Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ÔN tập LUẬT THƯƠNG mại 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.84 KB, 47 trang )

ÔN TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI 1
Đề 1.
Câu 1. Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam?
Phân biệt các khái niệm thương nhân và pháp nhân? Phân biệt các khái niệm
thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.
* Đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam:
- Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại.
Thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Thực hiện hành vi
thương mại là một đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chi
quan trọng để phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải thương nhân.
- Hoạt động thương mại một cách độc lập, nhân danh chinh mình và vì lợi ich
của mình.
Đây là dấu hiệu cần thiết để xác định chủ thể tham gia vào các hoạt động
thương mại có phải là thương nhân hay không. Dấu hiệu này được hiểu là thương
nhân thực hiện hành vi thương mại một cách tự thân, nhân danh mình, vì lợi ich của
bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi thương mại đó. Khi thực
hiện hành vi thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chi của chủ thể khác
mà được hoạch định bởi ý chi của chinh thương nhân.
- Thực hiện hoạt động thương mại một cách thường xuyên và mang tinh nghề
nghiệp.
Là một trong các dấu hiệu pháp li không thể thiếu để xác định tư cách là
thương nhân. Để trở thành thương nhân thì các chủ thể phải thường xuyên thực hiện
những hành vi thương mại, điều đó có nghĩa là chủ thể thực hiện những hành vi
thương mại một cách thực tế, lặp đi lặp lại, liên tục mang tinh nghề nghiệp. Bên cạnh
đó, hoạt động thương mại của thương nhân mang tinh nghề nghiệp được hiểu là
những hoạt động thường xuyên, liên tục được thương nhân thực hiện nhằm tạo ra
những thu nhập chinh cho thương nhân.
- Phải có năng lực hành vi thương mại.
Năng lực hành vi trong lĩnh vực thương mại là khả năng của cá nhân, pháp
nhân bằng những hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp li
thương mại. Theo đó, những đối tượng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ điều


kiện kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật mới có thể trở thành thương
nhân.
- Có đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của CQNN có thẩm quyền về
mặt pháp li sự ra đời của thương nhân. Việc đăng ki kinh doanh tạo cơ sở pháp li cho
công tác quản li NN về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của DN, cung cấp
1


thông tin cần thiết về DN nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với
doanh nghiệp.
 Phân biệt thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh
Tiêu
Thương nhân
Doanh nghiệp
Chủ thể kinh doanh
chi
Cơ sở Khoản 1 Điều 6 LTM
pháp li

Khoản 1 Điều 4 Luật Tồn tại trong khoa học
Doanh nghiệp
pháp lý

Chủ
thể

- Tổ chức kinh tế

Khái

niệm

Hành
vi

Đăng
ki KD

- Cá nhân
- Tổ chức kinh tế
được thành lập hợp
pháp
- Tổ chức hợp tác xã,
hộ gia đình
Bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân thực
hiện hành vi thương
mại, độc lập, thường
xuyên và có đăng ki
kinh doanh

Là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản,
trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ki
kinh doanh theo quy
định của pháp luật
nhằm thực hiện các
hoạt

động
kinh
doanh
Thực hiện hành vi Thực hiện hành vi
thương mại (mua bán thương mại
hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư...)
Có đăng ki kinh Có đăng ki kinh
doanh
doanh

Tất cả những người thực
hiện hoạt động kinh
doanh
Tương đương Thương
nhân
Là bất kỳ cá nhân, tổ
chức, đơn vị nào thực
hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục
đich sinh lợi
Thực hiện hoạt động kinh
doanh, sản xuất, buôn
bán, tạo ra lợi nhuận
Phải đăng ký kinh doanh


Câu 2. Trình bày khái qt mơ hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH một
thành viên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty này?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Điều 78)
+ Mô hình tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên;
2


b, hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên
+ Người đại diện theo pháp luật: Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân l àm chủ sở hữu (Điều 85)
+ Mô hình tổ chức quản li: Chủ tịch công ty, Giam đốc hoặc Tổng giám đốc
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng
giám đốc.
+ Người đại diện theo pháp luật: Nếu Điều lệ ko quy định thì là Chủ tịch công ty
Đề 2.
Câu 1: Trình bày quyền cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân của chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp 2014
* Quyền cho thuê DNTN: Đ186
- Khái niệm: Cho thuê DNTN là việc chủ DNTN chuyển quyền sử dụng
DNTN do mình ĐKKD cho người khác trong một thời gian nhất định để nhận tiền
thuê.
- Thủ tục: Chủ DNTN phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp
đồng cho thuê có công chứng đến CQ đăng ki kinh doanh, CQ thuế trong thời hạn 3
ngày từ ngày hđ thuê có hiệu lực.
- Hậu quả pháp li của việc cho thuê DNTN:
+ Người thuê DN được sử dụng toàn bộ tài sản của DNTN theo thỏa
thuận trong hđ thuê.
+ DNTN không chấm dứt tư cách pháp lý.

+ Chủ DNTN phải chịu TN trước pháp luật với tư cách là chủ SH doanh
nghiệp trong thời gian cho thuê.
+ Quyền và trách nhiệm của chủ DNTN và người thuê được xác định
theo hợp đồng thuê.
* Quyền bán DNTN: Đ187
- Khái niệm: Bán DNTN được hiểu là việc chủ DNTN chuyển giao quyền sở
hữu có thu tiền DNTN cho người khác.
- Thủ tục: Người mua DN phải đăng ki thay đổi chủ DNTN theo quy định của
PL.
- Hậu quả pháp li:
+ DNTN bị bán vẫn tồn tại.
+ Đã có sự thay đổi chủ sở hữu của DNTN.
+ Sau khi bán, chủ DNTN vẫn phải chịu TN về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của DN phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao, trừ TH 2
bên có thoả thuận khác

3


Câu 2. Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước và so sánh với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khơng có nhà nước làm chủ sở hữu
 Cơ cấu tổ chức, quản li
Chọn 1 trong 2 mô hình sau:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không
quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và
do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc
khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành
viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại

nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không
quá 02 nhiệm kỳ.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ
tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể
được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại
Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy
định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm
01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá
nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ
 So sánh
Tiêu chi
TNHH 1 thành viên không do
Doanh nghiệp NN
NN làm chủ SH
HĐTV - Số lượng từ 3-7 người
- số lượng ko quá 7ng
- Thành viên Hội đồng thành viên - do cơ quan đại diện chủ sở hữu
do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, quyết định
miễn nhiệm
- Thành viên Hội đồng thành viên
- Không quy định

có thể được bổ nhiệm lại nhưng
4


chỉ được bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng thành viên của một công
ty không quá 02 nhiệm kỳ.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên do
cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ
nhiệm.

Chủ tịch
HĐTV

Chủ tịch
công ty

GĐ/TG
Đ
Phó
GĐ/Phó
TGĐ

Kiểm
soát viên

- Chủ tịch Hội đồng thành viên do
chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các
thành viên Hội đồng thành viên - Chủ tịch Hội đồng thành viên
bầu theo nguyên tắc quá bán.

không được kiêm Giám đốc hoặc
- Được kiêm GĐ/TGĐ của công ty
Tổng giám đốc công ty của công
trừ TH điều lệ có quy định khác.
ty mình và các doanh nghiệp
khác.
- Chủ tịch công ty do chủ sở hữu - Chủ tịch công ty do cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm
bổ nhiệm.
- Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ
- Do điều lệ công ty quy định.
không quá 05 năm. Chủ tịch công
ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng
không quá hai nhiệm kỳ.
- Nhiệm kì không quá 5 năm

- Không quy định.

- Công ty có một hoặc một số Phó
- Không quy định
Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc
- Tùy thuộc vào quy mô công ty - Chủ sở hữu công ty quyết định
mà cơ quan đại diện chủ sở hữu số lượng Kiểm soát viên
quyết định bổ nhiệm 1 KSV hoặc
thành lập Ban kiểm soát gồm 03
đến 05 KSV.
- được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá
- Không quy định.
nhân chỉ được bổ nhiệm làm

Kiểm soát viên của một công ty
không quá 02 nhiệm kỳ

Đề 3.
Câu 1. Trình bày về các khái niệm: Vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ
tức, trái phiếu của CTCP.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
5


nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi
trong Điều lệ công ty.
Cổ phần:
Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh
toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là
tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại
mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ
phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký
mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán.
Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần
mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
Bên cạnh đó CP của CTCP còn được chia thành: CPPT, CPƯĐ cổ tức, CPƯĐ
biểu quyết, CPƯĐ hoàn lại và CPƯĐ khác do điều lệ công ty quy định.
CPPT là CP bắt buộc phải có và người sở hữu CP này là CĐPT và có quyền lợi
cơ bản.
+ CĐPT có quyền tham gia ĐHĐCĐ và bỏ phiểu quyết định các vấn đề

quan trọng của công ty.
+ CĐPT nhận cổ tức phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh của công ty.
+ Ưu tiên mua CP mới chào bán tương ứng với tỉ lệ CPPT của từng CĐ
trong c.ty.
CPƯĐ cổ tức là CP được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của
CPPT/ mức ổn định hàng năm.
+ Cổ tức thường & Cổ tức cố định (ko phụ thuộc vào kq kd của cty).
+ Đối tượng được mua: tổ chức, cá nhân do điều lệ cty/ ĐHĐCĐ quyết
định.
+ Hạn chế: k có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ và k đc đề cử vào
HĐQT & BKS
CPƯĐ hoàn lại: là CP cty hoàn lại vốn góp theo y.c của người sh/ theo các điều
kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần này.
+ Đối tượng đc mua & hạn chế: Giống CPƯĐ cổ tức.
CPƯĐ biểu quyết: là CP có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT.
+ Đối tượng được mua: tổ chức đc Chinh phủ ủy quyền/ CĐ sl trong thời
hạn 3 năm từ ngày cty đc cấp GCNDN.
+ Mục đich: ko SH nhiều CP nhưng vẫn có nhiều phiếu biểu quyết.
Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Mệnh giá cổ phần được ghi trên cổ phiếu.
6


Cổ đông: Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu it nhất một cổ phần của công ty
cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu it nhất một cổ phần phổ thông và ký tên
trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
CTCP mới thành lập phải có 3 cổ đông sáng lập nhưng CTCP chuyển đổi từ
DNNN, CTTNHH chia, tách, hợp nhất, sát nhập từ CTCP khác ko nhất thiết phải có

CĐ sáng lập.
Cổ tức: Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền
mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài chinh.
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng
cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng
đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trich từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành
phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người mua trái phiếu trở thành chủ nợ công ty, có quyền đòi thanh toán các
khoản nợ theo cam kết, nhưng không có quyền tham gia quản lý, điều hành công ty.
Phát hành trái phiếu làm tăng vốn vay của công ty.
Câu 2: Hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản? Xem luật phá sản
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản
+ Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục
hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên,
DN quản lý, thanh lý tài sản.
+ Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã
không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1
Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài
viên, DN quản lý, thanh lý tài sản…
- Bị cấm các hoạt động sau:
+ Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
+ Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát

sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp,
hợp tác xã
7


+Từ bỏ quyền đòi nợ;
+ Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một
phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các giao dịch trên là vô hiệu và xử lý theo quy định PL
- Phải báo cáo Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các
hoạt động sau:
+ Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
+ Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người
lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp DN được áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện
cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành
Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám
sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt.

Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình
hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã cho Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, DN quản lý, thanh
lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Đề 4.
Câu 1: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh
nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh.
* Đặc điểm pháp lí của DNTN:
- DNTN do 1 cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ.
+ DNTN không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở
8


hữu, nguồn vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
+ Về quan hệ sở hữu vốn trong DN:
Nguồn vốn ban đầu của DNTN xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ DN. Trong
quá trình hđ, chủ DN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với CQ
ĐKKD trong TH giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ki => không có giới hạn nào
giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của DNTN và phần còn lại thuộc sở hữu
của chủ DN => không thể tách bạch tài sản của chủ DNTN và tài sản của chinh
DNTN đó.
+ Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản li:
DNTN chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của DN. Chủ DNTN là người đại diện
theo pl của DNTN.
+ Về phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với

DNTN bởi DNTN chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hđ kd của
DN sẽ thuộc về một mình chủ DN. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là cá nhân duy
nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
- DNTN không có tư cách pháp nhân.
ĐK để 1 tổ chức có tư cách PN:
+ được thành lập hợp pháp.
+ có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu TN bằng TS
đó.
+ Nhân danh chinh mình khi tham gia các QHPL.
DNTN không có sự độc lập về tài sản vì tsan của DNTN không độc lập trong
quan hệ với tài sản của chủ DNTN.
- Chủ DNTN chịu TN vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động của DNTN.
Do tinh chất độc lập về tài sản không có nên chủ DNTN - người chịu TN duy
nhất trước mọi rủi ro của DN sẽ phải chịu chế độ TN vô hạn. Chủ DNTN k chỉ chịu
TN về hđ kinh doanh của DN trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng ki mà phải chịu
TN bằng toàn bộ tài sản trong TH phần vốn đầu tư đã đăng ki không đủ.
- DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
- Chủ DNTN chỉ được thành lập duy nhất một DNTN.
 Phân biệt Doanh nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh
Tiêu chi Doanh nghiệp tư nhân
Hộ kinh doanh
Chủ đầu Là một cá nhân


Là một cá nhân, một nhóm người,
một hộ gia đình
9



Có thể là công dân Việt Nam hoặc cá
Chỉ có thể là công dân Việt Nam
nhân nước ngoài
- Không hạn chế số lượng người lao
động được thuê.
- Được tiến hành kinh doanh tại
Quy mô
nhiều địa điểm khác nhau, được
kinh
thành lập văn phòng đại diện, chi
doanh
nhánh.
- Được tiến hành kinh doanh xuất,
nhập khẩu

- Không được thuê quá 10 lao
động
- Chỉ được kinh doanh tại một địa
điểm
- Không được tiến hành kinh
doanh xuất, nhập khẩu.

ĐKthàn
h lập

Đăng ki thành lập tại CQ ĐKKD cấp Đăng ki thành lập tại CQ ĐKKD
tỉnh
cấp huyện


Con dấu

Có con dấu nên thuận lợi hơn trong
kinh doanh

Không có con dấu.

Câu 2. Nêu hiểu biết về người quản lý doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của người quản lý doanh nghiệp.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh
nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá
nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. (K18Đ4)
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các đối tượng sau được coi là người
quản lý doanh nghiệp:
- Đối với DNTN: Chủ sở hữu DNTN;
- Đối với CTHD: Các thành viên hợp danh;
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc (Tổng Giám đốc) và các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ quy
định;
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên: thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), chủ tịch công ty và các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều
lệ công ty quy định.
- Đối với CTCP: Thành viên Hội đồng quản trị (trong đó có Chủ tịch Hội đồng
quản trị), Giám đốc (Tổng Giám đốc), và các chức danh quản lý quan trọng khác do
Điều lệ công ty quy định.
10



Ngoài ra, Điều 86 Luật Doanh nghiệp quy định 4 nghĩa vụ cơ bản của người
quản lý công ty trong công ty cổ phần. Mục đich quy định này nhằm ngăn chặn khả
năng lạm dụng vị thế trong công ty, nâng cao trách nhiệm cá nhân trước các thành
viên công ty, bảo vệ lợi ich công ty và các chủ nợ, bảo đảm tinh công khai, minh bạch
của công ty, ngăn chặn các giao dịch “nội gián” gây thiệt hại cho cơng ty…
Đề 5.
Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về thành viên của công ti hợp danh.
Thành viên của công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn (không bắt buộc phải có). Đều là chủ sở hữu của công ty hợp danh, có thể là
người mang quốc tịch VN hoặc nước ngoài.
 Thành viên hợp danh:
+ Tối thiểu: 2
+ Cá nhân và có những điều kiện với TVHD
+ Các TVHD có quyền ngang nhau mà không phụ thuộc vào phần vốn
góp, đều là đại diện theo pl của công ty.
+ Trách nhiệm TS: liên đới chịu TN vô hạn với mọi khoản nợ và nghĩa
vụ pháp lý phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyền của thành viên hợp danh
+ Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty
+ Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của
công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện
mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
+ Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh
doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo
lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
+ Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chinh thành viên đó;
+ Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh

doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét
thấy cần thiết;
+ Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại
Điều lệ công ty;
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương
ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
+ Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng
phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành
11


viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Nghĩa vụ của thành viên hợp danh
+ Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ich hợp pháp tối đa cho công ty;
+ Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy
định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại;
+ Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ich của tổ chức,
cá nhân khác;
+ Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà
không đem nộp cho công ty;
+ Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;

+ Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại
Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
+ Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chinh xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
 Thành viên góp vốn:
+ Không bắt buộc phải có TVGV
+ Có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
+ Không được tham gia quản li công ty, kinh doanh nhân danh c.ty trừ
TH điều lệ cho phép.
+ Chịu TN hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Quyền của thành viên góp vốn
+ Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn,
về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
+ Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của
công ty;
+ Được cung cấp báo cáo tài chinh hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông
12


tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp
đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
+ Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
+ Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty;
+ Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố

và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết
thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công
ty;
+ Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp
trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
+ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp;
+ Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty;
+ Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ cơng ty.
Câu 2. Có ý kiến cho rằng: “Thành viên hợp tác xã vừa là người góp vốn, vừa là
người lao động, vừa là khách hàng của hợp tác xã”. Nêu ý kiến của em về nhận
định này và chứng minh? Đọc luật hợp tác xã
Người góp vốn: Tài sản của hợp tác xã là do các thành viên đóng góp. Việc góp
vốn để gia nhập hợp tác xã là hoàn toàn do sự tự nguyện và thỏa thuận của các bên và
theo quy định của điều lệ, tức là mỗi người khi xin gia nhập hợp tác xã thì việc góp
vốn là hoàn toàn tự nguyện tùy theo khả năng tài chinh của mình, mức tối thiểu phải
góp bao nhiêu là do điều lệ quy định nhưng tối đa không quá 20% vốn điều lệ. (điều
17 luật hợp tác xã 2012)
Người lao động: Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX do chinh các xã viên
HTX cùng nhau thực hiện. Trong HTX về nguyên tắc không có lao động làm thuê.
Những người lao động trong HTX thường là các xã viên
Khách hàng: Thành viên vừa là chủ vừa là khách hàng và sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của HTX ngược lại HTX cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thành viên, quan hệ
kinh tế giữa thành viên và HTX là bình đẳng, đối tượng phục vụ của HTX trước hết là
các thành viên vì vậy HTX luôn có khách hàng là các thành viên.
Đề 6.

13


Câu 1. Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh
nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành viên.
Đặc điểm pháp lí: Như câu 1 Đề 4
Phân biệt
Tiêu chi
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH 1 thành viên
Tư cách pháp
Không có tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân
nhân
Chủ đầu tư
Trách nhiệm
tài sản
Huy động
vốn
Thủ tục góp
vốn

là một cá nhân

có thể là tổ chức hoặc là cá nhân

Chủ DNTN chịu TN bằng
toàn bộ tài sản thuộc sở hữu
của mình (TN vô hạn) đối với
hoạt động kinh doanh của DN

Không được phát hành bất kì
loại chứng khoán nào

Chủ đầu tư chịu TN hữu hạn trong
phạm vi số vốn điều lệ

có thể huy động vốn thông qua
việc phát hành trái phiếu
Chủ sở hữu CTTNHH 1 tv phải
Chủ DNTN không phải tiến làm thủ tục chuyển nhượng quyền
hành thủ tục này.
sở hữu tài sản góp vốn sang công
ty

Câu 2: So sánh phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp.
Tiêu chi
Phá sản DN
Giải thể DN
Sự mất khả năng thanh toán Giải thể tự nguyện & Giải thể
Lý do
đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu bắt buộc
CQ ĐKKD (phòng ĐKKD
CQ giải quyết
Tòa kinh tế cấp quận, huyện
thuộc Sở KHĐT...)
Thủ tục
Tư pháp
Hành chinh
Tiếp tục hoạt động/ chấm dứt Chấm dứt hoạt động và bị xoá
Hậu quả

hoạt động
tên trong sổ ĐKKD
NN có thể hạn chế quyền tự
Không bị hạn chế quyền tự do
Thái độ của NN do KD đối với chủ sở hữu hay
KD
người quản li điều hành
Đề 7.
Câu 1. Trình bày đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần. Phân biệt chuyển
nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?
Đặc điểm pháp lí của công ty cổ phần:
- Cổ đông: + Số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.
+ là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, quốc tịch VN
14


hoặc nước ngoài.
- Vốn điều lệ:
+ Được chia thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần.
- Đặc điểm huy động vốn: CTCP được phát hành cổ phiếu để huy động (tăng
vốn điều lệ) và phát hành trái phiếu để huy động vốn vay (tăng vốn vay). Đây là đặc
điểm quan trọng thể hiện tinh chất hiệu quả của mô hình CTCP với hđ sản xuất kinh
doanh có quy mô lớn của nhà đầu tư.
- Trách nhiệm tài sản:
+ Công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của công ty.
+ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào
cty.
- Tư cách pháp lý:
+ CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD.
 Phân biệt chuyển nhượng và mua lại

Tiêu chi
Chuyển nhượng cổ phần
Mua lại cổ phần
Bên bán là cổ đông, bên mua là
Bên bán là cổ đông, bên mua là
Chủ thể
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
công ty phát hành cổ phần
góp vốn
Tự do chuyển nhượng trừ một
số it trường hợp pháp luật cấm
hoặc hạn chế (Trong thời hạn 3
năm kể từ ngày cty được cấp Việc mua lại cổ phần chỉ được
GCN ĐKDN, CĐ sáng lập có thực hiện trong trường hợp: CĐ
quyền tự do chuyển nhượng CP biểu quyết phản đối quyết định
Điều kiện của mình cho CĐ sl khác và chỉ về việc tổ chức lại công ty hoặc
được chuyển nhượng CPPT của thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ
mình cho người ko phải là CĐ đông quy định tại điều lệ hoặc
sl nếu được sự chấp thuận của theo quyết định của công ty
ĐHĐCĐ + CĐ có thể hạn chế
theo thỏa thuận điều lệ + CPƯĐ
biểu quyết).
Hệ quả
Không thay đổi vốn điều lệ
Làm giảm vốn điều lệ
Câu 2. Phân biệt sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Trình bày những trường
hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bị cấm thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp (2014)
Tiêu chi


Hợp nhất doanh nghiệp

Sáp nhập doanh nghiệp
15


Khái niệm

Nhiều công ty hợp nhất thành một
công ty mới, đồng thời chấm dứt
sự tồng tại của các công ty bị hợp
nhất

Nhiều công ty (gọi là công ty
bị sáp nhập) sáp nhập vào một
công ty khác (công ty nhận sáp
nhập), đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của các công ty bị sáp
nhập

Các chủ thể
liên quan

Công ty bị hợp nhất
Công ty được hợp nhất

Công ty bị sáp nhập
Công ty nhận sáp nhập

Hình thức


Các công ty mang tài sản, quyền
và nghĩa vụ cũng như lợi ich hợp
pháp của mình góp chung lại
thành lập 1 công ty mới

Các công ty bị sáp nhập mang
toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa
vụ, lợi ich hợp pháp của mình
chuyển sang cho công ty
nhận sáp nhập.

Hậu quả
pháp lý

Tạo ra một công ty mới (công ty
được hợp nhất) và chấm dứt sự
tồn tại của các công ty bị hợp nhất

Chấm dứt sự tồng tại của các
công ty bị sáp nhập và giữ
nguyên sự tồn tại của công ty
nhận sáp nhập.

Trách nhiệm
pháp lý của
công ty
được hợp
nhất hoặc sá
p nhập

Quyền quyết
định

Công ty hợp nhất hưởng các
quyền và lợi ich hợp pháp, chịu
trách nhiệm thực hiện toàn bộ các
nghĩa vụ của các công ty bị hợp
nhất.

Các công ty bị sáp nhậpchuyển
toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa
vụ của mình sang cho công ty
nhận sáp nhập

Các công ty tham giahợp
nhất cùng có quyền quyết định
trong Hội đồng quản trị công ty
được hợp nhất tùy vào số vốn
đóng góp của mỗi bên
Đăng ký
Công ty được hợp nhấttiến hành
doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2014

16

Chỉ công ty nhận sáp
nhập được quyền quyết định,
điều hành và quản lý.


Công ty nhận sáp nhậptiến
hành đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp


Pháp luật không quy định điều kiện về loại hình, vốn pháp định của các công ty
hợp nhất. Tuy nhiên, để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, Luật Doanh nghiệp quy định
cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên
thị trường có liên quan.
Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo
cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật
cạnh tranh có quy định khác.
Đề 8.
Câu 1. Phân tích đặc điểm pháp lí của cơng ti hợp danh theo Luật doanh nghiệp
(2014). Phân biệt công ty hợp danh và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
* Đặc điểm pháp lí:
- Phải có it nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ti cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh); ngoài ra có thể có thành viên góp
vốn.
- Trách nhiệm tài sản:
+ Công ty chịu TN bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ti bao gồm: tài
sản góp vốn của thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; tài sản tạo lập
được mang tên công ty; tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh; các tsan khác theo
quy định của pl.
+ TVHD phải là cá nhân chịu TN bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ti. (chịu TN vô hạn và liên đới).
+ TNGV chỉ chịu TN về các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ti. (chịu TN hữu hạn).
- Công ti hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận

đăng ki kinh doanh.
- Công ti hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
- Chuyển quyền sở hữu tài sản:
- Tài sản góp vốn của các tv phải được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
Đối với tài sản có đăng ki/ giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó/ quyền sử dụng đất cho công ty tại
CQNN có thẩm quyền.
Đối với tài sản không đăng ki quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
 Phân biệt
Tiêu chi
Công ty TNHH 2 thành viên
Công ty hợp danh
trở lên
Số lượng Số lượng: tối thiểu là 2.
Số lượng: tối thiểu là 2; tối đa
17


Thành viên

là 50.

TVHD: liên đới chịu TN vô hạn
với mọi khoản nợ và nghĩa vụ
Trách
pháp lý phát sinh trong hoạt động Thành viên chịu TN hữu hạn
nhiệm tài sxkd của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam
TVGV: Chịu TN hữu hạn trong kết góp vào công ty.

sản
phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào công ty.
được phép phát hành trái
Huy động Không được phát hành bất kì loại phiếu để huy động vốn
vốn
chứng khoán nào
(không đc phát hành cổ
phiếu).
Chuyển
TVHD: phải có sự chấp thuận của TV trong CTTNHH được
nhượng
phép chuyển nhượng vốn
các TVHD còn lại.
TVGV: ko có điều kiện
vốn góp
nhưng có điều kiện
Câu 2. Trình bày hiểu biết của em về “người đại diện theo pháp luật” của doanh
nghiệp?
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại
diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý
và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có it nhất một người đại diện theo pháp luật cư
trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật

thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt
Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho
18


đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh
nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của
công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này
vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết,
mất tich, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở
hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại
diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá
nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi
nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền
hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối

khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương
nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới
của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người
đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ich hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ich của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bi quyết, cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản
của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ich của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chinh xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các
doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với
những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Hoạt động của một doanh nghiệp được thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh và vì lợi ich của doanh nghiệp xác lập,
19


thực hiện các giao dịch thể hiện mối quan hệ với các chủ thể trong doanh nghiệp (như
với các thành viên, cổ đông góp vốn) hoặc với các chủ thể khác bên ngoài doanh
nghiệp (đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước...). Trong suốt quá trình hoạt
động, từ khi thành lập đến khi giải thể hoặc tuyên bố phá sản hay sáp nhập, chia, tách,
doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp luôn
có it nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì người đó phải cư trú ở Việt Nam
và nếu người đó xuất cảnh khỏi Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người

khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. vai trò và trách nhiệm của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp khá lớn, họ phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các
hoạt động, các giao dịch của doanh nghiệp
Đề 9.
Câu 1. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
* Đặc điểm pháp lý:
- Chủ đầu tư: số lượng thành viên tối thiểu là hai tối đa không quá 50 thành
viên, thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân, quốc tịch Việt Nam
hoặc nước ngoài.
- TNTS:
+Công ty chịu TN bằng toàn bộ tài sản của công ty.
+ Thành viên chịu TN hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào công ty.
- Vốn điều lệ: do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một hoặc nhiều
lần.
TV phải chuyển quyền sở hữu tài sản vốn góp thành tài sản thuộc
s.hữu công ty.
- Tư cách pháp lý: CTTNHH 2 tv trở lên có tư cách PN kể từ ngày đc cấp
GCNĐKDN.
- Huy động vốn: CTTNHH được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn
nhưng k đc phát hành cổ phiếu.
- Chuyển nhượng vốn góp:
Thành viên công ty TNHH 2tv trở lên có quyền chuyển nhượng vốn góp:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là tv công ty nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày chào bán.
Trừ TH:

+ Công ty không mua lại phần vốn góp.
+ Người được tặng cho không được HĐTV chấp thuận
20


+ Người nhận thanh toán (tv sd phần vốn góp để trả nợ) không
được HĐTV chấp thuận.
 Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Tiêu chi

Công ty TNHH 2 tv trở lên
Số thành viên tối thiểu là 2, tối đa là
Thành viên
50

CTCP
Số thành viên tối thiểu là 3,
không giới hạn số lượng tối đa
Vốn điều lệ được chia thành
Cấu trúc Vốn điều lệ là tổng hợp những phần những phần bằng nhau gọi là cổ
vốn
vốn góp không bằng nhau
phần và được ghi nhận bằng cổ
phiếu.
Huy động Không được phát hành cổ phiếu để Được phát hành cổ phiếu để huy
vốn
huy động vốn
động vốn
Chuyển nhượng có hạn chế Quy định
chặt chẽ hơn, phải chào bán cho thành

viên trong công ty trước. Trong thời
Cổ đông được tự do chuyển
Chuyển
gian 30 ngày nếu thành viên trong
nhượng (trừ một số trường hợp
nhượng vốn
công ty không mua hoặc mua không
nhất định)
hết, lúc này mới được chuyển nhượng
cho người ngoài công ty.
Cơ cấu tổ chức phức tạp gồm:
Cơ cấu tổ chức đơn giản hơn
- Đại hội đồng cổ đông;
gồm:
- Hội đồng quản trị;
- Hội đồng thành viên;
Tổ chức
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc;
- Chủ tịch hội đồng thành viên;
quản lý
- Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông - Giám đốc hoặc tổng giám đốc;
phải có ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 - Công ty TNHH trên 11 thành
thành viên.
viên phải có ban kiểm soát
Câu 2. Trình bày các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
Khái niệm: Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại hoạt động của DN
1/ Các trường hợp giải thể DN:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ DN mà không có quyết định gia
hạn.
- Theo quyết định của:

+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối vs Cty TNHH
+ Đại hội cổ đông CTCP
+ Tất cả các thành viên công ty HD đối vs CTHD
21


- DN không còn đủ số lương tviên tối thiểu theo quy định của pl trong thời hạn 6
tháng liên tục
- Bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD.
2/ Thủ tục giải thể:
- Thông báo quyết định giải thể Dn
- Dn gửi quyết định đến CQ DKKD, chủ nợ, ng lao đông, người có quyền, nghĩa vụ,
lợi ich liên quan (kèm theo thống báo về phương án giải quyết nợ)
- Thanh lý tài sản, thanh toán hết các khoản nợ của công ty
- Sau khi thanh toán hết các nợ thì gửi hồ sơ giải thể đến CQ DKKD, cơ quan DKKD
sẽ xóa tên Dn trong sổ DKKD, DN sẽ chấm dứt sự tờn tại.
Đề 10.
Câu 1. Phân tích đặc điểm pháp lý của Hợp tác xã. Phân biệt HTX với công ti
TNHH hai thành viên trở lên.
* Đặc điểm pháp lý của HTX:
- HTX là hình thức sở hữu tập thể và dựa trên sở hữu của các TV HTX
- Thành viên: tối thiểu là 7 thành viên
+ Cá nhân là công dân VN hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
VN, từ đủ 18t trở lên, có NLHVDS đầy đủ
+ Hộ gđ có người đại diện hợp pháp
+ Cơ quan, tổ chức là pháp nhân VN
- Trách nhiệm tài sản:
+ HTX chịu TNTS trong phạm vi tài sản của HTX.
+ Thành viên chịu TNTS đối với phần vốn đã góp.
- Góp vốn thành viên: Thành viên góp không quá 20% tổng số vốn điều lệ =>

không tạo chênh lệch về mặt thu nhập.
- Tư cách pháp lý: Có tư cách PN kể từ ngày được cấp giấy ĐK HTX
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Nguyên tắc tự nguyện
+ Nguyên tắc bình đẳng
+ Nguyên tắc độc lập
+ Hoạt động để phục vụ những mục tiêu XH
 Phân biệt
Tiêu chi
HTX
Công ti TNHH 2 tv trở lên
Thành
- Số thành viên tối thiểu là 7tv, - Số TV tối thiểu là 2, tối đa là
viên
không hạn chế tối đa
50 tv

22


Góp vốn

Quản lý
ĐKthàn
h lập
Huy
động
vốn

- Thành viên có thể góp vốn bằng tài

sản hoặc góp sức lao động
- Pháp luật hạn chế mức góp vốn tối
đa của mỗi tv ở mọi thời điểm không
vượt quá 20% vốn điều lệ

- Thành viên bắt buộc phải góp
vốn bằng tài sản
- Không bị hạn chế mức vốn góp
tối đa

Mọi thành viên đều được tham
Mọi thành viên đều có quyền biểu
gia quản lý và điều hành công ty
quyết như nhau không phụ thuộc
nhưng quyền biểu quyết phụ
vào phần vốn góp
thuộc vào phần vốn góp
ĐK tại CQ ĐKKD cấp huyện/ cấp
ĐK tại CQĐKKD cấp tỉnh
tỉnh
- Thành viên góp vốn
- Thành viên đóng góp
- NN hỗ trợ
- Phát hành trái phiếu
- Vốn vay
- Vốn vay

Câu 2. Phân tích các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Theo Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì những tổ chức, cá nhân

sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình
Tài sản của nhà nước bao gồm tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách nhà
nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước; Kinh phi được cấp từ ngân sách nhà
nước; Đất được giao sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng các tài sản và kinh phi
nói trên. Việc pháp luật quy định các chủ thể này không được tham gia thành lập và
quản li doanh nghiệp là nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động, sử dụng
ngân sách nhà nước. Đồng thời cũng góp phần ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức
vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi hành vi tiêu cực, gian
lận, tham nhũng gây thiệt hại cho nguồn ngân sách nhà nước.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
Theo Điều 20 Luật cán bộ công chức 2008 thì “Ngoài những việc không được
làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phi và những
23


việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.” pháp luật
không cho phép cán bộ, công chức được thành lập, quản li doanh nghiệp đảm bảo họ
tận tâm, hết lòng phục vụ xã hội và phục vụ nhân dân. không thể dành thời gian thực
hiện hoạt động kinh doanh mang tinh chất “công việc tư”
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
Đây là đối tượng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo An Ninh quốc phòng
cho đất nước, được Nhà nước đầu tư giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để thực

hiện các nhiệm vụ giữ gìn an ninh chinh trị, trật tự an toàn xã hội của quốc gia và
được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước. Do đó, để những đối tượng này có
thể tập trung vào nhiệm vụ chuyên môn quan trọng đó mà không bị gián đoạn hay
phân tán tư tưởng thì pháp luật đã quy định cấm họ không được thành lập và quản li
doanh nghiệp.
4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
Đây là những người được nhà nước giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản li các doanh
nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất
nước.Pháp luật cấm họ không được thành lập, quản li doanh nghiệp là nhằm tạo điều
kiện cho họ tập trung vào công việc quản li đó để đạt được hiệu quả cao. tránh sự
tham ô, quan liêu của những người cán bộ lãnh đạo trong việc sử dụng nguồn vốn nhà
nước, tránh việc dùng tiền công để phục vụ lợi ich tư trong quá trình thành lập, quản li
các doanh nghiệp khác.
5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự, Người đang chấp hành hình phạt tù
Tư cách chủ thể là khẳng năng mà chủ thể có thể tham gia vào quan hệ pháp
luật với tư cách là một chủ thể độc lập có khả năng tự mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia. Tư cách chủ thể của cá nhân chỉ
đầy đủ, hoàn thiện và độc lập khi họ có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự. Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là khả năng có các quyền do pháp luật
dân sự quy định, thì năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chinh chủ thể
tạo ra các quyền, thực hiện quyền và các nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi
dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm hành vi dân sự khi vi phạm nghĩa
vụ dân sự. Những đối tượng chưa đủ năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì khả năng thực hiện các nghĩa vụ dân sự của họ sẽ bị hạn chế.
Tương tự, đối với người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị cấm hành nghề
kinh doanh thì họ cũng không có điều kiện để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
24



họ. Vì vậy nếu tham gia thành lập, quản li doanh nghiệp nó sẽ dẫn tới nguy cơ hoạt
động của Doanh nghiệp sẽ không được đảm bảo và khi xảy ra tranh chấp hay nợ nần
họ sẽ không đứng ra giải quyết được. Người đang chấp hành hình phạt tù đã bị tước
hoặc hạn chế quyền tự do, khó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Đối với người bị tòa án tuyên cấm hành nghề kinh doanh, đây là hình phạt đối
với những người kinh doanh không trung thực, nếu để họ kinh doanh sẽ gây nguy hại
cho xã hội. Vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc tôn trọng lợi ich nhà nước, lợi ich công
cộng, quyền và lợi ich hợp pháp của người khác được quy định tại Điều 10 Bộ luật
dân sự 2005, pháp luật quy định nhóm đối tượng này không được thành lập, quản li
doanh nghiệp.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản
Theo Khoản 2 Điều 94 Luật phá sản 2004 thì “Chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm,
các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành
lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản.”. Việc pháp luật quy định hạn chế quyền thành lập, quản li doanh nghiệp của
các đối tượng này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của công ty được thành
lập sau này.
 Đối tượng bị cấm góp vốn
Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp quy định các tổ chức, cá nhân không được
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh gồm:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
Cũng như phân tich ở trên thì pháp luật quy định như vậy nhằm mục đich đảm bảo
công khai, minh bạch trong huy động, sử dụng ngân sách nhà nước. Đồng thời cũng

góp phần ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản
của Nhà nước vì vụ lợi hành vi tiêu cực, gian lận, tham nhũng gây thiệt hại cho nguồn
ngân sách nhà nước
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức
Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định “Ngoài những việc không được
làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phi và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
25


×