Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng việc làm trong lao động nông nghiệp, Nông thôn nước ta những năm qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.68 KB, 29 trang )

Mở đầu
1. Nghiên cứu sự cần thiết của đề tài.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc, nền kinh tế nớc ta có bớc phát triển, tăng trởng
đáng mừng, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân đợc cải thiện. Song dới tác động
của cơ chế và chính sách kinh tế mới, đang xuất hiện nhiều quá trình, hiện tợng xã hội
phức tạp, mang tính hai mặt. Một trong những vấn đề đó là mối quan hệ giữa tăng trởng
kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nếu nh trong nhiều năm, kinh tế
nông nghiệp giữ đợc nhịp độ tăng trởng cao, ổn định thì trái lại, áp lực về việc làm có xu
hớng gia tăng và nổi lên nh một vấn đế bức xúc. Bởi lẽ đến nay vẫn còn 80% dân số và
hơn 70% lực lợng lao động của cả nớc ở khu vực nông thôn. Đặc biệt có đến 90% có số
hộ đói nghèo đang sinh sống ở nông thôn, và nh vậy, vấn đề nhân lực, nguồn lực, tiềm
năng đất đai, điều kiện tự nhiên nớc ta gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Muốn đất nớc
phát triển, tăng trởng bền vững, vấn đế cơ bản là phải giải quyết việc làm và xoá đói
giảm nghèo. Đây không chỉ là khâu then chốt mà là tính cảm trách nhiệm đối với dân.
Đại hội V, trong nhiệm vụ tập trung tạo việc làm đã chỉ rõ: Khuyến khích mọi
thành phần, mọi công dân, mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề, tạo việc làm cho ngời
lao động. Mọi công dân dợc tự do hành nghề, thuê mớn công nhân theo pháp luật. Phát
triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân c và lao động trên địa bàn cả nớc, tăng
dân c trên những địa bàn có tính chiến lợc về kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh
tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
và thiếu việc làm ở nông thôn.
Báo cáo chính trị trình đại hội X tại mục V.2 nói về dân số và việc làm có ghi: Giải
quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển
kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân.
1
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Minh và trung tâm th viện trờng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, điều kiện thời gian
có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn bè về vấn đề này để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.


-Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
-Phân tích đánh giá đúng thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp, nông thôn ở Việt nam.
-Đề xuất một số quan điểm, phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta hiện nay.
3. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả
nghiên cứu của đề tài đợc trình bày trong ba phần:
Phần : Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp, nông thôn.
Phần : Thực trạng việc làm trong lao động nông nghiệp nông, thôn nớc ta những
năm qua.
Phần : Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn nớc ta từ nay đến 2010.

2
Phần
Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động ở nông thôn
1.1 Khái niệm về việc làm và ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1.1 Các khái niệm về việc làm và tạo việc làm
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế (LO) vào điều
kiện cụ thể ở Việt nam, chúng ta có các khái niệm việc làm nh sau:
-Ngời có việc làm là ngời đang làm việc trong lĩnh vực ngành, nghề dạng hoạt động
có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình
đồng thời góp phần cho xã hội.
Bộ luật lao động của nớc cộng hoà XHCN Việt nam ban hành năm 1994 khẳng định
Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc

làm ( Điều 13 Bộ luật lao động ), có hai trạng thái việc làm đó là việc làm đầy đủ và
thiếu việc làm.
-Việc làm đầy đủ là sự thoã mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có khả năng lao động
trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm đợc việc làm trong thời gian
ngắn.
-Thiếu việc làm đợc hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho ngời lao động sử dụng
hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu nhập dới mức tối thiểu, muốn
tìm thêm việc làm bổ sung.
3
Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm phải tìm mọi cách tạo việc làm cho ngời lao
động.
-Tạo việc làm cho ngời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có của từng đơn
vị, từng địa phơng và của ngời lao động ngằm tạo ra những công việc hợp lý, ổn định
cho ngời lao động những công việc đó phải đem lại thu nhập đảm bảo thoã mãn các nhu
cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngời lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc
điểm tâm lý và trình độ chuyên môn nghề nghiệp của bản thân ngời lao động.
1.1.2 ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá(CNH-
HĐH ).Trong đó CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm. Để
góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì vấn đề tạo việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động cả nớc nói chung và lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói
riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay vì góp phần:
-Làm giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rổi đồng thời từng bớc nâng cao năng
suất, chất lợng, hiệu quả lao động.
Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất chật ngời đông, thu
nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thông d thừa nhiều. Theo số
lợng thống kê số lao động d thừa không có việc làm ở vùng nông thôn cả nớc năm 1998
vào khoảng 7.11 triệu ngời chiếm 25.3% số ngời có nhu cầu lao động ở nông thôn.
-Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn cha có một sự phát triển nh ở nớc
ta.

áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hớng di chuyển lao động tự phát từ nông
thôn ra các thành thị và đến vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này đã làm tăng tình
trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực thành thị đồng thời phát sinh nhiều vấn
đề xã hội phức tạp. Do vậy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vần đề giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở các địa phơng.
4
-Làm giảm bớt sự phân bố dân c không đồng đều giữa các địa phơng, các vùng trong
cả nớc, đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du c, di dân tự do.
-Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm việc cho
ngời lao động, đồng thời tạo ra thu nhập ổn định cho họ, làm cho họ không nghĩ đến
việc di chuyển lên các đô thị hoặc các vùng khác .
-Nâng cao dân trí, công bằng xã hội .
Thông qua các chính sách đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn tạo ra một
khả năng tiếp thu những thành tựu và ứng dụng của khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận
thức ngời lao động, tạo ra múc thu nhập ổn định cho ngời lao động góp phần giảm bớt
sự chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động thành thị .
1.1.3 Chủ trơng của Đảng và Nhà nớcViệt Nam về giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp, nông thôn
Văn kiện đại hội X khẳng định: Giải quyết việc làm là một trong những chính sách
xã hội cơ bản của quốc gia nhằm nhiều biện pháp nh: Tăng 50% vốn đầu t từ ngân sách
cho nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, thực thi các dự án trồng rừng, dự
án 327, dự án PAM... và các chính sách giải quyết việc làm khác. Các thành phần kinh
tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao
dộng. Khôi phục và phát triển các làng nghề, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp thanh
niên và việc xuất khẩu lao động... Hàng năm tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận dụng số
ngày công lao động cha dùng đến nhất là các địa bàn nông nghiệp, nông thôn.
Phơng hớng của Đảng và Nhà nớc ta trong những năm tới về vấn đề dân số và việc
làm đợc thực hiện trong văn kiện đại hội X của Đảng là: Tiếp tục giảm tốc độ tăng
dân số, đến năm 2010 vào khoảng 1.1% đến 1.2%, sớm ổn định dân c một cách hợp lý
( 88-89 triệu ngời vào năm 2010). Giải quyết đồng bộ, từng bớc và có trọng điểm chất l-

ơng dân số và phân bố dân c.
Song song với vấn đề trên Đảng còn nhấn mạnh Giải quyết việc làm là yếu tố quyết
định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh xã hội, đáp
ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Dự báo đến
5
năm 2010 nớc ta có 56.8 triệu ngời ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu ngời so với
năm 2000. Do vậy, để giải quyết vấn đề cơ bản ngời lao động đợc làm việc phải tạo môi
trờng và điều kiện huận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, đầu t rộng rãi cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện
chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạ nguồn lao động. Thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế.
1.2 Những nhân tố và điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn
Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn là một vấn đề cấp bách
trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp những nhân tố và
điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Trong
phạm vi bài viết này em xin trình bày một số nhân tố và điều kiện ảnh hởng sau:
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Nh ta đã biết vị trí địa lý của nớc ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là đồi núi và
cao nguyên( chiếm 3/4 diện tích cả nớc), vị trí địa hình chia cắt phức tạp, điều kiện thời
tiết khí hậu khác nhau. Nếu nh ở Miền Bắc nắng nóng ma nhiều thì Miền Nam khí hậu
lịa ôn hoà còn Miền Trung thì nắng nóng khô hạn hơn. Mặt khác trong những năm gần
đây hạn hán lũ lụt thờng xảy ra. Do đó, ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội nông thôn nói chung và vấn đề giải quyết việc làm nói riêng. Thực tế cũng cho
thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thuận lợi có đời sống vật chất tinh thần
cao thì ở đó các ngành nghề sản xuất, sản xuất vật phát triển và tập trung nhiều lao động
việc làm hơn.
1.2.2 Chất lợng nguồn lao động
Yừu tố quyết định sự phát triển của xã hội là năng suất lao động, mà năng suất lao
động lại phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguồn lao động. Nguồn lao động là một chỉ tiêu

tổng hợp, phản ánh yếu tố: trính độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức
khỏe của ngời lao động. Mặt khác, có việc làm- trình độ học vấn- trình độ tay nghề có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Để có việc làm và tìm đợc việc làm
6
cũng nh nâng cao hiệu quả việc làm, đòi hỏi phải có tay nghề tức có chuyên môn kỹ
thuật. Muốn có chuyên môn kỹ thuật và khả năng vận dụng nghề phải có trình độ văn
hoá, có học vấn nhất định.
1.2.3 Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số
Bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, sự phân bố dân c và mật độ dân số của từng vùng, từng
địa phơng ảnh hởng rất lớn đến vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn. Những nơi có mật độ dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công lao
động xã hội, giảm khả năng chuyên môn hoá và hiện đại hoá trong tổ chức sản xuất xã
hội. Mặt khác, những nơi có mật độ dân số quá cao, số lợng gia tăng dân số lớn đều dẫn
tới sự mất cân đối giữa lao động và sản xuất gây ra cho việc trở ngại cho việc giải quyết
việc làm và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nớc. Vì vậy trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội cần phải có sự điều chỉnh, sự phân bố lại mật độ dân c nhằm tạo ra sự phù
hợp giữa số lợng lao động và t liệu sản xuất ở từng vùng góp phần tích cực vào việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động nhất là lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4 Môi trờng kinh tế
Hiện nay, nớc ta còn nghèo, lại phải chống chịu ảnh hởng của thiên nhiên. Do đó
nguồn vốn đầu t cho các ngành nói chung, cho nông nghiệp và phát triển ccơ sở hạ tầng
ở nông thôn nói riêng còn thấp. Trong khi đó vai trò của chính quyền địa phơng trong
việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc tạo việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Mặc dù những năm qua Đảng và
Nhà nớc đã có nhiều hình thức chính sách đầu t cho vần đề giải quyết việc làm, song
thực tế cho thấy một số địa phơng còn chậm chạp trong vấn đề triển khai thực hiện.
Nguồn ngân sách Nhà nớc đầu t cho vấn đề giải quyết việc làm nhng khi đến địa phơng
một phần bị hao hụt, một phần do điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội của nông
thôn thấp. Do đó ảnh hởng đến quá trình thực hiện CNH-HĐH nông thôn, phát triển các
làng nghề truyền thống, các ngành nghề dịch vụ nông nghiệp, ảnh hởng đến quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn.
7
Mặt khác, do trình độ quản lý của một số cán bộ lãnh đạo các cấp địa phơng còn hạn
chế. Do vậy mà nhiều dự án chính sách đấu t cho lao động cả nớc nói chung và cho lao
động nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn bất hợp lý dẫn đến hiệu quả trong vấn đề
giải quyết việc làm không cao.
1.3 Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
ở Trung Quốc và ASEAN
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia luôn dẫn đầu thế giới về dân số và lao động. Tính đến
năm 1993, Trung Quốc có 1.188.629.000 ngời, trong đó 74% sống và làm việc ở nông
thôn, với 60% là lao động nông nghiệp. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê Trung
Quốc, từ nay đến năm 2002, vùng nông thôn Trung Quốc sẽ tăng thêm 70 đến 80 triệu
lao động. Con số này cộng với 120 triệu lao động đang d thừa ở nông thôn, càng gây sức
ép rất lớn về việc làm, ảnh hởng xấu đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và gây
những hậu quả không nhỏ về mặt xã hội. Đó là một trong những nguyên nhân cơ bản
khiến cho hơn 20 triệu ngời dân Trung Quốc hiện đang sống trong cảnh nghèo khổ.
Để khắc phục tình trạng đó, nhằm giải quyết vấn đề tốt hơn vấn đề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn; trong những năm gần đây Trung Quốc đã thực thi nhiều chính
sách và biện pháp tích cực, và thực tế đã đem lại những thành công rất lớn. Trong đó đặc
biệt lu ý là phơng thức sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở nông thôn.
Mục tiêu cơ bản của phơng thức này là thực hiện sự phân công lại lao động để sử
dụng hợp lý, giải quyết việc làm cho lao động d thừa, tích tụ ngày càng nhiều ở nông
thôn.
Tiền đề cần thiết để thực hiện phơng thức này là giữ vững sự phát triển ổn định của
nong nghiệp, theo phơng châm ổn định, cải cách, phát triển.
Các biện pháp thực hiện phơng thức này bao gồm:
-Một là: Nhà nớc ban hành những chính sách u đãi nhằm hỗ trợ nông nghiệp, tăng
thêm vốn đầu t cho nông nghiệp; tăng giá thu mua lơng thực; thực hiện chế độ trách
nhiệm khoán sản lợng đến hộ gia đình, khuyến khích ngời nông dân đầu t thêm cho

8
nông nghiệp; mở rộng mạng lới đào tạo nghề để nâng cao chất lợng nguồn lao động
trong nông nghiệp; hợp lý hoá cơ cấu văn hoá, cơ cấu lứa tuổi và sức khoẻ, khắc phục
tình trạng già yếu, bệnh tật trên ruộng đất. Bằng cách này, Trung Quốc đã từng bớc
khai thác đợc sức mạnh tổng hợp tài nguyên đất nớc và nguồn lao động nông thôn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.
-Hai là: Phát triển sản xuất và đa dạng gồm nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm.
Sắp xếp lại cơ cấu kinh tế, theo hớng hợp lý. Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và lu thông;
không ngừng mở rộng lu thông, làm cho lu thông luôn phù hợp với sản xuất. Tăng
nhanh quá trính thơng phẩm hoá nông nghiệp; chuyển từ nông nghiệp từ tự cung, tự cấp
truyền thống sang nền nông nghiệp có tính hàng hoá phát triển cao.Vì vậy, cùng với đà
không ngừng tăng thêm lợng nông sản hàng hoá, Trung Quốc đã giải quyết hàng loạt
vấn đề nh :Phát huy đầy đủ tác dụng của hệ thống thơng nghiệp, dịch vụ ( cả quốc
doanh và ngoài quốc doanh ), đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn; xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ xã hội hoá nông thôn; đồng thời phát triển các thị trấn, thị tứ, và từng
bớc đô thị hoá nông thôn, để vừa nâng cao cơ hội có nhiều việc làm cho nông dân; vừa
đáp ứng nhu cầu bức thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề
và cơ cấu việc làm ở nông thôn. Thực tế cho thấy, chỉ tính 5 năm ( 1981- 1985 ) tỷ lệ lao
động việc làm ở Trung Quốc đã tăng hơn 3 lần. Lao động trong công nghiệp nông thôn
cũng tăng theo hớng cân đối và hợp lý hơn.
-Ba là: Phát triển mạnh mẽ loại hình xí nghiệp hơng trấn, vì loại hình này có nhiều u
thế, nh sử dụng vốn ít, kỹ thuật đơn giản, mức lơng tơng đối thấp, có khả năng thu hút
nhiều lao động. Theo thống kê, trong vòng 10 năm từ 1981-1990, số nhân viên làm việc
trong các xí nghiệp hơng trấn đã tăng từ 28.28 triệu lên 92.65 triệu ngời, chiếm 25.8%
tổng số lao động trên cả nớc và 23% tổng số lao động nông thôn ( thậm chí có nơi đã
thu hút tới 50% lao động nông thôn ). Năm 1992 đạt hơn 100 triệu ngời, tăng hơn 4
triệu ngời so với năm 1992.
Mặt khác, cơ cấu sản phẩm của các xí nghiệp này cũng rất đa dạng và phong phú, từ
hàng tiêu dùng đến hàng xuất khẩu. Riêng làm hàng xuất khẩu và gia công cho nớc
9

ngoài, năm 1989 đã đem lại hơn 9 tỷ đô la, nhiều hơn so với ngành du lịch. Trong tơng
lai, loại xí nghiệp hơng trấn có tác dụng rất lớn, không những tiép tục sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động dôi thừa ở nông thôn, mà còn là con đờng tất yếu làm phồn vinh
kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp.
-Bốn là: Đổi mới cơ chế quản lý lao động và việc làm, theo hớng giải phóng tối đa
sức sản xuât và phát huy đợc tính năng động sáng tạo của mỗi một ngời lao động. Đồng
thời tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc, ý thức của ngời
dân trong việc thực hiện chơng trình dân số, xây dựng mạng lới sinh đẻ có kế hoạch ở
khắp làng, xã, huyện; lấy chủ trơng sinh đẻ có kế hoạch là quốc sách lâu dài, để tạo sự
cân bằng sinh thái, hạn chế tối đa mức tăng nhân khẩu cũng nh lao động ở nông thôn,
góp phần cùng các biện pháp nêu trên làm thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế - xã hội
nông thôn, đa nông thôn Trung Quốc bớc và một giai đoạn mới - giai đoạn tăng trởng
có phát triển.
1.3.2 Kinh nghiệm của các nớc ASEAN
Dù mỗi nớc có nét đặc thù, nhng nhìn chung, các nớc ASEAN lại tơng đối giống
nhau trên những mặt chủ yếu về việc làm và lao động, cụ thể là trình độ phát triển kinh
tế cha cao, lao động còn d thừa nhiều,..
Dới đây là những kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc
làm ở nông thôn.
-Một là: Tập trung sức phát triển nông nghiệp nông thôn, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Sở dĩ nh vậy, là vì hầu hết các nớc ASEAN vốn là các quốc gia nông nghiệp lạc hậu,
dân số đông, lao động d thừa nhiều. Để thực hiện vấn đề này, tạo đà cho sự phát triển
mới, Chính phủ các nớc ASEAN đã tiến hành cải cách ruộng đất, đem lại ruộng đất cho
các hộ nông dân; khuyến khích họ tích cực lao động tạo ra nhiều việc làm, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng vòng quay của đất, đa dạng hoá cây trồng, vật
nuôi và thơng mại hoá sản phẩm... Mặt khác các chính phủ còn có nhiếu chính sách
nhằm nâng cấp các cơ sở hạ tầng, cải thiện thuỷ lợi, đờng xá, thông tin liên lạc... để các
10
luồng sản phẩm đợc lu thông thông suốt trong thị trờng quốc gia cũng nh thị trờng quốc

tế. Nhờ vậy, mà số lợng việc làm của ngời nông dân đã tăng lên đáng kể, tình trạng
thiếu việc làm đợc khắc phục nhiều so với trớc.
-Hai là: Chuyển mạnh nền kinh tế từ hớng nội sang hớng ngoại, từ nông nghiệp sang
công nghiệp và từ công nghiệp sang dịch vụ, coi đó là động lực phát triển kinh tế- xã hội
và giải quyết việc làm của mỗi nớc.
Để thực hiện điều đó, các nớc thành viên ASEAN đã kết hợp chặt chẽ giữa các sản
phẩm nông nghiệp truyền thống, các sản phẩm chiếm nhiều lao động nh dệt, may mặc...
với các sản phẩn công nghiệp có hàm lợng kỹ thuật cao và đa dạng hóa thị trờng xuất
khẩu. Nếu nh trớc đây ASEAN chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thì những năm 80 đã
chuyển sang xuất khẩu bán thành phẩm và hiện nay đang chuyển sang xuất khẩu thành
phẩm hoàn chỉnh có kỹ thuật cao. Đó cũng là con đờng cơ bản để các nớc ASEAN sử
dụng hợp lý nguồn lao động và giải quyết việc làm một cách có hiệu quả. Lúc đầu, lao
động trong nông nghiệp còn chiếm phần lớn ( khoảng 3/4 lực lợng lao động xã hội ), nh-
ng sau đó tỷ lệ này giảm dần cùng với quá trình tăng tỷ lệ lao động trong các ngành
nghề công nghiệp và dịch vụ. Càng về sau, tỷ lệ lao động trong các ngành dịch vụ ( kinh
doanh, dịch vụ t nhân, dịch vụ công cộng...) càng chiếm u thế so với công nghiệp và
nông nghiệp. Nhờ vậy, các nớc ASEAN đã tạo ra một khối lợng lớn việc làm làm thay
đổi cơ cấu lao động trong các nganhf kinh tế, giảm đợc đáng kể nạn thất nghiệp.
-Ba là: Phát triển mạnh mẽ các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Thực tiễn những năm qua ở các nớc ASEAN đã khẳng định rằng việc phát triển các xí
nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, không
những tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động mà còn góp phần giải quyết đợc
những vấn đề kinh tế- xã hội phức tạp khác. Chính các xí nghiệp vừa và nhỏ đã cung cấp
cho xã hội một khối lợng hàng hoá dịch vụ, tạo nên nguồn xuất khẩu quan trọng, tạo
khả năng tăng nhanh nguồn tiết kiệm và đầu t của nông dân, tăng nhanh các quỹ phúc
lợi; đảm bảo sử dụng tối u các nguồn lực ở địa phơng mà không đòi hỏi vốn đầu t lớn
11
của Nhà nớc. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, chính phủ các nớc ASEAN đã đề
ra và thực hiện nhiều chơng trình đặc biệt nh:
+ Miễn giảm thuế từ 5-7 năm trong trờng hợp sản xuất để xuất khẩu, miễn thuế thu

nhập từ 3-4 năm trong trờng hợp mở rộng sản xuất để xuất khẩu ở Singapo.
+ Bảo hiểm thơng mại cho 90% tổn thất có thể xảy ra; miễn thuế và trả lãi suất tín
dụng thơng mại, kể cả tín dụng nớc ngoài, đào tạo các ngành kinh doanh, giúp đỡ kỹ
thuật và giúp đỡ quy mô hoạt động của các xí nghiệp ở Malaysia.
+ Thực hiện chính sách tài chính, giảm chi tiêu các khoản cha cần thiết; hỗ trợ các
hàng hoá xuất khẩu; tăng sức canh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế ... ở Thái
Lan.
+ Tăng cờng thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, để khai thác sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của mỗi nớc ở Thái Lan, Malaysia...
-Bốn là: Phát huy yếu tố con ngời - động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, Chính
phủ các nớc ASEAN luôn xác định rằng dân số của các nớc họ đông, mật độ dân số cao,
lại đi lên từ nông nghiệp lạc hậu nên vẫn còn một bộ phận không nhỏ những ngời lao
động giản đơn tay nghề thấp. Điều này, vừa có ý nghĩa là thừa lao động nếu không giải
quyết đợc công ăn việc làm; vừa có ý nghĩa là thiếu lao động nếu nh không tổ chức lao
động, bồi dỡng đào tạo nguồn lao động có trình độ nhất định phù hợp với quá trình công
nghiệp hoá.Vì vậy, các nớc ASEAN đã thờng xuyên quan tâm đầu t vào giáo dục, tập
trung nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân lực, đào tạo nhân tài. Kết quả là đã tạo nên một
đội ngũ các nhà chiến lợc hoạch định đờng lối ở tầm quốc gia, một đội ngũ các nhà
doanh nghiệp giỏi, có học thức, có óc sáng tạo và một lực lợng công nhân lành nghề, có
khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới và biết ứng dụng vào sản xuất. Đồng thời trong nội
dung giáo dục và đào tạo, Chính phủ các nớc ASEAN luôn chú trọng bản sắc dân tộc,
giáo dục tinh thần tự lực tự cờng của dân tộc, có trách nhiệm đối với sự phồn vinh của
đất nớc, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần cần cù sáng tạo và nề nếp kỷ luật lao
động; từng bớc làm thay đổi cách suy nghĩ, phơng thức lao động và thói quen của nền
sản xuất nông nghiệp lạc hậu trớc đây thích ứng với những đòi hỏi của nền văn minh
12
công nghiệp trong thời kỳ mới. Nhờ vậy mà nguồn lực con ngời trong các nớc này sử
dụng ngày càng hợp lý và có hiệu quả hơn.
Tóm lại, chính những giải pháp nêu trên đã làm cho nền kinh tế của các nớc ASEAN
không những sống động, tăng trởng nhanh; mà còn tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao

động, tạo ra môi trờng thuận lợi để cho mọi ngời có thể tự tìm đợc việc làm và gia tăng
thu nhập; góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của mỗi nớc ngày càng phát trển cao.

13
Phần
Thực trạng việc làm trong lao động
nông nghiệp, nông thôn nớc ta những năm qua
2.1 Vài nét về lực lợng lao động cho nông nghiệp, nông thôn
2.1. Số lợng lao động
Tính đến thời điểm điều tra về lao động việc làm (ngày 1-1-1999) dân số nớc ta có
khoảng 76.327.885 ngời. Trong đó khu vực nông thôn là 58.409.700 ngời chiếm
76,53% so với cả nớc. Điều này đồng nghĩa với việc lao động nông thôn chiếm hơn 3/4
lao đông của cả nớc.ở khu vực nông thôn số nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên so với dân số
năm 1998 chiếm 36,37% và năm 1999 chiếm 67,75%. Số liệu trên cho thấy 2/3 dân số
nông thôn từ 15 tuổi trở lên. Số lao động trong độ tuổi lao động (nam từ 15 tuổi đến 60
tuổi, nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi), năm 1998 chiếm 55,74% và năm 1999 chiếm 57,43%
dân số nông thôn. Nh vậy quá nửa dân số nông thôn trong độ tuổi lao động, đây là một
nguồn lực quý báu để phát triển nguồn sản xuất xã hội.
Lực lợng lao động (gồm những ngời từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không
có việc làm nhng có nhu cầu việc làm) khá lớn. Theo thống kê về lao động việc làm
năm 1999 lực lợng lao động của cả nớc là 37.783 triệu ngời. Số ngời đủ 15 tuổi trở lên
thờng xuyên có việc làm trong 12 tháng qua là 35.731 triệu ngời chiếm 94,56% lực lợng
lao động thờng xuyên. Cũng trong năm 1999 tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng
xuyên trong dân số từ 15 tuổi trở lên là 71,19% trong đó khu vực thành thị là 62,38%
còn ở nông thôn là 74,20% cao hơn khu vực thành thị và mức trung bình của cả nớc.
Lực lợng lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng lực lợng lao động
của cả nớc. Năm 1996 có 29.028 triệu lao động chiếm 80,94%; năm 1997 có 28.963
14

×