Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

BÀI THU HOẠCH MÔN KHOA HỌC LANH ĐẠO MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CÔNG Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.12 KB, 22 trang )

lOMoARcPSD|11617700

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH CƠNG

BÀI THU HOẠCH
MƠN KHOA HỌC LANH ĐẠO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CƠNG Ở NƯỚC TA
Học viên: NƠNG KHÁNH TỒN
Mã số học viên: AF210694
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị K72.A12

HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2021


lOMoARcPSD|11617700

2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
NỘI DUNG................................................................................................................4
I. Một số lý luận chung về chính sách cơng............................................................4
1. Khái niệm về chính sách cơng........................................................................4
2. Đặc trưng, chức năng của chính sách cơng...................................................5
3. Phân loại chính sách cơng.............................................................................8
4. Ý nghĩa của chính sách cơng..........................................................................9
II. Đặc điểm chính sách cơng ở Việt Nam.............................................................11
III. Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách cơng ở nước ta


hiện nay.................................................................................................................12
1. Hoạch định và ban hành chính sách cơng....................................................12
2- Thực thi chính sách cơng..............................................................................14
3- Đánh giá hiệu quả chính sách cơng..............................................................16
IV. Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với chính sách
cơng ở nước ta hiện nay........................................................................................17
1- Nâng cao năng lực dự báo, phân tích, xây dựng và ngày càng hồn thiện hệ
thống quyết sách chính trị.................................................................................17
2- Nâng cao chất lượng thể chế hóa các quyết sách chính trị thơng qua cơ quan
nhà nước...........................................................................................................19
3- Làm tốt công tác cán bộ trong các cơ quan tham vấn, xây dựng và thực thi
chính sách.........................................................................................................20
4- Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát “vịng đời” hệ thống chính
sách của Đảng..................................................................................................21
KẾT LUẬN..............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................24


lOMoARcPSD|11617700

3
MỞ ĐẦU
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta. Sự lãnh đạo
biểu hiện rõ nhất ở việc Đảng lãnh đạo Nhà nước hiện thực hóa các quan điểm,
đường lối, quyết sách chính trị thơng qua hệ thống chính sách quốc gia, trong đó có
chính sách công - công cụ quan trọng của Nhà nước trong quản lý vĩ mô.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã xác định đúng đắn vị trí, vai trị, ý
nghĩa của việc hoạch định và thực thi chính sách; các cấp ủy Đảng, chính quyền đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc
phối hợp triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước và đạt được những kết quả

tích cực. Tuy nhiên, q trình từ hoạch định đến thực thi chính sách cơng ở Việt Nam
hiện nay đang gặp phải những rào cản trong khâu hoạch định và ban hành chính
sách, trong thực thi và đánh giá chính sách. Để khắc phục, cần: xây dựng và hồn
thiện thể chế hoạch định chính sách cơng theo hướng cơng khai, minh bạch; thiết lập
quy trình xây dựng chính sách công với sự tham gia của tất cả các bên liên quan;
tăng cường sự tham gia của người dân vào q trình hoạch định chính sách; tăng
cường đối thoại chính sách giữa Chính phủ và các nhóm lợi ích...
Xuất phát từ những nhận thức trên, đồng thời trên cơ sở kiến thức được truyền
thụ từ môn Khoa học lãnh đạo trong chương trình Hồn thiện kiến thức về Cao cấp
lý luận chính trị, tơi xin phép được chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng đối với chính sách cơng ở nước ta" làm bài thu hoạch
hết môn Khoa học lãnh đạo.


lOMoARcPSD|11617700

4

NỘI DUNG
I. Một số lý luận chung về chính sách cơng.
1. Khái niệm về chính sách cơng.
Chính sách cơng là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn còn nhiều cách hiểu,
nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách cơng
“Chính sách cơng là tập hợp các hoạt động của chính phủ, trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hường đến công dân”. Theo cách diễn giải chung này, chính sách cơng
thường chỉ được hiểu là các can thiệp của nhà nước, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến cơng dân và nó có nghĩa chung như là tập họp hướng dẫn “làm như
thế nào” hay cung cấp dấu hiệu “không làm” cho các chủ thể khác trong xã hội.
Ở Việt Nam, chính sách cơng là một mơn học cịn khả mới mẻ nhưng cũng có

nhiều quan niệm khác nhau. Tài liệu của Học viện Hành chính quốc gia quan niệm
rằng: “Chính sách cơng là hành động của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong
đời sống cộng đồng, được thể hiện băng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy
xã hội phát triển”. Hoặc có thể hiểu: “Chính sách cơng là quyết sách của Nhà nước
nhằm giải quyết một vấn đề chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước thông qua hoạt động thực thi của các ngành, các cấp có liên quan trong bộ
máy nhà nước”.
Mặc dù cịn nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cơng nhưng đều có một
số điểm chung đáng chú ý như sau:
Một là, chủ thể ban hành và thực thi chính sách cơng là nhà nước. Nhà nước ở
đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Ở Việt Nam, Nhà
nước bao gồm 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã); về lý thuyết, cả 4 cấp này có thể
ban hành và thực thi chính sách cơng. Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách cơng chủ
yêu được ban hành bởi cấp trung ương và cấp tỉnh mà ít khi được ban hành bởi cấp
huyện và cấp xã. Trong khi đó, cả 4 cấp đều là cấp thực thi chính sách cơng.
Hai là, chính sách cơng được trải qua quá trình nghiên cứu, lựa chọn phương án
tối ưu để giải quyết vấn đề công mà thực tiễn xã hội đang đặt ra hoặc sẽ đặt ra. Mặt
khác, sự lựa chọn phuơng án chính sách cơng phản ánh bản chất chính trị của giai
cấp cầm quyền trong xã hội.


lOMoARcPSD|11617700

5
Ba là, chính sách cơng phải dựa trên điều kiện cụ thể tình hình kinh tế - xã hội
nhất định hay căn cứ vào tiềm lực có thể thực thi chính sách đó trong xã hội để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Bổn là, chính sách cơng là hoạt động có chủ đích nhằm giải quyết vấn đề cơng của
chính quyền, hướng tới sự cơng bằng, hài hịa, dân chủ, ổn định để phát triển xã
hội.

Từ những điểm chung nêu trên, có thể hiểu về chính sách cơng như sau: Chính
sách cơng là cơng cụ của Nhà nước, do Nhà nước xây dựng, ban hành và thực thỉ
nhằm giải quyết vẩn để thuộc lợi ích cơng cộng theo mục tiêu đã lựa chọn.
2. Đặc trưng, chức năng của chính sách cơng
2.1. Đặc trưng chính sách cơng
* Đặc trưng cơng cộng
Chính sách công là do nhà nước ban hành để giải quyết các vấn đề công cộng
trong xã hội nên bản thân chính sách cơng đã hàm chứa trong nó đặc trưng cơng
cộng ngay từ trong q trình hình thành. Chính sách cơng là đem lại lợi ích chung
cho tồn xã hội hoặc một cộng đồng dưới sự điều hành, quản lý của nhà nước. Đó
là đặc trưng căn bản nhất của chính sách cơng.
Chính sách cơng khác biệt với “chính sách tư” là ở mục tiêu của nó. Chính sách
tư là những quy định của các tổ chức, doanh nghiệp và chỉ có hiệu lực thực thi đối
với các cá nhân chịu sự quản lý điều hành của tổ chức, doanh nghiệp đó. Chính
sách tư khơng giải quyết được những vẩn đề chung của xã hội hoặc cộng đồng mà
chỉ có thể giải quyết được những vấn đề trong phạm vi quản lý của tổ chức, doanh
nghiệp. Chính sách cơng giải quyết những vấn đề lớn, có tầm ảnh hưởng rộng,
mang tính bức xúc trong đời sống xã hội, vì vậy, chính sách cơng mang đậm đặc
trưng cơng cộng.
Ví dụ, chính sách tiêm vắcxin covid 19 cho tồn dân là một chính sách
mang đặc trưng cơng cộng giải quyết vấn đề sức khỏe cho người dân chứ khơng
phải vì mục tiêu lợi nhuận của tổ chức hay doanh nghiệp nào.
* Đặc trưng chỉnh trị
Chính sách cơng do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước hay
của giai cấp thống trị xã hội. Ở nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của đảng


lOMoARcPSD|11617700

6

cộng sản, chính sách thể hiện ý chí, nguyền vọng, lợi ích của giai cấp cơng nhân
và quần chúng nhân dân lao động. Ở nước ta, chính sách do Nhà nước ban hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là yếu tố đảm bảo để chính sách
hướng tới đáp ứng tốt nhất lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc.
Nhà nước ban hành hệ thống các chính sách cơng nhằm hướng tới sự công
bằng, dân chủ, ổn định và phát triển xã hội theo định hướng của Đảng. Đảng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội, xây dựng đất nước hướng đến mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, chính sách cơng mang đặc
trưng chính trị rõ nét.
* Đặc trưng quyền uy, cưỡng chế
Chính sách do nhà nước ban hành và được thể chế hóa thành các văn bản
quy phạm pháp luật nên buộc cơ quan thực thi chính sách chấp hành nhằm đảm
bảo quyền lợi, nghĩa vụ của đối tượng chính sách. Chính vì vậy, chính sách cơng
có đặc trưng quyền uy và tính cưỡng chế thực hiện đối với cơ quan thực thi chính
sách.
* Đặc trưng giai đoạn
Thơng thường, chính sách ra đời là để giải quyết vấn đề xã hội phát sinh trong
quá trinh vận động và phát triển hoặc để quản lý, điều hành xã hội theo ý chí của
Nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Do vậy, ngay từ khởi
nguồn, chính sách đã mang trong nó tính thời điểm lịch sử xã hội nhất định.
* Đặc trưng lợi ích
Bất kỳ chính sách nào cũng có tác động đến lợi ích của tồn xã hội hoặc một
cộng đồng dân cư. Tùy từng chính sách, phạm vi ảnh hưởng có thể là lợi ích của
tồn thể nhân dân hoặc một nhóm đối tượng xã hội nào đó. Ví dụ, nước ta trong thế
kỷ XX trải qua nhiều cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Để tri ân, bù đắp phân nào
những gia đình có người đã hy sinh hay thương tật vỉ bảo vệ nền độc lập, tự do của
dân tộc, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm bù đắp một phần đối với
những người đã hy sinh, với thân nhân của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh. Chính
sách này đã tác động đến lọi ích của những gia đình thuộc đối tượng chính sách.

Chính sách hỗ trự doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước là nhằm giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi để tồn tại, phát triển, đem lại lợi
ích cho người lao động về việc làm, thu nhập,... đồng thời đem lại nguồn thu thuế


lOMoARcPSD|11617700

7
cho Nhà nước. Chính sách đó đem lại lợi ích cho cả người lao động trong doanh
nghiệp, lợi ích phát triển của doanh nghiệp và lợi ích gia tăng nguồn thu thuế để
Chính phủ xây dựng, tái đầu tư phát triển đất nước.
2.2

Chức năng của chính sách cơng

Một là, chức năng tạo lập khn khổ thể chế. Chính sách cơng thực hiện
chức năng tạo lập khuôn khổ thể chế cho xã hội vận hành theo quy luật, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển cụ thể nào đó. Ví dụ, thời kỳ xây dựng và phát triển xã
hội theo mô hình quan liêu, bao cấp, chúng ta đã xây dựng và hồn thiện hệ chính
sách tạo khn khổ thể chế để xã hội vận hành và phát triển theo mô thức đó. Tuy
nhiên, q trình đổi mới kinh tế - xã hội, chuyển sang kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã và đang xây dựng hệ chính sách tương thích với cơ
chế vận hành mới để kinh tế, xã hội vận động và phát triển phù họp với mơ hình
phát triển kinh tế thị trường. Trong q trình riàỹ, chính sách là cơng cụ rất đắc lực
để góp phần định hình khn khổ thể chế tương thích cho các quy luật của kinh tế
trị trường vận hành và đem lại kết quả tốt đẹp cho kinh tế - xã hội phát triển.
Hai là, chức năng định hướng và kích thích phát triển. Đê định hướng một
ngành, một lĩnh vực hay một địa phương phát triển, Nhà nước có thể đề ra những
chính sách, đặt ra những quy định để hướng dẫn hành vi, hoạt động của các chủ thể
trong xã hội. Sự định hướng thường được thể hiện bằng các quy định về những

hành vi được phép hoặc không được phép làm, những hành vi được khuyến khích
hoặc khơng được khuyến khích đối với các chủ thể trong xã hội. Ngồi ra, sự định
hướng cịn được thực hiện thông qua việc Nhà nước hướng dẫn phân bổ và sử dụng
ngân sách cùng các nguồn lực cơng sẵn có khác trong thẳm quyền quản lý của Nhà
nước.
Ba là, chức năng điều tiết các thất bại của thị trường. Do những khiếm khuyết,
bất cập của thị trường và những hạn chế nằm ngay trong bộ máy nhà nước mà ln
tồn tại nhiều thách thức trong q trình phát triển. Điều này dẫn đến tình trạng hoạt
động thiếu hiệu quả, thiếu cơng bằng và bất bình đẳng, tiềm ẩn các nguy cơ về
xung đột lợi ích và bất ổn xã hội, dung dưỡng những nguy cơ phát triển thiếu bền
vững. Điều tiết là chức năng cơ bản của nhà nước, cho phép nhà nước chủ động
giải quyết các thách thức nói trên, kiên trì theo đuổi mục tiêu phát triển của mình.
Nhờ độc quyền sử dụng quyền lực chính trị và pháp lý, nên sự điều tiết bằng chính


lOMoARcPSD|11617700

8
sách khá hiệu quả và thực tế, nó được sử dụng rất phổ biến.
Bổn là, chức năng kiềm chế. Kiềm chế sự gia tăng hay phát triển những yếu tố
gây hại cho sự phát hiển xã hội, đi ngược lại truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc,
xâm phạm đến lợi ích quốc gia dân tộc... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
chúng ta cần kiềm chế lạm phát tiền tệ, kiềm chế các tệ nạn xã hội gây nhiễu loạn
các giá trị truyền thống vãn hóa tốt đẹp của dân tộc, kiềm chế sự gia tăng dân số
khi gây bất lợi cho sự phát triển. Kiềm chế sự lây lan của dịch bệnh tạo ra sự bất ổn
và thiệt hại kinh tế, tinh thần cho người dân và xã hội.
3. Phân loại chính sách cơng
Trong q trinh điều hành và quản lý đất nước, Nhà nước sử dụng rất nhiều
các cơng cụ chính sách. Mỗi loại chính sách đều có những u cầu tính đặc thù,
riêng biệt cho từng lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong thực tế điều hành và quản lý đất nước cỏ rẩt nhiều cách phân loại
chính sách, mỗi cách phân loại tùy thuộc vào một tiêu chí khác nhau:
Theo lĩnh vực của đời sổng xã hội, chính sách cơng được phân thành chính
sách kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường...
Cách phân loại này dựa trên sự xác định chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của từng
lĩnh vực của đời sống xã hội trong quản lý nhà nước của chính phủ. Trên cơ sở đó,
xuất hiện các nhu cầu về chính sách lĩnh vực để giúp chính phủ điều hành, quản lý
nhà nước theo lĩnh vực.
Theo cấp quản lý, chính sách cơng có thể phân thành chính sách do trung
ương và chính sách do địa phương ban hành. Thực tế hiện nay ở nước ta, bên cạnh
chính sách do Nhà nước ban hành để điều hành, quản lý đất nước nói chung, các
địa phương cũng có thẩm quyền ban hành các chính sách để đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ chung do Chính phủ trung ương u cầu.
Theo diện ảnh hưởng, chính sách cơng có thể phân thành chính sách vĩ mơ
và chính sách vi mơ. Chính sách diện vĩ mơ, thơng thường là các chính sách do nhà
nước trung ương ban hành được thể hiện ra trong các văn bản quy phạm pháp luật
có ảnh hưởng đến mọi cơng dân trong xã hội. Chính sách diện vi mơ là những
chính sách mà phạm vi điều chỉnh thuộc phạm vi hạn hẹp hoặc chỉ thực hiện trên
địa bàn lãnh thổ theo phân chia địa giới là tỉnh, thành phố.


lOMoARcPSD|11617700

9
Theo thời gian hiệu lực, chính sách cơng có thể chia thành chính sách ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn. Thơng thường, chính sách dự kiến thực hiện trong vịng 5
năm được xem là ngấn hạn; từ trên 5 năm đến 10 năm là trung hạn; từ trên 10 năm
đen 20 năm hoặc lâu hơn nữa là dài hạn.
4. Ý nghĩa của chính sách cơng
Ý nghĩa chính trị: Chính sách cơng là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí,

quan điểm, thái độ, cách xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của
nhà nước. Tính chính trị của chính sách cơng biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó là
cơng cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và
chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước thay đổi, tất
yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định chính sách cơng mang
tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.
Ý nghĩa pháp lý: chính sách của nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật,
nhưng pháp luật là của nhà nước nên chính sách cơng đương nhiên có ý nghĩa hay
tính pháp lý. Chính sách cơng dựa trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý
chí của nhà nước, chuyển tải ý chí của nhà nước thành chính sách, cơng cụ quan
trọng để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, chính
sách cơng cũng có mối liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy
sức sống của các quy phạm pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắt
nguồn từ thực tiễn triển khai thực hiện chính sách cơng. Thực tiễn cho thấy chính
sách cơng chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi được thể chế hóa thành những nội
dung, quy định cụ thể, áp dụng cụ thể như áp dụng các quy định của pháp luật. Từ
chính sách cơng có thể thể chế hóa thành các quy định của pháp luật và ngược lại, từ
các quy định của pháp luật có thể cụ thể hóa thành các nguyên tắc, yêu cầu trong xây
dựng chính sách cơng.
Ý nghĩa xã hội: Chính sách cơng là chính sách của nhà nước ban hành để thực
hiện chức năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi ích của nhà nước còn để phục
vụ xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định hướng cho
xã hội phát triển. Chính sách cơng phản ánh rõ vai trò chức năng xã hội của nhà


lOMoARcPSD|11617700

10
nước, phản ánh bản chất, tính ưu việt của nhà nước. Do đó, chính sách cơng ln
hàm chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội. Chính sách cơng cịn ảnh hưởng đến sự phát

triển của xã hội, nếu xã hội phản đối, chống lại chính sách của nhà nước, sẽ dẫn đến
khủng hoảng, bất ổn định trong xã hội. Một khi xã hội bất ổn định thì hệ quả tất yếu,
tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Vì vậy, khi nhà nước ban
hành chính sách cơng phải đặc biệt chú ý đến yếu tố xã hội, tính chất và ý nghĩa xã
hội của chính sách cơng.
Ý nghĩa khoa học: thể hiện ở tính khách quan, công bằng tiến bộ và sát với thực
tiễn. Nếu chính sách cơng mang tính chủ quan duy ý chí của nhà nước sẽ trở thành
rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này cũng có nghĩa là việc ban hành
chính sách cơng của nhà nước bất thành, sẽ ảnh hưởng đến uy tín và vai trị của nhà
nước. Nếu chính sách cơng nhà nước ban hành đảm bảo các yếu tố khách quan, công
bằng và tiến bộ, phù hợp với lòng dân và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ,
chính sách đó sẽ được thực hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy
tín và vai trị của nhà nước được đề cao. Tính khoa học của chính sách cịn thể hiện ở
ý nghĩa thực tiễn và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành
chính sách phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, thực
tại khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này cũng có nghĩa là
khi ban hành chính sách cơng cần phải tính đến các điều kiện các nguồn lực để duy
trì chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách vào thực
tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay tính sát thực, chính sách cơng
khơng thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến đâu thì đề ra mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp, cơng cụ của chính sách cơng đến đó.
II. Đặc điểm chính sách cơng ở Việt Nam
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trị lãnh đạo trực tiếp, tồn diện và sâu
sắc đối với chu trình chính sách.


lOMoARcPSD|11617700


11
Vai trò, sự tác động, chi phối của Đảng đối với “vịng đời” chính sách quốc gia
(từ khi ban hành, thực hiện, có kết quả, rút ra bài học) trở nên thường trực, xuyên
suốt, sâu sát vào những vấn đề quan trọng đối với các chính sách then chốt của quốc
gia. Các hoạt động này diễn ra thường xuyên, thể hiện cơng khai, trực tiếp và tồn
diện trong suốt q trình lãnh đạo đất nước của Đảng. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng bàn, ra nghị quyết về các quyết sách lớn của đất nước, căn cứ vào
đó, Nhà nước có nhiệm vụ hiện thực hóa thành các nhiệm vụ cụ thể thơng qua nhiều
cách

thức



chính

sách

cơng



trụ

cột.

Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam có hệ thống phương thức chuyển tải, thể hiện
vai trò lãnh đạo hết sức đa dạng, phong phú và linh hoạt, mà ở đó thơng qua Nhà
nước đôi khi chỉ là một trong những cách hiện thực hóa mục tiêu, lý tưởng của Đảng
thơng qua chính sách công.

III. Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách cơng ở nước
ta hiện nay.
1. Hoạch định và ban hành chính sách cơng
Hoạch định chính sách là khâu đầu tiên trong tồn bộ chu trình chính sách.
Trong q trình này, vai trị lãnh đạo của Đảng thể hiện ở nhiều khía cạnh:
Một là, xác định vấn đề và thiết lập nghị trình chính sách cơng.
Đối với xác định vấn đề chính sách, vai trị lãnh đạo của Đảng thể hiện ở định
hướng xã hội, cân nhắc sự lựa chọn, đề xuất các vấn đề chính sách để giải quyết
trong số hàng loạt các vấn đề chính sách kinh tế - xã hội đang đặt ra. Điều này thể
hiện rõ ở chỗ, chỉ có các vấn đề bức thiết của xã hội phù hợp với cương lĩnh, quan
điểm và đường lối của Đảng đang thực hiện thì mới được xem xét, đưa vào nghị
trình, xây dựng chính sách cơng. Vai trị của Đảng biểu hiện ở chỗ cân nhắc, tính
tốn, đối chiếu vấn đề chính sách trong thực tiễn với hệ thống văn kiện mang tính chỉ
đạo. Nếu phù hợp, thống nhất với định hướng chính trị của Đảng thì các vấn đề xã
hội được cân nhắc sẽ trở thành vấn đề của chính sách cơng.


lOMoARcPSD|11617700

12
Nghị trình của chính sách cơng là một danh mục tất cả các vấn đề trong đời
sống xã hội đã và đang phát sinh mà Nhà nước phải nghiên cứu để có giải pháp cụ
thể sau khi xác định vấn đề cần có sự can thiệp bằng chính sách. Thực chất, thiết lập
nghị trình chính sách là đề xuất lên các cơ quan có thẩm quyền cân nhắc sự cần thiết
xây dựng, ban hành và thực thi một chính sách. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
giai đoạn này thể hiện ở chỗ: Danh mục các vấn đề chính sách đệ trình lên cơ quan
quyền lực tối cao phải phù hợp với định hướng chính trị phản ánh thơng qua văn
kiện, quyết sách chính trị của Đảng. Q trình bàn thảo, xác định vấn đề chính sách
và danh sách nghị trình trình cơ quan thẩm quyền xem xét, thơng qua, quyết định
ban hành chính sách tùy thuộc bối cảnh chính trị, đặc biệt là phù hợp với phương

diện định hướng, chỉ đạo chiến lược của Đảng ta.
Hai là, hoạch định và ban hành chính sách.
Sau khi xác định vấn đề chính sách và hồn thiện danh mục trình cơ quan quyền
lực nhà nước thông qua, hoạch định và ban hành chính sách cơng ln phản ánh sự
định hướng chính trị rõ nét: Thứ nhất, với vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, sau khi xem xét thận trọng các danh mục vấn đề chính sách, trải qua q trình
nghiên cứu chính thức chính sách và lên “kịch bản” chi tiết cho các phương án, giải
pháp và dự báo tác động của chính sách đó với xã hội, Quốc hội quyết định việc tổ
chức thông qua các chính sách tồn tại dưới dạng các đạo luật. Sự lãnh đạo của Đảng
trong khâu hoạch định chính sách thể hiện thơng qua vai trị lãnh đạo của Đảng đồn
Quốc hội, các đảng viên trong Quốc hội. Sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị đối với Quốc hội trong tổ chức hoạt động, đặc biệt là việc hoạch định và
ban hành chính sách cơng thể hiện ở tầm quan điểm, chủ trương, chính sách lớn
thơng qua cương lĩnh, nghị quyết và chiến lược. Bộ Chính trị nêu phương hướng,
quan điểm, chủ trương, nguyên tắc, giải pháp lớn để định hướng xây dựng và ban
hành hệ thống, hoặc từng chính sách để Quốc hội, Đảng đồn Quốc hội thảo luận,
quyết định theo đa số những đạo luật, kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, chính sách
cơng nhằm giải quyết các vấn đề bức thiết do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Với những
vấn đề chính sách lớn, có tính chun ngành, trước khi được đa số đại biểu Quốc hội

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

13
thơng qua, thơng qua Đảng đồn Quốc hội, Bộ Chính trị nêu phương hướng để đảng
viên là đại biểu Quốc hội bàn bạc, quyết định. Thứ hai, ở đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng, các vấn đề được nêu ra phản ánh trong nghị quyết, cương lĩnh, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội chính cho từng chặng đường phát triển của đất nước là các

vấn đề chính sách lớn, trọng đại được Đảng tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
Do vậy, thông qua phương thức thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng bằng Nhà nước,
mà cụ thể trong khâu hoạch định, ban hành chính sách cơng, Quốc hội có nhiệm vụ
căn cứ vào đó tiến hành xây dựng, sửa đổi Hiến pháp và xây dựng luật, ra nghị quyết
yêu cầu cơ quan thực hiện chức năng hành pháp, cơ quan tư pháp ban hành văn bản
pháp quy tổ chức triển khai theo tinh thần phù hợp với các quan điểm chỉ đạo ấy;
đồng thời, Quốc hội giám sát tối cao toàn bộ hoạt động này.
Ban Chấp hành Trung ương đưa ra những định hướng xây dựng, sửa đổi Hiến
pháp (nếu cần), các đạo luật lớn; quyết định các vấn đề trọng đại của đất nước, định
hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 6 tháng; giới thiệu nhân sự chủ
chốt ứng cử vào vị trí quan trọng của Nhà nước theo luật định và thực hiện quy trình
bầu cử của Nhà nước. Theo đó, các nhân sự chủ chốt các cơ quan nhà nước có vai trị
quan trọng hiện thực hóa quan điểm, đường lối của Đảng trong q trình hoạch định
và ban hành chính sách (xét ngay cả cơ quan tham vấn, đệ trình và cả hệ thống cơ
quan có quyền quyết định ban hành chính sách).
Bộ Chính trị định kỳ nghe Quốc hội báo cáo và cho ý kiến về chương trình xây
dựng pháp luật (thực chất là hiện thực hóa chương trình xây dựng chính sách) trong
5 năm, hằng năm và 6 tháng trước khi được đa số biểu quyết thông qua; nêu rõ quan
điểm chỉ đạo xây dựng luật, pháp lệnh, thậm chí quyết định ngay tại chỗ các vấn đề
quan trọng nảy sinh trong các kỳ họp Quốc hội...
Như vậy, có thể thấy, trong giai đoạn hoạch định và ban hành chính sách, để
chính sách thực sự được biểu quyết thông qua và được tổ chức thực thi trên thực tế,
Đảng ta mà trực tiếp là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Đảng đồn Quốc
hội đã thể hiện vai trị lãnh đạo chặt chẽ, toàn diện và sâu sát, sao cho mỗi quyết định
ban hành chính sách được thơng qua đều phản ánh, tuân thủ, bảo đảm tính định

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700


14
hướng chính trị, hiện thực hóa quan điểm chính trị của Đảng, lấy lợi ích của nhân
dân làm mục tiêu tối thượng.
2- Thực thi chính sách cơng
Một là, đối với việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách cơng, kế hoạch tồn
tại nhiều dạng, có thể là văn bản dưới luật (pháp quy), như nghị định, thông tư, quyết
định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch hành động,... chứa đựng các nội dung chuẩn bị,
tính tốn phương án về nguồn lực, tiến độ, cơ chế vận hành, thể chế kèm theo,... để
giải quyết mục tiêu và hiện thực hóa các giải pháp trong chính sách đã được thơng
qua, sớm đưa chính sách vào cuộc sống và phát huy tác dụng.
Hai là, việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách cơng trên thực tế là hoạt
động có ý nghĩa đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách cơng.
Các chủ thể này dựa trên kế hoạch đã xây dựng, thống nhất hành động bằng việc phổ
biến, tuyên truyền để đối tượng chính sách, mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ
về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn, khả thi, lợi ích,... của chính sách trong tồn dân.
Ba là, việc phân cơng, phối hợp và đơn đốc thực hiện chính sách dựa trên
chương trình, kế hoạch hành động đã xây dựng là quá trình hệ trọng, địi hỏi cần có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tồn hệ
thống chính trị. Ngày nay, sự phối hợp thực hiện chính sách cịn có sự tham gia của
các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế và thâm nhập của các thực thể khu vực tư,...
Việc đôn đốc thực hiện chính sách dựa trên q trình triển khai kế hoạch và
chương trình hành động đã ban hành góp phần nâng cao tinh thần, ý thức trách
nhiệm; kịp thời động viên, phát hiện, khắc phục sai sót, điều chỉnh kịp thời, tránh
tiêu cực, vi phạm...
Thực tế cho thấy, thực thi chính sách cơng ln là khâu quan trọng, khó khăn
nhất, là giai đoạn đan xen nhiều hoạt động đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đặt vai trị
lãnh đạo của Đảng đối với các khâu chính của giai đoạn thực thi gần như biểu hiện
đầy đủ, toàn diện các phương thức lãnh đạo chủ yếu của Đảng đối với hoạt động này.
Cụ thể là:


Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

15
Trong khâu hoạch định và xây dựng chính sách như phân tích trên, Đảng lãnh
đạo Quốc hội (thơng qua Đảng đoàn Quốc hội), hay đảng bộ các địa phương lãnh
đạo đảng đồn hội đồng nhân dân tại chính quyền địa phương thực hiện công tác này
thông qua phương thức đề ra định hướng, chỉ đạo chiến lược, bằng việc thể chế hóa
quan điểm, định hướng hay đội ngũ cán bộ chủ chốt,... Tương tự, do Chính phủ, bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát) từ Trung ương đến
địa phương, cùng với chính quyền, cơ quan chun mơn thuộc chính quyền địa
phương là nơi thực thi, triển khai chính sách thường xun, sơi động nhất, tiếp nhận
tất cả phức tạp, tình huống nảy sinh từ đây. Do vậy, Đảng khơng thể bng lỏng sự
lãnh

đạo

của

mình

đối

với

các


chủ

thể

này.

3- Đánh giá hiệu quả chính sách cơng
Trong các giai đoạn của chu trình chính sách cơng, đánh giá chính sách được
xem là cơng đoạn cuối cùng của “vịng đời” chính sách. Tuy là giai đoạn kết thúc,
nhưng qua quá trình xem xét, đánh giá, cân nhắc toàn diện về kết quả đạt được trong
thực thi chính sách với tồn bộ mục tiêu chính sách đã đề ra giúp khởi tạo vấn đề
chính sách mới, và có thể từ đây hàng loạt các chính sách mới được hoạch định, ban
hành, thực hiện... nối tiếp “vịng đời” chính sách cơng mới. Do vậy, đánh giá chính
sách với kết quả của nó có thể tạo nên khởi đầu mới của chu trình chính sách mới,
buộc cả hệ thống chính trị, xã hội phải đương đầu, đảm nhận và thực hiện. Để thực
hiện được điều này, Đảng sử dụng các phương thức, công cụ cơ bản sau:
Một là, thông qua định hướng, chỉ đạo chiến lược. Điều này thể hiện ở các điểm
trọng yếu sau:
- Định hướng và chỉ đạo trong việc lựa chọn các phương pháp đánh giá chính
sách cơng phù hợp với quan điểm, định hướng chính trị và năng lực thực tại của bộ
máy. Phương pháp đánh giá chính sách cơng đa dạng và việc sử dụng phương pháp
nào quyết định đến chất lượng (như, hay không như mong muốn) của kết quả đánh
giá chính sách. Thực tế cho thấy, phương pháp luận đánh giá chính sách cơng, kỹ
thuật đánh giá này được vận dụng từ nhiều ngành khoa học, như xã hội học, kinh tế

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700


16
học, chính trị học, thống kê học,... Tuy nhiên, hiện nay đa phần các phương pháp
đánh giá chính sách cơng ở nước ta chủ yếu mang tính định tính, các phương pháp
định lượng, kỹ thuật nghiên cứu xã hội học chưa được quan tâm đúng mức. Điều này
phản ánh nhận thức của chủ thể lãnh đạo, sự cởi mở, mức độ sẵn sàng chấp nhận các
kết quả khác biệt của các chủ thể chủ trì trong việc chọn lựa phương thức để thực
hiện đánh giá chính sách cơng.
- Định hướng và chỉ đạo trong việc xác định (hệ) mục tiêu và nội dung được
xem xét để đánh giá chính sách cơng. Xét trên góc độ khoa học, đánh giá chính sách
cơng có thể hướng vào đạt được mục đích nhằm đánh giá đầu vào, đầu ra, hiệu quả,
hiệu lực tác động từ chính sách, q trình chính sách cơng,... nhằm đưa ra các kết
quả mong đợi nhất của chủ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định mục đích đánh
giá chính sách tùy thuộc vào nhãn quan chính trị ở từng thời kỳ lịch sử, bối cảnh
chính trị nhất định. Đó có thể đánh giá vì mục tiêu giải tỏa sức ép của cơng luận
(khuyến khích sự quan tâm của xã hội), là thủ tục tiến hành thường niên, hay phục
vụ mục tiêu chính trị - xã hội (kiến tạo chính sách, luận cứ điều chỉnh chính sách,...)
của Đảng, điều hành, quản lý của Nhà nước,...
- Định hướng và chỉ đạo trong việc xác định chủ thể tham gia đánh giá chính
sách. Chủ thể này có thể là Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các
hội, đồn, doanh nghiệp, báo chí và nhân dân. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu chính trị
và quan điểm chỉ đạo của chủ thể đánh giá mà chủ thể tham gia q trình này có thể
được mở rộng hay hạn chế. Sự định hướng cần thiết này của Đảng được quán triệt
nhằm bảo đảm các kết quả đánh giá chính sách là phù hợp nguyện vọng, ý chí của
Đảng; đủ luận cứ phục vụ cho quá trình lãnh đạo của Đảng trong toàn hệ thống, loại
trừ trường hợp không mong muốn.
- Định hướng và chỉ đạo trong việc xác định sử dụng kết quả đánh giá chính
sách và việc khởi tạo q trình chính sách mới. Điều này phản ánh rõ nét quan điểm
và định hướng chính trị của Đảng đối với kết quả phân tích chính sách.
Hai là, Đảng thực hiện phương thức lãnh đạo thông qua tăng cường giám sát,
kiểm tra chặt chẽ các vấn đề liên quan đánh giá chính sách để bảo đảm các kết quả


Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

17
đánh giá là khách quan, có đủ độ tin cậy, tồn diện; q trình đánh giá được tiến
hành thường xun, nghiêm túc, bài bản và khoa học.
Ba là, Đảng quan tâm đến lãnh đạo, thể chế hóa quan điểm về cơng tác cán bộ
nhằm củng cố, kiện tồn đội ngũ nhân sự chủ chốt và đội ngũ chuyên gia, tư vấn
giàu năng lực tham gia thực hiện công tác đánh giá chính sách.
IV. Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với chính sách
cơng ở nước ta hiện nay
1- Nâng cao năng lực dự báo, phân tích, xây dựng và ngày càng hồn thiện hệ
thống quyết sách chính trị
Dự báo, cung cấp chất liệu, tư liệu, thơng tin phục vụ q trình xây dựng cương
lĩnh, đường hướng và chiến lược phát triển mọi mặt đời sống xã hội của Đảng, trong
đó có lĩnh vực xây dựng chính sách quốc gia. Hệ thống chính sách cơng ở Việt Nam
vốn ra đời dựa trên nguyên tắc thể chế hóa đường lối, hiện thực hóa chiến lược do
Đảng khởi xướng và xây dựng, công tác dự báo càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Việc dự đốn chính sách với tầm nhìn xa, rộng, phương pháp luận, phương pháp
phân tích khoa học, hiện đại góp phần củng cố căn cứ thực tiễn, khoa học xác đáng
cho quá trình hoạch định chiến lược, chính sách phát triển quốc gia từng thời kỳ, giai
đoạn nhất định.
Thời gian tới, để làm tốt việc này, cần:
Một là, tiếp tục đổi mới quan điểm, tư duy tiếp cận chính sách cơng theo hướng
cởi mở, linh hoạt, kiến tạo và lấy lợi ích nhân dân, quốc gia là trục xoay chính của
phát triển bền vững đất nước, dựa trên sự kết hợp hài hòa của 4 trụ cột trong “tư duy
chính sách” là:

- Tư duy khoa học, địi hỏi chủ thể dẫn dắt chính sách cơng phải coi trọng chân
lý, quy luật trong tồn bộ chu trình chính sách; tiếp cận vấn đề dựa trên hệ thống các
phương pháp, lý thuyết, mơ hình chính sách hợp lý, đúng đắn.
- Tư duy thực tiễn, yêu cầu chủ thể có vai trị lãnh đạo chính sách cần coi trọng
thực tiễn, chú trọng khám phá, phát hiện vấn đề chính sách từ thực tiễn, dự báo diễn

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

18
biến đời sống xã hội, đời sống chính sách trong thực tiễn làm tiền đề xây dựng, tiếp
tục hoàn thiện, bổ sung chính sách mới cho đất nước ở từng giai đoạn phát triển.
- Tư duy biện chứng, cần hết sức lưu ý, thận trọng để nhận diện về mối quan hệ
hữu cơ, nhân - quả của các chính sách với nhau, giữa các giai đoạn trong chu trình
chính sách với nhau,... nhằm giúp hình thành tư duy tổng thể, toàn diện, bao quát
trong lãnh đạo, định hướng hệ thống chính sách vĩ mơ quốc gia, vùng, địa phương;
đồng thời tránh tư duy chính sách kiểu cục bộ, địa phương, cát cứ.
- Tư duy phát triển, để nhìn trước, dự đốn triển vọng lạc quan của chính sách
trong tương lai để vượt qua các rào cản, khó khăn trong chu trình chính sách nếu vấp
phải (tuy nhiên, tránh lạc quan “tếu”); đồng thời, xác định động lực, mục tiêu cuối
cùng và cao nhất của mọi chính sách chính là sự phát triển, thịnh vượng quốc gia và
kiến tạo sự phát triển của xã hội.
Hai là, xây dựng hệ thống công cụ, phương thức và đội ngũ nhân sự, tổ chức
nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác dự báo, phân tích, đánh giá xu thế, diễn biến của
thời cuộc trong và ngồi nước trong lãnh đạo chính sách cơng.
Ở đây, có 3 vấn đề lớn cần quan tâm: 1- tiếp cận những công cụ, phương thức
tiên tiến; 2- xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, tài năng và 3- kiện toàn, hoàn
thiện và đổi mới trong tổ chức bộ máy để góp phần nâng cao vai trị, sự lãnh đạo

thực chất, hiệu quả của Đảng đối với chu trình chính sách cơng. Hiện nay, dường
như các dự báo, phán đốn đời sống thực tiễn có phần “cảm quan”, nặng về kinh
nghiệm mà ít coi trọng tính thực chứng với sự can thiệp của các công cụ. vốn được
hỗ trợ hữu hiệu bởi các mơ hình, kỹ năng, lý thuyết từ kinh tế học, xã hội học, lãnh
đạo học, quản trị học hiện đại, được nhiều quốc gia phát triển sử dụng.
Bên cạnh đó, Đảng cần có bộ máy, đơn vị là cơ quan thường trực, chuyên
nghiệp am tường đầy đủ nghiệp vụ, bảo đảm có đội ngũ nhân sự để phục vụ chuyên
về công tác tư vấn, tham vấn, dự báo trong hoạch định chính sách, chủ trương lớn
của Đảng. Do vậy, việc nghiên cứu thành lập, vận hành mới một cơ quan chuyên về
phân tích, dự báo và tham vấn tác động cho Đảng hay thiết kế, tổ chức lại một cách
hợp lý, thông suốt, hiệu quả nhằm phát huy vị trí, vai trị là cơ quan tham mưu với

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

19
chuyên gia đầu ngành của các ban Đảng, trong các hội đồng tư vấn, tổ tư vấn,... của
Nhà nước và chính quyền các cấp là cần thiết.
2- Nâng cao chất lượng thể chế hóa các quyết sách chính trị thơng qua cơ quan
nhà nước
Thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mà nội dung, giải pháp chính
sách cơng được hiện thực hóa. Q trình này địi hỏi các văn bản pháp luật không chỉ
được xây dựng kịp thời, đủ về số lượng mà cịn phải bảo đảm tính khả thi, chất
lượng.
Hiện tại, dù vai trò lãnh đạo của Đảng đã được hiến định, song cơ chế thể chế
hóa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội nói chung và đối với chu
trình chính sách cơng nói riêng vẫn chưa hồn thiện, cịn q chung chung, “đại
khái”. Điều này dễ dẫn đến tính tùy tiện, tha hóa quyền lực chính trị và vơ kỷ luật

trong thực thi vai trị lãnh đạo chính sách cơng. Nếu có thể khái qt hóa tồn bộ q
trình hình thành chính sách cơng từ khi các vấn đề chính sách cịn nằm trong tun
ngơn chính trị, quan điểm, đường hướng, quyết sách chính trị cho đến khi chúng
được thể chế hóa thơng qua hệ thống pháp luật để chuyển tải linh hồn chính sách vào
đời sống thực tiễn thì có thể chia quá trình ấy gồm 2 giai đoạn lớn. Trong đó, giai
đoạn sau (tức thể chế hóa đường lối, chỉ đạo, quyết sách chính trị thành hệ thống
pháp luật) được quy định khá chặt chẽ về trình tự, thủ tục trong Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015. Tuy nhiên, giai đoạn đầu tiên của quá trình ấy,
tức là từ khi các vấn đề chính sách vẫn cịn được chứa đựng trong tun ngơn, cương
lĩnh, hay quyết sách chính trị thì thực tế vẫn chưa được luật hóa một cách chi tiết,
tường minh để điều chỉnh (cả góc độ “luật Đảng” và “luật Nhà nước”).
Bên cạnh đó, để khắc phục tình trạng này cần phải lưu ý đến việc tăng cường
tính chuyên nghiệp, chuyên trách của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; hồn thiện quy
trình chính sách theo hướng sát thực, tích hợp với quy trình xây dựng quy phạm
pháp luật hiện nay, gắn trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan trong từng giai
đoạn, chu trình của “vịng đời” chính sách cơng.

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

20
3- Làm tốt công tác cán bộ trong các cơ quan tham vấn, xây dựng và thực thi
chính sách
Cơng tác cán bộ là công việc của Đảng và Đảng lãnh đạo Nhà nước, xã hội thực
thi chính sách thơng qua đội ngũ cán bộ của Đảng. Do vậy, hơn bao giờ hết, công tác
này cần được chú trọng, quan tâm đặc biệt, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả
quản trị nhân sự nhà nước; phát hiện, bồi dưỡng cán bộ giỏi, có tâm, tầm; hình thành
đội ngũ cố vấn, chun gia chính sách trong bộ máy nhà nước; có chiến lược phát

triển tổng thể đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ hoạch định chính sách nói riêng;
kiên quyết xử lý nghiêm khắc những cán bộ hư hỏng, thối hóa, biến chất.
Đội ngũ của các cơ quan này cần phải hội tụ các yếu tố như sau:
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và lợi ích dân tộc.
Đó là yếu tố phẩm chất chính trị của mỗi người cán bộ, đảng viên, song cán bộ trong
tham vấn, xây dựng, thực thi chính sách công càng phải được coi trọng hơn cả. Làm
được điều này, chúng ta sẽ có đội ngũ cán bộ bản lĩnh, hết lịng vì giá trị chung và sự
phồn vinh của đất nước, đẩy lùi nhóm lợi ích hay sự xuất hiện của chủ nghĩa cá
nhân, thậm chí là tham nhũng chính sách.
Hai là, có năng lực tốt về chính sách cơng. Trước hết đó là sự am tường về khoa
học và thực tiễn của chính sách cơng. Kế đến, là năng lực về dự báo, phân tích chính
sách hay năng lực nghiên cứu, phát hiện, tham vấn chính sách, thậm chí phản biện
chính sách, năng lực đánh giá, tổ chức thực thi hiệu quả chính sách trên thực tế,....
Cuối cùng là có vốn tri thức tốt, tư duy hệ thống, biện chứng và logic mà nền tảng là
sự hiểu biết sâu sắc, am tường về các vấn đề của đời sống xã hội như văn hóa, chính
trị, kinh tế. Đây là những yếu tố mà nhà xây dựng chính sách ở nước ta đang rất cần.
4- Thực hiện hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát “vịng đời” hệ thống chính
sách của Đảng
Tăng cường kiểm tra, giám sát chính sách và thi hành kỷ luật đối với sai phạm
trong xây dựng và thực thi chính sách là yêu cầu tất yếu khách quan giúp cho Ðảng
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, góp phần hồn thành vai trò lãnh đạo
Nhà nước và xã hội; phản ánh trọng trách của Đảng đối với sự vận hành có hiệu quả
của hệ thống chính sách cơng. Đối với hệ thống chính sách cơng, cơng tác kiểm tra,

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

21

giám sát của Đảng góp phần duy trì, phát huy tính tích cực của hệ thống chính sách
đối với đời sống xã hội, đồng thời, góp phần phịng ngừa, ngăn chặn, xử lý mặt trái,
sai phạm và tiêu cực trong q trình xây dựng, thực thi chính sách trên thực tế.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chính sách cơng phản ánh
nỗ lực của Nhà nước để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các chính sách của Nhà nước
đã có những tác động tích cực đến đời sống kinh tế – xã hội. Với hoạt động quản lý,
điều hành của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thì chính sách công là công cụ tiền đề, không thể thay thế và chi phối các công cụ
quản lý khác như pháp luật, kế hoạch, phân cấp - phân quyền… Điều đó giải thích vì
sao trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc
nâng cao vai trị của chính sách cơng như là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh chất lượng của sự nghiệp đổi mới
nói chung.
Bên cạnh đó, thời gian tới, Đảng cần tăng cường kiểm sốt quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước trong xây dựng chính sách cơng nhằm ngăn ngừa, loại trừ hiện
tượng tiêu cực như tham nhũng chính sách, hiện tượng “tư bản thân hữu” tham gia
trong chu trình chính sách, gắn với phát huy vai trị của các thiết chế chính thức
(Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng, Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội
chính,...) và thiết chế tự quản quần chúng.
Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của Đảng
thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hồn thiện chính sách cơng.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với
chính sách cơng ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết, vừa đảm
bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, vừa đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất trong việc
hoạch định, ban hành và thực thi chính sách cơng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị môn Khoa học lãnh đạo.

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

22
2. Tạp chí Kinh tế và dự báo: www.mpi.gov.vn
3. Sự cần thiết hồn thiện quy trình hoạch định chính sách công của Việt Nam
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế - ThS. Trịnh Thị Kiều Anh.
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII

Downloaded by Hei Ut ()



×