MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cả thế giới đang tồn tại và phát triển trong sự tương quan và
cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, việc hiểu biết ngôn ngữ của
nhau là bước đầu tiên và cần thiết để xây dựng và phát triển các mối quan hệ.
Việc học ngoại ngữ luôn được quan tâm khuyến khích ở mỗi quốc gia. Nhu
cầu học ngoại ngữ ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa với chủ trương đa phương hóa trong
quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước ta, ngoại ngữ càng trở nên cần thiết.
Ngoại ngữ có nhiệm vụ góp phần tích cực vào việc thực hiện đường lối, phương
châm giáo dục của Đảng, vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ
thông. Trong Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 về việc
phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020" của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ mục tiêu: Đổi mới toàn diện
việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình
dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015
đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn
nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên
Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực sử dụng
ngoại ngữ độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi trường hội
nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. [29]
Đổi mới cơng tác quản lý trong HĐDH nói chung và quản lý hoạt động
dạy học ngoại ngữ nói riêng là yếu tố quan trọng, mang tính chủ động của ngành
GD-ĐT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nói đến nhà trường là nói đến
dạy và học. Quản lý nhà trường thực tế là quản lý hoạt động dạy và học. Đó là
hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Trước yêu cầu của đổi
-1-
mới GD phổ thông, việc nâng cao chất lượng GD là u cầu cấp thiết mang tính
chiến lược, trong đó việc đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của người thầy
giáo giữ vai trị quan trọng, mang tính chủ đạo của ngành giáo dục, khởi nguồn
cho sự chuyển biến chất lượng GD – ĐT.
Tuy nhiên, xét từ nhu cầu phát triển của đất nước và đặt việc dạy học
ngoại ngữ trong bối cảnh phát triển chung của thế giới và khu vực, chúng ta
cũng đã nhận thấy việc quản lý hoạt động dạy và học ngoại ngữ vẫn còn nhiều
bất cập, rất lúng túng, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Việc
dạy và học cịn mang nặng tính hình thức, bệnh thành tích. Giảng viên ít sử
dụng các phương tiện dạy học khi lên lớp, khả năng tiếp cận với công nghệ
thông tin phục vụ cho bài giảng còn hạn chế. Sinh viên, đặc biệt là những em
ở vùng xa, dân tộc thiểu số thường cảm thấy xấu hổ, không tự tin khi được
yêu cầu nói bằng ngoại ngữ trước các bạn trong lớp.
Việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại
ngữ của trưởng bộ môn ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Sơn
La nhằm đề ra các biện pháp quản lý phù hợp là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa thực tế. Vì vậy, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại
ngữ của trưởng bộ môn ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
Sơn La” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu, với mong muốn đóng góp
thiết thực vào sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục ở tỉnh Sơn La nói
riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý dạy học ngoại ngữ,
đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ môn, nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý HĐDH ngoại ngữ ở các trường cao
đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
-2-
Hoạt động quản lý dạy học ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường
CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường
CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về khách thể khảo sát:
- Trưởng, phó bộ mơn trường ĐHTB, trường CĐSL, trường CĐYTSL.
- GV ngoại ngữ trường ĐHTB, trường CĐSL, trường CĐYTSL.
- HSSV trường CĐSL, trường ĐHTB, trường CĐYTSL.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý dạy học ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường CĐ,
ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định,
tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù
hợp thì hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở
các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Sơn La sẽ được nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về dạy học ngoại ngữ và quản
lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở trường CĐ, ĐH.
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ
môn ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ
môn ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý luận có liên quan đến quản lý dạy
học ngoại ngữ.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-3-
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến đánh giá của
các chuyên gia về các biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ môn
ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La; kiểm chứng tính cần thiết, khả
thi của các biện pháp một cách khách quan nhằm tránh những sai sót trong
q trình nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi ý kiến với các cán bộ quản lý,
các GV có kinh nghiệm trong dạy học ngoại ngữ về các biện pháp quản lý
HĐDH ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và
tính khả thi của biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá thực trạng
dạy học và quản lý việc dạy học ngoại ngữ của tổ bộ mơn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
Dùng một số cơng thức tốn học để xử lý số liệu thu được trước khi rút
ra kết luận định tính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận – khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý HĐDH ngoại ngữ của
trưởng bộ môn ở trường cao đẳng, đại học.
Chương 2: Thực trạng biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của trưởng
bộ môn ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ của
TBM ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
-4-
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả
đào tạo là vấn đề quan trọng, rất cần được sự quan tâm. Về vấn đề này các
nhà nghiên cứu ở các vị trí, góc độ khác nhau đã tìm ra nhiều các biện pháp
quản lý dạy học hiệu quả phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu được viết dưới dạng bài báo, sách tham
khảo, giáo trình. Phạm Phương Luyện - Hồng Xuân Hoà (1999) với "Bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy Tiếng Anh", Nhà xuất bản giáo dục. Đỗ Thị
Châu (2001) với "Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngoại ngữ trong sự
nghiệp CNH – HĐH" đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Đại học
ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội. Bùi Hiền (1999) với "Phương pháp hiện đại dạy
- học ngoại ngữ", NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
Và một số đề tài nghiên cứu về quản lý HĐDH, quản lý HĐDH ngoại
ngữ như:
- Đề tài "Biện pháp tăng cường quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên
Nguyễn Huệ tỉnh Hà Tây" của tác giả Nguyễn Thị Hảo.
- Đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ
tiếng Anh cho GV Quốc phịng" của tác giả Võ Minh Thuý, luận văn thạc sỹ
Khoa học Giáo dục, năm 2008.
- Đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại
trường ĐH Điện lực" của tác giả Trần Thị Bích Hải, luận văn thạc sỹ Khoa
học Giáo dục, năm 2008.
-5-
- Đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học tiếng Anh chuyên
ngành ở trường ĐH Lao động - Xã hội" của tác giả Trương Thị Tuyết Hạnh,
luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục, năm 2008.
- Đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại
trường CĐ kinh tế kỹ thuật công nghiệp I" của tác giả Lê Ngọc Hạnh, luận
văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục, năm 2007.
- Đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn tiếng Anh cho
SV hệ chính quy ở Học viện Hành chính Quốc gia" của tác giả Trương Thị
Thu Thuỷ, luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục, năm 2008.
Các đề tài trên nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học,
quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở một số trường học, cơ sở giáo dục đào
tạo nhưng chúng tôi nhận thấy rằng nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học
ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn các tỉnh miền
núi, đặc biệt là tỉnh Sơn La thì chưa được nghiên cứu sâu, vẫn còn nhiều vấn
đề cần tiếp tục được nghiên cứu. Chúng tôi mong muốn từ thực trạng tình
hình hoạt động dạy và học ngoại ngữ; thực trạng quản lý hoạt động dạy học
ngoại ngữ của trưởng bộ môn ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La
để tìm ra được các biện pháp cụ thể, phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
địa phương.
1.2. Hoạt động dạy học ngoại ngữ trong trƣờng CĐ, ĐH
1.2.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh
nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân.
HĐDH là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường. Do đó nó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để
giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức của loài người.
-6-
HĐDH làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ
thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và
đời sống. Hoạt động này làm cho phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình
thành ở người học thế giới quan khoa học, lịng yêu quê hương đất nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng
hoạt động của học sinh.
HĐDH được thực hiện thông qua các thành tố: mục tiêu dạy học; nội
dung dạy học; PPGD; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; kết
quả dạy học.
HĐDH luôn bị chi phối bởi các yếu tố môi trường. Các thành tố cấu
trúc của HĐDH quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ sung, phối hợp với nhau trong
tác động của môi trường tự nhiên và xã hội. Việc tác động tốt vào mối quan
hệ đó là cơ sở và điều kiện để làm tăng hiệu quả của HĐDH, nâng cao chất
lượng giáo dục. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH được phản
ánh trong q trình dạy học, với vai trị điều khiển của thầy và tự điều khiển
của trị.
Có thể nói HĐDH trong nhà trường đã tơ đậm chức năng xã hội của
nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học ngoại ngữ
Dạy học NN góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức cho người
học, góp phần nâng cao trình độ văn hóa cho người học. Ngồi ra nó cịn
trang bị cho người học một công cụ giao tiếp mới, mà công cụ giao tiếp là bản
chất của bất kỳ một ngôn ngữ nào. Tuy nhiên lúc bắt đầu học NN, khi NN
chưa là công cụ giao tiếp của người học, thì quan hệ giữa trình độ NN, trình
độ tư duy, trình độ văn hóa của người học chưa được xác lập. Khi mối quan
hệ này được xác lập thì NN ln ở mức khởi đầu, cịn trình độ tư duy và hiểu
-7-
biết văn hố của người học ln tương ứng với trình độ học vấn khi bắt đầu
học NN. Do vậy, trình độ NN, trình độ tư duy và văn hố thường có một
khoảng cách. Khoảng cách này mất đi khi người học có thể tư duy trực tiếp
bằng tiếng nước ngồi và khi NN thực sự trở thành cơng cụ giao tiếp, tức là
NN có thể được dùng làm trao đổi thông tin một cách trực tiếp, tự nhiên như
tiếng mẹ đẻ của người sử dụng nó. Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu và
quan trọng của việc dạy học NN là nhanh chóng rút ngắn và xố hẳn khoảng
cách đấy.
Dạy học NN là một hoạt động truyền thụ và lĩnh hội một thứ tiếng nước
ngồi một cách có mục đích, chương trình, nội dung, phương pháp, kế hoạch.
Biện pháp tổ chức rõ ràng nhằm hình thành ở người học khả năng hiểu biết,
thu nhận tái tạo và sử dụng ngôn ngữ được học, mục tiêu đã định.
Kỹ năng sử dụng NN được chia thành: kỹ năng thu nhận (bao gồm:
nghe, đọc) và kỹ năng tái tạo (bao gồm: nói, viết).
1.2.3. Đặc trƣng của hoạt động dạy học NN ở trƣờng CĐ, ĐH
Quá trình dạy học, về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của SV
được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học ở ĐH. Dạy học ở ĐH có đặc điểm khác biệt so với dạy
học ở bậc phổ thông là: Dạy học ở ĐH là dạy cách học, cách tự học, phát triển
năng lực nghiên cứu, năng lực QL, năng lực lãnh đạo cho SV.
Dạy học NN ngày nay được thực hiện theo xu hướng: Dạy học bằng
giao tiếp với 5 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tư duy bằng chính NN đang
học. Mục tiêu dạy học NN ở các trường CĐ - ĐH là hình thành, bổ sung và
phát triển ở SV những kiến thức, kỹ năng cơ bản về NN được học, góp phần
phát triển trí tuệ cần thiết để có thể tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Phương pháp dạy học NN ở trình độ CĐ, ĐH là bồi dưỡng ý thức tự
giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu ... Sau khi hồn thành
chương trình, SV phải sử dụng NN được học thể hiện bằng việc nghe, nói,
-8-
đọc và viết các tài liệu chuyên ngành, giao tiếp thơng thường, góp phần hỗ trợ
cho việc học tập, nghiên cứu sau này.
1.2.4. Bản chất và mục đích của quá trình dạy học ngoại ngữ
Trong xu hướng tồn cầu hố kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào
hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong những điều kiện cần thiết để hội nhập
và phát triển thì NN là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phương tiện đắc
lực và hữu hiệu. Để hoà nhập vào sự phát triển chung của xã hội, tìm cho
mình một chỗ đứng thực sự trong thế giới ngày nay, chúng ta phải đặc biệt
quan tâm đến việc dạy và học NN trong nhà trường.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Chính phủ
đã có nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy và học NN trong hệ thống giáo dục
quốc dân nước ta nhằm phục vụ tích cực hiệu quả sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số
43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy và học NN ở các trường ĐH,
trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông.
Ngày 7 tháng 9 năm 1972, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 251TTg về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy học NN trong các trường phổ
thông.
Điều 40 luật giáo dục (2005) cũng khẳng định vị trí quan trọng của NN
trong nội dung học vấn CĐ và ĐH.
Tháng 9/2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Dự thảo “Đề án giảng
dạy, học tập NN trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2004 –
2015”.
Ngoại ngữ là một mơn học trong chương trình giảng dạy ở trường ĐH
Việt Nam. SV các trường ĐH đều phải học một NN (khơng tính các trường
chun ngữ) hiện tại hầu hết các trường đều dạy tiếng Anh. Việc phát triển
-9-
năng lực dạy - học NN, QL hoạt động dạy - học NN đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Từ chủ trương lớn của chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục ĐH Việt Nam, chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc chuyển từ
QL đào tạo theo niên chế sang QL đào tạo theo tín chỉ và chủ trương đổi mới
dạy học NN trong hệ thống giáo dục quốc dân cùng với điều kiện thực tế của
các trường ĐH, CĐ hiện nay đòi hỏi tất yếu phải có những biện pháp quản lý
HĐDH ngoại ngữ phù hợp với điều kiện đổi mới.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trƣờng CĐ, ĐH
1.3.1. Quản lý
Quản lý là nhân tố cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển hay diệt
vong của một tổ chức. Trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH
đều có hoạt động QL, như QL kinh tế, QL giáo dục, QL văn hoá... Tuy mỗi
lĩnh vực đều có những nét đặc thù riêng song chúng đều có những điểm chung
nhất về bản chất của hoạt động QL. Hoạt động QL ln ln góp phần quyết
định nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức, từng con người trong
một hệ thống nhất định. QL là một nhân tố tất yếu của sự phát triển. Nó vừa là
hệ quả, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển XH.
Theo Đặng Quốc Bảo [4] thì trong thời đại KH&CN ngày nay, việc
nghiên cứu và áp dụng những thành tựu KH&CN mới vào thực tiễn QL là xu
hướng của QL hiện đại, nên QL cịn được xem là cơng nghệ, công nghệ điều
hành, phối hợp, sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) và thông tin
của một tổ chức để đưa tổ chức đạt tới mục tiêu.
Quản lý là một thuộc tính lịch sử của mọi quá trình lao động. Nó là
một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, C.Mác đã nói: "Bất cứ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá
lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hồ những hoạt động cá nhân.
Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát
- 10 -
sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những
vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó.
Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trưởng". [26;19]
Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu về quản lý:
Theo Afanaxev: "Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta,
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân". [1;27]
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Hei Weihrich cho rằng: "Quản lý là
hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu
quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, cơng sức, tài lực, vật lực ít nhất mà
đạt được kết quả cao nhất". [17;33]
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: "Hoạt động quản lý là sự tác động
qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con
đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của
các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu
nhất định của tập thể và xã hội". [11;55 ]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý trường học có thể là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý
đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà
trường hướng vào hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
[21]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định". [29;5]
- 11 -
Có nhiều cách hiểu từ nhiều góc độ khoa học khác nhau nhưng có thể
nói: Quản lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp qui luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm khai thác và vận
dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tƣợng quản lý để đạt
đƣợc mục tiêu quản lý trong một môi trƣờng luôn biến động.
Sơ đồ 1.1. Hoạt động quản lý [26;8]
Môi trƣờng
QL
Chủ thể
QL
Công cụ Q L
Mục tiêu QL
Khách thể
QL
Phƣơng pháp
QL
Bốn chức năng cơ bản của QL là:
Chức năng hoạch định: Vạch ra mục tiêu cho bộ máy; xác định các
bước đi để đạt mục tiêu; xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới
mục tiêu.
Chức năng tổ chức:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ đảm nhận.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm
rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
Chức năng điều hành (chỉ đạo): Tác động đến con người bằng các
mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm đúng với kế hoạch,
- 12 -
đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt
động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.
Chức năng kiểm tra: Là thu thập thơng tin ngược để kiểm sốt hoạt
động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt
được mục tiêu.[31]
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều
hướng vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, trọng tâm của việc quản lý trường
học là quản lý HĐDH và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư
phạm của người thầy, hoạt động học tập rèn luyện của học sinh mà nó diễn ra
chủ yếu trong HĐDH.
Quản lý HĐDH là quản lý một quá trình xã hội, một q trình sư phạm
đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như:
mục đích và nhiệm vụ DH, nội dung DH, phương pháp và phương tiện DH,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Quản lý HĐDH là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Cụ thể hoá mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cấp tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển những năng
lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (biên soạn giáo trình, xây dựng
đề cương chi tiết, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra SV học
tập)
- Quản lý hoạt động học tập của SV (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- 13 -
- Quản lý CSVC kỹ thuật phục vụ HĐDH.
1.3.2.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
* Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì
xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo.
Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và
xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá
nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành
và tác động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Hay
nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được
mục tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu
được các biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế họach hoạt động, sự
phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức cơng việc, các tư liệu lao
động
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor:
"Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý".
* Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là các phương pháp hoặc nhóm
các phương pháp của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm
đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Các biện pháp phải làm cho sinh viên
chủ động, tích cực, tự giác trong học tập và nghiên cứu, kết hợp tự học và
nghiên cứu khoa học nhằm lĩnh hội và làm chủ tri thức của mình. Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học cần phải cụ thể, được sử dụng linh hoạt tuỳ thuộc
- 14 -
vào các hoàn cảnh, đối tượng khác nhau nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong
quản lý.
1.3.3. Quản lý HĐDH ngoại ngữ của TBM ở trƣờng CĐ, ĐH
1.3.3.1. Chức năng nhiệm vụ của trưởng bộ môn ở trường CĐ, ĐH
Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm trên cơ sở thăm
dò ý kiến của các thành viên trong khoa, trong tổ bộ môn. TBM là người đứng
đầu tổ chuyên môn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng khoa. TBM có trách
nhiệm QL trực tiếp hoạt động chuyên môn của tổ bộ môn. Tiêu chuẩn của
TBM là người có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức lối sống tốt, có năng lực chun mơn cao, có khả năng trong cơng tác QL.
Hoạt động QL chuyên môn của TBM trong các trường CĐ, ĐH là tác động
vào các đối tượng đang thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (đội ngũ GV, SV)
bằng các biện pháp cụ thể, tích cực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
của tổ bộ môn: nội dung đào tạo, chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo, kế
hoạch đào tạo. TBM có trách nhiệm cụ thể như sau khi thực hiện nhiệm vụ
quản lý của mình:
- Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, KHGD, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo đúng chương trình chung của khoa, nhà trường.
- Chỉ đạo cải tiến chương trình đào tạo hàng năm.
- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình mơn học/học phần, tài liệu
giảng dạy do trưởng khoa giao.
- Theo dõi và kiểm tra việc giảng dạy và học tập trên lớp của GV và SV
trong tổ bộ môn theo đúng qui chế của Bộ GD & ĐT của trường và của khoa.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho GV, CBVC thuộc tổ bộ môn.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc NCKH của GV và SV trong tổ
bộ môn.
- 15 -
- Chịu trách nhiệm chính về quản lý CSVC (kể cả phịng thí nghiệm,
phịng thực hành ….) do khoa ủy quyền quản lý.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn các vấn đề có tính học thuật của chương
trình đào tạo, nội dung nghiên cứu Bộ môn học và công nghệ của tổ bộ môn.
Xây dựng kế hoạch hàng năm của bộ mơn.
- Chịu trách nhiệm chính về học thuật trong việc cải tiến chương trình
đào tạo các mơn học/học phần do bộ môn quản lý.
- Quản lý nhân sự bộ môn theo đúng những qui định của Luật lao động
Việt Nam, qui chế tổ chức và hoạt động của trường.
- Quản lý cơ sở vật chất mà bộ môn được ủy quyền quản lý.
1.3.3.2. Nội dung QL HĐDH ngoại ngữ của TBM ở trường CĐ, ĐH
* Quản lý hoạt động giảng dạy ngoại ngữ của giảng viên
Trong các trường CĐ-ĐH, việc QL hoạt động dạy NN của GV được
thực hiện qua hai nội dung cơ bản đó là: QL hoạt động giảng dạy trên lớp và
QL hồ sơ chuyên môn của GV. Trưởng bộ môn quản lý hoạt động giảng dạy
của GV bao gồm:
- Quản lý việc xây dựng đề cương chi tiết môn học
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý nền nếp lên lớp giảng dạy lý thuyết và thực hành của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến PPGD
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng, NCKH của GV
* Quản lý hoạt động học ngoại ngữ của SV
- 16 -
Hoạt động học tập của SV là hoạt động song song cùng tồn tại với hoạt
động dạy của GV. Quản lý hoạt động học tập của SV là QL việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghề nghiệp của SV. SV có những
đặc điểm tâm lý, phong tục, tập quán khác nhau, quá trình rèn luyện, học tập,
cũng như kết quả đạt được cũng khác nhau. Việc QL hoạt động học tập của
SV phải được thực hiện đầy đủ, tồn diện và mang tính giáo dục cao. Nội
dung cơ bản của nó bao gồm:
- Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, thái độ học tập tích cực
- Quản lý nề nếp học NN trên lớp
- Quản lý hình thành và phát triển kỹ năng học NN trên lớp
- Quản lý nền nếp tự học NN
- Quản lý hình thành và phát triển kỹ năng tự học NN
- Quản lý hoạt động NGLL hỗ trợ hoạt động học tập chính khóa.
Hoạt động tự học ln giữ vai trị quan trọng trong q trình học tập và
phát triển của mỗi người, đặc biệt với SV trong quá trình đào tạo ở trường
ĐH. Tự học sẽ giúp SV nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề nghiệp
trong tương lai. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả
hoạt động tự học cho SV hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thiết thực trước
mắt và lâu dài, nó khơng chỉ giúp SV rèn luyện và nâng cao khả năng độc lập,
sáng tạo trong học tập, trong cuộc sống mà cịn góp phần tích cực thúc đẩy sự
phát triển của nền GD nước nhà, làm cho nước ta rút ngắn khoảng cách, vươn
lên ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
* Quản lý CSVC trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học ngoại ngữ,
các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy - học ngoại ngữ
CSVC kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy NN là điều kiện tiên quyết trong
quá trình giảng dạy NN. CSVC kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phù hợp với
hình thức tổ chức và PPGD tạo điều kiện thuận lợi cho GV truyền thụ kiến
thức và kỹ năng nghiệp vụ cho SV, tạo cho SV sự hứng thú trong học tập, góp
- 17 -
phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy quản lý CSVC kỹ thuật
phục vụ cho dạy - học là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu được trong
hoạt động quản lý đào tạo và quản lý nhà trường. Để tăng cường hiệu quả
hoạt động dạy - học thì phải đảm bảo điều kiện về CSVC như các giảng
đường với trang thiết bị đầy đủ cho việc học tiếng, tạo mơi trường NN, phịng
tự học, thư viện, tài liệu, sách giáo khoa và các trang thiết bị cho SV tự học
NN như đài cát xét, đầu video, băng hình, đầu đĩa hình, các chương trình phần
mềm dạy NN.
Quản lý các điều kiện phục vụ, dịch vụ khác tuy không phải là nội dung
trực tiếp của quản lý hoạt động dạy - học NN nhưng nó cũng có ảnh hưởng
đến hoạt động dạy - học NN, điều này đòi hỏi cán bộ quản lý cần quan tâm
đến.
Tiểu kết chương 1
Như vậy, quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý có ở tất cả mọi nơi, mọi lúc
và trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Quản lý đúng tức là con
người đó nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
những thành công to lớn.
Muốn nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đào tạo thế hệ trẻ đủ sức
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước, tiến kịp các nước tiên tiến trên thế
giới địi hỏi người cán bộ QL phải có những biện pháp QL hoạt động chuyên
môn thực sự phù hợp với thực tế trường mình, đơn vị mình QL và tổ chức
thực hiện các biện pháp đó một cách có hiệu quả cao.
Dạy và học là hoạt động trọng tâm của nhà trường được diễn ra thường
xuyên, hàng ngày. Nắm vững lý luận về quản lý HĐDH nói chung và quản lý
- 18 -
HĐDH ngoại ngữ nói riêng sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan, đánh giá
thực trạng đơn vị mình một cách chính xác.
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản đó cho phép đề tài rút ra
các nội dung quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của trưởng bộ mơn ở các
trường (đây cũng chính là nội hàm khái niệm công cụ trong đề tài) bao gồm 3
nội dung lớn như sau:
1. Quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ của GV
- Quản lý việc xây dựng đề cương chi tiết môn học
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý nền nếp lên lớp giảng dạy lý thuyết và thực hành của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến PPGD
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng, NCKH của GV
2. Quản lý hoạt động học ngoại ngữ của SV
- Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, thái độ học tập tích cực
- Quản lý nề nếp học NN trên lớp
- Quản lý hình thành và phát triển kỹ năng học NN trên lớp
- Quản lý nền nếp tự học NN
- Quản lý hình thành và phát triển kỹ năng tự học NN
- Quản lý hoạt động NGLL hỗ trợ hoạt động học tập chính khóa.
3. Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học ngoại ngữ
- 19 -
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGOẠI NGỮ CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở CÁC TRƢỜNG CAO
ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
2.1. Vài nét về các trƣờng cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Sơn La
2.1.1. Trƣờng đại học Tây Bắc
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ GV, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - văn hoá ở Tây Bắc; trên cơ sở Trường Sư phạm Khu thành lập
năm 1956, ngày 30/6/1960 Bộ giáo dục đã ra Quyết định số 267/QĐ về việc
thành lập Trường Sư phạm cấp II liên tỉnh, trong đó có Trường Sư phạm cấp
II Tây Bắc.
Đến tháng 10/1972 nhà trường chính thức được Bộ giáo dục ra quyết
định nâng cấp thành Trường Sư phạm cấp II (10+3) Tây Bắc, đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của nhà trường trong giai đoạn mới.
Ngày 6/4/1981 Hội đồng chính phủ đã ra Quyết định số 146/CP nâng
cấp Trường Sư phạm cấp II (10+3) Tây Bắc thành Trường cao đẳng Sư phạm
Tây Bắc.
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ cao cho
các tỉnh Tây Bắc, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH, ngày 23/3/2001 Thủ tướng
Chính phủ đã ra quyết định số 39/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Trường
ĐHTB trên cơ sở Trường cao đẳng Sư phạm Tây Bắc.
Bộ máy tổ chức của Trường đại học Tây Bắc bao gồm: Ban Giám hiệu,
15 phòng ban trung tâm, 13 khoa tổ, bộ môn. Số CBGV là 400 người.
Phấn đấu đến năm 2015, trường ĐHTB thực thụ trở thành trung tâm
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu của khu Tây Bắc.
Hiện nay, trường đã mở được 25 ngành đào tạo ĐH chính quy, trong đó
có 17 ngành sư phạm, 07 ngành khối Nơng - Lâm - Kinh tế; 28 ngành đào tạo
- 20 -
CĐ, 3 ngành liên thông từ trung cấp lên ĐH và 25 ngành liên thông từ CĐ lên
ĐH. Quy mô SV 11.296 trong đó có 7.456 SV chính quy.
CSVC của trường tiếp tục tăng cường để đảm bảo cho việc triển khai các
hoạt động đào tạo nghiên cứu. Tổng diện tích mặt bằng của trường là
1.053.222,5m2; 107 phịng học với tổng diện tích 18.466 m2, bình qn
2,48m2 /SV; tổng diện tích nhà làm việc là 6,739,6m2; diện tích thư viện là
553m2; ký túc xá hiện nay đã đưa vào sử dụng 232 phịng với tổng diện tích
11.536 m2; thư viện hiện có 132.973 đầu sách phục vụ giảng dạy và học tập;
có 417 máy tính phục vụ học tập và làm việc; tổng diện tích phịng thí nghiệm
là 1.240m2. Các phịng thực hành thí nghiệm được trang bị nhiều máy móc,
trang thiết bị hiện đại.
Trường tiếp tục kiện tồn tổ chức bộ máy, củng cố các tổ chức đơn vị
hiện có và thành lập thêm một số đơn vị. Tiếp tục gửi đi đào tạo tiến sỹ trong
nước 04 người, đào tạo cao học 30 người, đào tạo lý luận cao cấp 02 người,
cử đi tập huấn nước ngoài 04 người. Trong năm qua trường đã có thêm 01
tiến sỹ và 03 nghiên cứu sinh đã hoàn thành bảo vệ luận văn cấp cơ sở.
Khoa ngoại ngữ mới thành lập nên luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều
kiện của Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng trong trường. Đội
ngũ cán bộ giảng dạy được tăng thêm về số lượng, nâng cao về chất lượng,
các GV trong khoa nhiệt tình u nghề, n tâm cơng tác. Khoa được trang bị
các TBDH hiện đại đáp ứng nhu cầu đổi mới PPGD. Tuy nhiên là khoa mới
nên cán bộ lãnh đạo cấp khoa, bộ mơn cịn thiếu kinh nghiệm trong việc điều
hành QL GV, cán bộ và QL SV. Đội ngũ GV còn thiếu, số giờ dạy vượt còn
khá nhiều, nên chưa thật sự đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, trau
dồi, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên ngành. Vị trí của trường ở xa trung
tâm nên khơng có mơi trường học NN, khó khăn trong việc lựa chọn các tài
liệu tham khảo và giáo trình giảng dạy. Tổng số GV, cán bộ trong Khoa NN
là 19 đồng chí trong đó có 01 giáo vụ khoa, 02 GV tiếng Trung và 16 GV
- 21 -
tiếng Anh. Khoa hiện đang có 13 thạc sĩ. Khoa NN được giao nhiệm vụ:
Giảng dạy NN cho tất cả các lớp chính qui tập trung, lớp vừa học vừa làm
trong nhà trường; Giảng dạy NN cho cán bộ GV trong trường; Phối hợp với
trung tâm Tin học – Ngoại ngữ giảng dạy tiếng Anh, Trung giao tiếp trình độ
A, B, C; Dạy NN cho các lớp chuyên ngữ.
Các cán bộ GV tốt nghiệp tại trường ĐHNN - ĐH quốc gia Hà Nội,
trường ĐHNN Hà Nội, trường ĐH Thái Nguyên. Số lượng GV có trình độ
chun mơn là thạc sỹ chiếm 2/3. Trong năm học tới các GV còn lại đã có kế
hoạch ơn và thi cao học đảm bảo trong năm 2015 100% CBGV trong khoa có
trình độ thạc sỹ.
Độ tuổi các CBGV trong khoa còn rất trẻ, 100% CBGV có tuổi đời từ
35 trở xuống. Đó là sự thuận lợi lớn cho khoa là có sự năng động, sáng tạo
của sức trẻ đồng thời cũng là khó khăn bởi các GV trẻ đều chưa có nhiều kinh
nghiệm đặc biệt trong cơng tác QL, cịn vướng bận cơng việc gia đình ảnh
hưởng đến cơng tác.
2.1.2. Trƣờng cao đẳng Sơn La
Trường CĐ Sơn La tiền thân là Trường Sư phạm dân tộc cấp I tỉnh Sơn
La, được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1963; Tháng 9/1970 được nâng cấp
thành trường Trung học Sư Phạm tỉnh Sơn La.
Ngày 15/5/2001 công bố nâng cấp từ Trường Trung học Sư Phạm tỉnh
Sơn La thành trường CĐ Sư Phạm Sơn La theo Quyết định số 5521/QĐBGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ngày 13/12/2000.
Ngày 19/11/2008 công bố đổi tên trường CĐ Sư Phạm Sơn La thành
trường CĐ Sơn La theo Quyết định số 7599/QĐ-BGD & ĐT của Bộ trưởng
BGD & ĐT ngày 12/11/2008;
Chiến lược phát triển đào tạo của nhà trường là mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đa ngành, đa hệ.
- 22 -
Quy mô và ngành nghề đào tạo của nhà trường là đào tạo CĐ chuyên
nghiệp và CĐ nghề; Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề.
Tổng số CNVC - LĐ: 298, trong đó có: 255 GV, 43 CBVC hành chính,
phục vụ. Trong đó có 05 Tiến sĩ và NCS, 130 Thạc sĩ và Cao học, 130 ĐH;
CBVC hành chính, phục vụ: 03 cao đẳng, 26 Trung cấp, 14 Sơ cấp và trình độ
khác.
Tháng 6/2009, theo quyết định số 195 ngày 08/06/2009 của Hiệu
trưởng trường CĐ Sơn La, khoa Ngoại ngữ được tách ra từ tổ Chính trị ngoại
ngữ với 10 biên chế. Trong khoa Ngoại ngữ có hai tổ bộ môn: tổ bộ môn
ngoại ngữ cơ bản và tổ bộ môn ngoại ngữ chuyên ngành.
Cùng với sự phát triển của nhà trường, khoa Ngoại ngữ cũng trải qua
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Trong những năm đầu thành lập trường,
bộ mơn NN chỉ có 2 - 3 đồng chí cán bộ giảng dạy và bộ môn NN sinh hoạt
cùng bộ mơn chính trị trong Tổ Chính trị - NN. Đến năm 2007, bộ mơn NN
có 10 cán bộ GV. Tới tháng 6/2009, theo quyết định số 195 ngày 08/06/2009
của Hiệu trưởng trường CĐSL, bộ môn NN được tách ra thành Khoa NN với
10 biên chế. Để duy trì và thuận tiện trong việc sinh hoạt chuyên môn, trong
khoa NN có hai tổ bộ mơn, đó là: tổ bộ mơn NN cơ bản và tổ bộ môn NN
chuyên ngành.
Khoa NN với chức năng và nhiệm vụ là: Quản lý và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực có trình độ CĐ và thấp hơn thuộc các
chun ngành NN; tham gia giảng dạy NN cho các ngành đào tạo, các lớp
bồi dưỡng của nhà trường theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng; tham gia các
hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng NN đáp ứng yêu cầu xã hội theo quy
định của pháp luật.
Mục tiêu đào tạo NN của nhà trường là đào tạo cử nhân ngành tiếng
Anh có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức tác
phong nghề nghiệp và sức khoẻ tốt có thể làm việc hiệu quả trong các lĩnh
- 23 -
vực chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, khoa NN
ln phát huy vai trị làm chủ tập thể, CBGD bộ môn NN luôn là những Đảng
viên ưu tú, đi đầu trong mọi hoạt động của Chi bộ, của nhà trường.
Ngồi số lượng CBGD của 2 tổ bộ mơn cịn một số đ/c cơng tác ở các
đơn vị khác và tham gia một phần giảng dạy tại đơn vị như: Trung tâm Bồi
dưỡng dạy nghề có 01 đ/c, Trung tâm ngoại ngữ có 04 đ/c, Phịng NCKH và
QHQT có 01 đ/c.
Các GV tốt nghiệp tại Trường ĐHNN - ĐH quốc gia Hà Nội, Trường
ĐHNN Hà Nội, Trường ĐH Thái Ngun. Số lượng GV có trình độ là thạc sỹ
rất ít, tiến sỹ chưa có. Đây cũng là vấn đề khó khăn trong cơng tác chun
mơn của khoa.
Số lượng và đội ngũ cán bộ giảng dạy bộ môn NN đã tăng đáng kể
trong từng năm, trong đó số các đồng chí CBGD là nữ giới chiếm đa số (9/12
đồng chí). Cũng như trường ĐHTB, tuổi đời các CBGV trong khoa còn rất trẻ
(GV nhiều tuổi nhất là 35 tuổi), khoa gặp nhiều khó khăn trong cơng tác
chun mơn; kinh nghiệm QL chưa có; số lượng GV là nữ đơng, đang trong
độ tuổi sinh đẻ, ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian công tác.
2.1.3. Trường cao đẳng Y tế Sơn La
Trường cao đẳng Y Tế Sơn La được thành lập vào năm 1959, tiền thân là
trường trung học Y tế Sơn La, nâng cấp lên trường cao đẳng năm 2009.
Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn cán bộ y tế cho tỉnh nhà, các tỉnh
trong khu vực và 07 tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực và xu thế phát triển của ngành y, dược trong nước.
Nhà trường hiện có 51 cán bộ, trong đó có 14 đ/c có trình độ sau ĐH,
01 đ/c đang nghiên cứu sinh, 05 đ/c đang học cao học. Nhà trường rất chú
trọng tới công tác phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng chiến lược phát triển
trường CĐ Y tế trong giai đoạn tới. Công tác tổ chức cán bộ thường xuyên
- 24 -
được củng cố, nhân lực trong nhà trường được bố trí phù hợp với khả năng,
trình độ của từng người, mọi chế độ được thực hiện đúng quy định.
Về đào tạo, nhà trường đang triển khai đào tạo 07 mã ngành theo
chương trình mới. Nhà trường đang đào tạo 27 SV là lưu học sinh Lào theo
học tại trường. Thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển nhà trường
giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn 2020, nhà trường đã cử 07 GV đi học nâng
cao đạt chuẩn về trình độ.
Về CSVC, nhà trường đã tiếp nhận các trang thiết bị phục vụ cho công
tác giảng dạy từ Dự án Hà Lan với tổng trị giá hơn 70.000 Euro. Nhà trường
đã xây mới và đầu tư TBDH với 04 phịng học với tổng diện tích 200m2.
Bộ mơn NN ở trường CĐYTSL với đội ngũ rất ít, chỉ có 3 GV. Bộ môn
đảm nhiệm khối lượng công việc rất lớn là giảng dạy mơn NN cho tồn bộ
HSSV, các khối lớp trong nhà trường, mỗi GV phải lên lớp vượt gấp đôi số
giờ tiêu chuẩn. Mặc dù công việc nhiều khó khăn, các GV trong bộ mơn đều
nỗ lực phấn đấu, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc
giảng dạy bộ môn NN trong nhà trường được duy trì, có hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng HĐDH ngoại ngữ ở các trƣờng CĐ, ĐH trên địa bàn
tỉnh Sơn La
Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ trong các trường CĐ,
ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La, đề tài tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
- Nhận thức của các CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của NN.
- Thực trạng HĐDH NN ở các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.2.1. Thực trạng nhận thức của các CBQL, GV, SV về tầm quan trọng
của ngoại ngữ
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của ngoại ngữ - chìa khố của sự hội
nhập và phát triển trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Đảng uỷ, Ban giám
hiệu trường ĐHTB, trường CĐSL, trường CĐYTSL đã rất quan tâm, chú ý
mở các mã ngành tiếng Anh, tiếng Trung sư phạm và ngoài sư phạm. Trong
- 25 -