Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

quy luat ve moi quan he bien chung giua co so ha tang voi kien truc thuong tang va su van dung cua dang cong san viet nam vao qua trinh doi moi kinh te xa hoi o nuoc ta hien nay 0196

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.97 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|16991370

  TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------------

  TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài: Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với
  kiến trúc thượng tầng và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
  vào quá trình đổi mới kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay
  
  
  Nhóm sinh viên: 8A
  GVHD: TS. Nguyễn Thị Thúy Cường
  
  

  

TP HCM, 12-2021

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

  
  

  Danh sách sinh viên thực hiện:


  

  

STT MSSV

Họ và tên

Lớp

143

2116072373

Dương Thị Khánh Linh

DM21DH-DM3

144

2114181123

Hoàng Quyền Linh

LE21DH-LE1

145

2116070311


Lương Gia Linh

DM21DH-DM1

146

2116070321

Phan Tùng Linh

DM21DH-DM4

147

2116070323

Phạm Nhật Linh

DM21DH-DM3

148

2116071108

Võ Thị Hồng Loan

DM21DH-DM1

149


2116072341

Dương Trường Long

DM21DH-DM3

150

2116070330

Nguyễn Đức Long

DM21DH-DM1

151

2116072212

Nguyễn Hoàng Long

DM21DH-DM1

152

2116072266

Nguyễn Hoàng Thanh Long

DM21DH-DM3


  
  

 MỤC LỤC

 
A. MỞ

ĐẦU………………………………………………………………………1

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

B. NỘI DUNG……………………………………………………………………2
I. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG XÃ HỘI…………………………………………………………………..2
1.1.Cơ sở hạ tầng…………………………………………………………………2
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng……………………………………………………2
1.1.2. Đặc điểm, tính chất cơ sở hạ tầng………………………………………….2
1.2. Kiến trúc thượng tầng………………………………………………………3
1.2.1. Khái niệm kiến trúc thượng tầng…………………………………………...3
1.2.2. Đặc điểm tính chất kiến trúc thượng tầng………………………………….4
II. QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG
VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG XÃ HỘI………………………………….5
2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng xã
hội………………………………………………………………………………….5
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng xã hội đới với cơ sở hạ
tầng…………………………………………………………………………………6

III. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHŨ NGHĨA
XÃ HỘI Ở NƯỚC TA……………………………………………………………
3.1. Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ
nghĩa………………………………………………………………………………..8
3.2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam……………………………………………………………………...9
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………...13
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC
TẾ HIỆN NAY ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG ……………………………………………………….16
4.1. Tích cực học tập nghiên cứu ……………………………………………………….16

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

C. KẾT
LUẬN……………………………………………………………………17
D. TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………………………18

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

A. MỞ ĐẦU
    Việt Nam trong sự phát triển của Đơng Nam Á, hay nói rộng hơn là vịng

cung Châu Á - Thái Bình Dương, hiện nay đang thu hút được rất nhiều người trong
giới kinh doanh và lãnh đạo trên toàn thế giới.
  Tại sao Việt Nam lại được chú ý như vậy? Chắc chắn là do Việt Nam đã và
đang trong q trình tiến hành cơng cuộc đổi với một cách toàn diện và ngày càng
sâu sắc về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
  Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội ở nước ta, cần quán triệt và vận dụng quan hệ biến chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng. Ta có thể biết : Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành
phần trong đó có thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh
tế khác nhau. Tính chất đan xen - quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho
nền kinh tế sôi động, phong phú vừa mang tính phức tạp trong quá trình thực hiện
định hướng xã hội. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản
chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc
thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến
trúc thượng tầng mới có sức mạng đáp ứng địi hỏi của cơ sở hạ tầng.
  Đã có rất nhiều văn kiện chính trị và luận văn khoa học đề cập sâu sắc vè
công cuộc đổi mới này. Vì vậy, với tư cách là một sinh viên đang còn ở trên giảng
đường, em chỉ mong bài viết này có thể nêu một số vấn đề có tính chất khái quát
về công cuộc đổi mới này và thấy được sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc
đổi mới đất nước ở Việt Nam.
  Vì thế nhóm em xin được trình bày đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội, sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam vào quá trình đổi mới kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.

1

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


B. NỘI DUNG
I. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG XÃ HỘI
1.1. Cơ sở hạ tầng
1.1.1.Khái niệm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
  Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong nền sản xuất vật
chất xã hội. Đây là tổng thể các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế, trong quá
trình vận động của chúng tạo thành cơ cấu kinh tế hiện thực. Tổng thể những quan
hệ sản xuất này tạo thành cơ cấu kinh tế của xã hội, nghĩa là tạo thành cơ sở thực tế
của các hình thái và kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp luật. C.Mác đã chỉ ra
rằng ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực này ". quan hệ là Trước
hết xác định mối quan hệ cơ bản của tất cả các mối quan hệ xã hội khác. Trên cơ sở
các khái niệm đó phản ánh chức năng của các quan hệ xã hội của quan hệ sản xuất
với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. Đúng vậy, mỗi loại hình
kinh tế xã hội đều có cơ cấu kinh tế đặc thù riêng, là cơ sở hình thành xã hội chân
chính và là phương thức quan trọng của quá trình sản xuất vật chất xã hội..Nó bao
gồm khơng chỉ những quan hệ trực tiếp giữa người với người trong sản xuất vật
chất mà nó cịn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản
xuất ra đời sống vật chất của con người.
1.1.2. Đặc điểm, tính chất
  Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường bao gồm: Kiểu quan hệ sản xuất
giá trị trong nền kinh tế. Đồng thời, trong mọi cơ sở hạ tầng xã hội đều có các hệ
thống sản xuất khác như đánh dấu và tàn phá của hệ thống sản xuất cũ và mầm
mống, tiền đề của hệ thống sản xuất có thể hiện sự sống và quan hệ thống sản xuất
quá độ, tàn dư và mầm mống mới. Vai trò giữa chúng ta tuy có khác nhau nhưng

2


Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

không thể tách rời, vừa đấu tranh với nhau vừa có các mối quan hệ với nhau, tạo
thành cơ sở hạ tầng và giai cấp của mỗi xã hội cụ thể ở một giai đoạn phát triển
lịch sử nhất định. Ví dụ: cơ sở hạ tầng (hay nền tảng kinh tế) của nước ta trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay là chủ của cơ sở hạ tầng kinh tế nhiều
thành phần (kinh tế quốc tế, kinh tế tập thể , kinh tế tư nhân chủ nghĩa ...). Kết cấu
đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, sở hữ
tập thể của những người lao động, sở hữu tư nhân với nhiều hình thức cụ thể khác
nhau; trên cơ sở đó, hình thành nên nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đan xen
hỗn hợp với nhiều loại hình phân phối đa dạng.
  Cơ sở hạ tầng mang tính chất đối kháng tồn tại tỏng xã hội mà dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng được
bắt nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể điều hịa được tỏng cơ sở hạ tầng
đó và do bản chất của kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Đó là sự biểu hiện
của sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập đồn người trong xã hội.
  Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể và mâu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật
chất tồn tại khác quan độc lập với ý thức con người. Nó được hình thành trong q
trình sản xuất vật chất và trực tiếp biến đổi theo sự tác động và phát triển của lực
lượng sản xuất.
  
1.2. Kiến trúc thượng tầng xã hội
1.2.1.Khái niệm kiến trúc thượng tầng xã hội
  Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thường tầng hình thành
nên một cơ sở hạ tầng nhất định.

    Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… cùng
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan

3

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

hệ với nhau, cùng nhứng quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc
thượng tầng của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm, tính chất
  Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có những đặc điểm và quy luật phát
triển riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ với nhau và đều
xuất hiện trên cơ sở hạ tầng, phản ánh một cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên,
không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau
với cơ sở hạ tầng của nó. Một số thành phần như kiến trúc thượng tầng chính trị và
luật pháp liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng, trong khi các thành phần khác như
triết học, nghệ thuật, tơn giáo, đạo đức, v.v. có liên quan gián tiếp đến cơ sở hạ tầng
sản sinh ra nó. Kiến trúc thượng tầng của xã hội có những mặt đối kháng giai cấp
sâu sắc. Đặc điểm giai cấp của kiến trúc thượng tầng được biểu hiện ở sự đối lập
về quan điểm, tư tưởng, đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối lập
  Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có
đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho xã hội về mặt pháp ;ý - chính trị.
  Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, những tàn dư tư
tưởng của các giai cấp thống trị bóc lột vẫn cịn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng.

Vì vây, trong kiến trúc thượng tầng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ này
vẫn còn sự đấu tranh giữa tư tưởng xã hội chủ nghĩa với những tàn dư tư tưởng
khác. Chỉ đến chủ nghĩa cộng sản, tính giai cấp của giai cấp thượng tầng mới bị
xóa bỏ.
  Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng ra đời, khi phát triển trên
một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ có tác dụng nhất định, hình thành nên mặt tinh thần
và tư tưởng của xã, là hiện thân của cơ sở hạ tầng cơ bản. Nhưng không phải tất cả
các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều quan trọng như cơ sở hạ tầng của nó.
Nhưng trong xã hội có giai cấp, hệ tư tưởng chính trị, nhà nước pháp quyền và các
đảng phái chính trị tương ứng, các quốc gia và các tổ chức khác là bộ phận chủ

4

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

yếu, quyền lực và quan trọng nhất của hệ tư tưởng chính trị, kiến trúc thượng tầng
thể hiện một chế độ chính trị - xã hội. Có những yếu tố khác trái với tư tưởng, quan
điểm, tổ chức chính trị của giai cấp bị trị.
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG XÃ HỘI
  Mối quan hệ biến chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mội
quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện
chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc
thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. Thực chất là sự
hình thành, vận động và phát triển của các quan điểm tư tưởng cùng với những thể
chế chính trị - xã hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và

tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
   Quá trình biến đổi giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra như
sau:
  Khi cơ sở hạ tầng phát triển đến một giới hạn nhất định được gọi là nút, nó
cần thay đổi tầng thượng kiến trúc. Quá trình này khơng chỉ là sự thay đổi của một
hay nhiều bộ phận mà là sự thay đổi của kinh tế chính trị và kinh tế hệ thống chính
trị sẽ chiếm lĩnh thời gian của lịch sử này: nếu nền kinh tế chính trị này được thành
lập thì : Hạ tầng cơ sở và tầng thượng kiến trúc sẽ chung sống hài hòa với nhau
hoặc đạt giới hạn. Ở đây, tầng cơ sở hạ tầng và tầng kiến trúc có chức năng chứng
minh với nhau như vậy, khởi động cho sự thay đổi (tăng hoặc giảm) theo các tầng
cơ sở hạ tầng, nhưng ở đây kiến trúc tầng thượng tầng không thay đổi. Đa
dạng. Hạ tầng cơ sở từng thời kỳ lịch sử mâu thuẫn với nhau đến quá trình đào
thải. Mác đã nói: “Nếu khơng có sự phân định giữa các sự tồn tại, thì sẽ khơng có
sự phát triển trong mọi lĩnh vực” Chính vì cơ sở hạ tầng thường xuyên vận động
như vậy nên kiến trúc thượng tầng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của cơ sở hạ tầng.

5

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
    Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định “ cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thường tầng”, bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu
kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng về tính chất, nội dung, và kết cấu: Tính chất của kiến
trúc thượng tầng đối kháng hay không đối kháng, nội dung của kiến trúc thượng

tầng nghèo nàn hay đa dạng, phong phú và hình thức của kiến trúc thượng tầng
gọn nhẹ hay là phức tạp do cơ sở hạ tầng quyết định.
  Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết
thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng, với tư cách là cơ cấu kinh tế thực tế của xã hội, sẽ
quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội. Cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra
kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là xác định nguồn gốc, mà còn quyết
định cấu trúc, bản chất và sự vận động của kiến trúc thượng tầng. Khi một loại cơ
sở hạ tầng thay thế cho một loại cơ sở hạ tầng khác thì kiến trúc thượng tầng diễn
ra. Nói cách khác, khi cuộc cách mạng xã hội gây ra sự phá hủy cơ sở hạ tầng cũ
và thay thế cơ sở hạ tầng mới thì chế độ cũ bị xóa bỏ và thay thế bằng sự thống trị
của giai cấp mới. Kết quả là chính trị giai cấp thay đổi, bộ máy nhà nước mới ra
đời thay thế nhà nước cũ, ý thức xã hội cũng thay đổi.
  Trong sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, không phải cứ
cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì kiến trúc thượng tầng mới mất đi ngay mà có bộ
phận thay đổi dần dần chậm chạp. Vì trong cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới,
những tàn dư của cái cũ còn tồn tại rất lâu. Mặt khác cũng có những yếu tố, những
hình thức khơng cơ bản nào đó của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ được
giai cấp mới giữ lại, cải tạo để phục vụ cho yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng mới.
   Như vậy, chúng ta có thể thấy cơ sở hạ tầng có quyết định to lớn đối với kiến
trúc thượng tầng, do đó trong cách mạng xã hội chủ nghĩa việc xây dựng cơ sở chủ
nghĩa có tác dụng vô cùng to lớn đối với cuộc sống của xã hội. Chính vì tầm quan

6

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


trọng của nó mà khi xem xét, cải tạo một bộ phận nào đó của kiến trúc thượng tầng
phải xem xét cải tạo từ cơ sở hạ tầng xã hội. và tính quyết định của cơ sở hạ tầng
đối với với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ
một hình thái kinh tế- xã hội khác.
  Tuy vậy, những quan hệ tinh thần, tư tưởng của xã hội đó là kiến trúc thượng
tầng, cũng khơng hồn tồn thụ động, nó có vai trị tác động trở lại to lớn đối với
cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
  Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết
định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Bởi vì kiến
trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Khi ý thức và cõi
tâm linh ra đời và tồn tại, nó có những quy luật vận động bên trong của riêng nó.
Chức năng của kiến trúc thượng tầng là hoạt động tích cực và tự giác của ý thức và
tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh của tổ chức - tổ chức
ln có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng. Các quan điểm tư tưởng đến lượt
nó lại ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng kinh tế và có thể được sửa đổi trong một phạm
vi nhất định. Với tư cách là một bộ phận cấu thành hình thái kinh tế xã hội, kiến
trúc thượng tầng được sinh ra và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, thể
hiện sự tác động trở lại của cơ sở hạ tầng. Nó ra đời với nỗ lực xóa bỏ cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng lỗi thời.
  Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự
phát triển của cơ sở hạ tẩng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của cơ cấu kinh tế
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế. Nghĩa là, khi kiến trúc
thượng tầng phản ánh đúng tính chất tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách
quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Và ngươc lại, khi kiến trúc thượng tầng không

7


Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự
phát triển của kinh tế và đời sống xã hội.
  Trong các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng, nhà nước có vai trò đặc biệt
quan trọng và tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng vì nó là đại lượng vật chất tập
trung quyền lực kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước không chỉ dựa
vào hệ tư tưởng, mà cịn dựa trên một số hình thức kiểm soát xã hội, sử dụng bạo
lực, bao gồm các yếu tố vật chất: qn đội, cơng an, tồ án, nhà tù ... để củng cố
quyền lực kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố địa vị của lớp cai trị. Quan hệ
sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối lập đấu tranh với nhau để giành
quyền lực về tay, điều này cũng tạo ra quyền lực kinh tế cho mình. Giai cấp thống
trị sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để khơng ngừng mở rộng tác động kinh tế của
mình đối với toàn bộ xã hội. Nền kinh tế mạnh làm cho đất nước mạnh. Một quốc
gia hùng mạnh đã tạo ra nhiều phương tiện vật chất hơn và củng cố hơn nữa địa vị
kinh tế và xã hội của giai cấp thống trị. Theo cách hiểu này, sự tác động qua lại
biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng dẫn đến sự phát triển hợp
quy luật của kinh tế và chính trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất, sở hữu
sức mạnh kinh tế, kinh tế là cứu cánh của chính trị, điều này được chứng minh
bằng sự ra đời và tồn tại của các quốc gia khác nhau.
III. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
3.1. Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ
nghĩa


8

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

  Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa khơng hình thành
tự phát trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vơ sản giành chính
quyền và phát triển hồn thiện “ suốt thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản”.
  Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa, đầu tiên
giai cấp vô sản cần phải sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan nhà nước cũ, thành
lập nên nhà nước vơ sản. Sau khi giành lại được chính quyền, giai cấp vơ sản tiến
hành quốc hữu hóa, tịch thu và trưng bày nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản để
nhằm tạo ra những cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
  Nhà nước chuyên chính vô sản phải nhất thiết ra đời trước để tạo điều kiện và
làm công cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, phải tiến hành triệt để q
trình đó và hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan xã hội. Những điều trên
chính là sự phát triển khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội, nó
địi hỏi phải có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tiến biij, phát triển hơn để
thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời. Tuy
nhiên, nhà nước chuyên chính vơ sản vững mạnh hay khơng đều hồn tồn phụ
thuộc vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.
3.2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
  Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khác căn bản với cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp đối kháng. Khi chủ
nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thuần nhất và
thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội khơng có tính chất đối kháng đồng thời khơng

bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Ta có thể biết hình thức sở hữu bao
trùm chính là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động và khơng cịn chế độ bóc lột.
9

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

  Sự thống trị về chính trị và tinh thần được xuất phát từ việc kiến trúc thượng
tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa. Do đó nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dân, do dân và vì dân. Pháp luật
xã hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến
bộ và khoa học, trở thành động lực cho sự phát triển xã hội.
  Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc và triệt để nhất, là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp, cho nên cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì vơ
sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen
của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng thì lại có
sự đối kháng về tư tưởng, có sự đấu tranh giữa hai giai cấp là giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa. Bởi vậy cơng cuộc cải cách kinh tế
và đổi mới thể chế chính trị là một qua trình mang tính cách mạng lâu dài và phức
tập mà thực chất là sự đấu tranh gay go và quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
  Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một q
trình mang tính cách mạng lâu dài và phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay
go và quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Chính vì
những lí do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến cùng với nền
kinh tế lạc hậu bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội.

Cơ sở hạ tầng thời kì đó bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế cá thể, tư nhân cùng các kiểu quan hệ gắn liền với hình thức sở
hữu khác nhau thậm chí cịn đối lập nhau để cùng tồn tại trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các thành phần đó khác nhau về vai trị, tính chất và cả chức năng, nhưng lại vừa
thống nhấ với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chúng vừa cạnh
tranh lại vừa liên kết với nhau, bổ sung cho nhau.

10

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

  Kinh tế nhà nước đã, đang và sẽ tiếp tục được đổi mới và phát huy vai trò chủ
đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh
tế, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Theo báo cáo cho biết mức đóng góp của kinh tế nhà nước trong tổng GDP hằng
năm luôn ở mức trên 38%, tốc độ tăng GDP của kinh tế nhà nước trung bình trong
5 năm từ 2001-2007 đạt mức 7.46%.
  Thành công nổi bật nhất trong 20 năm đổi mới và phát triển đất nước chính là
Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối. Nhà nước đã luật hóa và triển khai thực hiện
thắng lợi chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Như vậy, mọi công nhân đều có
quyền đầu tư, kinh doanh trong hầu hết mọi lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật
không cấm; quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo
hộ; kinh tế tư nhân được nhìn nhận và đối xử bình đẳng về pháp lí lẫn điều kiện
sản xuất, kinh doanh so với các thành phần kinh tế khác. Năm 2005, kinh tế tư
nhân đã đóng góp 38,86% GDP, tỏng đó kinh tế doanh nghiệp tư nhân đóng góp
8,91% GDP, kinh tế cá thể đóng góp 29,95% GDP. Tốc độ tăng GDP luôn cao

nhất, cao hơn các thành phần kinh tế khác và bình quân chung của cả nước; mức
trung bình trong 5 năm 2001-2007 đạt 12,57%/năm.
  Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là thành phần kinh tế được nhà nước tạo
điều kiện để có sự phát triển thuận lợi với chủ trương hướng vào xuất khẩu, thu hút
công nghệ hiện đại và tạo thêm việc làm cho người lao động. Năm 2005, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi đóng góp 15,89% GDP, huy động 16,3% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, đem lại việc làm và thu nhập cho 676 nghìn lao động. Trong 5 năm
qua, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi luôn luôn giữ được nhịp tăng trưởng GDP
cao, chỉ sau kinh tế tư nhân trong nước, đạt mức trung bình 9,92%. tóm lại, mọi
thành phần đều được coi trọng, được bảo hộ, khuyến khích, tự do phát triển và
được đối xử bình đẳng theo quy định của pháp luật trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhiều loại hình tổ chức sản xuất, kinh

11

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

doanh đã, đang và sẽ tiếp tục được tạo điều kiện thuận lợi hình thành và đi vào
hoạt động phụ hợp từng loại đối tượng và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
  Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Học
thuyết Mác - Lênin là một hệ thống khoa học hoàn chỉnh từ kinh tế, xã hội, văn
hóa đến chính trị nhưng trước hết là một học thuyết chính trị vĩ đại của giai cấp vơ
sản trong thời đại ngày nay. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng
tạo những nguyên lý của học thuyết Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo
đất nước tiến hành cuộc chiến tranh vĩ đại giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
cùng nhau tiến hành xây dựng nước ta thành một nước XHCN giàu mạnh. Nhờ có

học thuyết Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà trong thời gian qua, Đảng ta
đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới thắng lợi, đưa nước ta từ một
nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, bị kẻ thù cấm vận, bao
vây tứ phía, trở thành một nước có nền kinh tế bước đầu ổn định và phát triển, hội
nhập với kinh tế quốc tế. Đó là những thành quả cả về mặt thực tiễn và lý luận,
không một ai, kể cả thế lực thù địch, có thể phủ nhận được. Chính vì thế, Đảng ta
đã chỉ rõ, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng kiên quyết đi theo con đường
CNXH và được soi sáng bằng học thuyết khoa học Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
  Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo
dục truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ
đạo trong đời sống tinh thần của xã hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.
  Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của
xã hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân thực hiện dân chủ xã hội

12

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

chủ nghĩa đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của mọi cá
nhân.
  Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta từng bước đổi mới hệ thống
chính trị, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước và hoạt động của
của các đoàn thể quần chúng. Những thành tự trong những năm vừa qua không
tách rời những kết quả đổi mới đó. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có những vấn đè

nảy sinh trong thiết chế chính trị ở nước ta như mối quan hệ Đảng với Nhà nước
với các cấp, phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới, phương thức
quản lí của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế.
3.3. Một số kiến nghị
  Trong tình hình thối trào của chủ nghĩa xã hội thế giới hiện nay, vấn đề trung
thành, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới,
cải cách kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng chủ nghĩa xã hội có ý
nghĩa sống cịn đối với các nước chủ nghĩa xã hội nói chung và nước ta nói riêng.
  Tư tưởng xuyên suốt của Đảng ta từ đại hội VI đến nay là: đổi mới kinh tế
phải đi đơi với đổi mới hệ thóng chính trị khơng chấp nhận đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
  Văn kiện đại hội X khẳng định: "Ðể đi lên CNXH, chúng ta phải phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần
của xã hội; xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây
dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh
quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế". Văn kiện Ðại hội X đã cụ
thể hóa những phương hướng trên đây thành các nội dung sau:

13

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ðây là một đột phá
lý luận rất sáng tạo của Ðảng ta. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mơ
hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là:
+ Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất,
nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích
mọi người vươn lên làm giàu chính đáng.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó có kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.
+ Thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế,
giáo dục giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
phúc lợi xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Ðảng. Ðể tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Văn kiện Ðại hội X đã
nhấn mạnh phải nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát
triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản
theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành phần kinh tế,
các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
 Ðẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức

14

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để làm nền tảng
tinh thần của xã hội. Văn kiện Ðại hội X khẳng định: "Tiếp tục phát triển sâu
rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm
cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội".
 Phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN.
 Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đó là đường lối chiến
lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh nhiệm vụ tiếp tục đổi mới phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Văn kiện Ðại hội X đã nêu bật đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình,
hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.
 Ðổi mới, chỉnh đốn Ðảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Ðảng. Văn kiện Ðại hội X coi đây là "nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa
sống cịn đối với Ðảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta". Thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển
của Ðảng.

15

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC
TẾ HIỆN NAY ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG
Là những sinh viên trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, trong sự phát triển
của xã hội chủ nghĩa, chũng ta cần tích cực học tập nghiên cứu, tích lũy phát triển
bản thân. Cần tuyên truyền, phổ biến, phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
  

16

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

C. KẾT LUẬN
  Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào quá trình đổi mới kinh tế xã
hội ở nước ta hiện nay là con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ giành được
thắng lợi trong cơng cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
  Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ một hệ thống kinh tế
đóng, khơng có cạnh tranh sang một nền kinh tế thị trường mở với nhiều thành

phần kinh tế khác nhau. Trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn, Đảng và nhà nước
ta đã đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong công cuộc xây dựng XHCN, mâu
thuẫn giữa kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng là điều không tránh khỏi. Việc
giải quyết tốt mâu thuẫn giữa của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có ý
nghĩa vơ cùng to lớn đến sự vận động và phát triển của xã hội. Nó địi hỏi Đảng và
Nhà nước ta phải tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây
dựng được một kiến trúc thượng tầng phù hợp nhất với cơ sở hạ tầng hiện có. Có
như thế mới đẩy mạnh được cơng cuộc đổi mới tồn diện, đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững trong thế kỷ 21.
  Đảng ta đã sáng suốt khi đề ra đường lối đổi mới toàn diện bằng cách kết hợp
chặt chẽ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Em tin rằng với sự nhận thức đúng
đắn, sáng tạo của mình cùng với sự đồng lịng nhất trí, ra sức phấn đấu của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân, Đảng nhất định sẽ đưa nước ta lên ngang tầm với
các nước đang phát triển trong khu vực và ngoài thế giới.
  Trên đây là một số những tổng hợp, đánh giá của nhóm em về : “Quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào quá trình đổi mới kinh tế xã hội ở nước ta
hiện nay”. Vì đây là một đề tài khó, cùng với sự hạn hẹp của kiến thức nên chắc
hẳn bài tiểu luận của chúng em còn đang nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận
được sự góp ý và hướng dẫn của cô để bài làm của nhóm hồn thiện hơn.
  Em xin chân thành cảm ơn!

17

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


  D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị Quốc
gia sự thật, Hà Nội 2021
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội VI, NXB Chính trị Quốc gia sự
thật, Hà Nội 2021
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội X, NXB Chính trị Quốc gia sự thật,
Hà Nội 2021
4.

Tạp chí nghiên cứu kinh tế : />
5.

Báo nhân dân : />
18

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

19

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



×