Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.72 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa, phòng trường đạihọc
tổ chức tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Học viên: Nguyễn Thị Tố Loan

Thái Nguyên, tháng 07 năm 2019


MỤC LỤC

1. Lý do chọn chủ đề của tiểu luận........................................................................1
1.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề quản lý
giáo dục đại học và quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường đại học........1
1.2. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến công tác quản
lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường đại học.................................................3
1.3. Những yều cầu thực tiễn của nhà trường đòi hỏi cần quản lý chất lượng dạy
học ngoại ngữ........................................................................................................3
2. Tình hình thực tế quản lý chất lượng dạy học ngoại ngữ tại trường Đại học Sư
phạm
Thái
Nguyên
5
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và khoa Ngoại ngữ:


5
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên...........................................................................................................9
2.3. Đánh giá chung về thực trạng.......................................................................10
3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên:.................................12
3.1. Đổi mới nhận thức tầm quan trọng của việc dạy học và quản lý dạy học
ngoại ngữ.............................................................................................................12
3.2. Đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học ngoại ngữ:...................13
3.3. Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ngoại ngữ..13
3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học........................................................13
3.5. Đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập ngoại ngữ của người học.....16
3.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của đội ngũ giảng
viên ngoại ngữ.....................................................................................................16
3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ngoại ngữ........16


4. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................18
4.1. Kết luận........................................................................................................18
4.2. Kiến nghị......................................................................................................19
4.2.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên:......................................19
4.2.2. Đối với Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên:...........20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21


1. Lý do chọn chủ đề của tiểu luận
1.1.Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề
quản lý giáo dục đại học và quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở
trường đại học
Ở nước ta, đổi mới QLGD nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào

tạonguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài
trong q trình đổimới GD&ĐT theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội
hố. Đảng và Nhà nước taln coi trọng GD&ĐT cùng với khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu. Đảng ta đãxác định: “Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,đào tạo. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,kiểm tra theo
hướng hiện đại;… Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứngyêu
cầu về chất lượng…” . Hiện nay, Đảng ta chủ trương thực hiện đổimới căn
bản, tồn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá
trongđiều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. “Đổi mớicăn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư
duy; đổi mới mục tiêu đàotạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo;
nội dung, phương pháp dạy và học;cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực,điều kiện bảo đảm…, trong
toàn hệ thống” .
Đánh giá quá trình đổi mới GD&ĐT trong những năm qua, trong quản
lý nhà trường thì quản lý hoạt động giáo dục đào tạo trong đó quản lýhoạt
động dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường; vì vậy, việc quản lý
chấtlượng dạy học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học. Trong đó,
việc quản lý chấtlượng dạy học ở các trường đại học, cao đẳng có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc đạttới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục. Để thực
hiện được mục tiêu đó, vai trị của giáodục nói chung, giáo dục đại học nói
riêng đặc biệt quan trọng. Chính phủ đã xác địnhđịnh hướng: “Tiếp tục nâng
cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học…”. Tuy
1


nhiên, để thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục, một vấn đề quantrọng và cấp
bách hiện nay là cần quản lý chất lượng dạy học, trong đó có các ngành Ngoại
ngữ -Tin học.

Tại Chỉ thị 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2016 về nhiệm vụ
chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục, Bộ GD&ĐT đã xác định
“Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học
và trình độ đào tạo” là một trong 9 nhiệm vụ trọng tâm với những yêu cầu cụ
thể sau:
“Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai
chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông. Hỗ trợ các trường
đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm triển khai đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển
khai bồi dưỡng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy
chuyên ngành bằng ngoại ngữ.
Xây dựng, hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa, hệ thống học liệu
ngoại ngữ trực tiếp và trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo chung. Xây dựng
chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ tăng cường, chuyên ngữ và song
ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Triển khai đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo
chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục,
đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng
đề thi quốc gia. Nghiên cứu xây dựng trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc gia.”
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ghi rõ : “ …Triển khai việc dạy
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2006-2015…” ,
“… yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc phải đổi
mới căn bản quá trình dạy học ngoại ngữ cho thế hệ trẻ…”. Ngoại ngữ đã trở
2


thành nhu cầu ngày càng phát triển cùng với sự phát triển đi lên của toàn xã

hội và bối cảnh quốc tế hóa ngày càng rõ nét. Đó là lý do mơn ngoại ngữ
được đưa vào chương trình đào tạo của tất cả các cấp học từ bậc tiểu học đến
bậc đại học.
1.2 . Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến
công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường đại học
Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung và khoa học
quản lý giáo dục cũng đạt được một số thành tựu, các cơng trình nghiên cứu,
giáo trình bài giảng của nhiều tác giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý
giáo dục, kinh nghiệm quản lý giáo dục từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của q trình giáo dục, nó
quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Do vậy, việc quản lý hoạt
động giáo dục là một vấn đề quan trọng mà xã hội nào cũng quan tâm. Trong
nhà trường, việc quản lý giảng dạy của giáo viên và quản lý học tập của học
sinh luôn được ưu tiên hàng đầu. Mỗi mơn học có nhứng nét đặc thù riêng,
người quản lý cần có hiểu biết rõ về mơn học đó mới có các biện pháp quản lý
dạy học mơn đó tốt.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng có một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc dạy học ngoại
ngữ trong các nhà trường ở mọi bậc học là vơ cùng cần thiết. Cần có sự quan
tâm và đầu tư nhiều hơn nữa cho việc dạy học ngoại ngữ để tạo môi trường sử
dụng ngoại ngữ tốt hơn nữa cho người học. Hiện nay, việc quản lý hoạt động
dạy học ngoại ngữ có hiệu quả và giúp người dạy, người học và các nhà quản
lý nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ để giảng dạy, học tập và
quản lý nghiêm túc hơn nữa là vấn đề mà các nhà trường và các cơ sở đào tạo
đặc biệt quan tâm.
1.3. Những yều cầu thực tiễn của nhà trường đòi hỏi cần quản lý
chất lượng dạy học ngoại ngữ
Thực tế cho thấy, việc sử dụng NN-TH của đội ngũ giảng viên, các nhà
khoahọc, cán bộ quản lý giáo dục và sinh viên các trường đại học ở nước ta so
3



với các nướctrên thế giới còn hạn chế, chưa thành thạo; việc sử dụng NN-TH
chưa thực sự trở thànhcông cụ giao tiếp, phương tiện quan trọng trong dạy
học, cũng như trong việc đẩy mạnhhợp tác quốc tế về GD&ĐT.
Trong những năm qua, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
chútrọng việc bồi dưỡng đội ngũ và nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
mục tiêu đào tạo.Nhà trường đã đào tạo hàng ngàn SV có trình độ cử nhân
đáp ứng phầnnào nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận cũng
như khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Tuy nhiên, số sinh viên đáp ứng yêu cầu trình độ ngoại ngữ vẫn cịn
thấp. Vì vậy vấn đề đặt ra cho nhà trường là nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ trong xu hướng đổi mới giáo dục, hội nhập quốc tế và đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngoại ngữ ngày càng nhiều của xã hội.
Thực tế cho thấy, hoạt động dạy học ngoại ngữ đã được quan tâm rất
nhiều ở trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, song kết quả vẫn chưa khả
quan. Việc dạy học ngoại ngữ vẫn chưa được coi trọng đúng mức, môn tiếng
Anh vẫn cịn được coi là mơn phụ, một số sinh viên học tieegns Anh cịn chưa
tự giác, mang tính đối phó. Do vậy, kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn
chế, sinh viên cịn chưa ra trường được vì chưa đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ
theo quy định của nhà trường.
Xuất phát từ những chủ trương, chính sách; Sự đổi mới quản lý giáo
dục của Đảng và Nhà nước; Xuất phát từ việc áp dụng khoa học quản lý trong
quản lý hoạt động dạy học; Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của nhà trường, tôi
lựa chọn chủ đề: "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học ở Việt
Nam " cho bài tiểu luận cuối khóa học Quản lý giáo dục, nhằm vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ để
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ngoại ngữ tại trường.
4



2. Tình hình thực tế quản lý chất lượng dạy học ngoại ngữ tại
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
2.1.Khái quát về trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và khoa
Ngoại ngữ:
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tiền thân là
Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc được thành lập ngày 18/07/1966 theo
Quyết định số 127/CP của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa nay
là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Năm 1994, Chính phủ ra
quyết định thành lập Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt
Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên,
có tên mới là Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (ĐHSP –
ĐHTN).
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP – ĐHTN luôn
kiên định với sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường. Sứ mạng của Trường
ĐHSP – ĐHTN: là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc.
Tính đến 12/2016, tổng số cán bộ của Trường là 562 người, gồm 386
người là GV, trong đó có 2 GS, 32 PGS, 120 TS (chiếm tỉ lệ gần 40%); 206
ThS (75 người đang học nghiên cứu sinh trong và ngoài nước) và 26 người có
trình độ đại học. Tỉ lệ SV đại học chính quy/GV quy đổi của Trường là 15,97
(thấp hơn nhiều so với định mức theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với các
trường đại học sư phạm là 25 SV/GV quy đổi).
Từ chỗ chỉ là cơ sở đào tạo giáo viên THPT cho con em đồng bào các
dân tộc miền núi phía Bắc với 07 chuyên ngành đào tạo, đến nay, Trường
đang thực hiện đào tạo 13 chuyên ngành TS; 23 chuyên ngành ThS; 27
chương trình đại học và các chương trình cấp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên,

5


GV, CBQL giáo dục. Tính đến tháng 12/2016, tổng số người học các hệ đang
học tập của Trường là 13.852 người (trong đó 123 NCS, 721 học viên CH,
8.436 SV đại học chính quy, 4.572 SV đại học VLVH). Ngồi ra, Trường có
gần 300 lưu học sinh quốc tế đang theo học. Từ khi thành lập đến nay, Trường
đã đào tạo gần 100.000 giáo viên, cán bộ quản lý; gần 3.000 ThS, TS cho đất
nước và hơn 700 SV quốc tế.
Về NCKH và CGCN, Trường đã có nhiều đóng góp giải quyết những
vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo. CB, GV của
Trường đã chủ trì nhiều đề tài độc lập, đề tài NCKH trọng điểm cấp Nhà
nước; thực hiện hàng trăm đề tài NCKH cấp Bộ, cấp Đại học; công bố hơn
1.000 bài báo trên tạp chí quốc tế có uy tín. Cùng với hoạt động NCKH của
GV, hoạt động NCKH của SV luôn được Trường quan tâm đầu tư, hằng năm,
SV của Trường đều giành thứ hạng cao trong giải thưởng SV NCKH tồn
quốc.
Về HTQT, Trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học, tổ
chức quốc tế trên thế giới như Nhật Bản, Hoa Kì, Đức, Úc, Hà Lan, New
Zealand, Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia.
Trường đã kí nhiều biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác; đã tổ chức hơn 100
lượt cán bộ đi thực tập khoa học, trao đổi kiến thức chuyên mơn, nghiệp vụ ở
nước ngồi. Đồng thời, Trường đã thu hút hàng trăm học viên, SV quốc tế đến
học tập dài hạn và ngắn hạn tại Trường.
Với những cống hiến to lớn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nghiên cứu
và CGCN trong 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã vinh dự được
Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng nhiều phần thưởng cao quý:
Đội ngũ giảng viên của trường có chun mơn vững vàng, có khả
năng ứng dụng cơng nghệ thông tin, sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại,
đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý. Nhà trường đã

thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút và nâng cao trình độ cán bộ, giảng
6


viên như: thực hiện đề án “Liên kết đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại
học và sau đại học với các trường đại học nước ngoài”; xây dựng và thực
hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đến từng cán bộ,
giảng viên. Bên cạnh đó là sự cố gắng học tập nâng cao trình độ của đội
ngũ giảng viên Nhà trường. Đến nay, nhà trường có 780 CBVC, giảng viên,
trong đó giảng viên là 519 với 120 giảng viên có trình độ tiến sĩ (18 giảng
viên có học hàm PGS) và 340 giảng viên có trình độ thạc sĩ.
Nhà trường ln tạo điều kiện về thời gian và cơ hội cho tất cả cán bộ,
giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Mỗi
năm, cử hàng chục lượt cán bộ giảng viên đi học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước
và nước ngoài, hàng trăm lượt cán bộ đi học tập, bồi dưỡng. Ngồi đào tạo
về chun mơn, nhà trường cịn cử cán bộ, giảng viên đi học lý luận chính trị
cao cấp nhằm nâng cao trình độ lí luận cho cán bộ, giảng viên và tạo nguồn
cán bộ cho trường và tỉnh. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên, Nhà trường cũng đã mời hàng trăm lượt thỉnh giảng của các giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ từ các trường đại học, các viện nghiên cứu về giảng
dạy những học phần mới, thiếu giảng viên. Thông qua các đợt thỉnh giảng,
giảng viên Nhà trường được dự giờ, trao đổi chuyên môn học thuật, học tập
kinh nghiệm; qua đó góp phần đào tạo giảng viên cho Trường.
Thực hiện công tác đảm bảo chất lượng bằng việc xây dựng và ban
hành chuẩn đầu ra; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, gắn lý thuyết với thực hành, chuyển từ việc truyền
thụ kiến thức sang cung cấp thông tin và hướng dẫn thảo luận, tự học, tự
nghiên cứu nhằm biến quá trình đào tạo thành q trình tự đào tạo; đổi mới
cơng tác kiểm tra - đánh giá thông qua đánh giá thường xuyên và đánh giá kết
quả quá trình học tập. Đề thi được ra theo hướng tổng hợp kiến thức, vận

dụng thực tiễn, thực hành nhằm nâng cao chất lượng thực hành nghề nghiệp
cho sinh viên.
- Về đội ngũ giáo viên khoa ngoại ngữ của trường Đại học Sư phạm
7


Thái Nguyên:
Trải qua 20 năm lớn mạnh, khoa hiện có 3 bộ mơn: Ngơn ngữ - Văn hóa
và phương pháp giảng dạy; Phát triển kỹ năng; Ngoại ngữ không chuyên. Đội
ngũ cán bộ khơng ngừng nâng cao trình độ. Khoa hiện có 37 CBGD trong đó
có 2 CBGD có trình độ tiến sĩ, 03 CBGD đang làm nghiên cứu sinh trong và
ngồi nước, 27 CBGD có trình độ thạc sĩ, 03 CBGD đang học thạc sĩ. Tổng số
sinh viên hiện nay của khoa là 387, với các hình thức đào tạo: Đại học sư phạm
tiếng Anh (hệ chính quy, vừa làm vừa học, văn bằng 2), cao đẳng sư phạm
tiếng Anh. Bắt đầu từ năm 2018, Khoa đào tạo thêm ngành Đại học ngơn ngữ
Anh hệ chính quy và sắp tới sẽ mở thêm hệ vừa học vừa làm và văn bằng 2.
Đội ngũ CBGD ln ln được trẻ hóa, chi đồn CBGD hiện có 30 đồn viên.
Cán bộ giảng viên, sinh viên trong khoa tham gia các hoạt động hợp tác, trao
đổi phương pháp dạy học, nghiệp vụ đào tạo tiếng Anh; giao lưu văn hóa với
nhiều trường đại học và tổ chức quốc tế như: Đại học Victoria of Wellington,
Newzealand; Đại học Carleton, Canada; Đại học New York, Mỹ; Đại học
Massey, Newzealand, Trung tâm sư phạm quốc tế, Pháp; hợp tác với công ty
IIG Việt Nam, nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá cho giảng viên.Khoa tham
gia đào tạo tiếng Anh cho CB, CC và người lao động tại các cơ quan trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa như Cơng ty Z11, Cơng ty Lọc hóa dầu Nghi Sơn, đào tạo
tiếng Anh cho lớp cán bộ nguồn của tỉnh Thanh Hóa; Bồi dưỡng năng lực và
PPDH tiếng Anh cho giáo viên tiếng Anh các huyện như Thọ Xuân, Tĩnh Gia.
Sau 20 năm phát triển, khoa đã đào tạo được 17 khoá sinh viên ngành
SPTA với trên 2500 cử nhân ĐH và hơn 1000 cử nhân CĐ hệ chính quy, hơn
200 sinh viên hệ văn bằng 2, VLVH; đào tạo ngoại ngữ cho hàng trăm ngàn

sinh viên, học viên học các chuyên ngành khác của trường ĐH Sư phạm Thái
Nguyên.
Sinh viên ngành SPTA do khoa đào tạo luôn năng động, sáng tạo và tự
tin, được trang bị các điều kiện để có thể chuyển đổi nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp. Ngay từ khi còn học tại trường, sinh viên đã tham gia các hoạt động
mang tính hợp tác quốc tế như: Dự án ACCU, Năm du lịch Quốc Gia 2015,
8


Hội khỏe phù đổng toàn quốc 2016, hoặc làm việc bán thời gian cho các công
ty đa quốc gia như cơng ty Hongfu, tập đồn FLC, tổ chức Tầm nhìn thế giới,
v.v. Một số sinh viên của khoa đã có cơ hội giao lưu, học tập tại nước ngoài
như Hoa Kỳ, Canada, Thái Lan, Trung Quốc, vv…Nhiều sinh viên do khoa đào
tạo đã trở thành giảng viên tại một số trường đại học như ĐH Quốc Gia, ĐH
kinh doanh và Công nghệ, Đại học Vũng Tàu, ĐH Lạc Hồng. Đa số trở thành
giáo viên có chun mơn tốt tại các cơ sở giáo dục trên toàn quốc. Một số
người trở thành doanh nhân thành đạt, nhà quản lý của các doanh nghiệp.
Hoạt động khoa học phát triển cả về khối lượng cũng như chất lượng.
Đến nay, khoa đã tổ chức thành công 05 hội thảo KH cấp liên trường; hàng
năm tổ chức từ 1 đến 2 hội thảo cấp trường, 1 hoặc 2 hội thảo cấp khoa; CBGV
thực hiện gần 30 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp (cấp tỉnh, cấp cơ sở);
CBGV trong khóa đã có 25 bài đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế, 30 bài đăng
trong kỷ yếu hội thảo quốc gia; hàng trăm bài đăng tạp chí chuyên ngành.
Nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng được nâng cao chất lượng một cách
rõ rệt. Hàng năm, khoa có 5 -7 nhóm sinh viên thực hiện các đề tài cấp trường
với từ 2 -3 đề tài đạt giải cao.
Đến năm 2020, khoa phát triển cả về quy mô đào tạo với 02 chuyên
ngành đào tạo được mở mới (thạc sĩ tiếng Anh và cử nhân biên phiên dịch tiếng
Anh) và cơ cấu tổ chức (thành lập thêm bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy
học tiếng Anh với tổng số GVTA có trình độ tiến sỹ là 7 người trở lên. Hằng

năm khoa có ít nhất 03 đề tài các cấp được thực hiện, 10 cán bộ giảng viên
tham gia hội thảo quốc tế và trong nước. Mở rộng phạm vi hợp tác đào tạo với
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước.
2.2.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên
- Quản lý mục tiêu môn học: Mục tiêu môn học rõ ràng, bắt đầu từ
năm học 2017-2018, SV phải trải qua kỳ thi chuẩn đầu ra với quy định trình
độ cụ thể cho mỗi đối tượng. Điều này giúp cả GV và SV xác định mục tiêu
9


dạy học và lịch trình dạy học phù hợp đáp ứng yêu cầu đề ra. Thêm nữa, SV
có thêm động lực và tinh thần học tập.
- Quản lý chương trình, nội dung giảng dạy: Thời lượng dạy học hợp
lý và thời gian phân bổ trong đề cương cho lý thuyết và thực hành cũng cân
đối giúp GV và SV tổ chức dạy học hiệu quả.
- Quản lý hình thức tổ chức dạy học: Phương pháp giảng dạy luôn
được đổi mới để phù hợp với mục tiêu môn học. GV sử dụng CNTT vào
giảng dạy và ứng dụng những phương pháp giảng dạy ngoại ngữ mới để phát
triển kỹ năng cũng như ôn luyện kiến thức ngôn ngữ cho SV.
- Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập học phần
ngoại ngữ của sinh viên: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá từ viết
sang trắc nghiệm trên máy đảm bảo tính khách quan và đánh giá chính xác kết
quả học tập của sinh viên. Xây dựng khung điểm chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho
từng đối tượng cụ thể, từng sinh viên khối ngành khác nhau.
- Quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ: Giảng viên tương đối tích cực
trong việc đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng các phương tiện
hiện đại. Tuy nhiên, vẫn chưa phân bố thời gian hợp lý để phát triển các kỹ
năng thực hành cho sinh viên và các hoạt động bổ trợ khác mà chỉ tập trung
vào kiến thức ngữ pháp và từ vựng. Điều này làm giảm hứng thú của sinh

viên đối với môn học và phát triển kỹ năng không đồng đều cho sinh viên.
Đặc biệt, Trong khi đó kỹ năng nghe nói là một trong những kỹ năng quan
trọng sẽ được kiểm tra trình độ trong kỳ thi chuẩn đầu ra theo quy định của
nhà trường. Giảng viên không ngừng đổi mới hoạt động dạy bằng những
phương pháp dạy học tích cực, lơi cuốn người học
- Quản lý hoạt động học tập ngoại ngữ của sinh viên: Vì đây là mơn
học khó nên nhiều sinh viên khơng có động lực và thái độ học tập tích cực,
tham gia giờ học uể oải và thiếu ý thức xây dựng bài, dẫn đến kết quả học tập
kém, không đạt yêu cầu. Sinh viên dành thời gian tự học ở nhà rất ít, chỉ từ
15-30 phút trước ngày có giờ tiếng Pháp, thậm chí có sinh viên cịn khơng học
10


ở nhà. Đặc biệt, các em chưa đầu tư thời gian để luyện thêm bài tập và nâng
cao các kỹ năng thực hành tiếng. Phương pháp tự học chưa hiệu quả dẫn đến
kết quả học tập cũng như chất lượng giờ học trên lớp còn chưa tốt và chưa đạt
mục tiêu GV đề ra. Sinh viên nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của
môn học dẫn đến thái độ học tập của đa số SV còn kém. Dẫn đến việc xác
định mục tiêu học tập chưa tốt mặc dù mục tiêu môn học và yêu cầu chuẩn
đầu ra của nhà trường đã được xác định rất rõ ràng. Kết quả học tập học phần
tiếng Pháp của SV chưa cao. Chỉ có 10 % khá giỏi.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và
học tập: Các phòng học về cơ bản đã được trang bị khá đầy đủ hệ thống loa và
tivi, máy chiếu phục vụ công tác dạy học ngoại ngữ. Tuy nhiên, chất lượng
không tốt và không được bảo dưỡng nâng cấp liên tục dẫn đến tình trạng máy
hỏng khơng phục vụ được khá phổ biến và cản trở không nhỏ đến chất lượng
dạy học. GV phải tự trang bị máy tính xách tay, loa đài để dạy kỹ năng nghe.
Từ những thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và tìm ra các giải
pháp cụ thể để cải thiện tình hình dạy học cũng như nâng cao chất lượng và kết
quả thi chuẩn đầu ra cho SV đáp ứng yêu cầu và mục tiêu môn học.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Trường đã có có nhiều thay đổi trong việc dạy học tích cực, hướng đến
sự chủ động của học sinh trong cách tiếp nhận. Nhưng cách dạy này vẫn cịn
ít được thực hiện vì học sinh vẫn quen với hình thức cơ dạy – trị chép, cơ nói
– trị nghe. Giáo viên nếu vẫn duy trì theo cách dạy truyền thống thì lại khơng
theo kịp với chương trình, với cách ra đề hiện nay.Khi đào tạo ở học chế tín
chỉ, người dạy và người học phải tuân thủ những yêu cầu khá cao về ý thức
làm việc tự chủ và độc lập. Người dạy đóng vai trị là người hướng dẫn, vì thế
số tiết quy định ở trên chủ yếu dành cho việc hướng dẫn và truyền thụ kiến
thức mới của giáo viên. Còn thời gian tự học và nghiên cứu của sinh viên còn
nhiều hơn thế nữa. Thời gian dành cho tự học, tự nghiên cứu và tư vấn của
giáo viên gấp 3 lần thời gian dành cho lý thuyết hay thực hành và bài tập thảo
11


luận. Mặc dù thời gian này khơng được kiểm sốt, quản lý cụ thể nhưng có
thể được đánh giá qua kết quả kiểm tra thường xuyên của sinh viên được thực
hiện hai tuần một trong suốt 14 tuần học.
Thời gian luyện tập và thực hành nhiều, tuy nhiên, nếu không có sự
hướng dẫn của giáo viên thì sinh viên vẫn không dành thời gian đúng mực
cho môn học này. Đặc biệt, thời gian phân bổ trên lớp của giảng viên dành
cho giảng dạy lý thuyết và thực hành cũng rất quan trọng vì học phần này
tương đối đặc biệt. Đây là học phần ngoại ngữ nên thời gian cần cân đối và
hài hịa giữa lý thuyết và thực hành, đơi khi thực hành cần nhiều hơn nữa vì
mục tiêu mơn học chú trọng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên như: kỹ năng
nghe, nói, đọc viết. Lý thuyết về ngữ pháp, từ vựng, ngữ âm cũng rất quan
trọng và thời gian ôn luyện để sử dụng thành thạo cấu trúc ngôn ngữ phục vụ
cho giao tiếp cũng vô cùng quan trọng.
Với thời lượng cụ thể nêu trên, giảng viên đã thiết kế đề cương chi tiết
với những mục tiêu cụ thể cũng như mục tiêu kết thúc học phần như sau:

Theo những nội dung cụ thể nêu trên, chúng tôi nhận thấy mục tiêu
môn học đề ra rất phù hợp với yêu cầu chung của chương trình đào tạo cũng
như xu hướng đánh giá cao kỹ năng thực hành của mục tiêu đào tạo nói
chung. Tuy nhiên, về tính phù hợp với trình độ sinh viên thì chưa có đánh giá
chính xác vì quyết định chuẩn đầu ra chưa áp dụng cho sinh viên các khóa đã
và đang học.
Về Tài liệu giáo trình :Ưu điểm: + Bố cục của tài liệu khá khoa học,
phân bổ đầy đủ các kỹ năng. Có thêm các nội dung ngữ pháp và các kiến thức
ngữ âm, văn hóa văn minh ( minh chứng ở Index)
+ Nội dung phù hợp với trình độ sinh viên và phù hợp với lứa tuổi sinh viên.
Nhược điểm: + Vì Tài liệu được sản xuất từ năm 2000 nên thông tin
trong bài tương đối cũ với hiện tại.
+ Hệ thống bài tập ơn luyện kỹ năng cịn rất ít, nhất là kỹ năng thực hành.
+ Bài tập ngữ pháp ơn luyện nhiều và trình độ khó so với sinh viên
12


Vì những nhược điểm này nên giáo viên thường xuyên phải thiết kế các
bài tập ngoài để bổ trợ cho sinh viên và ôn luyện thêm cho sinh viên các kỹ
năng thực hành tiếng cũng như các bài tập ngữ pháp phù hợp hơn với trình độ
và yêu cầu của sinh viên.
Phần lớn ( 80 %) sinh viên được hỏi đều đánh giá ngoại ngữ quan trọng
đối với họ trong quá trình học tập và quan trọng so với các mơn học khác. Với
thời lượng 10 tín chỉ đối với hệ đại học và 7 tín chỉ đối với hệ cao đẳng thì
ngoại ngữ là một trong số các mơn học quan trọng của sinh viên. Và việc
chính sinh viên cũng xác định được vai trị quan trọng đó là một điều kiện
thuận lợi để việc học có thể trở nên dễ dàng và hứng thú hơn đối với họ.
3.Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên:
Chúng tôixây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ

dựa trên các nguyên tắc cụ thể là:
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi xây dựng những biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
3.1. Đổi mới nhận thức tầm quan trọng của việc dạy học và quản lý
dạy học ngoại ngữ
Làm tốt công tác truyền thông cho đội ngũ giáo viên, học sinh và phụ
huynh nhận thức rõ xu thế hội nhập khu vực và quốc tế; xu hướng tiếng Anh
trở thành ngôn ngữ thứ 2 của người Việt Nam từ đó xây dựng động cơ, động
lực học tập và nhu cầu sử dụng tiếng Anh cho học sinh; định hướng phổ cập
tiếng Anh ở những nơi có điều kiện.
3.2. Đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học ngoại ngữ:
Thực hiện chương trình chỉnh lí và đổi mới giáo trình, đề cương chi
13


tiết. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh
giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra trong đó đặc biệt chú
trọng kĩ năng nghe, nói.
3.3. Tăng cường cơng tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
ngoại ngữ
Phát huy vai trị hội đồng chun mơn; Nâng cao năng lực kiểm soát
các hoạt động dạy học của đội ngũ tham gia cơng tác quản lí trường học đối
với mơn học; Tổ chức tốt các đợt kiểm tra định kì và chuyển giao chất lượng;
Quản lí chất lượng dạy học chính khóa và dạy học tăng cường.Để nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý chất lượng bộ môn Tiếng Anh tại các bộ môn, Nhà
trường và khoa đã triển khai tập huấn phương pháp dự giờ, đánh giá giờ dạy
và tổ chức hoạt động của giáo viên Tiếng Anh cho cán bộ quản lý bộ môn.

3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Trong bối cảnh của thời kỳ mới và trong giai đoạn mới của sự phát triển
giáo dục đại học, người ta nêu ra 3 tiêu chí quan trọng để đổi mới phương
pháp dạy và học như sau:
- Tiêu chí bao quát hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học;
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủđộng của người học;
- Cơng cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin.
Chúng tôi xin đưa ra các giải pháp để thúc đẩy và thu hút
sinh viên học tập tích cực . Trên thực tế, các nước có nền giáo dục đào tạo
phát triển đã ứng dụng một nguyên lý giáo dục của người phương Đơng cổ
(Khổng Tử, 451 BC) là “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; Những gì tơi thấy,
tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Để học tốt một điều gì đó người
học khơng chỉ cần nghe thấy, mà phải được nhìn thấy và tốt hơn nữa là trực
tiếp làm điều đó trong một q trình. Phương pháp giảng dạy phải làm sao sử
dụng được càng nhiều giác quan của người học tham gia vào quá trình học thì
càng tốt. Việc học khơng phải là một mơn thể thao nghe nhìn. Sinh viên
khơng thể học được nhiều nếu chỉ ngồi trong lớp nghe giảng, làm bài tập cho
14


và trả lời câu hỏi. Phải để cho người học được nói về những gì đang học viết
về nó, liên hệ với kinh nghiệm thực tiễn và ứng dụng vào cuộc sống hằng
ngày. Nhiều kỹ thuật rất đơn giản nhưng nó có thể tạo ra sự khác biệt rất lớn
trong quá trình học tập của học viên. Để tập trung chú ý của học viên vào nội
dung bài giảng, người dạy khơng cần phải nói liên tục mà phải biết cách làm
cho người học tham gia tích cực vào quá trình học tập của bản thân. Tổng kết,
nhân rộng những điển hình về đổi mới dạy và học ngoại ngữ ở trường; nhân
rộng mơ hình câu lạc bộ tiếng Anh, hình thành mơi trường thuận lợi cho dạy
học ngoại ngữ, xã hội hóa dạy học mơn tiếng Anh.Sử dụng hiệu quả Công
nghệ thông tin trong dạy họ. Dưới tác động của cơng nghệ thơng tin (CNTT),

mơi trường dạy học nói chung và dạy học ngoại ngữ nói riêng được thay đổi
và cải tổ mang tính đột phá. Nó đã tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá
trình quản lý giáo dục, giảng dạy, đào tào và học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ
thống các phần mềm ứng dụng, các website và hạ tầng công nghệ thông tin đi
kèm. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy là
nâng cao mọi bước cơ bản của chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một
mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao. Học sinh được khuyến khích
tạo điều kiện chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học và tự
rèn luyện bản thân. CNTT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
phương pháp và hình thức dạy học. Cũng nhờ sự phát triển của cơng nghệ
thơng tin, giáo viên có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học
nói chung và q trình dạy ngoại ngữ nói riêng. Nhờ có máy tính điện tử mà
việc thiết kế giáo án và việc giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn,
tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương án truyền
thống. Tuy nhiên, sử dụng CNTT để những giờ học ngoại ngữ đạt được kết
quả cao nhất u cầu giáo viên phải tìm tịi và ứng dụng có hiệu quả các
phương tiện dạy học hiện đại. Sau đây là một số đề xuất của chúng tôi để
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Pháp bằng sử dụng CNTT hiệu quả.
Để sử dụng CNTT một cách có hiệu quả, cần phải thận trọng và xác
15


định đúng những nội dung nào, phần nào trong bài nào cần sử dụng CNTT,
căn cứ vào đặc điểm của từng bài, từng phần để có lựa chọn mức độ ứng dụng
hoặc nên ứng dụng CNTT. Một số lưu ý:
+ Khơng nên ứng dụng CNTT khi CNTT khơng có tác động tích cực
đến q trình dạy học và phát triển kỹ năng hay tư duy của học sinh.
+ Chỉ sử dụng phần mềm ứng dụng, đoạn video minh họa khi không
thể thực dẫn dắt học sinh đi thực địa hay cần mô tả cho học sinh hiểu, giúp
học sinh dễ tưởng tượng và hiểu nhanh hơn hoặc nâng cao niềm tin…

+ Nếu ứng dụng CNTT mà không đảm phản ánh đúng nội dung hay
tinh thần của bài giảng thì khơng nên sử dụng.
+ Chỉ sử dụng CNTT với tư cách là hỗ trợ quá trình dạy và hoc.
Chẳng hạn, đầu giờ dạy của mơn Ngoại ngữ, giáo viên có thể chiếu một
đoạn video ngắn, một vài bức tranh hoặc mở một đoạn bài hát liên quan
đến chủ đề bài học để vào bài hoặc cung cấp ngữ liệu cho học sinh hoặc
khai thác kiến thức nền của học sinh; không sử dụng âm thanh/ hình ảnh
trong tồn bộ tiết học để dành thời gian cho học sinh sản sinh ngôn ngữ.
+ Trong các tiết dạy kỹ năng Viết và Nói chỉ nên coi CNTT, máy
chiếu đa năng là phương tiện hỗ trợ vì khó có thể dùng máy chiếu trong tất
cả thời gian trên lớp và giáo viên chỉ cần dùng phấn, bảng, đài đĩa hoặc
đầu DVD và TV là đủ để cung cấp ngữ liệu đầu vào cho học sinh chuẩn bị
viết, hoặc chỉ dùng máy chiếu khi cần chiếu bài viết của học sinh trong
phần sửa lỗi bài viết, còn lại dùng bảng. Nếu lạm dụng CNTT trong các
tiết này sẽ không đủ thời gian hoặc không đảm bảo được yêu cầu của bài.
3.5. Đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập ngoại ngữ
của ngườihọc
Nâng cấp hệ thống máy kiểm tra trắc nghiệm trên máy cho sinh viên thi
chuẩn đầu ra đảm bảo tính khách quan và nhanh chóng thuận tiện trong cơng
tác kiểm tra đánh giá.
16


3.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của đội
ngũ giảng viên ngoại ngữ
Tăng cường tổ chức chuyên đề, hội thảo về chuyên môn để giáo viên
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, cập nhật các kỹ thuật dạy học
tích cực; tạo điều kiện để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao; khuyến
khích giáo viên tham gia các khố tập huấn trong nước và nước ngoài, được
cấp chứng chỉ quốc tế. Khuyến khích các trường vận động xã hội hóa để đầu

tư xây dựng cơ sở vật chất nhằm tạo thêm mơi trường học ngoại ngữ tích
cực. Khuyến khích đầu tư, hợp tác nước ngồi đa dạng hóa hình thức dạy
ngoại ngữ trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận giữa người dạy và người học
nhằm tạo nhiều cơ hội học ngoại ngữ, thực hành ngoại ngữ cho học sinh...
Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm. Xác định khâu
đột phá trong đổi mới dạy và học là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh về năng lực sử dụng tiếng Anh và năng lực về chuyên môn nghiệp
vụ. Nhà trường đã luôn quan tâm, chăm lo xây dựng chất lượng đội ngũ,
thường xuyên cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng. Tính đến nay, cơng tác bồi dưỡng giáo viên đã có những số liệu
đáng ghi nhận.
3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
ngoại ngữ
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu; ứng dụng
công nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ. Xây dựng chương
trình, tài liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về công tác sử
dụng thiết bị dạy và học ngoại ngữ, bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả. Về
tăng trưởng CSVC, thiết bị dạy học ngoại ngữ. Việc tổ chức mua sắm các
thiết bị dạy học tối thiểu cho dạy học ngoại ngữ như các phương tiện nghe
nhìn, thẻ từ, bộ tranh, con rối... cũng được các đơn vị chú trọng đầu tư. Qua
17


theo dõi, hầu hết các đơn vị được trang cấp phịng học ngoại ngữ theo mơ
hình mới đã sử dụng tốt, chú trọng khai thác và phát huy tối đa tính năng của
bảng tương tác, phần nào đáp ứng được yêu cầu dạy và học ngoại ngữ trong
giai đoạn mới.
Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, giáo trình, tài liệu dạy học có vai
trị hết sức quan trọng. Đặc điểm cơ bản của việc học tập theo hệ thống tín chỉ

là học viên phải tự học nhiều. Giờ tín chỉ được tính ngồi giờ lên lớp, cịn có
giờ dự kiến làm bài tập và tự học, tự nghiên cứu tài liệu ở nhà. Giờ giảng của
giảng viên ít hơn so với cách học truyền thống, giảng viên chủ yếu đóng vai
trị là người hướng dẫn, cố vấn, thúc đẩy việc tự học của học viên, giúp học
viên hình thành kỹ năng tự học. Với điều kiện, phương tiện giảng dạy tốt hơn,
giảng viên cần đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu, viết giáo trình, tài liệu
tham khảo, hướng dẫn, chấm bài, sửa bài cho học viên. Để đáp ứng dạy và
học theo phương thức đào tạo tín chỉ, cần có hệ thống học liệu đầy đủ, phong
phú phục vụ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu của cả giảng viên và học
viên. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học, giảng viên cần nâng cao
kỹ năng thiết kế giáo trình và tài liệu bổ trợ hướng dẫn sinh viên trong quá
trình tự học
Nhìn lại thời gian qua, có thể nói rằng nhà trường đang từng bước
khẳng định chiến lược phát triển ngoại ngữ đúng đắn của mình theo xu thế hội
nhập khu vực và quốc tế, xu hướng tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ 2 của
người Việt Nam theo tinh thần của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Phùng
Xuân Nhạ. Kết quả thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 về “nâng
cao chất lượng dạy học ngoại ngữ” cũng giúp nhà trường và khoa tự tin hơn
trong cách tiếp cận và lựa chọn con đường đưa năng lực ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh thực sự đến với đội ngũ, đến với học sinh.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Trong bối cảnh tồn cầu hố và sự hội nhập quốc tế đang là xu thế của
18


thời đại và trong bối cảnh đổi mới, mở cửa hướng ra thế giới, làm bạn với các
nước trên thế giới, chúng ta đã nhận thấy những bất cập của việc dạy học
ngoại ngữ trước sự đòi hỏi phát triển của sự phát triển kinh tế và trước nhu
cầu mở rộng giao lưu vượt ra khỏi phạm vi quốc gia của đông đảo nhân dân.

Quả thật, việc mở rộng quan hệ song phương và đa phương trên mọi phương
diện, đặc biệt là phương tiện kinh tế và văn hoá, ngoại giao một mặt cho thấy
những cơ hội để đất nước ta có thể học hỏi kinh nghiệm hay của các nước đi
trước, rút ngắn quãng đường phải mày mò tránh lặp lại những bước đi khơng
cần thiết trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, mặt khác
cũng tạo cơ hội cho từng người dân có thể lựa chọn, tìm kiếm việc làm trong
nước và ngồi nước, giúp con người phát triển những giá trị nhân văn, hiểu
hình và thông hiểu, vị tha đối với dân tộc khác, đặc biệt là tạo cơ hội cho thế
hệ trẻ nước ta có thể học theo và nghiên cứu, mở mang kiến thức ở bất cứ nơi
đâu hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho họ và những cống hiến thực sự có ích
cho đất nước. Chính vì vậy, để hồ nhập vào sự phát triển chung của xã hội,
tìm cho mình một chỗ đứng thực sự trong thế giới ngày càng tồn cầu hố
một cách mạnh mẽ, chúng ta khơng thể không xem xét một cách nghiêm túc
thực trạng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trong
những năm qua, từ đó nghiên cứu kĩ lưỡng, hoạch định một chiến dịch dạy và
học ngoại ngữ vừa khả thi, vừa đáp ứng được những yêu cầu phát triển tương
lai của nước ta.
Qua quá trình được học tập, bồi dưỡng kiến thức về cán bộ quản lý giáo
dục, tơi nhận thấy để q trình quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ đạt hiệu
quả cao người quản lý cần phải nhận thức đúngQuản lý hoạt động dạy học
ngoại ngữ phải gắn liền với nâng cao chất lượng dạy học bằng cách:
- Tạo động lực, môi trường, điều kiện thuân lợi kích thích tinh thần lao
đồng sáng tạo của đội ngũ giảng viên
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên với
sự Quản lý thống nhất của đội nguc cán bộ quản lý cấp trường và cấp khoa
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững
19


- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp phát huy tối đa nội lực đi đôi với

sự tranh thủ tiềm lực ngoài trường, ngoài khoa.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong cuộc sống học tập và lao động,
công tác trong thời kỳ hội nhập được đặt lên hàng đầu. Chính cơng tác này sẽ
giúp cho các tác nhân liên quan đến quá trình dạy học thay đổi các quan niệm
chưa đúng trong học tập, giảng dạy, quản lý và giáo dục đối với dạy học ngoại
ngữ hiện nay, nhất là việc dạy học chạy theo điểm số, đối phó thi cử, dạy
chay, học lệch...
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ngoại ngữ:
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu; ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ. Xây dựng chương trình,
tài liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về công tác sử dụng
thiết bị dạy và học ngoại ngữ, bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả. Về tăng
trưởng CSVC, thiết bị dạy học ngoại ngữ
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp then chốt để nâng
cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, nhà trường cần phối hợp với khoa sẽ tiến
hành khảo sát, đánh giá, phân loại lại toàn bộ đội ngũ giáo viên tiếng Anh
đang . Từ đây, Trường sẽ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đáp ứng
yêu cầu mới. Việc đào tạo giáo viên tiếng Anh căn cứ vào quy mô và yêu cầu
mới trong mục tiêu dạy học ngoại ngữ; đồng thời đào tạo, bồi dưỡng theo
chuyên đề, theo chuẩn quy định của khung năng lực ngoại ngữ cho giáo viên
dạy tiếng Anh ở cấp biệt, để có một đội ngũ giáo viên ngoại ngữ vừa hồng
vừa chuyên, Sở sẽ đổi mới phương thức tuyển dụng giáo viên.
4.2.2. Đối với Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên:
20



- Bám sát mục tiêu dạy học của từng ngành, từng khối lớp
- Đảm bảo quản lý song song cả hai mặt dạy và học
- Tạo khuôn khổ, kỷ cương trong hoạt động dạy học nhưng vẫn đảm
bảo phát huy tính chủ động, sáng tạo của Giảng viên và sinh viên.
- Tăng cường đánh giá đổi mới phương pháp dạy học và ý thưc tự học
của sinh viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Bộ giáo dục và Đào tạo,Tài liệu bổ sungvề tình hình giáo dục, Hà nội
10/2004.
2. Nguyễn Khánh Bằng,Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy -học ở Đại học
cho phù hợp với những yêu cầu mới của đất nước và thời đại.
3. Đặng Quốc Bảo,Một số khái niệm Về quản lý giáo dục, Trường quản lý
giáo dục, 1997
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý giáo dục - Quản lý nhà
trường. Bài giảng.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết 29, kì họp thứ 8 khóa XI về
Đổi mới căn bản vả toàn diện giáo đục và đào tạo. ;
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Luật giáo dục
sửa đổi bổ sung (2009).
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm
2010 Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

XÁC NHẬN CỦA

HỌC VIÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI
NGUYÊN
Nguyễn Thị Tố Loan

22


×