Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng cao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.44 KB, 42 trang )

Phần I
Chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng
sản phẩm
I.Chất lợng sản phẩm-chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.khái niệm chất lợng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày,chúng ta thờng xuyên tiếp cận và nói nhiều
đến thuật ngữchất lợng,chất lợng sản phẩm,chất lợng caovv...Tuy
nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các thuật ngữ này và đa ra một định nghĩa
khái quát về chúng .
Để hiểu rõ khái niệm chất lợng sản phẩm trớc tiên chúng ta phải làm
rõ khái niệm khái niệmchất lợng.Có rất nhiều quan điểm khác nhau về
chất lợng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dới những góc độ khác nhau .
Philip.B.Gosby cho rằng:Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu
và đặc tính nhất định
J.Jujan(nhà nghiên cứu Chất lợng ngời Mỹ)cho rằng:Chất lợng là sự
phù hợp với các mục đích hoặc việc sử dụng
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông:Chất lợng là tổng thể những tính
chất,những thuộc tính cơ bản của sự vật...làm cho sự vật này phân biệt với
các sự vật khác
Trên cơ sở kế thừa khái niệm Chất lợng mà tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
đa ra trong tiêu chuẩn 8402-26, tiêu chuẩn Việt nam số 5814-94 quy
định:Chất lợng là tập hợp cac tính của một thực thể,đối tợng tạo cho thực
thể,đối tợng đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn
Cho dù tiếp cận Chất lợng dới góc độ nào thì Chất lợng đều có hai đặc trng
chủ yếu sau:
-Thứ nhất chất lợng gắn liền với đối tợng,thực thể vật chất,không có chất l-
ợng tách biệt khỏi thực thể.Đối tợng hoặc thực thể đợc hiểu theo nghĩa rộng
không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả một hoạt động , một quá trình
,một doanh nghiệp hay một con ngời .
-Thứ hai :Chất lợng đợc đo bằng sự thoả mãn nhu cầu.Nhu cầu ở đây không


chỉ là nhu cầu đã nêu ra, đã đợc biết đến mà còn có những nhu cầu tiềm ẩn,
chỉ đợc phát hiện trong quá trình sử dụng.
-Hiện nay ,có những quan điểm khác nhau về Chất lợng sản phẩm tuỳ thuộc
vào góc độ xem xét,quan niệm của mỗi nhà nghiên cứu và cơ chế kinh tế của
mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn kinh tế .
Trớc đây theo quan niệm của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa
thì Chất lợng đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm.Họ cho rằng:Chất
lợng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm phản
ánh giá trị sử dụng .Họ cho rằng :Chất lợng sản phẩm là tổng hợp các đặc
tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng
của sản phẩm đó.Đây là một định nghĩa xuất phát từ quan điểm của các nhà
sản xuất.Chất lợng sản phẩm đợc xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị
trờng , chất lợng sản phẩm không gắn liềnvới nhu cầu thị trờng, với sự vận
động và biến đổi của thị trờng , với hiệu quả quản lý kinh tế và gắnvới một
1
doanh nghiệp.Trong điều kiện kinh tế lúc đó ,quan điểm trên cũng không
phải sai bởi vì trong nền kinh tế kế hoạch tập trung , sản xuất theo kế hoạch ,
tiêu thụ theo kế hoạch .Sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trờng.Do vậy phạm trù chất lợng đợc hiểu một cách phiến diện .Các doanh
nghiệp hầu nh không quan tâm đến chất lợng sản phẩm , nếu có chỉ trong
hiệu quả sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh
doanh ,cùng tồn tại và phát triển trong một môi trờng bình đẳng , vừa cạnh
tranh hết sức khốc liệt,suy cho cùng tiêu thụ đợc sản phẩm là yếu tố sống
còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chất lợng sản phẩm trong nền kinh tế thị trờngđợc coi là những đặc tính
hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các thông số có thể đo đ-
ợc bằng hoặc so sánh đợc với điều kiện kinh tế- kỹ thuật hiện đại thoả mãn
đợc nhu cầu của xã hội.
Ngày nay chất lợng sản phẩm đợc hiểu một cách đầy đủ và toàn diện , gắn

liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán hàng .Ngoài ra vấn đề giao hàng
đúng lúc , đúng thời điểm cũng là vấn đề trở nên vô cùng quan trọng trong
nền sản xuất hiện đại.Khi các phơng thức sản xuất Just in time (vừa đúng lúc
), Non-stock-production (không kho) ngày càng trở nên phổ biến ở các công
ty hàng đầu.Chất lợng sản phẩm đang dần dần phát triển đến một hình thái
mới là chất lợng sản phẩm tổng hợp phản ánh một cách trung thực trình độ
quản lý doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính đợc thể hiện trong mô hình
sau:
Thoả mãn nhu cầu
Giá cả
Thời hạn giao hàng
Dịch vụ sau bán hàng
2. Phân loại chất lợng sản phẩm
Căn cứ vào công dụng kinh tế của các sản phẩm và mức độ thực hiện các chỉ
tiêu đặc trng của sản phẩm ngời ta chia chất lợng sản phẩm thành các loại
sau.
* Chất lợng thiết kế
Chất lợng thiết kế của sản phẩm là đảm bảo đúng các thông số trong thiết
kế đợc ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu trên thị trờng, các đặc
điểm của sản xuất, tiêu dùng và các chỉ tiêu chất lợng của các mặt hàng
cùngloại.
2
* Chất lợng tiêu chuẩn
Là mức chất lợng sản phẩm đảm bảo đúng các chỉ tiêu đặc trng của sản
phẩm do các tổ chức quốc tế ,Nhà nớc hay các bộ ,ngành quy định .
* Chất lợng thị trờng.
Là giá trị các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đạt đợc mức độ hợp lý nhẩt trong
điều kiện kinh tế xã hội nhất định.Nói cách khác chất lợng sản phẩm là khả
năng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng , có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng,hiệu quả cao , khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh.

* Chất lợng thực tế
là các giá trị chỉ tiêu chất lợng phù hợp với sở thích , mốt và tâm lý của
ngời tiêu dùng.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Chất lợng của sản phẩm chịu ảnh hởng rất nhiều nhân tố khác nhau.Các
nhân tố này đợc chia thành hai nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
a. Nhóm nhân tố khách quan.
*Thị trờng.
Thị trờng và các yếu tố của thị trờng nh cung ,cầu giá cả, quy mô thị tr-
ờng ,đặc biệt nhu cầu thị trờng ảnh rất lớn đến chất lợng sản phẩm.Chất lợng
sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị trờng, đặc biệt
nhu cầu thị trờng tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.Trên cơ sở phân
đoạn thị trờng và xác định nhu cầu,quy mô thị trờng để xác định chiến lợc
sản xuất kinh doanh..Doanh nghiệp phải xác định đợc khách hàng à những
đối tợng nào ?quy mô thị trờng dự kiếnlà bao nhiêu từ đó để xác định mức
chất lợng phù hợp với giá cả , với khả năng tiêu dùng bởi vì trong nhiều tr-
ờng hợp sản phẩm có chất lợng tốt nhng cha chắc đã bán chạy bởi vì giá bán
sản phẩm đó quá cao hay sản phẩm đợc đánh gía cao ở thị trờng này nhng
không cao ở thị trờng khác
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm trên cơ sở xác định đúng nhu cầu thị tr-
ờng dự đoán những biến động của nhu cầu trong tơnglai để không ngừng cải
tiến kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Sự phát triển của nhu cầu thị trờng đòi hỏi ngày càng cao khắt khe hơn thì
chất lợng sản phẩm cũng phải đợc nâng cao hơn nhằm đáp ứng cho sự thay
đổi đó .Ngời tiêu dùng ngày nay không chỉ đòi hỏi thoả mãn về công
dụng của sản phẩm mà còn thể hiện ở tính thẩm mỹ,an toàn và kinh tế
* Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
Trình độ phát triển của khoa họckỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng
trởng và phát triển kinh tế trong vài thập kỷ gần đây.Tiếnbộ khoa học công

nghệ đã tạo ra những bớc đột phá quan trọng trong hầu hết lĩnh vực của đời
sống xã hội .Với sự xuất hiện của tự động hoá ,điện tử tin học, công nghệ
thông, tin trí tuệ nhân tạo , rô bốt đã tạo ra những thay đổi to lớn trong sản
xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất , tiết kiệm nguyênvật liệu , nâng
cao năng suất , nâng cao chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý , khai thác và vận
hành những công nghệ đạt hiệu quả cao..Bởi vì cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thì thời gian để tạo một công nghệ mới thay thế một
3
công nghệ cũ cũng dần đợc rút ngắn mà sự ra đời của công nghệ mới th-
ờng đồng nghĩa với việc chất lợng sản phẩm cao hơn.hoàn thiện hơn.
* Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nớc
Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình thúc đẩy cải tiến nâng cao kỹ thuật chất lợng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp .Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm
các quy định về sản phẩm đạt chất lợng xử lý nghiêm việc sản xuất hàng
giả ,hàng kém phẩm chất không đảm bảo vệ sinh , an toàn , chế độ thuế quan
, các chính sách u đãi cho đầu t đổi mới công nghệ là nhữn nhân tố hết sức
quan trọng , tạo động lực phát huy tính tự chủ , sáng tạo trong cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm
* Điều kiện tự nhiên
Đối với các nớc khí hậu nhiệt đới,nóng ẩm ma nhiều nh Việt nam thì điều
kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ và nâng cao việc bảo quản chất lợng
sản phẩm, nó ảnh hởng đến các đặc tính lý hoá của sản phẩm.
khí hậu thời tiết các điều kiện tự nhiên nh nắng ma gió bão ảnh hởng trực
tiếp đến các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng bếnbãi .Khí hậu nóng
ẩm cũng làm cho độ ẩm của sản phẩm tăng lên tạo điều kiện cho vi sinh
công trùng hoạt động .Đối với một số sản phẩm có thể vị nấm mốc , thối
rữa , bạc màu ảnh hởng đến hình thức hoạt động , chất lợng sản phẩm

Ngoài ra điều kiện tự nhiên còn ảnh hởng đến chất lợng các loại sản
phẩm.,sản phẩm nông , lâm ng nghiệp các sản phẩm mà chất lợng chủ yếu
do điều kiện tự nhiên quyết định.
*Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn minh thói quen sở thích trong tiêu dùng của mỗi ngời rất
khác nhau .Các yếu tố này đợc quy định bởi rất nhiều nhân tố khác nhau nh
thu nhập,trình độ học vấn , yếu tố phong tục văn hoá của mỗi quốc gia
mỗi khu vực.Đòi hỏi doanh nghiệp phải phân đoạn thị trờng trên cơ sở phân
tích các nhân tố từ đó xác định đối tợng khách hàng mà mình phục vụ với
chất lợng đáp ứng đợc trình độ tiêu thụ của họ.
Nhìn chung khi kinh tế càng phát triển đời sống ngày càng đợc nâng cao
thì văn minh và thói quen tiêu dùng cũng dần đợc nâng cao .Do vậy chất l-
ợng sản phẩm cũng phải đợc nâng cao để đáp ứng nhu cầu đó.
b.Nhóm nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố thuộc môi trờngbên trong của doanhnghiệp gắn liền với
điều kiện của doanh nghiệp nh: lao động thiết bị công nghệ , trình độ quản
lý nguyên, nhiên vật liệu .Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp :
*Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Là nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm , trình độ lao động đợc phản
ánh thông qua trình độ chuyên môn , kỹ năng tay nghề kinh nghiệm ,ý thức
trách nhiệm của mỗi lao động đợc đánh giá bằng sự hiểu biết , nắm vững về
phơng pháp quy trình công nghệ , hiểu rõ các tính năng , tác dụng của máy
móc thiết bị của nguyên vật liệu chấp hành đúng quy trình phơng
pháp và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động .
Đầu t và phát triển không ngừng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và trình
độ lao động trong doanh nghiệp .Đồng thời mỗi doanhnghiệp phải biện pháp
tổ chức lao động hợp lý khoa học đảm bảo và trang bị đầy đủ các trang
4
thiết bị và điều kiện lao động an toàn , vệ sinh cho ngời lao động .Bên cạnh

đó phải có chính sách động viên phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến ,
nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua chế độ thởng phạt phân minh.Mức
thởng hay phạt phù hợp với phần giá trị mà ngời lao động làm lợi hay gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
*Trình độ máy móc và công nghệ mà doanh nghịêp sử dụng
Trình độ máy móc và công nghệ cũng là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
chất lợng sản phẩm lợng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ , tính đồng bộ
và khả năng vận hành của công nghệ đó .Trong điều kiện hiện nay rất khó có
thể tin đợc với trình độ chỉ ở mức trung bình mà có thể cho ra đời những sản
phẩm có chất lợng cao.Tuy nhiên cũng sẽ rất phiến diện nếu cho rằng cứ đổi
mới công nghệ là chất lợng sản phẩm đợc nâng lên. Chất lợng sản phẩm còn
phụ thuộc vào nguyên vật liệu , trình độ khai thác và vận hành máy móc ,
thiết bị cuẩ doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doang nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng sản phẩm nói
riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến hoàn thiện sản
phẩm .Thực tế sự ra đời của hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò của quản lý , hệ thống này đã
nhấn mạnh vào vai trò quản lý trong quá trình tạo ra một sản phẩm không
chỉ trong giai đoạn sản xuất mà từ khi cung ứng các yếu tố đầu vào , thiết kế
sản phẩm cho đến khi thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu , máy móc thiết bị , lao động cho
dù ở trình độ cao nhng không đợc tổ chức một cách hợp lý đồng bộ nhịp
nhàng giữa các yếu tố sản xuất thì cũng rất khó có thể tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao mà còn có thể gây thất thoát lãng phí nhân lực nh
vậy công tác tổ chức và sản xuất trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
* Chất lợng các nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu là các yếu tố chính thức cấu thành thực thể sản phẩm

.Chất lợng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chất lợng nguyên vật liệu
đầu vào . Nếu nguyên vật liệu đợc cung ứng đầy đủ ,kịp thời đồng bộ với
chất lợng tốt thì cúng rất khó có thể có đợc chất lợng cao . Ngợc lại nguyên
vật liệu không đảm bảo về mặt chất lợng sẽ gây lãng phí ,tạo ra nhiều phế
phẩm , chất lợng thấp.
Nh vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp để đảm bảo nguyên vật liệu
đầu vào với chất lợng cao , kịp thời đồng bộ cần phải xác định rõ kế hoạch
cung ứng nguyên vật liệu .Thiết kế mô hình dự trữ hợp lý trên cơ sở đánh giá
nhu cầu thị trờng,tính chất của nguyên vật liệu và khả năng quản lý của
nguyên vật liệu .
*Quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp
Mặc dù công nhân là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tuy nhiên trách
nhiệm của nhà quản lý theo quan điểm quản trị chất lợng sản phẩm hiện đại ,
chiếm đến 80% đối với các sản phẩm hỏng và kém chất lợng .Họ phải nhận
thức đợc rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay nghề của công nhân mà còn
phải đặt câu hỏi ngợc lại cho chính bản thân họ :Bố trí lao động đã hợp lý
5
cha ?Có phát huy đợc sở trờng của ngời lao động trong công việc ấy cha?
Sản phẩm kém chất lợng là do con ngời hay máy móc..
Chỉ có thể nhận thức đợc trách nhiệm của ngời lãnh đạo thì mới có thể cải
tiếnvà nâng cao chất lợng sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm có thể đợc phản ánh qua mô
hình sau:

KHKT
Thị
Trờng C.nghệ QLvà
TCSX Cơ
Lao Chất lợng chế
động Sản phẩm chính

Thói NVL
quen sách
NTD
ý thức LĐ
ĐK TN
Mô hình 2:Các nhân tố ảnh hởng tới CLSP
4. các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
Để phản ánh chất lợng sản phẩm có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau đợc
phân thành 2 nhóm.
-Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc
-Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc
a -Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc bao gồm:
-Chỉ tiêu công dụng :Đặc trng cho các thuộc tính , xác địnhchức năng chủ
yếu của sản phẩm ,quy định giá trị sử dụng của sản phẩm
-Chỉ tiêu độ tin cậy :Là sự ổn định củacác đặc tính sử dụng của sản
phẩm , là khả năng của sản ;phẩm dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng những yêu
cầu của ngời tiêu dùng
- Chỉ tiêu công nghệ :Là những chỉ tiêu đặc trng cho phơng pháp và quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất
-Chỉ tiêu lao động học:Phản ánh sự thuận lợi cho ngời sử dụng sản phẩm
_Chỉ tiêu thẩm mỹ là chỉ tiêu phản ánh sự truyền cảm của sản phẩm sự hài
hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
-Chỉ tiêu về độ bền :Là khoảng thời gian từ khi sản phẩm đợc hoàn thành
cho đến khi sản phẩm không còn vận hành sử dụng đợc nữa
- Chỉ tiêu an toàn:Phản ánh mức độ an toàn của ngời tiêu dùng sản phẩm
-Chỉ tiêu sinh thái :Phản ánh mức độ gây độc hại ảnh hởng đến môi trờng
xung quanh trong khi vận hành sản phẩm
6
-Chỉ tiêu chuẩn hoá , thống nhất hoá:Phản ánh khả năng thay thế và lắp đặp
của sản phẩm

-Chỉ tiêu kinh tế:Phản ánh các chi phí cần thiết ,chế tạo và đa sản phẩm đến
tay ngời tiêu dùng.
b-Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc
* Tỷ lệ sai hỏng :Đánh giá tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất các lại sản phẩm không phân thứ hạng Chất lợng
-Sử dụng thớc đo hiện vật ta có:
Số lợng SP sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x100%
SLSP tốt + SLSP sai hỏng
Sử dụng thớc đo giá trị:
Chi phí về sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x100%
Tổng chi phí toàn bộ SPHH
*Hệ số phẩm cấp bình quân:áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có
phân hạng Chất lợng
(qi x pi)
H=
(qi xp1)
Trong đó :
H: Hệ số phẩm cấp bình quân
qi:Số lơng sản phẩm loại i
pi:Đơn giá sản phẩm loại i
p1:Đơn giá sản phẩm loại 1
Trong thực tế việc đánh giá chất lợng sản phẩm đợc đánh gía vào tiêu chuẩn
do Nhà nớc , các bộ ban ngành hay do chính sách các doanh nghiệp công ty
xây dựng làm căn cứ để đối chiếu kiểm tra , đánh giá chất lợng sản phẩm
2.Quản trị chất lợng sản phẩm
2.1./ Một số quan niệm về quản trị chất lợng sản phẩm và sự phát triển trong
nhận thức quản trị chất lợng sản phẩm
Quản trị chất lợng sản phẩm theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu:

-Theo A.G.Robertson , nhà quản lý Anh nêu lên một khái niệmQuản lý
chất lợng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp thủ tục , kỹ thuật đảm bảo
cho sản phẩm phù hợp với thiết kế , yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con
đờng hiệu quả nhất kinh tế nhất
-Theo Ishikawa nhà nghiên cứu chất lợng sản phẩm ngời Nhật cho rằng
Quản lý chất lợng sản phẩm là nghiên cứu-thiết kế-triển khai sản xuất và
bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng sản phẩm phải kinh tế nhất và bao giờ
cũng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
Quản lý chất lợng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế ISO là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách ,
mục tiêu trách nhiệm và thực hiệnchúng bằng biện ;pháp nh: Hoạch định
Chất lợng và cải tiến Chất lợng kiểm tra Chất lợng trong khuôn khổ hệ
thống Chất lợng
7
Trong lịch sử phát triển sản xuất , chất lợng sản phẩm dịch vụ đã không
ngừng tăng lên quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lợng sản
phẩm đã vận động qua các giai đoạn sau:
*Kiểm tra chất lợng
Sau khi sản xuất ra sản phẩm mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật .Khi
phát hiện đợc các khuyết tật mới đề ra các biện pháp khắc phục nhng thờng
không phất hiện đợc những nguyên nhân đích thực , họ chỉ chú ý đến các
nguyên nhân bắt nguồn từ trong quá trình sản xuất
Các doanh nghiệp đã tăng cờng số cán bộ KCS từ đó tốn kém chi phí rất
lớn mà hiệu quả kinh tế không đảm bảo , trong nhiều trờng hợp độ tin cậy
rất thấp.
*Kiểm soát chất lợng
Là đề ra các biện pháp để phòng ngừa sai sót , khuyết tật có thể xẩy ra thông
qua:
-Kiểm soát con ngời
-Kiểm soát phơng pháp và quá trình

-Kiểm soát ngời cung ứng
-Kiểm soát trang thiết bị dùng trong thiết bị sản xuất và thử nghiệm
-Kiểm soát thông tin
* Đảm bảo chất lợng
Quan điểm đảm bảo chất lợng lần đầu đợc áp dụng đối với các ngành doanh
nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao sau đó phát triển rộng sang các sản phẩm bình
thờng khác,
Đảm bảo chất lợng là quá trình cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm
soát chất lợng cho khách hàng
*Quản lý chất lợng
Là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lợng đồng thời tính toán hiệu quả
kinh tế để có thể có đợc giá thành rẻ nhất .Bằng việc đề ra các chính sách
thích hợp , quản lý chất lợng , cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các
chi phí không cần thiết.
Quản lý chất lợng toàn diện
Là giai đoạn phát triển cao nhất của QTCLSP mà hiện nay đang đợc áp dụng
phổ biến
Là một quá trình bao gồm cả 4 quá trình trên .Chất lợng toàn diện này nhằm
thoả mãn sự mong đợi của mọi ngời có liên quan đến doanh nghiệp kể cả
bên trong và bên ngoài Quản lý
chất lợng toàn diện đợc thực hiện trên quy mô tổng thể nhằm đa doanh
nghiệp đạt đến trình độ chất lợng toàn diện trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các
điều kiện cần thiết để có đợc:
-Chất lợng thông tin
_chất lợng đào tạo
-chất lợng trong hành vi thái độc sử trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh đối
với các khách hàng bên ngoài.
8
Mô hình 3 :Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lợng
Bảo Quản Chất

Kiểm đảm Lợng
Soát Lý Toàn
KTCL Chất CL Diện
Lợng Chất

Lợng
Nhìn mô hình có thể thấy rằng sự phát triển của giai đoạn này đợc thực
hiện trên cơ sở kế thừa, thực hiện và phát triển giai đoạn trớc đó
2.2.Công cụ sử dụng trong quản lý chất lợng sản phẩm
Các công cụ quản lý chất lợng sản phẩm đợc áp dụng rất phổ biến ở các n-
ớc tiên tiến trên thế giới , tuy nhiên ở Việt nam các doanh nghiệp đều cha
hiểu rõ các công cụ này, do vậy việc áp dụng còn rất hạn chế.Nh vậy việc
tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các công cụ này là hết sức cần thiết.Có rất
nhiều công cụ quản lý chất lợng sản phẩm khác nhau , bài viết này chỉ đề
cập đến một số công cụ đơn giản có thể áp dụng vào Việt Nam.
Qua biểu đồ luồng:Là mô hình phản ánh việc áp dụng quản lý quy trình và
các quy trình sản xuất và quy trình quản lý bằng việc sử dụng các ký tự các
biểu tợng hình học..
Hình 4 cho ta một ví dụ cụ thể về biểu đồ luồng

Đầu vào Đầu ra
C.Cấp NVL SP dịch vụ
Mô hình 4:Mô hình cải tiến sản phẩm ,quy trình tổng hợp
9
Ngời cung
cấp
P.Pháp Máy móc
Nguyên vật liệu
Nhân lực Đo lờng
Môi trờng

Quy trình
Khách
hàng
ý nghĩa của biểu đồ luồng
-Giúp ngời thực hiện trong quy trình hiểu rõ toàn bộ quy trình một cách
thống nhất
Tạo mối quan hệ tốt giữa ngời cung cấp , khách hàng và các phòng ban và
các khu vực
a.Mô hình Ishikawa (Sơ đồ xơng cá)
Là mô hình biểu thị mối quan hệ giữa các đặc tính chất lợng và các nhân tố
làm ảnh hởng đến sự phân tán các đặc tính chất lợng
Sơ đồ có hình dạng giống nh một sơng cá , ở giữa là một mũi tên (xơng
sống)hai bên có nhiều nhánh, mỗi nhánh lại có nhiều nhánh nhỏ(Hình vẽ)
Sau đây là một ví dụ về sơ đồ xơng cá tìm nguyên nhân gây ra phế phẩm.
Con ngời Máy móc Đo lờng
Trình độ Mức độ h.động PPlấy mẫu
PP đo
Kỹ năng Bảo dỡng Trình độ Thiết bị đo
Quy trình Lắp ráp
thời hạn
sử dụng C nghệ Bố trí sản xuất
chất lợng
PP sản xuất

Nguyên liệu Phơng pháp
Mô hình 5:Mô hình Ishikawa phát hiện nguyên nhân gây ra phế phẩm
ý nghĩa của mô hình
Sơ đồ Ishikawa đợc sử dụng trong viếc giáo dục đào tạo nhân viên và công
nhân
-Là chìa khoá để phát hiện ra các nguyên nhân , cho phép tìm ra đợc nhân

tố nào làm ảnh hởng tới yếu tố đối tợng
b.Biểu đồ Pareto
Là loại biểu đồ cột sử dụng các dữ liệu thu thập số liệu thu thấp đợc trong
phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác
Sau khi có đợc các dữ liệu này cần phải :
-Phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tợng và nguyên nhân
-Sắp xếp dữ liệu từ lớn về nhỏ các sự việc hoặc các chi phí sai sót từ phát
hiện
-Kiểu sai sót phổ biến
-Thứ tự u tiên của các vấn đề cần khắc phục

10

Đơn vị đo




Các nhân tố
Mô hình 6:Mô hình Paretô
+ Đơn vị đo cụ thể là:
-Thời gian giảm xuống
-Chi phí
Số sản phẩm không phù hợp
-Thời gian để làm
+Các nhân tố có thể là
Các nguyên nhân chính
sản phẩm
Dây chuyền sản xuất
Ngời vận hành máy móc

thiết bị
ý nghĩa của biểu đồ
Cho thấy rõ nhân tố nào có tần số xuất hiện lớn nhất để hành động khắc
phục kịp thời
-Cho phép biểu thị bằng biểu đồ hiệu quả của bất kỳ cải tiến nào và nhờ đó
động viên đợc tinh thần trách nhiệm của nhân viên và công nhân trong cách
cải tiến đó
c. Các mô hình phân tán
trong nhiều trờng hợp , chúng rta có một số dữ liệu liênquan đến mốt số đặc
tính hoặc liên quan đến dữ liệu khác .Các dữ liệu này có thể lấy từ ngời
sản xuất , dịch vụ quản lý .Ví dụ chúng ta có thể muốn biết công việc
11
dở dang có ảnh hởng đến tỷ lệ lỗi của việc nhập dữ liệu không .Mối quan hệ
này đợc đánh giá mà không mang tính toán học bằng cách sử dụng biểu đồ
phân tán
Các dữ liệu đợc đánh dấu trên giấy , mỗi trục đợc sử dụng cho một trong
hai tập hợp các dữ liệu sẽ so sánh.Trục Y thờng đợc giành cho đặc tính mà
chúng dự báo.Trục X đợc sử dụng cho biến số tạo ra dự báo.
* ý nghĩa mô hình
Cho chúng ta biết mối liên hệ giữa các biến số và đánh giá mức ảnh hởng
của nhân tố này đến nhân tố kia.
Mô hình 7 :Mô hình phân tán
Y
X
II.Hệ thống quản lý chất lợng
1.Mô hình quản lý chất lợng toàn diện(TQM)
Trong những năm gần đây , sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới góp
phần nâng cao hoạt động quản lý chất lợng nh hệ thống Just in time đã là cơ
sở cho lý thuyết quản lý chất lợng toàn diện .Quản lý chất lợng toàn diện đ-
ợc ra đời từ các nớc phơng Tây gắn liền với tên tuổi của Deming,Juran,

Grosby.
* Khái niệm
Quản lý chất lợng toàn diện (TQM) là một phơng pháp quản lý của một tổ
chức định hớng vào chất lợng , và có sự tham gia của các thành viên nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích
của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội
*Mục tiêu
Các mục tiêu của TQM là
-Nâng cao uy tín ,lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên
, cải tiến chất lợng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho
phép.
-Tiết kiệm tối đa các chi phí , giảm thiểu các chi phí không cần thiết
-Tăng năng suất
-Rút ngắn thời gian giao hàng
*Đặc điểm
12
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phơng pháp quản lý chất lợng trớc đây
là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến một
khiá cạnh có liên quan đến chất lợng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận mọi cá nhân để đạt đợc mục tiêu chất lợng đề ra
Sự nhất thể mọi hoạt động trong TQM đã giúp công ty tiến hành các hoạt
động sản xuất , tác nghiệp để duy trì đợc chất lợng sản phẩm và chi phí thấp
nhất.Khác với cách triển khai tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của
mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể
Công ty áp dụng TQM sẽ có thể bao quát đợc mọi giai đoạn t duy chất l-
ợng khác nhau và luôn cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Xác định rõ mối quan hệ và vai trò của các thành viển trong hệ thống đảm
bảo cho thông tin đợc xuyên suốt.
* Nội dung Theo cách tiếp cận của Johns, Oakland, TQM có tác dụng nh sau
:

Am hiểu về chất lợng là cái nhìn về sự am hiểu về chất lợng , các thuật
ngữ ,,các khái niệm các quá trình , các lĩnh vực liên quan đến chất lợng .
-Cam kết và chính sách :Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách
chất lợng và tất cả mọi ngời từ công nhân , các nhà quản lý lãnh đạo , các
phòng ban đều phải cam kết thực hiện một cách tự động.
-Tổ chức chất lợng : Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong
đó xác định rõ bộ máy nhân sự trách nhiệm
, chức năng của mỗi cá nhân , bộ phận các cấp lãnh đạo trung gian, các
phòng ban
-Đo lờng chất lợng :Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất l-
ợng nh chi phí sai hỏng bên trong , chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí thẩm
định..trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa để giảm bớt các chi phí
đó
-Lập kế hoạch chất lợng :Là một văn bản đề cập riêng đến trong sản phẩm ,
hoạt động dịch vụ và đề ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất
lợng trên cơ sở thiết lập các đồ thị lu hình.
-Thiết kế chất lợng :Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu ,
triển khai những gì nhằm thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu cầu
và đảm bảo các nhu cầu đợc thoả mãn
-Xây dựng hệ thống chất lợng :Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế
sản xuất hoặc thao tác và lắp đặt , đợc xác định khi khách hàng định rõ hàng
hoá và dịh vụ phaỉ hoạt động nh thế nào chứ không phải nói theo thuật ngữ
kỹ thuật đã đợc xác lập
-Kiểm tra chất lợng :Là việc sử dụng các công cụ SPC (các cng cụ thống kê)
để kiểm tra xem quy trình có đợc kiểm soát, có đáp ứng đợc các yêu cầu hay
không
-Hợp tác về chất lợng :Là một nhóm ngời làm hoặc cùng làm một số công
việc giống nhau một cách tự nguyện , đều đặn nhằm xác minh , phân tích và
giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải
pháp cho ban quản lý

-Đào tạo và huấn luyện về chất lợng :Là quá trình lập kế hoạch và tổ chức
triển khai các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất đến
13
nhân viên mới nhất và thấp nhất, hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình để
đáp ứng nhu cầu khách hàng .
-Thực hiện TQM :Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung đã
trình bầy ở trên.
2.Mô hình quản lý chất lợng ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành 1987
nhằm mục đích đa ra một số mô hình chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có thể
áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 đề cập đến lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lợng nh chính
sách chất lợng , cung ứng ,kiểm soát quá trình ,phân phối ,dịch cụ sau bán
hàng , đánh giá nội bộ đào tạo, huấn luyện .ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm quản lý chất lợng đã đợc thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh tế
phát triển.
Nội dungbộ tiêu chuẩn ISO 9000 :ISO 9000 bao gồm các loại tiêu chuẩn
sau
*ISO 9001 :Mô hình trong quản lý chất lợng trong thiết kế ,tiêu triển khai
,sản xuất lắp đặp và dịch vụ kỹ thuật là hệ thống quản lý chất lợng có phạm
vi áp dụng rộng rãi nhất .Nó đợc sử dụng trong các doanh nghiếp có trách
nhiệm thiết kế-triển khai-sản xuất ,lắp đặt và dịch vụ cho sản phẩm .
Tiêu chuẩn này bao gồm một loạt các yêu cầu về hệ thống quản lý chất
lợng của doanh nghiệp bắt đầu từ trách nhiệm của quản trị cấp cao chuẩn
bị cho ra các chỉ tiêu để kiểm tra các yếu tố trong quản lý chất lợng toàn
diện cho đến việc thẩm tra chất lợng nội bộ để xác minh hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lợng .
*ISO 9002 :Mô hình quản lý chất lợng trong sản xuất và lắp đặt tơng tự nh
ISO 9001 chỉ khác ở chỗ nó chỉ giới hạn cho triển khai hay làm dịch vụ cho
sản phẩm .Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất và lắp đặt sản phẩm thì

ISO 9002 bảo đảm với ngời tiêu dùng là hệ thống chất lợng sản xuất và lắp
đặt là thoả mãn các nhu cầu sản xuất
*ISO 9003 :Mô hình trong quản lý chất lợng trong kiểm tra và thử nghiệm
cuối cùng
Mô hình này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm ít liên
quan đến thiết kế lắp đặt.
ISO 9003 đảm bảo với khách hàng là về mặt kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng của doanh nghiệp.về các số liệu về chất lợng là đảm bảo tính trung
thực, và phản ánh chất lợng thực tế chất lợng sản phẩm bán cho khách
hàng .Nếudoanh nghiệp kiểm và thử nghiệm theo đúng ISO 9003 thì khách
hàng đợc đảm bảo là sẽ nhận đợc sản phẩm đúng với tiêu chuẩn và chất l-
ợng đã đợc quy định.
*ISO9004 :Quản trị chất lợng và các yếu tố của hệ thống chất lợng là tiêu
chuẩn hớngdẫn cách thức triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
đợc ISO 9001,9002,9003 đã phải học theo.Tiêu chuẩn này lu tâm đến trách
nhiệm của nhà quản trị , các nguyên tắc để triển khai hệ thống chất lợng cơ
cấu hệ thống thẩm tra và hệ thống.
III.Vai trò của việc nâng cao chất lợng đối với doanh nghiệp Việt nam.
1.Đối với bản thân doanh nghiệp
-Sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty
14
-Tăng sức cạnh tranh
-Tạo nên sự phát triển bền vững lâu dài
Là một nớc đi sau trong phát triển kinh tế,Việt nam có nhiều thuận lợi trong
việc kế thừa các thành tựu khoa học công nghệ của các nớc trên thế giới,vận
dụng sáng tạo các kinh nghiệm phơng pháp quản lý kinh tế tiên tiến hiện đại
của các nớc phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá,khu vực hoá,với chính sách mở cửa của việt nam
đã thu hút ngày càng nhiều công ty,các tập đoàn kinh doanh đầu t vào Việt
nam từ đó tạo điều kiện để các phơng pháp quản lý chất lợng hiện đại có cơ

hội phổ biến ở Việt nam.
Với đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và nhà nớc đã tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt trong
những năm gần đây Nhà nớc đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lợng
sản phẩm,các doanh nghiệp đã nhận thức đợc vai trò của chất lợng sản phẩm
,các doanh nghiệp đã nhận đợc vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm
có một vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt nam trong cơ
chế thị trờng hiện nay.Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ tạo cho doanh
nghiệp:
+Có một uy tín nhất định trên thơng trờng.Một khi doanh nghiệp đã tạo ra đ-
ợc uy tín thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ đợc dễ dàng hơn,khối lợng sản phẩm
tiêu thụ lớn làm tăng doanh thu và từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty.
+Giúp cho doanh nghiệp mở rộng đợc thị phần trên thơng trờng
+Có khả năng cạnh tranh cao khi mà có các doanh nghiệp khác cùng sản
xuất cùng loại mặt hàng để có thể cạnh tranh đợc với những mặt hàng cùng
loại đó công ty phải trú trọng đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm để sản
phẩm của công ty có độ tin cậy cao đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng,công ty sẽ có đợc những khách hàng trung thành do sự đáp ứng
thoả mãn nhu cầu của họ.
Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất l-
ợng đã đợc chứng nhận là hệ thống chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9000.
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc tối thiểu
về chi phí sai hỏng,tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu đầu vào từ đó dẫn
đến việc giảm giá thành sản phẩm đảm bảo việc sản xuất tiêu thụ kịp thời
liên tục giúp cho doanh nghiệp tiếp tục việc sản xuất kinh doanh lâu dài hơn
trong tơng lai.
2.Đối với nền kinh tế quốc dân
-Tăng khả năng xuất khẩu
-Xu hớng hội nhập với nền kinh tế thế giới

-Tăng doanh thu
-Thu hút ngoại tệ từ bên ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá,khu vực hoá,với chính sách mở cửa của Việt nam
đã thu hút ngày càng nhiều các công ty,các tập đoàn kinh doanh đầu t vào
Việt nam từ đó tạo điều kiện để các phơng pháp quản lý chất lợng hiện đại
có cơ hội đợc phổ biến ở Việt nam.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp Việt nam sẽ làm tăng
uy tín của mình trên thơng trờng quốc tế và từ đó sẽ thu hút đợc các nhà đầu
15
t nớc ngoài vào Việt nam.Giao lu trao đổi hàng hoá qua lại lẫn nhau từ đó
thu hút đợc ngoại tệ từ bên ngoài vào dẫn đến việc tăng doanh thu .
Khi hàng hoá đảm bảo chất lợng thì việc tạo ra uy tín sẽ dễ dàng hơn và có
lợi thế trong lĩnh vực xuất khầu,có lợi thế trong lĩnh vực xuất khẩu vì đợc
khách hàng tin tởng .
Nâng cao chất lợng sản phẩm tạo cho các doanh nghiệp có nhiều khả năng
dành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu,...
Nh vậy việc nâng cao chất lợng sản phẩm ,khẳng định thơng hiệu Việt nam
là việc làm tất yếu đối với các doanh nghiệp,là phơng cách duy nhất đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
Phần II
Thực trạng chất lợng sản phẩm tại công ty bê
tông xây dựng hà nội
I:Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty bê tông xây dựng Hà Nội (Tên giao dịch là VIBEX) là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Xây Dựng quản lý , có trụ sở chính tại
Đông Ngạc-Từ Liêm, Hà Nội.Công ty chuyên sản xuất các cấu kiện bê tông
đúc sẵn phẩm là do doanh nghiệp tự sản xuất ra đợc coi là hợp pháp khi nó
đáp ứng đợc các tiêu chuẩn do Nhà nớc quy định hay thông qua .Về mặt thị
trờng mà nói sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không những đáp ứng

các tiêu chuẩn theo quy định mà phải đặt mức chất lợng cao hơn các tiêu
chuẩn đó.
Công ty Bê tông Xây dựng Hà nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn
Hà nội đợc thành lập ngày 6/5/1961 theo quyết định số 472/BKT của bộ
kiến trúc , nay là bộ xây dựng.Khởi đầu xây dựng công ty đợc giao nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất mặt hàng cột điện ,ống nớc các loại , panel và một số cấu kiện
khác với công suất thiết kế 8.500m3 bê tông các loại hàng năm chủ yếu
phục vụ công nghiệp , xây dựng và phát triển hạ tầng khu vực Hà nội.
Năm 1982 Nhà máy bê tông đúc sẵn ở Hà nội trở thành đơn vị thành viên
của tổng công ty xây dựng Hà nội theo quyếtđịnh thành lập Tổng công ty
xây dựng hà nôị số 324/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trởng.Thời kỳ này nhà
máy đợc bổ sung thêm nhiệm vụ:sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lợp lớn và tổ
chức xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Năm 1989 theo quyết định số 875/BXD-TCLĐ ngày 16/10/1989 của Bộ
xây dựng,nhà máy đợc nâng cấp thành xí nghiệp liên hiệp Bê tông Xây dựng
Hà nội trực thuộc Bộ xây dựng.Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ban đầu
xí nghiệp còn tổ chức kinh doanh nhà ở,vật liệu xây dựng,trang trí nội thất.
Năm 1995,xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà nội đợc đổi tên thành
công ty Bê tông xây dựng Hà nội trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội
và Bộ xây dựng.
Theo quyết định số 449/BXD-TCLĐ ngày26/4/1996 công ty đợc bổ sung
nhiệm vụ là:
Mở rộng thêm các mặt hàng sản xuất bê tông thơng phẩm
16
Sản xuất ống nớc cao áp băng bê tông cốt thép dự ứng lực
Gia công sản xuất các thiết bị máy móc,khuôn mẫu bằng thép.
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Trong công cuộc phát triển kinh tế từ khi Việt nam tiến hành công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá đất nớc đến khi tiến hành đổi mới kinh tế,nhu cầu đầu t

xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,các công trình công nghiệp dân dụng
hết sức to lớn.Các sản phẩm bê tông nh cột điện,ống nớc,panel,bê tông thơng
phẩm không thể thiếu trong xây dựng công nghiệp và dân dụng.Vì cho đến
nay cha có loại vật liệu nào có tính năng tơng tự có thể thay thế đợc cho bê
tông trong xây dựng.Nhận thức đợc nhu cầu to lớn và tầm quan trọng của
loại vật liệu và cấu kiện bê tông,công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đãđợc
thành lập và đợc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay nh sau:
- Gia công những cấu kiện bê tông , ống cấp thoát nớc có đờng kính từ
200 500 , cột điện cao thế hạ thế , cột điện có chiều dài từ 8-14 m , các
phụ kiện nớc và kim loại.
Sản xuất vật liệu xây dựng phụcvụ cho kinh doanh , lắp đặt các cấu kiện xây
dựng các trang thiết bị điện nớc dân dụng.
-Thực hiện các công việc hoàn thiện xây dựng và trang chí nội thất dân
dụng các công trình dân dụng đô thị .
-Đầu t phát triển kinh doanh nhà ở kinh doanh vật t vật liệu xây dựng.
-Nghiên cứu khoa học ứng dụng , và chuyển giao công nghệ trang thiết bị
sản xuất bê tông.
-Thực hiện liên doanh , liên kết mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
3.1 Đặc điểm về sản phẩm :
Các sản phẩm bê tông và cấu kiện bê tông do công ty sản xuất bao gồm
nhiều loại khác nhau nhng nhìn chung đều đợc cấu tạo bởi hai thành phần
chính :
Phần bê tông bao gồm cát sỏi , xi măng và nớc đợc sàng rửa và trộn với nhau
theo một tỷ lệ nhất định .Phần này tạo độ cứng cho sản phẩm .
Phần lõi thép :Bao gồm nhiều thanh thép đợc giằng với nhau bằng các dây
thép nhỏ .Phần này đóng vai trò tạo hình cho sản phẩm và tạo cho sản
phẩm có độ đàn hồi .Phần này chủ yếu đợc làm thủ công.
Từ đặc điểm cầu tạo trên ta thấy sản phẩm bê tông có một số đặc điểm nh
sau.

-sản phẩm có độ cứng . độ đàn hồi cao chịu nhiệt , chịu mài mòn bền với
thời gian , nếu đợc sản xuất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và đợc bảo quản tốt thì
hầu nh khôngbị phá huỷ bởi thời gian hoả hoạn .
-Dễ tạo hình , có thể thay đổi hình dáng kích cỡ tuỳ ý .Tuy nhiên sản phẩm
bê tông cũng có một số đặc điểm sau:
-Nặng cồng kềnh khó vận chuyển đi xa , chi phí vận chuển lớn.
Với bê tông tơi , thời gian tồn tại ngắn , chỉ trong khoảng thời gian nhất định
, nếu quá thời gian này bê tông tơi sẽ bị hỏng .Do vậy chất lợng bê tông tơi
còn phụ thuộc vào thời gian và phơng tiện vận chuyển .Xuất phát
từ tính sản phẩm nh trên để đảm bảo chất lợng bê tông đòi hỏi phải nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật , phơng pháp , quy trình công nghệ sản xuất ,
ngoài ra còn phaỉ đảm bảo cả về mặt thời gian, phơng tiện vận chuyển và chế
độ dỡng hộ bê tông.
17
3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cùng với sự phát triển về quy mô sản xuất , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Bê tông Xây dựng hà nội , cũng có sự biến đổi theo hớng ngày
càng hoàn thiện .Hiện nay công ty có bộ máy quản lý tơng đối hoàn chỉnh
bao gồm; Ban giám đốc , các phòng ban .Giám đốc công ty là ngời đứng đầu
công ty có quyền quyết định mọi vấn đề và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trớc tập thể ngời lao động và cấp trên.
Giám đốc và các phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban , các đơn
vị sản xuất .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đợc thể hiện qua sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty bê tông xây dựng hà nội
Bộ máy quản lý ở công ty VIBEX đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng , điều này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị
trong đó giám đốc thủ trởng cấp cao nhất có quyền quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .Các phòng ban chủ yếu làm tham
18

giám đốc
kế toán
trởng
phó giám đốc
kinh tế
P.giám đốc kỹ thuật
sản xuất
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kiểm
định
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
TCLĐ
thanh
tra
bảo
vệ
Phòng
tổng
hợp
Phòng

kinh
tế
Phòng
hành
chính
y tế
Xn cơ
khí
sửa
chữa

điện
nớc
Xn
kinh
doanh
vật t và
dịch
vụ
Xn

tông
đúc
sẵn
chèm
Xn bê
tông
thơng
phẩm
T.T

công
nghệ bê
tông
nhiệt
đới
Xn
xây
dựng
số 1
Xn xây
dựng
& phát
triển
nông
thôn
Xn xây
dựng và
chống
thấm
chuyên
ngành
mu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật , kinh tế , đời sống trong công ty , 8 xí
nghiệp trực thuộc nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc thông qua 2 phó
giám đốc giúp việc .Các phòng ban không đợc phép can thiệp trực tiếp đến
các xí nghiệp .Với cơ chế nh vậy đã giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý
kinh tế.
3.3.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và tính cân đối về lợng các quá
trình sản xuất .Cơ cấu sản xuất của công ty VIBEX bao gồm các bộ phận
sau:

-Bộ phận sản xuất chính
-Bộ phận sản xuất phù trợ
-Bộ phận phục vụ sản xuất
*Bộ phận sản xuất chính bao gồm
-Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm
-Xí nghiệp xây dựng số 1
-Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
*Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm
- Xí nghiệp bê tông thơng phẩm
-Trung tâm công nghệ bê tông nhiệt đới
*Bộ phận phục vụ sản xuất bao gồm
-Xí nghiệp cơ khí sản xuất điện nớc
-Xí nghiệp kinh doanh vật t
-Đội xe
sơ đồ 2:Cơ cấu sản xuất
19
giám đốc
p.giám đốc
kỹ thuật
sản xuất
p.giám
đốc kinh
tế
XN cơ
khí sửa
chữa
điện
Nớc
XN
kinh

doanh
vật t
XN bê
tông th-
ơng
phẩm
trung
tâm công
nghệ bê
tông
nhiệt đới
xn xây
dựng
số 1
xn xây
dựng và
phát triển
nông
thôn
xn xây dựng
và chống
thấm chuyên
nghành
XN bê
tông
đúc sẵn
chèm
px
sắt
px

trộn
px tạo
hình
px sửa
chữa
đội
xe
Cơ cấu sản xuất của côngty VIBEX đợc tổ chức theo kiểu doanh nghiệp
-phân xởng- nơi làviệc, đợc thể hiện qua sơ đồ 2.
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm , bộ phận sản xuất chính của công ty có 4
phân xởng và môt đội xe .Trong đó 3 phân xởng đợc bố trí trong nhà là
phân xởng sắt, phân xởng sửa chữa và phân xởng bê tông trộn sẵn phân x-
ởng tạo hình đợc bố trí ngoài trời.
Bộ phận sản xuất phù trợ và bộ phận sản xuất phục vụ sản xuất cũng góp
phầnkhông nhỏ trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty .Chất l-
ợng sản phẩm tơi là yếu tố quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm bê
tông .Các xí nghiệp cơ khí vật liệu ,cơ khí sửa chữa điện nớc có nhiệm vụ
sửa chữa và bảo dỡng máy móc theo định kỳ , chế tạo thay thế một số chi
tiết máy móc nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm .
3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm .
Nhìn chung hầu hết các sản phẩm bê tông của công ty đều phải trải qua
nhiều ông đoạn khác nhau với quy trình công nghệ nh sau:

Trộn bê
tông
Sơ đồ 3:Quy trình gia công chế biến sản phẩm bê tông.
Nguyên vật liệu đợc chia thành hai loại:Đối với vật liệu xi măng cát đá , phụ
gia đợc chuyển vào bộ phận trộn bê tông theo một tỷ lệ do phòng kỹ thuật
20
Cát ,đá

xi
măng
Sắt
Gia
công cốt
thép
Tạo
hình
sản
phẩm

tông
Bảo
dỡng
Tháo
dỡ
sản
phẩ
m
K
C
S
Nhập
kho

×