sự đồng ý sau của Quốc hội.

4. Chưởng lý công chức theo tiêu chuẩn luật định
5. Chuẩn bị ngân sách và nộp Quốc hội
6. Chế định chính lệnh để thi hành điều khoản Hiến pháp và pháp luật,

nhưng khơng thể có hình khoản trừ phi luật cho phép

7. Quyết định đại xá, đặc xá, giảm hình, hỗn hình và phục quyền

Theo Hiến pháp, mọi luật và chính lệnh phải có Bộ trưởng có thẩm quyền
ký cùng Thủ tướng phó thự trước khi Thiên hồng chính thức ban hành. Thành viên
Nội các không thể bị khởi tố mà Thủ tướng không cho phép, nhưng quyền khởi tố
không bị hạn chế.
3. Cơ quan hành chính:
Cơ quan hành chính bao gồm 11 Bộ cùng Phủ Nội các, mỗi bộ Bộ trưởng lãnh
đạo, do Thủ tướng bổ nhiệm từ các thành viên Quốc hội, chủ yếu là nhà lập pháp
cao cấp. Phủ nội các do Thủ tướng chính thức lãnh đạo, là cơ quan quản lý công
việc thường ngày của Nội các. Bộ là phần quan trọng nhất của việc hành sử quyền
hành chính; vì ít Bộ trưởng có nhiệm kỳ hơn một năm để nắm giữ cơ quan, hầu hết
quyền hành thuộc về giới quan liêu cao cấp.
11 Bộ cùng Phủ Nội các
Phủ Nội các
- Ủy ban Công an quốc gia
Sảnh Cảnh sát
Sảnh Người tiêu phí
Sảnh Tài chính

Ủy ban Thủ dẫn cơng chính
Ủy ban An tồn thực phẩm
Ủy ban Bảo hộ tình báo cá nhân
Sảnh Cung nội
11


Quản lý Hoàng thất Nhật.
Sảnh Phục hưng
Bộ Tổng vụ
- Ủy ban Phối hợp Tố tụng hoàn cảnh
- Sảnh Quản lý Hỏa hoạn thảm họa
Bộ Pháp vụ
- Ủy ban Kiểm tra công an
- Ủy ban Điều tra công an
- Sảnh Kiểm sát
Bộ Ngoại vụ
Bộ Tài vụ
- Sảnh Quốc thuế
Bộ Khoa học Văn bộ
- Sảnh Văn hóa
Thúc đẩy nghệ thuật và văn hóa, quản lý bản quyền và kinh phí của
sự kiện văn hóa về âm nhạc, nhạc kịch, nhảy múa, hội họa, triển lãm,
làm phim và cải thiện tiếng Nhật.
Sảnh Thể dục
Bộ Lao động Hậu sinh
- Cơ cấu Niên kim
- Ủy ban Lao động
Bộ Thủy sản Nông Lâm
- Sảnh Thủy sản

- Sảnh Lâm nghiệp
Bộ Sản nghiệp Kinh tế
- Sảnh Năng lượng tư ngun
- Sảnh Xí nghiệp trung tiểu hình
- Sảnh Đặc hứa
Thi hành pháp luật về chuyên lợi, tân hình thật dụng, thiết kế và
thương tiêu.
Bộ Giao thông Quốc thổ (TGQ)
- Ủy ban An toàn vận tải
- Sảnh Quan quang Sảnh Khí tượng
- Sảnh Bảo an hải thượng
Bộ Hồn cảnh
- Ủy ban Quy chế lực nguyên tử
Bộ Phòng vệ
- Sảnh Thái cấu, Công nghệ và Hậu cần
12


- Tự vệ đội (Lục thượng / Hải thượng / Hàng không)

Đến 14 tháng 10 năm 2018
Viện kiểm tra hội kế là cơ quan chính phủ độc nhất, có nhiệm vụ xem xét
chi tiêu chính phủ và nộp báo cáo hằng năm cho Quốc hội. Điều 90 Hiến pháp cùng
Luật viện kiểm tra hội kế năm 1947 cho Viện Kiểm kế được độc lập đáng kể với
Quốc hội và Nội các.

IV.

LẬP PHÁP
13



1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội :
Quốc hội: là cơ quan lập pháp lưỡng
viện, gồm Chúng nghị viện và Tham nghị
viện, Hiến pháp quy định làm "cơ quan quốc
quyền tối cao" và "cơ quan lập pháp duy nhất
nước", nghị viên đều bầu trực tiếp theo lối
song song và có bảo đảm hiến định rằng
khơng có kỳ thị theo tư cách nghị viên, bất kể
"nhân chủng, tín điều, giới tính, thân phận xã
hội, mơn địa, giáo dục, tài sản hay thu nhập."
Vì vậy Quốc hội phản ánh chủ quyền nhân
dân, là trong trường hợp này quyền tối cao
thuộc về nhân dân Nhật Bản.
1.1. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ Quốc hội bao gồm làm luật, phê duyệt ngân sách quốc gia hằng năm,
phê chuẩn việc đế kết hiệp ước và chỉ định Thủ tướng, ngồi ra cịn có quyền đề
xuất tu chính án hiến pháp, nếu thơng qua thì nộp cho nhân dân chấp thuận trong
cuộc trưng cầu dân ý trước khi Thiên hoàng ban hành nhân danh nhân dân. Hiến
pháp cho phép hai viện điều tra vấn đề quan hệ với chính phủ, u cầu nhân chứng,
chứng nhân có mặt, xuất trình tài liệu và Thủ tướng và Bộ trưởng có mặt để trả lời
hoặc giải thích nếu cần. Quốc hội cũng có thể miễn chức thẩm phán phạm tội hay cư
xử sai. Tuy nhiên, Hiến pháp không quy định thể thức bầu cử, số nghị viên mỗi viện
và các vấn đề khác về cách bầu nghị viên, để luật pháp quy định.
Theo điều khoản Hiến pháp và pháp luật, mọi người trên 18 tuổi có quyền bỏ
phiếu theo lối phổ tuyển và bỏ phiếu kín, những người đắc cử được miễn bắt giam
trong khi Quốc hội họp. Nghị viên có đặc quyền nghị sự về lời nói, tranh luận và
biểu quyết ở Quốc hội, mỗi viện đảm nhiệm kỷ luật nghị viên. Phiên họp cơng khai,
trừ phi ít nhất hai phần ba số nghị viên có mặt thơng qua nghị quyết họp kín. Quốc

hội cũng cần ít nhất một phần ba số nghị viên một trong hai viện có mặt để làm
việc, quyết định theo đa số có mặt, trừ phi Hiến pháp quy định khác; trong trường
hợp có kết quả hịa thì Nghị trưởng có quyền quyết định. Nghị viên khơng thể bị
khai trừ, trừ phi ít nhất hai phần ba số có mặt thơng qua nghị quyết.
Theo Hiến pháp, Quốc hội phải triệu tập ít nhất một lần mỗi năm, Nội các có
thể tùy ý triệu tập khóa họp đặc biệt, bắt buộc phải nếu một phần tư tổng số nghị
viên một trong hai viện yêu cầu. Trong kỳ bầu cử, Chúng nghị viện bị giải tán, cịn
Tham nghị viện thì chỉ đóng cửa và có thể triệu tập trong khóa khẩn cấp nếu có

14


khẩn cấp quốc gia. Thiên hoàng triệu tập Quốc hội và giải tán Chúng nghị viện,
nhưng chỉ theo lời khuyên Nội các.
Dự luật để trở thành luật thì phải có hai viện Quốc hội thông qua, Bộ trưởng
ký, Thủ tướng phó thư và Thiên hồng ban hành, tuy nhiên Thiên hồng khơng có
quyền phủ quyết
1.2. Quyền hạn:
Điều 41 Hiến pháp Nhật Bản quy định "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất của Nhà nước và cũng là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền lập pháp". Quy
định này trái ngược với Hiến pháp Minh Trị, trong đó quy định Thiên Hoàng là
người thực hiện quyền lập pháp với sự chấp thuận của Quốc hội. Nhiệm vụ của
Quốc hội khơng chỉ làm luật mà cịn thơng qua Ngân sách Quốc gia hàng năm do
Chính phủ đệ trình và việc phê chuẩn các Hiệp ước quốc tế.
Quốc hội cịn có quyền sửa đổi Hiến pháp, theo đó nếu được Quốc hội thông
qua, để ban hành cần phải thông qua cuộc trưng cầu ý dân. Các viện có thể tiến hành
"mở cuộc điều tra về hoạt động của Chính phủ, hỏi cung nhân chứng và kiểm tra các
tài liệu". Thủ tướng được Quốc hội bầu ra thông qua một nghị quyết của Quốc hội.
Công việc này phải được ưu tiên so với các hoạt động khác của Quốc hội. Nội các
có thể bị giải tán bởi cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm do 50 nghị sĩ Chúng Nghị viện đề

xuất. Thành viên Nội các và kể cả Thủ tướng có quyền tới các Viện bất cứ lúc nào
để phát biểu ý kiến về dự luật, đồng thời phải có mặt để trả lời và giải thích các vấn
đề khi cần thiết. Quốc hội cịn có thẩm quyền thành lập Tịa án gồm nghị sĩ 2 Viện
để xét xử các vị Thẩm phán.
Một dự luật để trở thành Luật ngồi cần có sự chấp thuận của Quốc hội,
cần có sự ban hành của Thiên Hồng. Vai trị Thiên Hồng tương tự Qn chủ trong
chế độ quân chủ các quốc gia khác, nhưng tại Nhật Bản Thiên Hồng chỉ có quyền
thơng qua mà không được phép bác bỏ.
2. Các bộ phận của Quốc hội
2.1. Hạ viện:
- Cách gọi khác: Chúng nghị viện
Chúng nghị viện là hạ viện, có thành
viên bầu mỗi bốn năm hoặc khi bị giải tán
có nhiệm kỳ bốn năm. Đến ngày 18 tháng
11 năm 2017 có 465 nghị viên, 176 bầu từ
11 khu tuyển cử đa ứng viên theo lối đại
diện tỷ lệ đảng đơn, 289 bầu từ khu đơn
15


ứng viên; cần 233 để có đa số. Chúng nghị viện mạnh hơn và có thể phủ quyết
quyết định từ chối dự luật của Tham nghị viện bằng đa số hai phần ba, nhưng có thể
bị Thủ tướng giải tán tùy ý. Nghị viên phải có Nhật tịch, người đến 18 tuổi có quyền
bỏ phiếu, người trên 25 có quyền tranh cử.
-Quyền hạn:
Quyền lập pháp của Chúng nghị viện mạnh hơn; dù Tham nghị viện có thể từ
chối hầu hết quyết định Chúng nghị viện, bao gồm luật về hiệp ước, ngân sách và
việc chỉ định Thủ tướng. Ngược lại, Thủ tướng và tồn thể Nội các có thể giải tán
Chúng nghị viện mọi lúc, tuy chính thức giải tán khi văn kiện chuẩn bị, nhưng trong
thật tế chỉ theo lễ giải tán như sau:

Văn kiện được Thiên hoàng phê chuẩn chính thức và bọc bằng miếng vải
lụa tím, biểu thị văn kiện là hành vi quốc quyền làm nhân danh nhân dân.
Văn kiện giao cho Trưởng quan quan phòng Nội các ở Sảnh tiếp đãi của
Nghị trưởng Chúng nghị viện.
Văn kiện chuyển đến Nghị sảnh cho Tổng bí thư chuẩn bị
Tổng bí thư chuẩn bị văn kiện cho Nghị trưởng đọc
Nghị trưởng Chúng nghị viện tuyên bố giải tán ngay
Chúng nghị viện chính thức bị giải tán.
Thơng thường, khi Chúng nghị viện bị giải tán, các nghị viên sẽ tung hô
Vạn tuế
2.2. Thượng viện:
- Cách gọi khác: Tham nghị viện
Tham nghị viện là thượng viện, một
nửa thành viên bầu mỗi ba năm, có nhiệm
kỳ sáu năm. Đến ngày 18 tháng 11 năm
2017 có 242 thành viên, 73 bầu lên từ 47
khu huyện theo lối bỏ phiếu cố định duy
nhất, 48 từ danh đơn toàn quốc theo lối đại
diện tỷ lệ có danh đơn mở. Tham nghị viện
khơng thể bị Thủ tướng giải tán. Nghị viên
phải có Nhật tịch, người trên 18 tuổi có
quyền bỏ phiếu, người trên 30 có quyền
tranh cử.
-Quyền hạn:
Bởi Tham nghị viện có thể phủ quyết quyết định Chúng nghị viện nên có thể
buộc phải cân nhắc lại. Tuy nhiên, Chúng nghị viện có thể dứt ý mà từ chối phủ
16


quyết bằng đa số hai phần ba số nghị viên có mặt. Mỗi năm và khi cần thiết, Quốc

hội do Thiên hoàng triệu tập ở Nghị sảnh Tham nghị viện theo lời khuyên Nội các
trong khóa họp thêm hay thường lệ. Thường thì Nghị trưởng Chúng nghị viện phát
biểu ngắn trước khi Thiên hoàng triệu tập Quốc hội bằng bài phát biểu vương vị.
V.

TƯ PHÁP

Nhánh tư pháp bao gồm Tòa án tối cao và bốn cấp tòa dưới: Tòa án cao đẳng,
Tịa án địa phương, Tịa án gia đình và Tịa án giản dị. Tư pháp Nhật được định hình
từ hệ thống luật tục , dân luật và thông luật, bao gồm vài cấp bậc tồ án trong đó cao
nhất là Tối cao pháp viện. Tính độc lập với nhánh hành chính lập pháp được Hiến
pháp bảo đảm, định rằng "tịa án đặc biệt khơng thể thành lập, cơ quan hành chính
khơng thể hành sử quyền tài phán chung thẩm", gọi là phân quyền. Điều 76 Hiến
pháp quy định rằng thẩm phán độc lập trong việc hành sử lương tâm và chỉ theo
Hiến pháp, pháp luật.
Hiến pháp Nhật được công bố 3/11/1946 và có hiệu lực từ 3/5/1947 gồm cả
Bản tuyên ngôn nhân quyền giống như của Hoa Kỳ và quyền xét xử lại của Tối cao
pháp viện. Nhật không có ban bồi thẩm trong các phiên tịa xét xử, và khơng có Tịa
hành chính (bảo vệ quyền lợi cơng dân trước cơ quan hành chính nhà nước) và Tồ
tiểu án.
Việc xét xử phải công khai, việc kết án cũng vậy, trừ phi tịa án "nhất trí rằng
tính cơng khai nguy hại trật tự công cộng hay phong tục lương thiện," nhưng phiên
tịa tội chính trị, tội về báo chí và trường hợp quan hệ với quyền lợi hiến định phải
công khai.
Hệ thống pháp luật Nhật Bản: luật Trung Quốc ảnh hưởng trong lịch sử, sau
phát triển độc lập trong Thời đại Giang Hộ, tuy nhiên, pháp chế thay đổi trong trong
thời kỳ Minh Trị Duy Tân và hiện tại đa phần dựa trên luật đại lục châu Âu, cụ thể
thì bộ dân luật theo mơ hình Đức vẫn cịn hữu hiệu. Chế độ tài phán viên bắt đầu thi
hành gần đây và hệ thống pháp luật hiện tại có tuyên ngôn quyền lợi từ ngày 3 tháng
5 năm 1947.

Lục pháp là bộ pháp luật chính của Nhật.Luật thành văn phải được Thiên
hồng dóng dấu bằng Thiên hồng ngự tỷ và khơng hữu hiệu nếu khơng có Nội các
ký, Thủ tướng phó thự và Thiên hồng ban hành.
1. Tịa án tối cao :

17


Là tịa chung thẩm, có quyền
xem xét tư pháp, Hiến pháp định làm
"tịa án chung thẩm có quyền xem xét
tính hợp hiến của luật, chính lệnh,
quy tắc và xử phân."Tịa án tối cao
cũng đảm nhiệm tiến cử thẩm phán
tòa dưới và quyết định thủ tục tố
tụng, giám sát ngành tư pháp, hành vi
kiểm sát viên và ấn định quy luật nội bộ của thẩm phán và nhân viên tư pháp.
Chánh án được Hoàng đế Nhật Bản bổ nhiệm theo nghi thức sau khi được Nội
các đề cử; trong thực tế, đây là theo khuyến nghị của cựu Chánh án. Theo Hiến
pháp Nhật Bản, quan chức duy nhất khác được Hoàng đế bổ nhiệm là Thủ tướng,
nhấn mạnh địa vị của Tịa án là độc lập với chính phủ được bầu. Hiện nay, Chánh án
tòa án tối cao Nhật Bản là Ngài Otani Naoto ( từ năm 2018 )
Thẩm phán do Nội các bổ nhiệm có
Thiên hồng chứng nhận, trong khi Trưởng
quan Tịa án tối cao do Thiên hồng bổ nhiệm
sau khi được Nội các tiến cử, trong thật tế
theo lời khuyên của cựu Trưởng quan. Thẩm
phán bị miễn chức chỉ bằng đàn hặc cơng
khai, nếu khơng thì chỉ khi có tuyên bố tư
pháp rằng bất lực về mặt thể chất hoặc tinh

thần để thực hiện nhiệm vụ.Hiến pháp từ chối
quyền kỷ luật thẩm phán của cơ quan hành
chính. Tuy nhiên, các thẩm phán Tịa án Tối
cao có thể bị đa số cử tri loại bỏ trong một
cuộc trưng cầu dân ý diễn ra tại cuộc tổng
tuyển cử đầu tiên sau khi bổ nhiệm thẩm
phán và cứ sau mười năm.
(Ngài Otani Naoto)
2. Tòa án cao đẳng, Tòa án địa phương, Tòa án gia đình và Tịa án giản

dị
2.1. Tịa án cao đẳng :
Tịa án cao đẳng có thẩm quyền xét xử
kháng cáo phán quyết Tòa án địa phương,
18


ngoại trừ tố tụng trong quyền hạn Tòa án tối cao. Kháng cáo hình sự thì trực tiếp xử
lý, nhưng kháng cáo dân sự thì trước tiên do Tịa án địa phương xét xử. Có tám Tịa
án cao đẳng ở Nhật Bản, là Tòa án cao đẳng Tokyo, Osaka, Nagoya, Hiroshia,
Fukuoka, Sendai, Sapporo và Takamatsu.
2.2. Tòa án địa phương :
Về ngun tắc tịa địa phương có thẩm quyền xử sơ thẩm các vụ án và phúc
thẩm với các kháng cáo đối với các phán quyết của tòa dân sự. Tòa địa phương
cũng có thẩm quyền xử lý các vụ phá sản và chuyển đổi sở hữu.
2.3. Tịa án gia đình :
Có thẩm quyển xử lý và hịa giải các tranh chấp trong nội bộ gia đình như giữa
vợ và chồng, giữa cha mẹ với con cái và các vụ trẻ em vị thành niên phạm pháp.
3. Thi thiết kiểu chính
Thi thiết kiểu chính do Bộ Pháp vụ quản lý, là một phần hệ thống tư pháp hình

sự, đảm nhiệm tái xã hội hóa, cải cách và cải tạo tội phạm. Cục Cải huấn của Tỉnh
quản lý hệ thống tù người lớn, hệ thống cải huấn thiếu niên và ba khu hướng dẫn
phụ nữ,trong khi Cục Cải tạo quản lý hệ thống quản chế, tạm tha.
BẦU CỬ NHẬT BẢN :

Tiến trình chính trị của Nhật Bản có ba hình thức bầu cử:
- Tổng tuyển cử tại Chúng Nghị viện (Hạ viện) được tổ chức bốn năm một lần
(trừ khi Hạ viện bị giải tán trước đó)
19


Bầu cử Tham Nghị viện (thượng viện) được tổ chức ba năm một lần để chọn
một nửa số thành viên
- Bầu cử ở địa phương được tổ chức bốn năm một lần cho các văn phòng ở tỉnh
và hạt.
-

Bầu cử được giám sát bởi Ủy ban quản lý bầu cử ở mỗi cấp hành chính theo sự
chỉ đạo chung của Hội đồng quản lý bầu cử trung ương, một cơ quan đặc biệt trực
thuộc Bộ Nội vụ và Truyền thông (MIC). Tuổi bỏ phiếu tối thiểu trong hệ thống bầu
cử không bắt buộc của Nhật Bản đã giảm từ hai mươi xuống còn mười tám tuổi vào
tháng 6 năm 2016. Cử tri phải đáp ứng yêu cầu cư trú ba tháng trước khi được phép
bỏ phiếu.
Để làm việc trong các cơ quan nhà nước, có hai yêu cầu về độ tuổi: hai mươi
lăm tuổi để được vào Hạ viện và hầu hết các cơ quan địa phương, và ba mươi tuổi
để được vào Thượng viện và làm thống đốc tỉnh. Mỗi khoản tiền gửi để ứng cử cho
bầu cử quốc gia là 3 triệu n (khoảng 27 nghìn đơ la) cho một khu vực bầu cử một
ghế và 6 triệu n (khoảng 54 nghìn đơ la) cho đại diện theo tỷ lệ.
VI.


CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Đồn thể cơng cộng địa phương:

Đồn thể cơng cộng địa phương thuộc kiểu đơn nhất, quyền hành địa phương
chủ yếu phụ thuộc chính quyền trung ương về mặt hành chính lẫn tài chính và thành
lập theo luật ủy quyền. Theo Hiến pháp, mọi vấn đề về chính quyền tự trị địa
phương được do luật định, cụ thể Luật tự trị địa phương.
Bộ Tổng vụ can thiệp trực tiếp vào chính quyền địa phương như các bộ khác
chủ yếu về mặt tài chính, bởi nhiều việc hành chính địa phương cần kinh phí do bộ
trung ương cung cấp, gọi là "tự trị 30%".
Kết quả của tình hình này là mức độ tiêu chuẩn hóa tổ chức và chính sách được
cao ở các khu vực khác nhau, cho phép duy trì tính độc đáo của huyện, thành phố
hay thị trấn. Vài huyện tập thể hơn như Tokyo và Kyoto đã thử nghiệm các chính
sách trong lĩnh vực như phúc lợi xã hội mà chính phủ trung ương sau này ứng dụng.
2. Chính quyền địa phương:
Nhật Bản chia thành 47 đơn vị hành chính, là một đơ (Tokyo), hai phủ (Kyoto
và Osaka), 43 huyện và một đạo (Hokkaido). Thành phố lớn chia thành phường,
phường thành thị trấn hoặc khu, hay tiểu khu và quận.
Thành phố là đơn vị tự trị độc lập, quản lý độc lập với đơn vị bao quanh lớn
hơn. Để đạt được địa vị thành phố, phải có ít nhất 500,000 người dân mà 60% làm
20


việc trong ngành đơ thị. Có thị trấn tự quản ngồi thành phố và khu của quận đơ thị,
tương tự như thành phố có thị trưởng và hội đồng. Làng là đơn vị tự quản nhỏ nhất
ở khu vực nông thơn, thường gồm một số ấp có vài ngàn người kết nối với nhau
bằng mạng lưới do chính quyền làng đặt ra. Làng cũng có thị trưởng và hội đồng
bầu lên, có nhiệm kỳ bốn năm.
3. Cơ cấu:
3.1. Phân cấp chính quyền địa phương

Tổ chức chính quyền địa phương tại Nhật Bản được phân làm hai nhóm:
Chính quyền địa phương thơng thường (nghĩa là chính quyền địa phương hai
cấp, gồm cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương và cấp thị trấn- làng xã thuộc
tỉnh).
Chính quyền địa phương đặc biệt (nghĩa là chính quyền địa phương ở 23
quận thủ đơ Tokyo và các cơng đồn).
Chính quyền địa phương thơng thường: Hệ thống chính quyền địa phương hiện
tại của Nhật Bản được duy trì theo hai cấp: Cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương (1
To- 都, 1 Do- 都, 2 Fu- 都, 43 Ken- 都- gọi chung là cấp tỉnh) và cấp quận thành phố
thuộc tỉnh- thị trấn- làng xã thuộc tỉnh (669 Shi- 都, 1993 Cho- 都, 570 Son- 都- gọi
chung là cấp cơ sở).
Với cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương, sự khác nhau trong tên gọi To 都, Do
都, Fu 都, Ken 都 là do yếu tố lịch sử. Về chức năng, chúng có chức năng như nhau,
cụ thể:
Quyết định những vấn đề liên quan đến địa phương, chuẩn bị kế hoạch phát
triển với các vùng dân cư, núi, sơng hồ.
Quyết định những vấn đề đảm bảo tính thống nhất trong cả nước như duy trì
cơng tác giáo dục đào tạo, giáo dục bắt buộc trong nhà trường đảm bảo mức
chuẩn mực quốc gia, quản lý đều hành lực lượng an ninh.
Quyết định những vấn đề liên quan đến việc liên kết, hợp tác giữa các cấp
cơ sở, cầu nối quan trọng trong mối quan hệ giữa chính phủ trung ương với
cấp cơ sở.
Quyết định những vấn đề vượt quá mức khả năng của cấp cơ sở hoặc cấp cơ
sở khơng thể đưa ra mức giải quyết chính xác như việc thành lập và duy trì
các trường đại học, trung học, phịng thí nghiệm cao cấp, bảo tàng quốc gia.
Với cấp cơ sở, đây là cấp quản lý cơ bản của vùng dân cư địa phương, quản
lý những vấn đề trong vùng địa phương đó. Cấp cơ sở bao gồm: thành phố thuộc
tỉnh (Shi 都), và thị trấn- làng xã (Cho-都 và Son-都)
21



Chính quyền địa phương đặc biệt: Chính quyền địa phương đặc biệt bao gồm
chính quyền ở 23 quận của thủ đơ Tokyo và các cơng đồn. Tổ chức và chức năng
của chính quyền địa phương đặc biệt giống như chính quyền địa phương của các
thành phố thuộc tỉnh (Shi- 都). Sở dĩ phân riêng thành chính quyền địa phương đặc
biệt bởi cơ cấu chính quyền của thủ đơ Tokyo chia thành 23 quận hoạt động ngang
bằng, mỗi quận lại đáp ứng đủ điều kiện để trở thành một thành phố thuộc tỉnh.
Với chính quyền ở 23 quận của thủ đơ Tokyo, tổ chức và chức năng giống như
ở các thành phố thuộc tỉnh.Với các cơng đồn, bao gồm cơ quan hợp tác của chính
quyền địa phương và cơ quan quản lý tài sản cơng. Các cơ quan của chính quyền
địa phương được lập ra nhằm phối hợp thực hiện nhiệm vụ của cấp tỉnh và cấp cơ
sở. Có 4 loại cơ quan hợp tác của chính quyền địa phương, bao gồm:
Cơ quan hợp tác từng bộ phận,
Cơ quan giải quyết các cơng việc mang tính hợp tác của các quan chức địa
phương đã đề ra,
Cơ quan phối hợp thực hiện quản lý hành chính,
Cơ quan hợp tác thúc đẩy giải quyết công việc liên quan đến công quyền.
Cơ quan quản lý tài sản công thuộc cơ quan công quyền ở địa phương, được
thành lập để quản lý các tài sản đặc biệt (sơng ngịi, kênh tưới nước, suối
nước khống,...)
3.2. Cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý của tự trị địa phương do người lãnh đạo cơ quan hành chính
và nghị hội đảm nhiệm quản lý.
Người lãnh đạo cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính địa
phương cịn được gọi là người đại diện cơ quan hành pháp (với cơ quan hành chính
cấp tỉnh, được gọi là tỉnh trưởng, với cơ quan hành chính cấp cơ sở, được gọi là chủ
tịch thành phố, chủ tịch thị trấn,…) là người được bầu cử trược tiếp từ cư dân địa
phương, có nhiệm kì 4 năm. Với vị trí thành viên của Hội đồng cấp To ( 都-Cấp tỉnh)
số lượng tối đa là 130 người; đối với cấp Do (都), Fu (都), Ken (都) số lượng từ 30 đến
100 người trong trường hợp thành phố thuộc tỉnh (Shi- 都) và đối với trường hợp ở

quận, thị trấn (都), làng (都) số lượng từ 12 đến 30 người. Theo Luật, người đứng đầu
cơ quan hành chính địa phương khơng thể đồng thời là đại biểu Quốc hội, đứng đầu
cơ quan hành chính địa phương khác, đứng đầu nghị hội tại địa phương đó, cơng
chức; bị cấm tham gia vào các mối quan hệ hợp đồng với các cơ quan địa phương
hoặc giám đốc cơng ty, trừ trường hợp cơng ty được Chính phủ thành lập.
Người đứng đầu cơ quan hành chính địa phương có quyền: ban hành các quy
định để giải quyết vấn đề địa phương; chuẩn bị kế hoạch và thực hiện ngân sách;
22


quy định về mức thuế và thu thuế; quy định về lệ phí, xử phạt hành chính; kiểm kê,
quản lý, hủy bỏ các vấn đề tài sản; thành lập tổ chức hoạt động và hủy bỏ việc sử
dụng các phương tiện cơng cộng; đệ trình các vấn đề liên quan đến tài khoản, thống
kê, xin ý kiến hội đồng. Tùy theo quy định của địa phương mà cơ quan bổ trợ cho
người đứng đầu có thể là một hoặc nhiều cấp phó hoặc kế tốn. Người đứng đầu cơ
quan hành chính có quyền giải tán nghị hội, phủ quyết với những quyết định của
nghị hội.
Nghị hội: Nghị hội được thành lập với tư cách là cơ quan lập pháp, có quyền
ban hành luật ở từng địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng ở địa
phương, giải quyết ngân sách.
Quyền lực của Nghị hội bao gồm: quyền lực giải quyết vụ việc và các quyền
lực khác. Quyền lực giải quyết vụ việc là quyền lực quyết định những vấn đề liên
quan đến địa phương như: ban hành, sửa đổi, hủy luật địa phương; thiết lập ngân
sách; quy định các vấn đề tài chính; quy định vấn đề về thuế, mức giá thuế, quy định
về hợp đồng hành chính; các vấn đề liên quan đến đầu tư, phương tiện thanh toán,
chuyển nhượng hoặc cho thuê tài sản công. Quyền lực khác của Nghị hội bao gồm
quyền điều tra, quyền báo cáo thu chi,... ngồi ra, Nghị hội cịn có quyền bỏ phiếu
bất tín nhiệm người đứng đầu chính quyền địa phương.
3.3. Chức năng và quyền hạn :
Chức năng (nhiệm vụ) của chính quyền địa phương :

Tự trị địa phương biểu thị quyền và nghĩa vụ của chính quyền địa phương
trong giới hạn của luật pháp, để quản lí và tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo
đúng trách nhiệm của mình và vì lợi ích người dân địa phương. Theo quy định của
Luật tự trị địa phương năm 1947, chức năng của các chính quyền địa phương gồm 3
loại
Một là những cơng việc cố hữu (都都- koyuu) của các chính quyền địa phương
nhằm phục vụ đời sống hằng ngày của người dân (hay còn được gọi là nhiệm vụ
cố hữu của địa phương). Công việc này được gọi là tự trị ( 都都都都- jichi jimu) do
bản thân các chính quyền tự tiến hành quản lý công việc chung của địa phương.
Điều 94 Hiến pháp Nhật Bản quy định: “Chính quyền địa phương được trao
quyền trong quản lý tài sản của địa phương, thực thi các cơng việc, quản trị hành
chính và ban hành các quy định của mình phù hợp với các quy định của pháp
luật”. Ngoài ra trong Luật tự trị địa phương điều 149 và 155, chương II cũng quy
định rất rõ về chức năng này.
Hai là những công việc được ủy thác theo pháp luật ( 都都都都都都-hotei jutaku
jimu) là công việc nhà nước ủy thác cho địa phương kèm theo các quy
23


định cả về nội dung lẫn biện pháp thực thi như cuộc bầu cử quốc gia, cấp hộ
chiếu, văn phòng đăng ký gia đình, phúc lợi, đất nước theo một văn phịng thống
kê nào đó.Loại chức năng này cịn được gọi là nhiệm vụ ủy nhiệm cho đồn
thể.Ví dụ như trong việc tổ chức bầu cử quốc hội, nhà nước đề ra các chính sách
và hoạt động để các chính quyền địa phương triển khai thực hiện theo đúng quy
trình, đảm bảo cho việc tiến hành bầu cử diễn ra thuận lợi và minh bạch cũng
như đảm bảo quyền lợi của người dân. Tuy nhiên, đối với những công việc này
các chính quyền địa phương được quyền từ chối cơng việc đó nếu thấy nó có
những sai sót hoặc ảnh hưởng tới địa phương mình (Luật tự trị địa phương điều
154 chương II quy định: “Các tổ chức công cộng ở hai chính quyền địa phương
khi xử lý các quy định của cơ quan hành chính thuộc về cơng tác quản lý nếu

tìm thấy một sự vi phạm các quy định hoặc quy tắc nào, thì có thể hủy bỏ việc
xử lý hoặc ngăn chặn nó). Điều này cũng được quy định trong điều 95, Hiến
pháp Nhật Bản: “Quốc hội không thể thông qua một đạo luật để áp dụng cho
một địa phương nếu đa số cử tri của địa phương đó khơng chấp thuận”.
Ba là những cơng việc được nhà nước ủy thác cho chính quyền địa phương mà
địa phương khơng có quyền từ chối (hay cịn gọi là nhiệm vụ ủy nhiệm cho cơ
quan). “Nhiệm vụ ủy nhiệm cho cơ quan” là cơ chế coi cơ quan chấp hành của
chính quyền địa phương (người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp) là cơ
quan của nhà nước và được ủy nhiệm thực thi nhiệm vụ của nhà nước.Đây là cơ
cấu mà nhờ đó cán bộ khơng cần thiết lập cơ quan trung ương tại địa phương
nhưng vẫn có thể tạo ra và mở rộng các nhiệm vụ được coi là quan trọng, yêu
cầu các địa phương thực hiện. Chế độ này có lợi cho chính quyền trung ương
nhưng lại hạn chế sự tự trị của địa phương. Nó đặt người đứng đầu các chính
quyền địa phương – những người lãnh đạo chính trị của địa phương-thành cấp
dưới của các bộ trưởng và khiến họ phải gánh vác vai trị kép có tính mâu thuẫn
(vừa gánh vác trách nhiệm với người dân địa phương, vừa phải gánh trách
nhiệm đối với chính phủ). Hơn nữa, việc giám sát nhiệm vụ ủy nhiệm cho cơ
quan của các bộ được thực hiện bởi những thơng tư dưới hình thức mệnh lệnh
chỉ huy trong nội bộ tổ chức hành chính và chính những phương pháp kiểm sốt
hoạt động của chính quyền địa phương mà không căn cứ vào luật, mệnh lệnh
của Nội các cụ thể như vậy đã hạn chế phần nào quyền lập pháp độc lập của
chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, chắc chắn rằng việc duy trì cơ quan thực
hiện nhiệm vụ ủy nhiệm cần khá nhiều kinh phí, nên việc địa phương phải gánh
một phần chi phí nào đó là điều khơng tránh khỏi. Vì vậy mà sự tự trị về tài
chính cũng bị hạn chế.
Sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động của chính quyền địa phương. Như
vậy sẽ không đảm bảo được quyền tự trị cho địa phương thao quy định của
24



Hiến pháp và Luật tự trị địa phương. Vì vậy, chính phủ Nhật Bản cần có những
chính sách cụ thể để giải quyết vấn đề trên để đảm bảo quyền lợi cho người dân
và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Quyền hạn của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương trong chế độ tự trị có các quyền chính sau: quyền chế
định văn bản và quyền tự trị lập pháp.
Quyền chế định văn bản dưới luật là quyền ban hành các văn bản dưới luật
không vi phạm pháp luật và không xung đột với các quy định pháp luật, ngoại trừ
các vấn đề ngoại giao và quốc phòng. Tuy nhiên, văn bản của chính quyền địa
phương khơng có nội dung riêng biệt, mà chủ yếu là cụ thể hóa các văn bản của nhà
nước, giúp cho người dân có thể hiểu và nắm vững các chính sách của nhà nước.
Các thành viên của nghị viện địa phương, trong phạm vi pháp luật được xác định
bởi chính phủ, được quyền nộp lệnh phù hợp với những vấn đề và hồn cảnh khu
vực. Nếu được thơng qua, nó sẽ được ban hành, thi hành và mở rộng phạm vi thậm
chí có thể làm thành pháp lệnh, được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Tuy nhiên, điều
này sẽ gây ra sự phân biệt đối xử đối với các địa phương theo vùng và sự tranh
giành giữa các địa phương trên cả nước.
Quyền tự trị lập pháp là quyền soạn thảo văn bản dưới luật quy định hình phạt
nhất định với một phạm vi nào đó. Điều 94 trong Hiến pháp Nhật Bản quy định,
chính quyền địa phương có quyền ban hành các quy định quy tắc phù hợp với địa
phương và đảm bảo quyền lợi của người dân (quyền lập pháp độc lập). Các quy
định nêu trong Hiến pháp được quy định cụ thể trong Luật tự trị địa phương về
quyền lập pháp độc lập của chính quyền địa phương dựa trên các quy định của nhà
nước. Ngoài ra mức độ vi phạm quá nặng có thể phải chịu xử lý hình sự.
Chính quyền địa phương trong chế độ tự trị địa phương ở Nhật Bản có một số
quyền hạn và chức năng nhất định trong việc điều hành và quản lý địa phương. Nhờ
đó, với trách nhiệm của mình, các chính quyền địa phương có thể thi hành các chính
sách cụ thể nhằm phát triển kinh tế địa phương, phục vụ lợi ích của người dân. Tuy
nhiên, sự hoạt động của các chính quyền địa phương vẫn cịn vấp phải một số sự
kìm hãm và giám sát của nhà nước. Vì vậy, chính phủ Nhật Bản cần phải tiến hành

các biện pháp cải cách tiến bộ để giảm bớt quyền hạn của mình vào cơng việc của
các địa phương, nâng cao sự tự chủ cho người dân.

25


×