Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Điều tra bệnh cháy bìa lá lúa, biện pháp phòng trừ bằng vôi và thuốc hóa học pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.24 KB, 18 trang )


1
Điều tra bệnh cháy bìa lá lúa,
biện pháp phòng trừ bằng vôi và thuốc hóa học


Nguyễn Trung Thành
Phòng Dự Báo, Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang

1. Sơ lược về bệnh cháy bìa lá lúa
1.1 Tác nhân gây bệnh
Bệnh cháy bìa lá (bạc lá) lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv.oryzae Ishiyama
gây ra. Trước đây vi khuẩn có tên là Pseudomonas oryzae, hay Bacterium oryzae hoặc
Xanthomonas campestris pv.oryzae Dowson (Ou, 1972).
* Hình dạng và kích thước
Theo Yoshimura và Tahara (1960, trích bởi Ou, 1972) trên kính hiển vi điện tử,
kích thước tế bào vi khuẩn là 0,55–0,75 x 1,35–2,17 μm với vi khuẩn lấy từ khuẩn lạc
trên môi trường và 0,45–0,6 x 0,65–1,40 μm với vi khuẩn lấy từ mô cấy. Chiên mao là
8,75 x 30 μm.
* Đặc tính sinh lý
Vi khuẩn háo khí, không làm hóa lỏng getalin, không tiêu thụ nitrat, không sản
sinh amoniac, sả
n sinh khí H
2
S nhẹ. Vi khuẩn không sản sinh Indol, men của nó không
làm đông sữa, làm đỏ sữa qùy, không sản sinh khí và acid từ đường saccharose (Ou,
1972). Nguồn cacbon tốt nhất là đường glucose, galactose, suctose và nguồn đạm tốt nhất
là glutamid acid, aspartic acid, methionine, cystine và asparagine.
Môi trường nuôi cấy thường dùng là Wakimoto’s potato semi-synthetic media,
nhiệt độ tối thích là 26–30
o


C và pH là 6–6,5. Vi khuẩn không sống lâu trong môi trường
nước cất vô trùng, nhưng sống khá bền trong phosphate buffer pH=7 và trong nước có
pha peptone. Vi khuẩn tiết độc tố phenylacetic acid trong môi trường nuôi cấy và trong lá
bệnh, vi khuẩn còn tổng hợp phân hóa tố phân giải protein và cellulose. Vi khuẩn rất dễ
kháng với streptomycin, trong khi đối với các kháng sinh khác thì kháng ít hơn (Ou,
1972).


2
1.2 Triệu chứng
Bệnh cháy bìa lá lúa phát sinh phá hại suốt thời kỳ mạ đến khi lúa chín, nhưng có
triệu chứng điển hình là thời kỳ lúa cấy trên ruộng từ sau khi lúa đẻ nhánh-trổ-chín sữa
(Vũ Triệu Mân và ctv, 2007).
Bệnh cháy bìa lá có những triệu chứng ban đầu trên phiến lá có những đường kẻ
dài không đều, hoặc thường ở chóp lá tạo thành một sọc dài nhũng nước hay ở hai bên bìa
lá, khi đẫm nước vết bệnh sẽ lan dài ra những v
ết có màu vàng và phát triển dần ra tạo
thành màu vàng xám khô chạy theo hai bìa lá (Agrios, 2005), rìa lá bị quăn queo và lan ra
khắp lá, vết bệnh lan nhanh chóng xuống phần bẹ lá, lá bị khô nhanh chóng và cuộn lại
(Shamar, 2006).
Vết bệnh đầu tiên xuất hiện ở chóp lá hay mép lá thường nhỏ trông giống như
những giọt dầu có màu xanh xám nhạt, sau đó vết bệnh lan rộng trở nên vàng và héo khô
nhanh chóng. Các vết bệnh có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai rìa mép lá, sau đó phát
triển rộng phủ kín cả mặt lá, các vết bệnh sau đó biến thành màu trắng. Vào sáng sớm có
thể quan sát giọt dịch khuẩn có màu trắng sữa hoặc vàng sáp trên bề mặt của các vết bệnh
còn non, những giọt dịch khuẩn này có hình tròn nhỏ nhanh chóng khô đi có màu vàng
nhạt, chúng dễ rụng và nổi trên mặt nước.
Việc nhận dạng và xác định bệnh cháy bìa lá trên đồng ruộng rất khó vì dễ nhầm
lẫn với các bệnh hại lúa khác. Một s
ố phương pháp có thể xác định như:

- Cắt một đoạn lá có kèm theo mô khỏe dài khoảng 2-3mm đem xem vết cắt dưới
kính hiển vi trong giọt nước qua vài phút ta thấy vi khuẩn thoát ra từ gân lá (mô chết
không có vi khuẩn).
- Cắt một đoạn lá lúa dài 3-4cm gần đầu vết bệnh để vào đĩa petri qua vài giờ ta
thấy các giọt khuẩn tiết ra ở hai đầu vết cắt.
- Thu thập lá bị bệnh, cắt đầu dướ
i của lá bị bệnh và đặt chỗ cắt vào nước sạch
trong ống nghiệm, qua vài phút ta thấy vi khuẩn tuôn ra từ vết cắt.
Vi khuẩn xâm nhập vào cây lúa qua các lổ thủy khổng, qua các vết nứt do sinh
trưởng gây ra như rễ mới mọc, gốc bẹ lá,…và các vết thương gây ra do con người đi lại,
côn trùng, thời tiết,….Vi khuẩn xâm nhập vào cây lúa qua vết thương trên lá là phổ biến

3
và thuận lợi, vết thương mới vi khuẩn dễ xâm nhập hơn vết thương cũ. Vi khuẩn có thể
sống trong đất từ 1-3 tháng, tồn tại trong phôi nhũ, vỏ hạt giống đến sáu tháng. Ngoài ra,
vi khuẩn còn sống trong rơm rạ nhất là vùng rễ của những gốc rạ còn xanh, cỏ lồng vực,
cỏ lác,…đây chính là nguồn bệnh lây lan cho vụ sau. Bệnh còn lây lan qua nguồn nước do
dịch khuẩn khô và rớt xu
ống nước trôi nổi lây lan sang các ruộng khác, mưa gió thường
xuyên là nguyên nhân làm cho lá lúa bị xây xát, tạo vết thương và đó là điều kiện tốt để vi
khuẩn xâm nhập và gây hại cho lúa.
1.3 Diện tích nhiễm cháy bìa lá lúa vụ thu đông qua 5 năm tại An Giang
Vụ
Diện tích nhiễm (ha)
Tổng
Diện tích
gieo trồng
(ha)
Tỷ lệ (%)
diện tích

nhiễm
Nhẹ
Trung
bình
Nặng
Thu Đông 2006
1.687 462 5
2.154
43.826
4,91
Thu Đông 2007
7.097 208 40
7.345
58.849
12,48
Thu Đông 2008
5.180 322,2 12,2
5.514,4
94.421
5,84
Thu Đông 2009
11.233,7 1.263

12.496,7
91.269
13,69
Thu Đông 2010
13.690 287 15
13.992
115.037

12,16
(Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang)
Theo qui định mức độ nhiễm bệnh cháy bìa lá của Cục Bảo Vệ Thực Vật–Bộ Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn có: Nhiễm nhẹ từ 10-20% lá, trung bình > 20-40% lá, và
nặng > 40% lá.
Qua số liệu trên thấy được rằng trong hai năm nay thì khả năng nhiễm bệnh cháy
bìa lá tăng cao so với các năm trước vì diện tích canh tác lúa vụ thu đông nhiều hơn các
năm trước, đồng thời nông dân sử dụng các giống lúa hạt dài cho năng suất cao, d
ễ bán và
tiêu thụ hơn, trồng để có giống cho vụ đông xuân kế tiếp. Mức độ nhiễm phổ biến từ nhẹ
đến trung bình là chủ yếu, cá biệt có một số diện tích nhiễm nặng.
2. Phương pháp nghiên cứu và xử lý thí nghiệm
2.1 Phần điều tra bệnh cháy bìa lá
- Điều tra ngoài đồng trên 3 giống lúa OM 4218, OM 6561, và Jasmine 85 trong
vùng thâm canh 3 vụ lúa/năm.

4
- Chọn điểm điều tra ngoài đồng: Điều tra tình hình bệnh cháy bìa lá trên xã trọng
điểm lúa, các trà lúa gieo sạ đều nhau, lịch điều tra 5-10 ngày/lần bắt đầu từ 35 ngày sau
sạ đến trước khi thu hoạch.
- Phương pháp điều tra ngoài đồng: điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc,
mỗi điểm là một khung cắm cố định 40cm x 50cm, mỗi điểm điều tra 6 chồi, mỗi chồ
i
quan sát 3 lá tính từ trên xuống. Quan sát và phân cấp bệnh theo thang phân cấp của Cục
Bảo Vệ Thực Vật, từ đó tính tỷ lệ và chỉ số bệnh theo công thức tính toán dưới đây:
Số lá bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = x 100
Tổng số lá điều tra

9n

9
+ 7n
7
+ 5n
5
+ 3n
3
+ n
1

Chỉ số bệnh (%) = x 100
9N
Trong đó: N: là tổng số lá điều tra
n
1-9
: số lá bị bệnh ở cấp tương ứng
Thang phân cấp bệnh cháy bìa lá lúa (theo Cục Bảo Vệ Thực Vật):
Cấp bệnh Triệu chứng
1 lá có diện tích bị bệnh dưới 1%
3 lá có diện tích bị bệnh từ 1% đến dưới 5%
5 lá có diện tích bị bệnh từ 5% đến dưới 25%
7 lá có diện tích bị bệnh từ 25% đến dưới 50%
9 lá có diện tích bị bệnh từ 50% trở lên

5

Hình: Phân cấp bệnh thực tế trên đồng ruộng

2.2 Thí nghiệm phòng trừ bằng vôi và thuốc
- Đất đai: Trên vùng đất thâm canh 3 vụ lúa trong năm

- Sử dụng giống lúa: OM 4218
- Lượng giống gieo sạ: 200 kg/ha, phương thức gieo sạ: sạ tay
- Lượng phân bón: như tập quán nông dân
- Xử lý vôi và thuốc: giai đoạn lúa 50 ngày sau sạ, khi bệnh chớm xuất hiện.
- Sử dụng vôi bột với hàm lượng CaO: 60%, ngâm nước trước một đêm, lọc lại lấy
nước trong để phun.
- Nghiệm thức: có 5 ô nghiệm thức, mỗi ô 500 m
2
, không lặp lại
Nghiệm thức Liều lượng (kg, l/ha) Thời điểm phun
1. Vôi 1
2. Vôi 2
3. Starner 20WP
4. Anti-xo 200WP
5. Đối chứng
1 kg/bình 16 lít
(nt)
0,4 kg/ha (phun 1 lần)
1 kg/ha (phun 1 lần)
không phun thuốc
Phun khi bệnh
mới xuất hiện.

Ghi chú: Vôi 1: phun 2 lần (cách nhau 10 ngày), Vôi 2: phun 2 lần (cách nhau 5 ngày)
Cấp 1
Cấp 3
Cấp 5
Cấp 7
Cấp 9


6
- Lượng nước phun: 320 lít/ha
- Dụng cụ phun xịt: bình bơm tay đeo vai.
- Lấy chỉ tiêu: trước khi xử lý vôi và thuốc, 3, 5, 7, 12, 15 ngày sau khi phun.
- Trong mỗi ô nghiệm thức chọn lấy ngẫu nhiên 30 chồi lúa theo 2 đường chéo
góc, mỗi chồi quan sát 3 lá tính từ trên xuống, cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5m theo
thang phân cấp bệnh, tính tỷ lệ và chỉ số bệnh như mục 2.1.
2.3 Thí nghiệm so sánh phòng trừ giữa các loại thuốc hóa học
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên, với 3 lần lặp lại, 5 nghiệm thức (4 nghiệm thức xử lý thuốc và 1 nghiệm thức
đối chứng).
- Kích thước ô thí nghiệm là 50 m
2
(10m x 5m).
- Tên thuốc, nghiệm thức, liều lượng sử dụng và số lần phun
NT Tên thuốc Liều lượng sử dụng (kg, lít/ha) Số lần phun thuốc
1 Avalon 8WP 0,65 2 lần
2 Kasumin 2L 1,5 2 lần
3 Anti-xo 200WP 1,5 2 lần
4 Hỏa Tiễn 50SP 0,5 2 lần
5 Đối chứng không phun không phun
Ghi chú: NT: Nghiệm thức
- Số lần xử lý thuốc: 2 lần
+ Lần 1: Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh trên lá khoảng 5-10%
+ Lần 2: Sau lần phun thứ nhất 7 ngày
- Cách xử lý thuốc: Dùng bình phun xịt đeo vai 16 lít, lượng nước phun 400-500
lít/ha, phun cho thuốc ướt thấm đều trong ô thí nghiệm.
- Phương pháp điều tra: mỗi ô chọn 5 điểm trên 2 đường chéo góc. Mỗi điểm điều
tra một khung có kích thước 40cm x 50cm, trên mỗi khung chọn 10 chồi có lá cao
nhất, mỗi chồ

i quan sát 3 lá tính từ trên xuống. Các chồi được chọn để điều tra phải
cách mép ô thí nghiệm ít nhất 0,5m. Quan sát và phân cấp bệnh theo thang phân
cấp của Cục Bảo Vệ Thực Vật, từ đó tính tỷ lệ và chỉ số bệnh như mục 2.1.

7
- Lấy chỉ tiêu bệnh cháy bìa lá lúa: trước mỗi lần phun thuốc và 7, 14 ngày sau lần
phun thứ 2.
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Chỉ tiêu tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh được xử lý bằng Excel, phần điều tra bệnh
ngoài đồng được lấy giá trị trung bình trên 10 điểm điều tra cho một giống và so
sánh giữa 3 giống.
- Phần thí nghiệm so sánh giữa các loại thuốc hóa học: Số liệu được tính toán bằng
Excel, phân tích Anova và trắc nghiệm phân hạng LSD bằng phần mềm MSTATC.
3. Kết quả đạt được
3.1 Điều tra tình hình bệnh cháy bìa lá trên 3 giống lúa
* Triệu chứng của bệnh cháy bìa lá điều tra ngoài đồng ruộng
Ở cả 3 giống OM 4218, OM 6561 và Jasmine 85 đều có vết bệnh gây hại tương tự
nhau, các vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện như những giọt dầu nhỏ có màu xanh xám,
do gió, mưa làm các lá xây xát nhau tạo thành các vết thương cơ học kết hợp với điều
kiện thời tiết thích hợp cho vi khuẩn gây hại ở hai bên rìa của lá hay mép và từ chóp lá đi
vào bên trong, vết bệnh lan rộng ra trở nên màu vàng và héo khô rất nhanh, cuối cùng
chuyển thành màu tr
ắng, quan sát vào sáng sớm thường thấy các giọt dịch vi khuẩn trên
mép lá hay trên lá, đây là nguồn lây lan chủ yếu trên ruộng. Qua các điểm đã điều tra thấy
rằng bệnh gây hại vào giai đoạn cuối đẻ nhánh chuyển sang đòng tùy vào thời gian sinh
trưởng của giống. Hình ảnh thể hiện triệu chứng bệnh cháy bìa lá trên ruộng điều tra như
sau:




8


Hình: Triệu chứng bệnh cháy bìa lá lúa trên giống (A) OM 4218,
(B) OM 6561 và (C) Jasmine 85
3.1.1 Mức độ khi xuất hiện bệnh cháy bìa lá trên 3 giống lúa điều tra
Theo dõi thời gian xuất hiện bệnh trên đồng ruộng của 3 giống lúa OM 4218, OM
6561 và Jasmine 85 bắt đầu từ 35 ngày sau sạ.
STT Giống lúa
Số điểm
điều tra
Diện tích điều tra
(ha)
Tỷ lệ bệnh
(%)
Chỉ số bệnh
(%)
1
OM 4218 10 10,4
12,22

2,17

2
OM 6561 10 16,7
6,78

1,52

3

Jasmine 85 10 15,5 8,11 1,40
Ghi chú: Thời điểm điều tra: 40-45 ngày sau sạ, STT: Số thứ tự
Tỷ lệ bệnh (%), Chỉ số bệnh (%): trung bình của 10 điểm điều tra cho tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh
Đánh giá bệnh cháy bìa lá ngoài đồng ruộng qua 10 điểm điều tra cho một giống
lúa đã xác định được ở cả 3 giống đều có xuất hiện bệnh. Giống lúa OM 6561 thì bệnh
A
B
C

9
xuất hiện sớm hơn lúc 40 ngày sau sạ với tổng diện tích điều tra 16,7 ha có tỷ lệ bệnh
là 6,78% và chỉ số bệnh 1,52%, đến giai đoạn 45 ngày sau sạ thì 2 giống lúa OM 4218
và Jasmine 85 mới xuất hiện bệnh, cũng có thể do thời gian gian sinh trưởng của
giống OM 6561 ngắn hơn, đồng thời mẫn cảm với bệnh cháy bìa lá hơn nên bệnh xuất
hiện sớm hơn.
3.1.2 Diễn biến tỷ lệ và chỉ số bệnh qua các lần điều tra trên 3 giống lúa
Thời điểm
điều tra
(NSS)
Giống lúa
OM 4218 OM 6561 Jasmine 85
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%)
35
-
- - - - -
40
-
-
6,78 1,52
- -

45
12,22 2,17 10,67 1,75 8,11 1,40
50
35,00 7,20 25,78 7,58 7,78 2,35
55
28,00 5,31 13,22 1,74 11,89 2,73
60
33,89 6,80 23,22 6,21 10,44 3,14
65
18,22 4,03 17,78 3,16 15,11 2,74
70
36,33 7,47 23,67 6,78 13,11 3,75
75
20,78 5,15 23,11 4,99 16,22 4,15
80
37,56 12,30 25,22 8,83 16,67 2,94
85
66,56 21,64 57,32 18,54 15,78 2,77
90
-
- - -
38,89 9,01
Ghi chú: NSS: Ngày sau sạ, TLB (%): trung bình tỷ lệ bệnh, CSB (%): trung bình chỉ số bệnh
Diễn biến trung bình tỷ lệ và chỉ số bệnh cháy bìa lá ở cả 3 giống lúa OM 4218,
OM 6561 và Jasmine 85 có sự tăng giảm rõ rệt đó là do tác động của người nông dân
bằng thuốc hóa học đã làm cho bệnh giảm xuống, khi điều kiện thời tiết thuận lợi cũng
như hiệu lực của thuốc giảm thì bệnh sẽ phát triển trở lại nhưng thấy rõ nhất là ở giai
đoạn từ 75 ngày sau sạ bệnh có chiều hướng gia tăng đến khi thu hoạch.

10

0
8
16
24
32
40
48
56
64
72
35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày sau sạ
Tỷ lệ bệnh (%)
OM 4218
OM 6561
Jasmine 85

Biểu đồ diễn biến tỷ lệ bệnh cháy bìa lá trên 3 giống lúa OM 4218, OM 6561 và
Jasmine 85 cho thấy được rằng ở giống OM 4218 bệnh phát triển nhiều hơn đó là do khả
năng chủ quan của nông dân trong việc phòng trừ bệnh, vì giống OM 4218 không phải là
giống mẫn cảm với bệnh lại nhiễm bệnh cháy bìa lá cao đó là do biện pháp canh tác như
sạ dầy, bón nhiều phân đạm,…của nông dân góp phần làm bệnh phát triển, ở hai giống
OM 6561 và Jasmine 85 thì nông dân có sự đề phòng trước vì hai giống này nông dân có
thông tin là mẫn cảm với bệnh nên nông dân khi gieo trồng đã có biện pháp canh tác hợp
lý như sạ kéo hàng, giảm lượng giống, bón phân cân đối nên việc phòng trừ bệnh cháy bìa
lá tốt hơn.

11
0
2

4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 Ngày sau sạ
Chỉ số bệnh (%)
OM 4218
OM 6561
Jasmine 85

Biểu đồ chỉ số bệnh cho thấy rằng cao nhất ở giống OM 4218, kế đến là OM 6561
và Jasmine 85, từ đó có thể khẳng định rằng các giống lúa mẫn cảm hay không mẫn với
bệnh đều có bệnh phát triển gây hại, nếu chúng ta chủ động trong công tác phòng trừ cũng
như có biện pháp canh tác hợp lý sẽ quản lý bệnh cháy bìa lá được tốt hơn.
3.2 Kết quả so sánh giữa vôi và thuốc hóa học
Khi bệnh cháy bìa lá lúa chớm xuất hiện với tỷ lệ 3-5% trên ruộng thì tiến hành xử
lý vôi và thuốc, có được kết quả tỷ lệ và chỉ số bệnh sau.
3.2.1 Diễn biến tỷ lệ bệnh qua các lần lấy chỉ tiêu
Nghiệm thức
Tỷ lệ bệnh (%)
Trước phun 3 NSKP 5 NSKP 7 NSKP 12 NSKP 15 NSKP
Vôi 1 20,00 22,22 28,89 47,78 33,33 37,78
Vôi 2 31,11 20,00 27,78 20,00 41,11 45,56

Starner 11,11 10,11 12,22 16,67 37,78 43,33
Anti-xo 24,44 11,11 13,33 15,56 19,22 21,11
Đối chứng 16,66 30,00 30,89 46,67 64,44 66,67
Ghi chú: Vôi 1: phun 2 lần (cách nhau 10 ngày), Vôi 2: phun 2 lần (cách nhau 5 ngày)
NSKP: Ngày sau khi phun

12
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
Trước
phun
3 NSKP 5 NSKP 7 NSKP 12 NSKP 15 NSKP
Ngày sau xử lý
Tỷ lệ bệnh (%)
Vôi 1
Vôi 2

Starner
Anti-xo
Đối chứng

Qua bảng và biểu đồ diễn biến tỷ lệ bệnh cháy bìa lá lúa sau khi xử lý vôi và thuốc
cho thấy rằng ở các nghiệm thức đều có giảm so với đối chứng nhưng ở 2 nghiệm thức xử
lý thuốc thì giảm hơn so với sử dụng vôi trong đó thuốc Anti-xo 200WP có tỷ lệ bệnh
giảm cao hơn ở 3 ngày sau khi phun từ 24,44% giảm xuống 11,11%. Nghiệm thức vôi 2
sau 3 ngày xử lý thì tỷ lệ bệnh có giảm nhưng không nhiều từ 31,11% xuống 20%, ở
nghiệm thức vôi 1 sau 3 ngày xử lý thì tỷ lệ bệnh không giảm. Các nghiệm thức xử lý vôi
và thuốc đều có tỷ lệ bệnh tăng trở lại bắt đầu từ 5 ngày sau khi phun, riêng ở nghiệm
thức vôi 2 (phun lần 2 cách nhau 5 ngày) thì tỷ lệ bệnh có giảm xuống từ 27,78% xuống
20%, đồng thời ở nghiệm thức vôi 1 (phun lần 2 cách nhau 10 ngày) thì tỷ lệ bệnh cũng
gi
ảm từ 47,78% xuống 33,33%.
3.2.2 Diễn biến chỉ số bệnh qua các lần lấy chỉ tiêu
Nghiệm thức
Chỉ số bệnh (%)
Trước phun 3 NSKP 5 NSKP 7 NSKP 12 NSKP 15 NSKP
Vôi 1 9,63 4,44 6,91 9,88 14,94 15,31
Vôi 2 10,12 4,69 9,26 2,72 17,53 17,41
Starner 3,95 1,73 5,93 6,59 12,1 16,17
Anti-xo 5,92 1,97 4,44 5,62 9,35 14,31
Đối chứng 4,32 7,78 9,14 9,38 29,14 30,8
Ghi chú: Vôi 1: phun 2 lần (cách nhau 10 ngày), Vôi 2: phun 2 lần (cách nhau 5 ngày)
NSKP: Ngày sau khi phun

13
0
3

6
9
12
15
18
21
24
27
30
33
Trước phun 3 NSKP 5 NSKP 7 NSKP 12 NSKP 15 NSKP
Ngày sau xử lý
Chỉ số bệnh (%
)
Vôi 1
Vôi 2
Starner
Anti-xo
Đối chứng

Chỉ số bệnh ở 3 ngày sau khi xử lý vôi và thuốc đều giảm mạnh so với đối chứng,
nhưng bắt đầu có khuynh hướng tăng trở lại từ 5 ngày sau khi phun. Ở 2 nghiệm thức sử
dụng thuốc thì khả năng chỉ số bệnh tăng không cao so với xử lý vôi, cá biệt ở nghiệm
thức vôi 2 sau khi phun lại lần 2 thì chỉ số bệnh có giảm ngay sau đó nhưng tăng vọt trở

lại từ 9,26% xuống 2,72% và tăng trở lại lên 17,53%.
* Nhận xét chung: Qua thí nghiệm xử lý bệnh cháy bìa lá bằng cách dùng vôi so với
thuốc hóa học nhận thấy rằng vôi chỉ có tính chất phòng bệnh, sử dụng vôi ít tốn chi phí
hơn nhưng tốn nhiều công sức trong cách ngâm, lọc lấy nước và cần phải phun lặp lại
nhiều lần cách nhau ít nhất là 4-5 ngày, nếu trong điều kiện thời tiết mưa bão liên tiếp thì

khả năng phun phòng trừ bằng vôi đối với bệnh cháy bìa lá hiệu quả không cao so v
ới
thuốc hóa học.
3.3 Kết quả so sánh giữa các loại thuốc hóa học
3.3.1 Tác động của thuốc đến tỷ lệ bệnh cháy bìa lá





14
Nghiệm
thức
Liều lượng
(kg, lít/ha)
TLB (%)
trước phun
TLB (%) sau phun
7 ngày lần 1 7 ngày lần 2 14 ngày lần 2
Avalon 0,65 8,22a 4,88c 4,00d 4,89d
Kasumin 1,5 7,78a 7,33b 6,66b 8,00b
Anti-xo 1,5 7,78a 6,00c 4,66cd 5,55cd
Hỏa Tiễn 0,5 7,78a 7,33b 5,55c 6,66c
Đối chứng không phun 7,77a 10,22a 11,11a 11,56a
CV (%)
9,08 8,81 8,14
Ghi chú: TLB: tỷ lệ bệnh. Trong cùng một cột, các số theo sau bởi cùng một chữ thì không
khác biệt ở mức độ α = 0,05 theo DMRT.
0
1,5

3
4,5
6
7,5
9
10,5
12
13,5
Trước phun 7 lần 1 7 lần 2 14 lần 2
Ngày sau xử lý
Tỷ lệ bệnh (%)
Avalon
Kasumin
Anti-xo
Hỏa Tiễn
Đối chứng

Bảng và biểu đồ trên cho thấy trước khi tác động thuốc thì tỷ lệ bệnh giữa các nghiệm
thức không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Sau 7 ngày phun thuốc lần thứ nhất thì
tỷ lệ bệnh ở các nghiệm thức xử lý đều giảm rõ rệt so với đối chứng, đến 7 ngày sau khi
xử lý lần 2 thì tỷ lệ bệnh càng giảm hơn rất có ý nghĩa về mặt thống kê, như
ng ở nghiệm
thức xử lý thuốc Avalon thể hiện rất rõ với tỷ lệ bệnh lúc ban đầu là 8,22% giảm xuống ở
7 ngày sau phun lần 2 là 4% so với 11,11% ở đối chứng, kế đến là thuốc Anti-xo, Hỏa

15
Tiễn và Kasumin. Đến 14 ngày sau khi phun lần 2 thì tỷ lệ bệnh có chiều hướng tăng trở
lại.
3.3.2 Tác động của thuốc đến chỉ số bệnh cháy bìa lá
Nghiệm

thức
Liều lượng
(kg, lít/ha)
CSB (%)
trước phun
CSB (%) sau phun
7 ngày lần 1 7 ngày lần 2 14 ngày lần 2
Avalon 0,65 2,39a 1,19c 0,84d 1,28d
Kasumin 1,5 2,35a 2,15b 1,87b 2,67b
Anti-xo 1,5 2,10a 1,56bc 1,11cd 1,55d
Hỏa Tiễn 0,5 2,05a 2,02b 1,51bc 2,17c
Đối chứng không phun 2,54a 3,75a 4,15a 4,74a
CV (%)
14,84 14,85 7,52
Ghi chú: CSB: chỉ số bệnh. Trong cùng một cột, các số theo sau bởi cùng một chữ thì không
khác biệt ở mức độ α = 0,05 theo DMRT.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
Trước phun 7 lần 1 7 lần 2 14 lần 2
Ngày sau xử lý
Chỉ số bệnh (%

)
Avalon
Kasumin
Anti-xo
Hỏa Tiễn
Đối chứng

Tác động của 4 loại thuốc đều làm cho chỉ số bệnh giảm rất rõ so với đối chứng có ý
nghĩa về mặt thống kê nhưng ở nghiệm thức xử lý thuốc Avalon làm giảm chỉ số bệnh
hơn các thuốc khác với chỉ số bệnh lúc ban đầu chưa xử lý là 2,39% giảm xuống còn
0,84% ở 7 ngày sau lần phun thứ 2, tiếp theo là thuốc Anti-xo có chỉ số bệnh từ 2,1%

16
xuống còn 1,11% ở 7 ngày sau phun lần 2, hai loại thuốc còn lại là Kasumin và Hỏa Tiễn
thì hiệu quả tương đương nhau về chỉ số bệnh ở 7 ngày sau phun lần 2. Tất cả các nghiệm
thức xử lý thuốc đều có chỉ số bệnh tăng lên ở giai đoạn 14 ngày sau phun lần 2.
Kết luận chung
: Thuốc Avalon có hiệu lực phòng trừ bệnh cháy bìa lá cao nhất,
kế đến là thuốc Anti-xo, hai loại thuốc Kasumin và Hỏa Tiễn có hiệu lực phòng trừ bệnh
tương đương với nhau. Riêng nghiệm thức đối chứng do không phòng trừ nên tỷ lệ và chỉ
số bệnh tăng đáng kể (tỷ lệ bệnh là 11,56% và chỉ số bệnh 4,74%).
* Một số hình ảnh thu thập được ngoài đồng ruộng

Hình: Giọt dịch vi khuẩn bên mép lá trên giống OM 4218

Hình: Cháy bìa lá theo lối phun thuốc trên giống OM 4218

17

Hình: Ruộng bị hại nặng trên giống OM 6561



Hình: Triệu chứng điển hình bệnh cháy bìa lá trên giống Jasmine 85







18
Tài liệu tham khảo

1/ AGRIOS, G.N. (2005), “Plant disease caused prokaryotes bacterria and mollicutes”, In
plant pathology 5
th
ed, Academic Press, pp.615–703.
2/ Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang, Sổ tay hướng dẫn trồng lúa cao sản theo “1 Phải
5 Giảm”, Năm 2009.
3/ Cục Bảo Vệ Thực Vật – Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, năm 2010.
4/ K.E.Mucller (Các nhà khoa học Đại Học Cần Thơ dịch), Những thiệt hại trên ruộng
lúa nhiệt đới (lần xuất bản thứ 2) – IRRI,1983.
5/ Ou S.H. (1972), “ Bacterial disease”, rice disease, pp. 51–79.
6/ SHAMAR P.D. (2006), Plant pathology, Alpha Science International Ltd. India.
7/ Võ Thị Thu Oanh, Giáo Trình Bệnh Cây Chuyên Khoa, Trường Đại Học Nông Lâm,
Tp.HCM.
8/ Vũ Triệu Mân, Ngô Bích Thảo, Lê Lương Tề, Nguyễn Kim Vân, Đỗ Tấn Dũng, Ngô
Thị Xuyên và Nguyễn Ngọc Châu (2003), Giáo trình Bệnh cây chuyên khoa. Trường Đại
học Nông Nghiệp I–Hà Nội, trang 135–138.

9/ Vũ Triệu Mân, PGS. TS Lê Lương Tề (1999), Bệnh vi khuẩn, vi rút hại cây nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
10/ Vũ Triệu Mân, PGS.TS Lê Lương Tề (2001), Giáo trình bệnh cây Nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.







×