LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO đã mở ra thời kỳ phát triển
mới với nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành kinh doanh dịch vụ Logistics là
một trong những ngành rất có tiềm năng đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Ngày nay, dịch vụ vận tải đa phương thức đã trở thành một ngành dịch vụ tích hợp
nhiều hoạt động có giá trị tăng cao, mang lại lợi ích kinh tế lớn, thúc đẩy tăng trưởng
thương mại. Tuy nhiên, ở nước ta ngành này vẫn cịn nhiều hạn chế, để có thể phát triển
mạnh cần có sự kết hợp giữa cơ quan nhà nước và bản thân doanh nghiệp.
Năm 2007 nắm bắt nhanh cơ hội, Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ logistics của khách hàng trong và ngoài nước tại thị
trường Việt Nam. Công ty vận tải Anh Đạt đang tiến hành đầu tư mở rộng dịch vụ vận tải
đa phương thức, hồn thiện quy trình logistics. Cùng với đó là đội ngũ nhân viên lành nghề,
được đào tạo bài bản và có hệ thống, với tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu
vận chuyển của khách hàng.
Và để có thể hồn thành được báo cáo thực tập tổng hợp này, trong quá trình học tập tại
trường Đại học Thương Mại và thực tập tại đơn vị, em đã cố gắng tìm hiểu, tham gia vào
các hoạt động Marketing của cơng ty, trau dồi kiến thức. Với lịng biết ơn sâu sắc, em chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Marketing, trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong 4 năm vừa qua, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi để em có thể thực tập tại đơn vị.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn Th.s Đào Cao Sơn và các cô,
chú, anh chị tại công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt đã nhiệt tình tư vấn, giúp đỡ
em trong quá trình làm báo cáo thực tập. Vì thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều,
và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế còn nhiều hạn chế. Nên bài làm khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những góp ý của thầy cơ giáo để bài làm hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần 1: Giới thiệu về công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
1.1.
Sự hình thành và phát triển
a. Giới thiệu chung về công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
Mã số thuế: 0200734706
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Anh Đat transportation and trading company limited
Loại hình cơng ty: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Giấy phép kinh doanh: 0200734706 - ngày cấp: 06/04/2007
Điện thoại: 0225.3979670
Giám đốc: VŨ THỊ HẠNH
Vốn điều lệ: 1,8 tỷ VNĐ
Địa chỉ: Thửa đất 64/100, tổ dân phố Bình Kiều 2, Phường Đơng Hải 2, Quận Hải An,
Thành phố Hải Phịng, Việt Nam
Hình 1: Logo của Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
b. Lịch sử hình thành và phát triển
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của dịch vụ logistics tại thị trường Việt Nam, năm
2007 ban lãnh đạo đã quyết định thành lập công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt.
Những năm đầu hoạt động, gặp khơng ít khó khăn về vốn hoạt động và đội ngũ nhân viên
cịn thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cơng ty cịn gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt giữa
các doanh nghiệp logistics khác. Để có thể đứng vững và phát triển được như ngày hôm
nay, Ban giám đốc và mọi thành viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực cảo thiện và
2
phát triển, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Cho đến nay, sau 13 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường như là một nhà vận chuyển và giao nhận chuyên nghiệp, nhận được sự tín nhiệm
cao của khách hàng. Nhìn chung, hoạt kinh doanh của công ty trong nhiều năm qua có
những bước phát triển vượt bậc, doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày
càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng cao.
c. Tầm nhìn và sứ mệnh của cơng ty
Tầm nhìn
“Trở thành nhà cung ứng dịch vụ hàng đầu về logistics chất lượng cao, được khách
hàng và đối thủ cạnh tranh công nhận trên thị trường và tiếp tục hướng đến những thị
trường cao cấp hơn.”
Sứ mệnh
“Mang đến những giá trị vượt trội về chất lượng, dịch vụ, sự tín nhiệm của khách hàng
và những tiêu chuẩn đạo đức trong ngành logistics trên thế giới cùng những cơ hội nghề
nghiệp không giới hạn cho nhân viên.” phương châm: “Đoàn kết – Phát triển bền vững, lâu
dài – an tồn – uy tín – hiệu quả” chúng tôi đã tạo dựng được một đội ngũ CBCNV giàu
kinh nghiệm, có trình độ, năng lực, chun nghiệp trong cơng việc.
d. Chức năng
– Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
– Bốc xếp hàng hóa ở cảng biển, cảng sông, các khu công nghiệp.
– Kinh doanh dịch vụ cho thuê bến – bãi ô tô.
e. Nhiệm vụ
– Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích cơng ty đã đề ra.
– Thực hiện và tn thủ theo đúng chính sách của Nhà nước đã đưa ra về tài chính,
thuế và các quy định khác liên quan đến hoạt động của công ty.
– Tuân thủ theo đúng các điều khoản trong hợp đồng đã kí với khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên gần 50 người, văn phòng giao dịch
riêng, cơ cấu tổ chức của tập đồn được chia thành 5 phịng ban là: Phịng Hành chínhnhân sự, Phịng tài chính- kế tốn, Phịng Kinh doanh, Phịng Kỹ thuật, Phịng giao vận.
Mỗi phòng ban đều do các tổ trưởng phụ trách và tất cả đều đứng dưới sự quản lý của Tổng
giám đốc.
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHĨ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỊNG TÀI
CHÍNH - KẾ
TỐN
Tổng giám đốc
PHỊNG
HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ
PHỊNG
KINH
DOANH
PHỊNG KỸ
THUẬT
PHỊNG
GIAO VẬN
Là người đại diện theo pháp luật, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm cá nhân trước Pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Phó tổng giám đốc
Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Được phân cơng chịu trách nhiệm
chính về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong trường hợp giám đốc vắng mặt,
phó tổng giám đốc sẽ là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của Cơng ty.
Phịng hành chính – nhân sự
Phụ trách cơng tác quản lý nhân sự trong công ty. Theo dõi công việc của nhân viên từ
đó tham mưu với cấp trên về chế độ khen thưởng, đề bạt. Phụ trách việc tuyển dụng, đào
4
tạo, sắp xếp nhân sự cho các phòng ban. Thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với người lao
động, cơng tác hành chính, y tế, bảo hiểm, dịch vụ…
Phịng tài chính – kế tốn
– Chịu trách nhiệm về cơng tác quản lý tài chính – kế tốn, có kế hoạch xây dựng
quản lý sử dụng tối ưu tài sản, các nguồn vốn của cơng ty.
– Tổ chức hạch tốn kế toán, lập bảng tổng kết thu chi, lời lỗ theo quy định, báo cáo
tình hình hoạt động hàng tháng, hàng năm.
– Ghi chép sổ sách đầy đủ và chính xác toàn bộ tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty theo đúng quy định của Nhà nước.
Phịng kinh doanh
– Chịu trách nhiệm báo giá và hoàn tất việc ký kết các hợp đồng vận tải hàng hóa với
khách hàng.
– Thực hiện dịch vụ vận tải, dịch vụ cho th bến – bãi ơ tơ.
– Có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển; Trực tiếp phụ trách công
tác cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển hàng
hóa
– Tổ chức, triển khai kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, dài hạn để tìm kiếm khách hàng
tiềm năng, mở rộng thị trường.
Phòng kỹ thuật
Thực hiện việc quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, thực hiện các dịch vụ sửa chữa
bảo hành các phương tiện vận tải.
Phòng giao vận
Thực hiện việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa đến các điểm theo như đúng hợp đồng
với khách hàng. Đảm bảo đúng, đủ về số lượng, chất lượng hàng hóa, tuân thủ thời gian
vận chuyển.
1.3.
Các đặc điểm nội bộ của công ty.
a. Nguồn nhân lực
5
Giám đốc công ty rất coi trọng tới vấn đề chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là yếu
tố then chốt trong tiến trình hoạt động kinh doanh của cơng ty. Đội ngũ cán bộ, công nhân
viên của công ty đáp ứng các tiêu chí:
– Đồn kết, trung thành.
– Năng động sáng tạo.
– Có trình độ cao.
– Cùng vì mục tiêu phát triển bền vững của công ty.
Bảng 1: Bảng phân bố nhân lực trong công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
Phòng/Ban
Số nhân lực
Tỷ lệ (%)
Ban Giám đốc
2
3,63
Hành chính - Nhân sự
5
9,09
Tài chính - kế tốn
5
9,09
Kinh doanh
12
21,81
Kỹ thuật
7
12,7
Giao vận
24
43,64
Tổng
55
100
b. Cơ sở vật chất
Diện tích văn phịng của công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt khoảng 120m2,
chia ra làm 3 tầng, mỗi phòng được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính, máy in, máy
photo để phục vụ cho cơng việc.
Ngồi ra cơng ty sở hữu một bãi container 3000m2. Cùng với đó là 20 vỏ Container và
31 xe đầu kéo romooc (20’,40’), 04 xe cẩu chuyên dùng cùng các thiết bị xếp dỡ. Công ty
đang tiếp tục đầu tư vào phương tiện thiết bị chuyên dụng, đẩy mạnh phát triển hơn nữa hệ
thống kho bãi nhằm tối ưu chuỗi vận chuyển, đáp ứng dịch vụ ở mức tốt nhất có thể cho
khách hàng.
c. Văn hóa nội bộ cơng ty
Với khẩu hiệu: Hợp tác thành công – Đồng hành phát triển. Trong nội bộ chính là sự
hợp tác giữa ban giám đốc và cán bộ công nhân viên, thống nhất trong tư tưởng, quan điểm,
6
hành động, vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Với đối tác là mối quan hệ hợp tác đôi bên
cùng có lợi.
1.4.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
– Vận tải đường bộ
– Xe container (30 loại romooc 20’, 1 loại romooc 40’, kéo cặp cổ, ISO Tank)
– Bảo hiểm vận tải đối với hàng giá trị cao.
– Chuyên khai thác các chuyến Bắc – Trung, Cảng – ICD – Khu công nghiệp, nội
thành Thành phố Hải Phịng, …
– Kinh doanh dịch vụ bến bãi ơ tô
1.5.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây của Công ty TNHH vận tải và thương mại
Anh Đạt
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
năm 2017 - 2018- 2019
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1.
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01
20.816.544.80
0
27.711.200.455
29.054.434.850
2.
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
0
0
0
3.
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01 – 02)
10
20.816.544.80
0
27.711.200.455
29.054.434.850
4.
11
20.168.128.34
2
27.025.015.837
28.803.549.819
5.
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 – 11)
20
648.416.458
689.184.618
250.885.031
6.
21
387.521
433.687
0
Giá vốn hàng hóa
Doanh thu hoạt
7
động tài chính
7.
Chi phí tài chính
22
0
0
0
-Trong đó: chi phí lãi vay
23
0
0
0
8.
Chi phí quản lý kinh
doanh
24
610.517.068
617.512.099
196.303.857
9.
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh (30 =
20 + 21 – 22 – 24)
30
38.286.911
69.106.206
54.581.174
10.
Thu nhập khác
31
0
45.864.000
0
11.
Chi phí khác
32
0
57.197.479
0
12.
Lợi nhuận khác (40
= 31 – 32)
40
0
(11.908.727)
0
13.
Tổng lợi nhuận kế
tốn trước thuế (50 = 30 +
40)
50
38.286.911
57.197.479
54.581.174
14.
Chi phí thuế TNDN
51
0
11.439.496
0
15.
Lợi nhuận sau thế
thu nhập doanh nghiệp (60
= 50 – 51)
60
38.286.911
45.757.983
54.581.174
(Nguồn: Phịng kế tốn Cơng ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt)
Qua số liệu tổng hợp kinh doanh 3 năm gần đây nhất của Công ty TNHH vận tải và
thương mại Anh Đạt có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty đã có chuyển
biến tốt, doanh thu khá ổn định, tạo đà phát triển sau này.
Năm 2017 công ty đạt doanh thu 20.816.544.800 đồng, lợi nhuận đạt được 38.286.911
đồng. Tới năm 2019 doanh thu tăng 8.237.890.050 đồng, lợi nhuận lại tăng lên tới
54.581.174 đồng, tăng 16.294.263 đồng so với năm 2017. Một mức tăng rất đáng kể, đây
cũng chính là số lợi nhuận mà cơng ty có thể thu lại được.
Ở giai đoạn 2018, công ty kinh doanh thêm dịch vụ quản lý khai thác cảng nhưng chưa
tạo dựng được vị trí đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Sang năm, công ty
quay trở lại chú trọng việc phát triển dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa để tạo ra
8
lợi thế cạnh tranh cũng như các phương thức quảng bá thơng qua việc thành lập phịng
Marketing khiến độ nhận diện thương hiệu đẩy mạnh.
1.6. Các bước thực hiện công việc khi trực tiếp tham gia tại đơn vị thực tập
Khi tham gia thực tập tại công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt, em đã được
tham gia đóng góp và hỗ trợ các hoạt động thường ngày tại phịng Kinh doanh – Nhóm
Marketing. Thời gian thực tập từ ngày 28/12/2020 đến ngày 22/1/2021 với những công việc
cụ thể như sau:
Tìm hiểu thơng tin về cơng ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt, các sản phẩm,
dịch vụ của công ty hiện đang kinh doanh. Được làm việc ở phòng Marketing em được tiếp
cận với các công việc liên quan đến Marketing như Marketing truyền thống, Digital
Marketing,…Tìm hiểu về thị trường mà cơng ty đang hướng tới, tìm hiểu insight khách
hàng qua các dịch vụ của công ty cũng như từ những phản hồi của khách hàng. Đặc biệt,
em được tham gia vào các hoạt động về mảng Social Marketing nhằm phát triển thương
hiệu cho công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt lĩnh vực logistics trong và ngồi
nước. Các cơng việc như: Học về insight khách hàng, viết content, thiết kế banner quảng
cáo,…Học về webstie và các cơng cụ khác.
Tìm hiểu về hoạt động marketing cũng như việc xây dựng thương hiệu cho công ty
TNHH vận tải và thương mại ngày càng vững mạnh và phát triển hơn. Cụ thể hơn là bao
gồm về chính sách giá, dịch vụ hỗ trợ.
Qua q trình tham gia vào cơng việc tại đơn vị thực tập tại phịng Marketing, sau
khi được tìm hiểu và có trải nghiệm trong cơng việc làm Social Marketing giúp phát triển
thương hiệu, đưa thương hiệu công ty đến gần hơn với khách hàng. Bản thân em cảm thấy
đó là một công việc vô cùng năng động và sáng tạo, áp dụng được các kiến thức đã được
các thầy, cô giảng dạy vào thực tế doanh nghiệp. Đưa ra được các hướng đi, chiến lược để
đưa thương hiệu của công ty đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Kinh tế
9
Sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, thị trường
dịch vụ Logistics Việt Nam có sự chuyển biến tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Logistics phát triển nhanh và có tốc độ tăng trưởng cao. Doanh nghiệp
nhờ vậy mà có được một điểm tựa vững chắc để có thể cùng hội nhập và lớn mạnh hơn nữa
cùng kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, bước vào năm 2020, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã làm cho nền kinh
tế Việt Nam giảm tốc phát triển, kéo theo đó việc sản xuất, xuất nhập khẩu của hầu hết các
doanh nghiệp bị sụt giảm. Thị trường, nhu cầu dịch vụ giảm sút đáng kể làm cho các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics gặp nhiều khó khăn. Với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt
động trong nghề nhưng công ty vận tải Anh Đạt cũng bị ảnh hưởng khá nặng. Tuy nhiên
trong những tháng cuối năm, cơng ty đã có những bước chuyển mình rõ rệt, tình hình kinh
doanh đã khá hơn rất nhiều
Chính trị - pháp luật
Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một nước có thể chế chính trị tương đối ổn định
nhất trên tồn Thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
kinh doanh và phát triển lâu dài.
Những năm gần đây, nhà nước có nhiều đột phá về chính sách phát triển logistics. Điển
hình năm 2019, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 549/QĐ-UBND
phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phịng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030. Nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải container,
các dịch vụ logistics tại khu vực Hải Phịng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ
(Theo báo cáo logistics Việt Nam năm 2019). Doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt cơ
hội để phát huy tốt những điểm vốn có, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, ở Việt Nam pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistics chưa thực sự hồn thiện,
có nhiều điểm chưa thống nhất, tồn tại những bất cập làm hạn chế năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Văn hóa – xã hội
Theo thống kê của Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ, Bộ Y tế),
đến hết năm 2020, dân số Việt Nam đã tăng lên 97,78 triệu người. Với mật độ dân số đơng,
kèm theo mức thu nhập bình qn đầu người tăng; xu hướng thương mại điện tử phát triển;
kim ngạch xuất nhập khẩu cũng liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm qua, tất cả đều
10
làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ giao nhận, lưu chuyển hàng hóa. Đây là những yếu tố rất
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics nói chung cũng như công ty TNHH
vận tải và thương mại Anh Đạt nói riêng phát triển.
Khoa học – cơng nghệ
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bắt đầu thay đổi toàn bộ viễn cảnh của dịch vụ
kho bãi và phân phối hàng hóa trên tồn thế giới. Cơng ty đã và đang cải tiến công nghệ,
trang bị các công cụ có tính tự động, hiện đại cao để theo kịp thời đại. Việc kết nối những
thiết bị pallet, xe cần cẩu, thậm chí xe rơ-mooc chở hàng với internet ngày càng được đẩy
mạnh và nâng cao.
2.1.2. Môi trường ngành
Khách hàng:
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định thành công đối công ty. Khách hàng của
công ty là những doanh nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics. Hầu hết là khách hàng tổ
chức nên chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh
hưởng bởi tâm lý chủ quan. Tuy nhiên các khách hàng và doanh nghiệp cũng tương tác với
nhau theo nguyên tắc cạnh tranh mua và tác động vào giá, mục tiêu chất lượng của hệ thống
cung ứng tại cơng ty. Vì chính khách hàng là người thanh tốn chi phí cũng như đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Với sự phát triển của nền kinh tế cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi sự
phát triển tương xứng của ngành vận chuyển và giao nhận. Trong những năm gần đây, thị
trường ngành vận tải hàng hóa hoạt động rất sôi nổi và các công ty cạnh tranh rất quyết liệt
với nhau. Các công ty cùng khu vực như: Công ty TNHH vận tải Duyên Hải, Công ty
TNHH vận tải Hải Minh, Công ty xếp dỡ và vận tải Bạch Đằng, …
Giữa các cơng ty ln có sự cạnh tranh, chính sự cạnh tranh là tiền đề để các cơng ty tự
hoàn hiện và nâng cao năng lực bản thân. Phương thức cạnh tranh chủ yếu giữa các doanh
nghiệp là giá, chất lượng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo. Nhưng mạnh nhất vẫn là yếu tố
về giá. Sẽ khơng có mức giá cố định cho tất cả khách hàng mà luôn biến động tùy vào từng
đối tượng khách hàng khác nhau theo quy chế riêng của công ty.
11
Do nhu cầu về dịch vụ vận tải, cũng nhu tốc độ tăng trưởng của ngành, sẽ có rất nhiều
cơng ty muốn gia nhập. Đây chính là những đối thủ tiềm ẩn của công ty. Tuy nhiên khi các
đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành sẽ gặp khơng ít những rào cản.
Công ty cần thường xuyên theo dõi, giám sát đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những
điểm mạnh, điểm yếu, xác định vị trí của mình trên thị trường và đưa ra quyết định chiến
lược đúng đắn.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh
Đạt
2.2.1.
Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của Công ty
2.2.1.1. Đặc điểm thị trường
Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
logistics về vận chuyển hàng hóa đường bộ chủ yếu bằng xe container. Nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt chuyên nhận vận
chuyển hàng hóa Bắc Nam, đảm bảo uy tín, an toàn giá cả cạnh tranh.
2.2.1.2. Đặc điểm khách hàng
Hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phục vụ cho tất cả các loại hàng hóa và mọi
đối tượng doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế có nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng
đường bộ phù hợp với chính sách và pháp luật của Việt Nam.
2.2.1.3. Các yếu tố nội bộ của Công ty
Các yếu tố nằm bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và là một trong những
yếu tố quan trọng tới các hoạt động khác của doanh nghiệp:
– Đội ngũ nhân viên:
Yếu tố con người được xem là trung tâm phát triển của công ty, yếu tố then chốt trong
tiến trình hoạt động kinh doanh. Ban lãnh đạo luôn chú trọng công tác đào tạo giáo dục và
phát triển năng lực của nhân viên. Với đội ngũ trẻ trung, năng động nhưng nhiều kinh
nghiệm tinh thần trách nhiệm cao, công ty hứa hẹn mang đến cho khách hàng những giải
pháp tối ưu về dịch vụ logistics, đồng thời hỗ trợ khách hàng nhằm đạt được những kết quả
cao nhất trong kinh doanh.
– Môi trường làm việc:
12
Song song với việc phát triển chiến lược kinh doanh, công ty luôn luôn cố gắng kiến
tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo dành cho đội ngũ nhân viên. Tại đây
mọi người được tạo điều kiện tối đa để có thể phát huy hết tính chủ động, sáng tạo trong
công việc. Công ty chú trọng việc trang bị cơ sở vật chất và nơi làm việc tạo sự thuận lợi
nhất có thể, mơi trường làm việc thân thiện, năng động dành cho các nhân viên. Cùng với
đó là chế độ đãi ngộ xứng đáng cho nhân viên, để nhân viên thoải mái khi làm việc và cống
hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng rất quan tâm xây dựng những giá trị tinh thần dành cho đội
ngũ nhân viên, thông qua các chuyến tham quan du lịch, bữa tiệc liên hoan, hội thao bóng
đá, chương trình tặng quà dịp lễ tết, …
– Nguồn lực tài chính: Cơng ty có nguồn tài chính hồn tồn ổn định đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như mở rộng thị trường mục tiêu trong thời gian tới.
2.2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược
Marketing/thương hiệu của cơng ty
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thơng tin và phân tích thơng tin
Phịng kinh doanh là người làm việc trực tiếp với khách hàng, thu thập thông tin khách
hàng. Công ty thu thập thông tin chủ yếu qua những phản hồi của khách hàng trong q
trình sử dụng dịch vụ thơng qua tin nhắn zalo, facebook, qua email, hay phản hồi trực tiếp
qua điện thoại. Ngồi ra, cơng ty cũng thường xuyên thu thập thông tin về xu hướng hoạt
động logistics tại Việt Nam và thế giới. Từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh
doanh phù hợp với từng phân đoạn thị trường và từng nhóm đối tượng khách hàng mục
tiêu.
2.2.2.2. Thực trạng chương trình và chiến lược marketing sản phẩm/thương hiệu
a) Chiến lược sản phẩm (Product)
Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt đang cung ứng ra thị trường các dịch vụ
logistics thuộc trong phạm vi khu vực trong nước như xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển, lưu
kho bãi hàng hóa.
Cơng ty chú trọng đẩy mạnh tuyến vận tải từ cảng biển Hải Phòng đi các tỉnh khu vực
miền Bắc và miền Trung và luôn nỗ lực cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
b)
Chiến lược giá (Price)
13
Giá cước bốc xếp, vận chuyển chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty.
Các tuyến vận tải khác nhau thì có mức giá cước khác nhau và được định giá thích ứng theo
thời gian, độ dài tuyến đường vận chuyển để phù hợp với thị trường ln biến đổi và có thể
cạnh tranh với đối thủ của công ty.
Việc định giá phải dựa trên nhiều yếu tố, làm sao để có thể vừa thu hút được khách
hàng vừa làm tăng doanh thu của công ty. Nếu đưa ra biểu giá cước cao hơn các đối thủ
cạnh tranh thì khách hàng sẽ quay sang sử dụng dịch vụ vận tải của đối thủ. Nhưng nếu
định giá thấp hơn thì lợi nhuận đạt được sẽ khơng cao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của cơng ty. Chính vì thế cơng ty áp dụng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với từng
loại mặt hàng, từng đối tượng khách hàng khác nhau. Cụ thể:
Đối với các chủ hàng: Tùy theo đó là chủ hàng lâu năm, chủ hàng mới, chủ hàng hay
thay đổi, chủ hàng bình thường sẽ áp dụng các chính sách giá ưu đãi phù hợp.
Đối với mặt hàng thông thường, giá trị không cao, công ty áp dụng thu cước theo
trọng lượng hoặc thể tích hàng bốc xếp. Đối với mặt hàng giá trị cao cơng ty có chính sách
giá riêng.
Đối với số lượng hàng hóa: Khách có sản lượng hàng lớn sẽ có mức giá ưu đãi hơn.
Những khách hàng thường xuyên xếp dỡ với số lượng lớn, thanh toán ngay hoặc
đúng hạn thì cơng ty ln có mức chiết khấu phù hợp.
Việc tính giá cước bốc xếp, vận chuyển hàng hóa dựa trên các yếu tố sau:
Giá cước bốc xếp, vận chuyển phải đảm bảo tính có lãi.
Giá dựa trên nhu cầu thị trường.
Giá phải đảm bảo cho sự phát triển của cảng.
Giá phải đảm bảo cho cạnh tranh.
c)
Chiến lược phân phối (Place)
Hiện nay, công ty đang sử dụng kênh phân phối chính là bán hàng trực tiếp. Các hợp
đồng của cơng ty áp dụng hình thức vận chuyển thẳng.
Hình 3: Quy trình vận chuyển hàng hóa trực tiếp tới khách hàng
14
2 bên
thống
nhất giá
cước, kế
hoạch
vận
chuyển
Kiểm
tra số
lượng,
chất
lượng
hàng
hóa
Bốc xếp
bảo
quản
hàng
hóa trên
xe
Vận
chuyển
hàng
hóa đến
khách
hàng
Bốc xếp
hàng
hóa cho
khách
hàng
Hoạch
tốn
nghiệp
vụ vận
chuyển
Trong quy trình trên, khâu kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa được đánh giá là
quan trọng nhất, sau khi đã thực hiện các thủ tục hợp đồng cần thiết. Ở cơng đoạn này, phải
đảm bảo hàng hóa đúng về chất lượng, đủ về số lượng.
Nhân viên phải kiểm tra kĩ số lượng hàng hóa trước khi bốc xếp hàng hóa lên các
phương tiện vận tải, đối chứng lại về chủng loại mặt hàng với số liệu đã ghi trong vận đơn.
Trên cơ sở đó, nhân viên kiểm định của cơng ty đánh giá chất lượng hàng hóa dựa trên việc
so sánh với các thông số được giao bởi bên đối tác.
d)
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Nhằm gia tăng độ nhận diện thương hiệu cũng như tần suất lặp lại đủ lớn và đủ rộng để
ghi dấu ấn trong tâm trí khách hàng, cơng ty sử dụng kết hợp các phương tiện truyền thông
như các trang báo, tạp chí, mạng xã hội, cùng với việc quảng cáo trên chính phương tiện
vận tải của cơng ty. Tổ chức các talkshow giao lưu, chia sẻ giữa các doanh nghiệp logistics
về các vấn đề trong ngành, có sự góp mặt của những khách hàng thân tín.
2.2.2.3. Nội dung thơng điệp truyền thơng của cơng ty
Trong suốt q trình truyền thơng, cơng ty đã đưa ra thông điệp “Dịch vụ vận tải đường
bộ an tồn, chun nghiệp, giá ln cạnh tranh trên thị trường”. Thông điệp được thể hiện
một cách ngắn dọn, súc tích, giúp người nhận dễ hiểu.
Thơng điệp này giúp khách hàng hiểu rõ được dịch vụ mà công ty đang cung cấp Dịch
vụ vận tải đường bộ, đồng thời khẳng định được chất lượng dịch vụ “an toàn, chuyên
nghiệp” Để có được vị trí và thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty phải đáp ứng tối đa thời
gian vận chuyển nhanh nhất và độ tin cậy dịch vụ cao rút ngắn thời gian giao hàng tới
khách hàng cuối.
Việc khách hàng phải lựa chọn giữa “biển” các dịch vụ giao hàng, thì giá cũng là một
trong những yếu tố cạnh tranh vô cùng quan trọng, khẳng định “giá luôn cạnh tranh trên thị
15
trường” đi kèm các dịch vụ miễn phí như miễn phí đóng gói, miễn phí bốc dỡ tại bãi giúp
cơng ty ghi điểm trong các tiêu chí lựa chọn của khách hàng.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu/ liên quan đến thương hiệu của Công
ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
2.3.1. Thực trạng xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp cơ quan thuộc lĩnh
vực thương hiệu của công ty
Trong một môi trường kinh doanh năng động như hiện nay, việc tạo được một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường là điều hết sức quan trọng. Để có thế tiến hành định vị
thương hiệu một cách thuận lợi hơn trên thị trường mục tiêu, Công ty TNHH vận tải và
thương mại Anh Đạt đã và đang từng bước hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng thương hiệu trong quá trình kinh doanh nên ngay từ
khi thành lập, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành các hoạt động quản trị thương hiệu nhằm
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Công ty đã tiến hành xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm biển tên
công ty, logo ...
Tên thương hiệu: đây là phần quan trọng nhất trong hệ thống nhận diện thương hiệu
của doanh nghiệp, là yếu tố tiếp xúc trực tiếp và đầu tiên với khách hàng. Với việc đặt tên
công ty là “ Công ty TNHH vận tải và thương mại”, ban lãnh đạo công ty đã thể hiện được
lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là cung cấp các dịch vụ vận
chuyển, giao nhận chuyên nghiệp rộng khắp trên tồn quốc.
Logo:
Logo của cơng ty thiết kế với 2 màu chủ đạo là màu đỏ và màu xanh dương thể hiện
năng lực, sự uy tín, trách nghiệm của cơng ty, cùng với đó là sự tin tưởng trong tâm trí
khách hàng.
16
Trong ngành vận tải, biểu tượng thường là điểm đáp ứng giá trị riêng mà từng công ty
muốn thể hiện. Do đó, cơng ty lựa chọn biểu tượng logo chính là hình ơ tơ tải cùng với 4
chữ cái viết tắt tên ngắn gọn công ty V, T, A, D (Vận tải Anh Đạt) thể hiện loại hình dịch vụ
mà cơng ty đang cung cấp đó là vận tải đường bộ.
2.3.2. Thực trạng truyền thông thương hiệu của Công ty
Dưới sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường nói chung, ngành logistics nói
riêng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn nỗ lực hết sức xây dựng giữ
vững vị thế của mình. Nhằm tăng nhanh số lượng khách hàng, khối lượng hàng xếp dỡ,
phát triển thêm các dịch vụ kèm theo và hiểu rõ hơn về ưu thế các dịch vụ của mình trên thị
trường, công ty áp dụng các biện pháp sau:
Quảng cáo:
Hiện hoạt động quảng cáo của công ty chưa được đầu tư nhiều. Chưa có website
riêng để giới thiệu tên, lịch sử hình thành và phát triển, các dịch vụ cơng ty đang cung cấp.
Có thể thấy rằng ban lãnh đạo công ty chưa quan tâm đến hoạt động quảng cáo, dẫn đến
việc công ty chưa phát huy hết tiềm lực và chưa tận dụng hết mọi cơ hội của thị trường. Số
khách hàng tự tìm đến do tự tìm thấy thơng tin về cơng ty là rất ít, chủ yếu phương thức
truyền miệng qua những khách hàng cũ giới thiệu. Đây có thể coi là một thiếu sót rất lớn
đối với hoạt động xúc tiến của cơng ty.
Ngồi ra cơng ty có quảng cáo trên báo nhưng tần suất ít và chưa thực sự đem lại
hiệu quả. Bởi vì mức độ quảng bá cịn ở quy mơ nhỏ, số lượng khách hàng biết đến ít và
kém sức hấp dẫn.
Cơng ty cũng sử dụng hình thức quảng cáo trên phương tiện vận tải. Phạm vi hoạt
động của phương tiện vận tải là rộng khắp, có tính lưu động cao nên logo hay những thông
điệp của công ty được khắc họa trên xe có mức độ quảng bá với quy mô lớn, được nhiều
khách hàng biết đến. Phương thức quảng cáo này vừa giúp công ty tiết kiệm ngân sách mà
vẫn phát huy tối đa tác dụng của nó.
Marketing trực tiếp: Các hình thức marketing trực tiếp đang được triển khai ở
Elepharma hiện nay bao gồm gọi điện và gửi mail giới thiệu sản phẩm mới cũng như các
chương trình ưu đãi tới khách hàng, trả lời và có lời mới tới khách hàng qua facebook, qua
trang web.
Xúc tiến bán
17
Nhằm thu hút cũng như khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ, công ty đã đưa ra
rất nhiều các chương trình giảm giá, khuyến mãi.
Bên cạnh đó, cơng ty đã quan tâm đến việc tặng quà vào những dịp lễ, Tết, kỉ niệm
ngày thành lập công ty như: giỏ quà Tết, bộ ly uống trà, lịch để bàn … đối những khách
hàng nhỏ lẻ. Có những chương trình giá cước dịch vụ tốt nhất cho những khách hàng tiềm
năng, khách hàng trung thành, khách hàng lớn, hay chia tỉ lệ phần trăm cho bên mô giới
trung gian.
Quan hệ công chúng (PR)
Mỗi năm công ty đều tổ chức các chương trình qun góp ủng hộ các đồng bào thiên
tai lũ lụt, trẻ em mồ côi, tài trợ xây nhà tình thương cho các hộ nghèo. Ngồi ra để mở rộng
hình ảnh cơng ty cũng tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ giữa các doanh nghiệp logistics có
sự góp mặt của những khách hàng thân tín. Cơng ty cũng tài trợ những giải bóng đá vừa và
nhỏ giữa các doanh nghiệp.
2.3.3. Thực trạng rủi ro trong quá trình quản trị thương hiệu của công ty TNHH vận tải
và thương mại Anh Đạt
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc bảo vệ thương hiệu của mình để tránh các
trường hợp xâm phạm, vi phạm là một điều nên làm. Công ty TNHH vận tải và thương mại
Anh Đạt đã đăng ký với cục Sở hữu trí tuệ về các thành tố thương hiệu, tiêu biểu là: tên
thương hiệu và logo.
Khi xảy ra trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, công ty dựa trên thực trạng tình
hình để đưa ra cách giải quyết hợp lý và tối ưu nhất để lấy lại quyền lợi cho công ty.
2.4. Thực trạng quản trị chất lượng tại Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh
Đạt
2.4.1. Hoạt động hoạch định chất lượng tại Công ty
Quản trị chất lượng là yếu tố hàng đầu để xây dựng một bộ máy vững mạnh và đem
đến cho khách hàng các dịch vụ chất lượng nhất. Xác định mục tiêu chất lượng dịch vụ phải
đem lại hiệu quả cho khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm. Công ty làm kỹ càng các bước
để có được dịch vụ chất lượng cũng như tạo sự tin tưởng dành cho khách. Các dịch vụ cung
cấp đều được thực hiện chính xác và tuân thủ các quy trình chất lượng, đảm bảo yếu tố thời
gian và chất lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng.
18
Chất lượng dịch vụ là thước đo uy tín của công ty. Đối với công ty TNHH vận tải và
thương mại Anh Đạt, điều đó phụ thuộc vào yếu tố thời gian vận chuyển, tốc độ vận chuyển
và thái độ phục vụ của nhân viên. Công ty làm tuân thủ đúng các bước theo tiêu chuẩn đã
đề ra để có được chất lượng dịch vụ tốt nhất cũng như tạo sự tin tưởng dành cho khách
hàng.
Sự đánh giá: Đánh giá môi trường kinh doanh, nội lực thật kỹ trước khi tiến hành đưa
các sản phẩm ra thị trường.
Sự đảm bảo: Tính an tồn, chất lượng dịch vụ ln được cơng ty đề cao và theo dõi sát
sao. Đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Các hoạt
động kiểm tra định kỳ đối với cả đội ngũ nhân viên và cơ sở vật chất... ln được thực hiện
chỉn chu.
Tính pháp lý: Các văn bản, luật pháp, các chứng chỉ... được công ty tuân thủ nghiêm
ngặt là cơ sở lý luận để đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, tạo sự yên tâm cho khách
hàng.
Sự thấu hiểu: Thấu hiểu khách hàng chính là chìa khóa tạo nên thành cơng của doanh
nghiệp. Từ những phản hồi của khách hàng cùng với việc nghiên cứu thị trường, cơng ty sẽ
có kế hoạch cải tiến chất lượng dịch vụ kịp thời, từ đó tạo nên sợi dây gắn kết giữa khách
hàng và thương hiệu.
Trách nhiệm: Đội ngũ nhân viên công ty luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng mọi lúc, mọi
nơi, trước và sau bán.
2.4.2. Thực trạng kiểm sốt, đảm bảo chất lượng tại Cơng ty
Thực trạng kiểm soát chất lượng:
- Đội ngũ nhân viên: Công ty luôn chú trọng việc đào tạo, phát triển kỹ năng cho nhân
viên để nâng cao hiệu suất làm việc. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của Pháp luật
về trật tự, an tồn giao thơng; Nội quy lao động và quy chế quản lý phương tiện vận tải của
Công ty…
- Phương tiện vận tải: Với mỗi phương tiện cơng ty đều tiến hành rà sốt, kiểm tra,
bảo dưỡng thật tỉ mỉ nhằm đảm bảo an toàn giao thơng cho người và hàng hóa trong q
trình vận chuyển.
2.4.3. Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng tại Công ty
19
Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt tiến hành hoạt động đo lường, kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm theo quy trình:
Phía bợ phần Kế tốn: Có trách nhiệm tổ chức hoạch tốn kế tốn, lập báo cáo tài
chính theo quý theo năm. Dựa vào chi phí đã bỏ ra và doanh thu mang lại trong bảng báo
cáo để đánh giá tình hình hoạt động có hiệu quả khơng. Từ đó đề xuất chiến lược kinh
doanh, khai thác có hiệu quả chức năng kinh doanh của cơng ty.
Phía bợ phận Kinh doanh: Mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty đều
được một nhân sự hỗ trợ khách hàng chăm sóc, hướng dẫn và giải đáp thắc mắc. Ngồi
nhận trực tiếp thơng tin từ phía khách hàng ra thì nhân viên sẽ chủ liên hệ với khách hàng
để xác nhận tình hình.
Phía phịng Kỹ thuật: Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo hành, sửa chữa thay thế phụ
tùng, lắp phụ kiện xe ô tô. Đôn đốc đội ngũ lái xe vận chuyển, giao nhận hàng hóa đúng
thời gian. Theo dõi, giám sát hành trình vận chuyển thơng qua thiết bị định vị trên mỗi xe.
Đảm bảo vận chuyển đến đúng địa chỉ, thời gian theo hợp đồng. Xử lý các sự cố kịp thời,
đảm bảo thời gian vận chuyển nhanh nhất có thể.
2.4.4. Hoạt động điều chỉnh và cải tiến chất lượng tại Công ty
Sau khi nhận được ý kiến khách hàng, hàng tháng công ty sẽ thực hiện đánh giá chất
lượng nội bộ tổng hợp, thống kê những lỗi hay gặp phải. Tất cả các thành viên trong công
ty đều phải tham gia vào việc đề xuất các phương án cải tiến chất lượng, hạn chế tối đa việc
xảy ra hoặc lặp lại những lỗi trước đó. Xây dựng chiến lược khai thác có hiệu quả các lĩnh
vực kinh doanh của công ty.
2.5. Thực trạng quản trị Logistics của Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
2.5.1. Thực trạng về hoạt động logistics tại công ty
– Vận tải: Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển qua đường bộ, đầu tư một lượng tài
sản lớn vào phương tiện vận chuyển là xe đầu kéo container.
– Kho: Hiện nay công ty đang điều hành và quản lý một kho bãi với tổng diện tích
15000 m2 và đang có định hướng mở rộng ra miền Trung.
– Các dịng thơng tin logistics luôn đảm bảo được sự rõ ràng, thống nhất từ khách
hàng đến doanh nghiệp. Công ty cũng xác định rõ công nghệ thông tin là một trong những
yếu tố quan trọng trong kinh doanh.
20
Hình 4. Sơ đồ hoạt động dịng thơng tin logistics của công ty
K
ếhoạchchiếnlượcK
ếhoạchnguồnlựcK
ếhoạchlogistics
Các phần mềm kết nối
Quảnlývàđápứng
Vậnchuyển Hệthốngbáocáo
đơnhàng
2.5.2. Thực trạng về chuỗi cung ứng của cơng ty.
Hình 5. Sơ đồ chuỗi cung ứng của Công ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt:
Nhà cung
cung cấp
cấp
Công ty
Công
ty TNHH
TNHH
vận tải và thương
vận
thương
mại Anh
Anh Đạt
Khách hàng
Khách
hàng
Các chủ thể trong chuỗi cung ứng được kết nối thông qua số lượng số lượng hợp đồng
được ký kết, số dự án triển khai, công ty phải nỗ lực hết sức để đem đến cho khách hàng
sản phẩm tốt và chất lượng nhất.
Công ty rất chú trọng đến việc duy trì mối quan hệ tốt với nhà sản xuất. Bởi yếu tố
nguyên liệu đầu vào hưởng trực tiếp đến chất lượng cung ứng dịch vụ. Đây cịn là những
nhà cung cấp rất uy tín, có sản phẩm đạt tiêu chuẩn với nhiều khâu kiểm tra nghiêm ngặt.
Do vậy sẽ tạo được sự an tâm lớn cho khách hàng.
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CƠNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing, thương hiệu, kinh doanh của Công ty
TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, marketing, thương hiệu
21
a)
Thành tựu đạt được
Hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh 3 năm trở lại đây có sự tăng trưởng vượt bậc, lợi nhuận tăng cao
và tương đối ổn định trong giai đoạn 2017 – 2019. Ngồi ra chi phí năm 2019 giảm đáng
kể, đây được coi là thành công của doanh nghiệp trong những năm gần đây, nhờ vào việc
tận dụng kịp thời những cơ hội của thị trường và chiến lược kinh doanh phù hợp.
Hoạt động marketing, thương hiệu:
Đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường như là một nhà vận
chuyển và giao nhận chuyên nghiệp, nhận được sự tín nhiệm cao của khách hàng, và được
đánh giá là phát triển nhanh và khá thành công.
Quản trị chất lượng:
Với đội ngũ nhân viên đơng đảo có kinh nghiệm và kỹ năng chun mơn cao trong lĩnh
vực logistics, có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong hoạt động
vận chuyển và giao nhận hàng hóa, từng bước cải thiện chất lượng dịch vụ của công ty đạt
kết quả như hiện nay.
Logistics:
Quy trình Logistic của cơng ty ngày một hồn thiện hơn, được thực hiện một cách khoa
học, bài bản, nhằm mang tới cho khách hàng quy trình tối ưu nhất.
3.1.2. Hạn chế
Cơng ty đã có định hướng đúng đắn trong chính sách kinh doanh và chính sách
Marketing. Song vẫn cịn một số hạn chế:
Cơng ty chưa có phịng Marketing riêng và nhân viên chưa có kiến thức chuyên sâu
về Marketing để thực hiện hoạt động mở rộng thị trường mục tiêu cho công ty. Việc nghiên
cứu thị trường đều do nhân viên phòng kinh doanh đảm nhiệm. Hoạt động nghiên cứu thị
trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa có sự kết hợp chun sâu với các cơng cụ
Marketing. Khơng có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến để thu hút
khách hàng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào mối quan hệ làm ăn lâu năm do vậy mà
thị trường của cơng ty cịn nhiều hạn chế.
Quy mơ cơng ty nhỏ, dịch vụ đơn lẻ, tính tích hợp chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu trọn gói, thiếu tính chiều sâu và chun nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cung cấp những dịch
22
vụ đơn giản, như: cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi… Phạm vi hoạt động chủ yếu trong
nước, chỉ phục vụ ở từng phân khúc riêng lẻ, thiếu sự kết nối chuyên sâu để cung cấp dịch
vụ logistics tích hợp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động logistics của
doanh nghiệp hiện còn ở mức rất khiêm tốn, chủ yếu tập trung lĩnh vực theo dõi, giám sát
phương tiện, kho bãi.
3.2.
Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
Với xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, sẽ có rất nhiều hãng giao nhận vận tải nổi
tiếng nước ngoài nhảy vào thị trường Việt Nam làm cho mơi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Để có thể thích ứng bắt kịp xu hướng, hoạt động Marketing là không thể thiếu, làm
sao xây dựng và định vị thương hiệu công ty trên thị trường. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại và phát triển thị phần cho công ty, xây dựng lượng khách hàng ổn định.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ giao nhận hàng hóa, trở thành doanh nghiệp
logistics hàng đầu khu vực miền Bắc.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tiếp tục
đầu tư vào phương tiện thiết bị chuyên dụng, nâng cấp hệ thống kho bãi nhằm tối ưu quy
trình vận chuyển.
Một trong những giải pháp quan trọng khơng thể thiếu đó là tập trung phát triển nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ quản lý với kinh nghiệm chun
mơn cao có đủ khả năng quản lý mọi lĩnh vực quan trọng để doanh nghiệp tiếp tục vươn
lên, bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Phát triển thương hiệu dịch vụ logistics cho công ty TNHH vận tải và
thương mại Anh Đạt tại thị trường miền Bắc
Định hướng 2: Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ vận tải hàng hóa của cơng
ty TNHH vận tải và thương mại Anh Đạt
Định hướng 3: Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ logistics tại công ty TNHH vận tải
và thương mại Anh Đạt.
23