Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề tài đặc điểm dân tộc ở việt nam và quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay liên hệ thực tiễn tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.99 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

BÁO CÁO
HỌC KỲ
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam và quan điểm giải
quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay. Liên hệ thực
tiễn tại địa phương.
Tổ 2
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quốc Hồn

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


Danh sách Tổ 2
Môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học Ca 2 Thứ 6

STT

MSSV

Họ tên

8 519H0154 Lê Huỳnh
Đức

Nhiệm vụ
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:


2. Đặc điểm dân tộc
nước Việt Nam

% đánh giá
hồn thành
100

Tìm hiểu về chủ đề .
Đưa dàn bài và nội dung

Vũ Nguyễn

9

719H0027

10

11900153

Bình Giang

(Nhóm trưởng)

cần có của báo cáo.
Soạn thảo nội dung phần:
Phần Mở đầu + Phần kết
luận
1. Khái niệm, thông tin
về dân tộc

Tổng hợp và chỉnh sửa
bài báo cáo.
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
4.

Lê Khả Hân

11

619H0115 Lê
Trung Hậu

12

519H0162

13

Hồ Hải Hiếu

519H0163 Trần
Trọng Hiếu

Một số vấn đề
dân tộc ở nước ta
hiện nay và quan
điểm giải quyết
chúng.


Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
4.

100

100

100

Một số vấn đề
dân tộc ở nước ta
hiện nay và quan
điểm giải quyết
chúng.

Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
3. Chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
5. Liên hệ thực tế tại
địa phương
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
5. Liên hệ thực tế tại
địa phương


100

100

100


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do TỔ 2 nghiên cứu và thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
báo cáo của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ r

ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)
Đại diện tổ 2
(Đã ký)
Vũ Nguyễn Bình Giang


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................

1.Khái niệm, thông tin về dân tộc ..................................................................................


1.1. Khái niệm về dân tộc ............................

1.2. Những dân tộc ở Việt Nam ..................
1.2.1.

Cộng đồng 54 dân tộc ở Việt Nam ................................................................

1.2.2.

Đôi nét về 54 dân tộc.....................................................................................

2.Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam .............................................................................

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam .................

2.2. Đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam,

3.Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay ..............................................

3.1. Quan điểm chung ..................................

3.2. Những chính sách cụ thể .....................

4.Một số vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay và quan điểm giải quyết chúng. .........

4.1. Những vấn đề dân tộc ..........................

4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước tron


5.Liên hệ thực tế tại địa phương .................................................................................

5.1. Thực trạng các vấn đề dân tộc tại địa p
5.2. Các hoạt động để giải quyết những vấn
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................................................
PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................
PHỤ LỤC 2. BIÊN BẢN HỌP TỔ ....................................................................................................
PHỤ LỤC 3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO CUỐI KỲ...........................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề dân tộc ln ln là một chủ đề nóng trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vấn đề này càng quan trọng hơn khi Việt
Nam còn là một nước đa dân tộc.
Với số lượng dân tộc là nhiều (54 dân tộc), việc giữ cho mối quan hệ giữa
các dân tộc hịa nhã, n bình, bên cạnh đó cịn bảo đảm được quyền lợi và lợi ích
của các dân tộc là điều cực kì quan trọng và ln ln được đặt lên hàng đầu. Bởi
khi mối quan hệ hòa nhã này không được giải quyết, dễ dàng khiến sự đoàn kết của
tất cả dân tộc Việt Nam trở nên khó kiểm sốt, dễ dàng cho các thế lực thù địch lợi
dụng và xâm chiếm chủ quyền, lãnh thổ, uy tín của Việt Nam.

Vì thế, để có thể nắm r các vấn đề dân tộc tại Việt Nam và có cái
nhìn đúng đắn trước các vấn đề ấy, từ đó tuân thủ và làm theo các chính
sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tổ 2 đã lựa chọn chủ đề “Đặc
điểm dân tộc ở Việt Nam và quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc ở nước
ta hiện nay. Liên hệ thực tiễn tại địa phương” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nắm được khái niệm, những điểm cơ bản của dân tộc trong Chủ nghĩa
Mác – Lenin, mối quan hệ giữa dân tộc và nội dung các chính sách của Đảng và


Nhà nước.
Nắm được tình hình dân tộc tại Việt Nam nói chung và tại địa
phương nói riêng. Tìm hiểu được cách Nhà nước đưa ra các giải pháp
như thế nào đối với các vấn đề dân tộc.
Thấy được tầm quan trọng của dân tộc, từ đó xác định trách nhiệm
của bản thân, với tư cách là cơng dân Việt Nam, góp phần tuyên truyền, xây
dựng, và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tiểu luận báo cáo cuối kì mơn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
được nghiên cứu và thực hiện trong thời gian 27/10/2021 – 18/11/2021.q
Nội dụng: Báo cáo tập trung vào các phần sau:
▪ Khái niệm về dân tộc
▪ Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam
▪ Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay

Một số vấn đề dân tộc của nước ta hiện nay và quan
điểm giải quyết chúng
▪ Liên hệ các vấn đề dân tộc tại địa phương

1


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thông qua phân tích và tìm hiểu các thơng tin về
dân tộc và các vấn đề dân tộc tại địa phương. Bên cạnh đó có sử dụng và vận
dụng, phân tích thêm từ những định nghĩa và khái niệm trong “Giáo trình Chủ
nghĩa Xã hội Khoa học” do NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật” xuất bản.


2


PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm, thông tin về dân
tộc 1.1. Khái niệm về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành
trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung mối liên hệ về
kinh tế, chung ngơn ngữ, chung nền văn hóa.
Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người.
Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những
hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt
chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và
những nét văn hóa đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa
này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trìnhlịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là
tồn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.

Dưới giác độ môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, dân tộc
được hiểu theo nghĩa thứ nhất.
1.2. Những dân tộc ở Việt Nam
1.2.1. Cộng đồng 54 dân tộc ở Việt Nam

Người Bana

Người Chăm
Người Co
Người Cống
Người Giáy
Người Hrê

3


Người La C

Người Lô L

Người Mnôn

Người Nùng

Người Pu Pé

Người Sán D

Người Thá

Người Xơ Đă

1.2.2. Đôi nét về 54 dân tộc
Việt Nam có 54 thành phần dân tộc. Trải qua bao thế kỷ,
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó, đồn kết đấu tranh

chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ bờ c i, giành độc lập tự do và xây
dựng đất nước. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên
sự thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam.
Bản sắc văn hóa của các dân tộc được thể hiện r trong các hoạt
động kinh tế, văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng tộc người.
Một trong những đặc trưng chung tạo nên phẩm chất con người và văn
hóa Việt Nam là lịng u nước, đức tính cần cù, chịu thương, chịu khó,
sáng tạo trong lao động sản xuất, gắn bó, hịa đồng với thiên nhiên, cộng
đồng làng xóm và đức tính nhân hậu, vị tha của mỗi con người.

54 dân tộc Việt Nam được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm
ngơn ngữ: Việt – Mường, Tày - Thái, Mơng - Dao, Ka Đai, Tạng
Miến, Nam Đảo, Hán.
Nhóm Việt - Mường có 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thổ, Chứt.
Đồng bào sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước và đánh cá.
Trong đời sống tâm linh có tục thờ cùng ơng bà tổ tiên và các nghề
thủ công truyền thống phát triển ở trình độ cao.
Nhóm ngơn ngữ Tày - Thái có 8 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Giáy, Lào,
Lự, Sán Chay, Bố Y. Đồng bào cư trú tập trung ở các tỉnh vùng Đông Bắc và
Tây Bắc Việt Nam như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc

4


Kạn, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái.... Các tộc người nhóm
ngơn ngữ Tày Thái nói ngơn ngữ Nam Á, ở nhà sàn, cấy lúa nước kết
hợp với làm nương rẫy, biết lợi dụng địa hình thung lũng, sáng tạo ra
chiếc cối giã gạo, con quay cùng hệ thống mương, phai, lái, lín đưa
nước về ruộng. Các nghề thủ công khá phát triển như: Rèn, dệt với
các sản phẩm đẹp và tinh tế. Họ có quan niệm chung về vũ trụ, con

người và những vị thần. Bên cạnh đó, mỗi tộc người lại có những bản
sắc riêng, được biểu hiện thông qua trang phục, nhà cửa, tập quán ăn
uống, phong tục, lối sống và nếp sống tộc người.
Nhóm ngơn ngữ Mơng - Dao có 3 dân tộc: Mơng, Dao, Pà Thẻn;
nhóm ngơn ngữ Ka Đai có 4 dân tộc: La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo;
nhóm ngơn ngữ Tạng Miến có 6 dân tộc: Lơ Lơ, Phù Lá, Hà Nhì, La Hủ,
Cống, Si La. Các tộc người thuộc 3 nhóm này cư trú tập trung đơng ở các
tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn
La, Lào Cai, Lai Châu. Làng bản của họ được xây dựng trên các triền núi
cao hay lưng chừng núi. Một số các tộc người như La Chí, Cống, Si La
và một vài nhóm Dao dựng làng ven các con sông, con suối. Tuỳ theo thế
đất, đồng bào dựng nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất.
Đồng bào giỏi canh tác ngô, lúa nếp, lúa tẻ và các loại rau,
đậu trên nương rẫy và ruộng bậc thang, đồng thời phát triển các
nghề thủ công như rèn, dệt vải, đan lát. Đặc biệt phụ nữ vùng cao
rất giỏi dệt vải, thêu thùa, làm ra những bộ trang phục độc đáo cho
bản thân, gia đình và cộng đồng. Chợ phiên là nơi thể hiện r bản
sắc văn hố vùng cao, phơ diễn tồn bộ đời sống kinh tế từ văn
hố ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa, in hoa, biểu diễn
âm nhạc, múa khèn... mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người.
Nhóm ngơn ngữ Mơn Khơ Me có 21 dân tộc: Ba Na, Brâu, Bru Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cơ Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Khơ Me,
Khơ Mú, Mảng, Xinh Mun, Mnông, Ơ Đu, Mạ, Rơ Măm, Tà ôi, Xơ Đăng,
Xtiêng. Đồng bào cư trú rải rác ở khu vực Tây Bắc, miền Trung - Tây
Nguyên và Nam Bộ. Đời sống kinh tế chủ yếu canh tác nương rẫy theo
phương pháp chọc lỗ tra hạt. Kiến trúc nhà rông, nhà dài Tây Nguyên,
chùa của dân tộc Khơ Me; nghề thủ công đan lát và lễ hội văn hoá cộng
đồng là những nét văn hoá độc đáo của cư dân Mơn - Khơ Me.
Nhóm ngơn ngữ Nam Đảo có 5 dân tộc: Chăm, Gia Rai, Ê
Đê, Raglai, Chu Ru. Đồng bào cư trú tập trung trên các cao nguyên
đất đỏ Tây Nguyên và dải đất ven biển miền Trung; Văn hố Nam

Đảo mang đậm nét mẫu hệ.
Nhóm ngơn ngữ Hán có 3 dân tộc: Hoa, Ngái, Sán Dìu.
Đồng bào cư trú trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, văn hoá Hán
mang đậm nét phụ hệ.

5


Có thể nói văn hóa Việt Nam là sự tổng hịa các giá trị văn hóa của
54 dân tộc anh em, trong đó có những tộc người bản địa sống trên lãnh thổ
Việt Nam, có những dân tộc di cư từ nơi khác đến; có những dân tộc chỉ có
số lượng vài trăm người, có những dân tộc có hàng triệu người, nhưng các
dân tộc luôn coi nhau như anh em một nhà, thương yêu đùm bọc lẫn nhau
chung sức xây dựng bảo vệ Tổ quốc như lời Bác Hồ đã căn dặn trong thư
gửi Đại hội các dân tộc thiểu số: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán,
Gia Rai, Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con
cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng
khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, nhưng
lịng đồn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp
chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự chủ của chúng ta”.

2. Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm
nổi bật sau đây:
Thủ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh có 73.594
341 người chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số có 12
252.656 người, chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng
khơng đồng đều, có dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người (Tây, Thái,

Mường, Khơ me, Mơng…), nhưng có dân tộc với số dân chỉ vải ba trăm
(Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ở đu). Thực tế cho thấy nếu một dân tộc
mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức
cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hố dân tộc, duy trì và phát triển
giống nòi. Do vậy, việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số,
đặc biệt đối với những dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và
Nhà nước Việt Nam có những chính sách quan tâm đặc biệt.

Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực
Đông Nam Á. Tinh chất chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú
của các dân tộc trở nên phân tán, xem kế và làm cho các dân tộc ở
Việt Nam khơng có lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, khơng có một dân
tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bản.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển
và tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có
nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy
sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn
đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.

6


Thủ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số
Việt Nam lại cư trú trên % diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng
yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh
thải — đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.

Một số dân tộc có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơme,
dân tộc Hoa... do vậy, các thế lực phản động thưởng lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều Các
dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát

triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời
sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương
diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những
trình độ phát triển rất khác nhau: Một số ít các dân tộc cịn duy trị kinh tế
chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân
tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí,
trình độ chun mơn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới
xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã
hội. là nội dung quan trọng trong đường lỗi, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.

Thứ năm. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết
gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải
biến tự nhiên và nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu
tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất
sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa các dân tộc.
Đồn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các
dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực
quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử;
đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ

quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa
số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống
đồn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm
mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo
nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất

7


Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân
tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa
Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là
bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều
sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
=> Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là
vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và tồn diện gắn liền với các mục
tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.2. Đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam, khiến ta khác biệt với thế giới
Tính thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam gắn chặt giữa bảo
đảm sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, tăng cường vị thế,
sức mạnh tổng hợp quốc gia với phát huy lợi thế của tính đa dạng về mặt
địa lý, văn hóa, xã hội và nhân văn của từng vùng, địa phương, địa vực.
Bảo đảm tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa bao hàm cả
tăng cường giáo dục tình cảm, niềm tin, lòng tự hào đối với lãnh tụ của
quốc gia - dân tộc, của chế độ chính trị, đi đôi với chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ đa dạng ở các cấp, nhất là cán bộ địa phương thuộc các dân
tộc (cả đa số và thiểu số) và phát huy vai trò của già làng, trưởng bản.


Tăng cường vai trị của quốc ngữ (tiếng Việt) đi đơi với tôn
trọng, phát huy tiếng mẹ đẻ các dân tộc/tộc người trong chính sách
ngơn ngữ quốc gia - một nhân tố quan trọng bảo đảm tính thống
nhất trong đa dạng của văn hóa.
Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao hiểu biết, tạo ảnh hưởng lan
tỏa về những giá trị có tính biểu tượng quốc gia - dân tộc đi đôi với
tôn trọng, phát huy các loại hình văn hóa đa dạng của từng cộng
đồng dân tộc, địa phương.
Tình yêu dành cho quê hương, đất nước ở mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc trên thế giới hồn tồn khơng giống nhau, song tựu chung lại sợi chỉ
đỏ chủ nghĩa yêu nước là biểu hiện khát vọng và hành động ln đặt lợi
ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Chủ nghĩa yêu nước của dân
tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm, bắt nguồn từ những tình cảm
rất đơn sơ, bình dị trong gia đình, làng xã và rộng hơn là tình u Tổ
quốc. Với vị trí địa lý là đầu mối giao thơng quốc tế quan trọng, có nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú, Việt Nam luôn là mục tiêu xâm lược
của nhiều quốc gia. Trong tiến trình phát triển của dân tộc, nhân dân ta
đã phải trải qua thời gian dài chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
Cần cù, siêng năng là một trong những giá trị đạo đức nổi bật, phẩm
chất đáng quý của người Việt Nam. Đối với mỗi người Việt Nam, cần cù,
siêng năng, sáng tạo trong lao động là điều phải làm vì có như vậy mới có
của cải vật chất. Phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó trong lao động

8


của người Việt Nam luôn gắn với sự dành dụm, tiết kiệm và trở thành
đức tính cần có như một lẽ tự nhiên. Như vậy, đầu tiên, đức tính cần
cù, sáng tạo và tiết kiệm trong lao động chính là yếu tố quan trọng

giúp con người có thể đảm bảo được việc duy trì cuộc sống cá nhân.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay,
sự cần cù, sáng tạo đi đôi với thực hành tiết kiệm trong lao động sản
xuất của mỗi người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa thiết thực, bởi
đây chính là động lực tiên quyết nhằm tăng năng suất, năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, qua đó tự mỗi người
đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
=> Như vậy, có thể khẳng định, văn hóa Việt Nam là sự thống nhất
trong đa dạng sắc thái văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc. Tính thống nhất
khơng triệt tiêu tính đa dạng, mà là cơ sở để tính đa dạng được thể hiện
phong phú hơn, có mơi trường bộc lộ tốt hơn thông qua giao thoa văn hóa,
sự học hỏi và tiếp thu lẫn nhau giữa các dân tộc. Chính vì vậy, bảo đảm tính
thống nhất trong đa dạng của văn hóa Việt Nam địi hỏi phải được nhận thức
thống nhất, phải được thao tác hóa thành những tiêu chí cụ thể để thuận lợi
khi nhận thức, giáo dục, hoạch định chính sách cũng như thực hành văn hóa
trong đời sống hằng ngày; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
hiện nay 3.1. Quan điểm chung
Các dân tộc Việt Nam là một cộng đồng thống nhất trong đa
dạng, cư trú, phân tán, đan xen trên nhiều địa bàn của Tổ quốc.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đồn
kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta
và đã đề ra chủ trương, chính sách dân tộc với nguyên tắc nhất qn:
các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các dân tộc ở Việt Nam được
làm chủ vận mệnh của mình trong khối đại đồn kết tồn dân tộc.

Chủ trương, chính sách của Đảng được đồng bào các dân tộc ủng
hộ, đón nhận và ra sức thực hiện, tạo động lực to lớn, góp phần
quan trọng vào thắng lợi của cách mạng dân tộc, dân chủ và
những thành tựu to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc là một trong
những phương hướng cơ bản xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

9


3.2.

Thực hiện chính sách dân tộc là trách nhiệm chính trị của tổ
chức cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên.
Xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc địi hỏi phải tăng
cường công tác nghiên cứu, nhằm hiểu biết đầy đủ, sâu sắc tình
hình cụ thể của từng vùng, từng dân tộc, quan hệ giữa các dân tộc
ở nước ta và trên thế giới.
Công tác dân tộc là một bộ phận hữu cơ trong tồn bộ cơng
tác cách mạng của Đảng:
Để việc thực hiện chính sách dân tộc đạt hiệu quả, tổ chức
cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên cần làm tốt những việc sau:
Hiểu r vị trí, vai trò của miền núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở nước ta.
Những chính sách cụ thể
Trong thời kỳ đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề dân
tộc, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, như Nghị quyết 22-NQ/TW
ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát

triển kinh tế-xã hội miền núi; Nghị quyết số 24/NQ/TW ngày 12-3-2003 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; Chỉ thị số
49-CT/TW ngày 20-10-2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới cơng
tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số…

Quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản của Đảng về dân
tộc và công tác dân tộc được thể chế hóa trong nhiều bộ luật, luật,
pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư… của
các cơ quan có thẩm quyền.
Có thể khẳng định, chính sách dân tộc của Đảng luôn được quán
triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Trong mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của Đảng ln được bổ sung,
hồn thiện đáp ứng u cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước.

Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cùng sự nỗ lực
vươn lên của đồng bào các dân tộc, trong những năm qua, tình
hình kinh tế-xã hội vùng dân tộc đã có những chuyển biến quan
trọng, quyền bình đẳng giữa các dân tộc ngày càng được thể chế
hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sống.
Cùng với những thành tựu to lớn của đất nước đạt được
trong năm 2019, các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi
đều đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân các tỉnh
vùng Tây Bắc tăng 8,4%, các tỉnh vùng Tây Nguyên tăng 8,1%, các
tỉnh vùng Tây Nam bộ tăng 7,3%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc
biệt khó khăn giảm bình qn 3-4%/năm.
Ưu tiên đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội thiết yếu,
như: giao thông, nước cho sinh hoạt và sản xuất, điện, thông tin liên lạc,

10



trạm xá, các thiết chế văn hóa, y tế, trường, lớp học đã làm thay
đổi r rệt bộ mặt nông thôn vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
Ðến nay đã có 98,4% số xã có đường ơ tơ đến trung tâm;
hơn 98% số hộ dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc
gia;hơn 90% số xã được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 100%
số xã có hạ tầng viễn thơng; 100% số xã có trường lớp mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở; 99,3% số xã có trạm y tế.
Sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho các dân
tộc thiểu số có nhiều tiến bộ, đạt thành tựu to lớn. Đến nay, đã cơ bản xóa
mù chữ và phổ cập giáo dục bậc tiểu học, trung học cơ sở; các loại hình
trường nội trú, bán trú phát triển, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát
triển giáo dục, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.

Đời sống văn hóa, tinh thần của các dân tộc thiểu số có
nhiều khởi sắc; các giá trị văn hóa dân tộc được quan tâm bảo tồn
và phát huy, như: khôi phục các lễ hội truyền thống, tổ chức ngày
hội văn hóa của các dân tộc; hình thành và bước đầu hoạt động có
hiệu quả Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam, tổ chức trình diễn
trang phục truyền thống các dân tộc Việt Nam…
Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe vùng dân tộc thiểu số được cải
thiện, góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng và chất lượng dân số; đồng
bào nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và hưởng chính sách bảo hiểm
y tế theo quy định; mạng lưới y tế ở vùng dân tộc thiểu số phát triển.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
vùng dân tộc và miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp
lý đang tiếp cận với người dân. Công tác vận động nhân dân, phát
huy vai trị người có uy tín trong cộng đồng được chú trọng.
Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao

nhận thức, vươn lên phát huy vai trò của bản thân trong gia đình và xã hội.

Có thể thấy rằng, nếu như trong thời chiến, chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta có tác dụng cổ vũ, khích lệ tinh thần
cách mạng của đồng bào dân tộc thiểu số kháng chiến, làm nên
thắng lợi lịch sử của dân tộc, thì trong thời kỳ đổi mới, chính sách
ấy có ý nghĩa củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo ra khối sức
mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu công nghiệp hố, hiện đại
hố, ổn định tình hình an ninh, chính trị của đất nước.
Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giói hải đảo. Đây là những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính
trị, quốc phịng, an ninh, giao lưu quốc tế. Nhận thức đưọc điều đó, ngay từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng ta đà khẳng định: vấn đề dân tộc
là vấn đề có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chính từ quan
điểm này mà Đảng ta luôn coi trọng và quan tâm giải quyết

11


vấn đề dân tộc, đề ra chính sách dân tộc đúng đắn qua từng thời kỳ
cách mạng nhằm củng cố tình đồn kết dân tộc, thống nhất lợi ích giai
cấp và lợi ích dân tộc. Vận dụng các quan điểm co- bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc vào thực tiễn cách Việt Nam,
Đảng ta tiếp tục bổ sung và phát triển các quan điểm cơ bản của mình
nhằm giải quyết tốt vấn đề dân tộc. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu r những quan điếm cơ bản về
vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở nưóc ta như sau:
Một là, vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
chiến lược. Đó là vấn đề cơ bản, lâu dài, song cũng là vấn đề cấp

bách của cách mạng Việt Nam.
Hai là, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đắng,
đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, phấn đấu thực hiện
thắng lọi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Ba là, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và củng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền
núi; gắn tăng trưởng kinh tế vói giải quyết các vấn đề xã hội, thực
hiện tốt chính sách dân tộc.
Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cảc vùng dân
tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ
sỏ' hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng, đi đơi vói bảo vệ bền vững mơi trưịug sinh thái.
Năm là, phát huy nội lực, tinh thần tợ lực, tự cường của
đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trọ'
của Trung ương và các địa phương trong cả nước.
Sáu là, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiếu số; giữ gìn và phát huy nhũng giá
trị, bản săc văn hóa trun thơng các dân tộc thiểu số Iiong sự nghiệp
phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thơng nhất.
Bảy là, kiên quyết đấu tranh vói moi âm mưu và hoat động
chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc của các thế lực thù địch,
giữ gìn chù quyền và tồn vẹn lãnh thơ, an ninh chính trị và trật tự
an tồn xã hội vùng dân tộc, biên giới, hải đảo.
Tám là, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là
nhiệm vụ và trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị, của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các câp, các ngành trong cả nước.
Các quan điềm và những nhiệm vụ cấp bách, cơ bản trên tiếp tục
đưọc khẳng định và làm r thêm tại Đại hội lần thứ X của Đảng. Văn kiện


12


Đại hội ghi r : “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng và giúp đ ' nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lọi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tố
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo địi sống vật chất
và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triên kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giói, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh,
định cư và xây dựng vùng kinh tế mói. Quy hoạch, phân bố, sắp xếp lại dân
cư, gắn phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Củng cố và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sờ vùng đồng bào các dân tộc thiều
số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc.
Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là
ngưịi dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác

ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục
tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt cơng tác dân vận.
Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
Chính sách dân tộc của Đáng và Nhà nước ta hiện nay:
Chính sách dân tộc là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các
dân tộc ỏ' nước ta. Đây là chính sách thể hiện ngun tắc cư bản:
bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển trong
giải giải quyết các vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc.
Về mục tiêu, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm
khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của các dân tộc và của đất nước để

phục vụ đời sống các dân tộc, thực hiện từng bưóc khắc phục khoảng
cách chênh lệch miền núi và miền xi, xóa đói giảm nghèo, thực hiện sự
nghiệp dân giàu, nưóc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.

Về ngun tắc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
thực hiện 3 nguyên tắc cơ bản là bình đẳng, đồn kết và tơn trọng
giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Về nội dung, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có
các nội dung cụ thể phản ánh các yêu câu, nhiệm vụ trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng.
+
Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là thực
hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp
đỡ nhau cùng phát triên giữa các dân tộc: nâng cao nhận thức của
đồng bào dân tộc về tầm quan trọng của bình đẳng dân tộc, đoàn
kết dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH
với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

13


+
Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là phát triển
kinh tế miền núi, vùng dân tộc thiếu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện định
canh, định cư, giao đất, giao rừng, phát triên kinh tế trang trại...

+
Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là xây
dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và

phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho đồng
bào các dân tộc. Chăm lo đào tạo cán bộ văn hỏa, xâv dựng mơi
trưịng văn hóa phù hợp với các tộc ngưòi trong quốc gia đa dân
tộc, mở rộng giao lưu văn hóa vói các khu vực...

4. Một số vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay và quan điểm giải quyết
chúng.
4.1. Những vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc, tơn giáo nhanh chóng được các thế lực ngoại
xâm, thực dân, đế quốc coi là “công cụ”, “phương tiện”, “mở đường”
không thể thiếu, là phương thức cách mạng trong quá trình hiện thực
hóa ý đồ xâm lược và phản cơng. Dân tộc và tôn giáo là hai vấn đề
vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính hiện thực, đồng thời cũng là
những vấn đề nhạy cảm, phức tạp trong các thời kỳ phát triển.
Vấn đề dân tộc ở nước ta đã bị các thế lực thù địch lợi dụng để
chống phá cách mạng với lý do: đồng bào dân tộc thiểu số là bộ phận
của đất nước, tình trạng kinh tế, cơ sở vật chất, hệ thống chính trị cơ
sở ở những vùng dân tộc thiểu số còn kém phát triển, tạo điều kiện
cho các thế lực phản động tìm cách lợi dụng để chống đối, đồng thời
các dân tộc thiểu số đều sống ở những nơi mang tính chiến lược.
Lý do kinh tế là yếu tố dễ so sánh, kích động, gây nghi ngờ, từ
đó phá hoại sự đồn kết giữa các dân tộc, đa số và thiểu số; thiểu số
và thiểu số. Đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí khơng đồng
đều, trình độ hiểu biết còn hạn chế, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng
xuyên tạc sự thật về vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trình độ quản lý nhà
nước về cơng tác dân tộc của hệ thống chính trị cịn hạn chế, chưa
đồng bộ, thiếu bền vững, có nhiều nguyên nhân như thiếu hiểu
biết, đội ngũ cán bộ, cơ chế quản lý.

Một nước đang phát triển ... khi một thế lực thù địch xâm
lược thuộc địa hoặc xâm lược nước khác, việc đầu tiên chiếm tài
nguyên là chinh phục theo quan điểm chiến lược "bản địa, dân tộc
bản địa" và "chủng tộc" thông qua con đường tiên phong là "đạo".

14


4.2.

Đặc điểm của quan hệ dân tộc trong điều kiện đất nước đa
dân tộc, việc thực hiện chính sách “chia để trị” là kích động phá
hoại khối đại đồn kết các dân tộc.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong giải quyết những vấn đề
dân tộc
Đảng và cả nước ta đã tập trung giải quyết các vấn đề dân tộc
và đạt được những kết quả tốt về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội,
quốc phịng - an ninh và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, trên thực tế,
nhiều vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn trong giải quyết vấn đề
dân tộc. Vì vậy, chúng ta phải tiếp tục thực hiện đồng thời các giải
pháp, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, góp phần củng cố khối đại
đồn kết tồn dân tộc, bảo đảm ổn định chính trị, tăng nguồn lực phát
triển. Quan điểm của Đảng ta về vấn đề dân tộc được thể chế hóa
trong nhiều bộ luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư… của các chính
phủ và ln được thực hiện một cách nhất qn trong mọi thời kỳ,
được bổ sung và hoàn thiện qua từng thời kỳ khác nhau.
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Hiến pháp đầu tiên
của nước ta (Hiến pháp năm 1946 – điều 8) đã quy định: “Mọi công dân Việt
Nam đều được hưởng các quyền bình đẳng về chính trị, thương mại, kinh tế,
văn hóa, v.v.” và “Ngồi quyền bình đẳng về mọi mặt. giúp đỡ đồng bào dân

thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung".
Bước vào thời kỳ đổi mới, Hiến pháp 1992 – điều 5 đã quy định “Nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình
đẳng, đồn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hố
tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”
. Từ Hiến pháp và đường lối lãnh đạo của Đảng trước đó, nhất là trong thời
kỳ đổi mới, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị, quy định cụ thể để
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về dân tộc. Có thể nêu ra một
số nghị quyết, quyết định nổi bật trong vấn đề dân tộc đó là: Nghị quyết của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội
miền núi (1998); Quyết định về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (năm 1998); Quyết định về
Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội các xã
khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng, an ninh
trên địa bàn chiến lược… Chính phủ đã ban hành một số điều lệnh để phát
triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn;

15


phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên ...
Các chỉ thị, quyết định này đã được thực hiện một cách thận trọng bởi các
bộ, ban, ngành và địa phương liên quan. Điều này đã có tác động tích
cực đến việc khắc phục khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ ở các
vùng dân tộc. Quyết tâm của Đảng và cả nước là phấn đấu đến năm
2010 xóa đói cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo

dưới 10%, có trên 90% số gia đình có đủ nước sinh hoạt. Xóa nhà tạm
bợ, nhà dột nát, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm thành phố, cơ bản
không cịn xã đặc biệt khó khăn, 100% người dân được tiếp cận truyền
thông xã hội , hầu hết mọi người có thể tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhằm xóa bỏ dịch bệnh ở vùng sâu vùng xa.
Còn về mặt quốc phòng – an ninh, trật tự an tồn xã hội vùng có
các dân tộc thiểu số sinh sống phải đảm bảo mối quan hệ giữa các dân
tộc được củng cố. Ngăn chặn kịp thời các hoạt động chống phá của các
thế lực thù địch, kiểm soát các hành vi tuyên truyền trái pháp luật, giữ
vững an ninh, bảo vệ biên giới. Cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục
việc thực hiện chính sách dân tộc trong cán bộ, đảng viên, quần chúng
nhân dân về các nghị quyết của đảng về vấn đề dân tộc.
Bình đẳng, đồn kết, tương trợ và tiến bộ là một trong những đặc
trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng. Chính
sách dân tộc phản ánh mục tiêu, lý tưởng cách mạng của đảng. Thực hiện
chính sách dân tộc là trách nhiệm chính trị của tổ chức cơ sở đảng và cán
bộ, đảng viên. Mặt khác, phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng,
kịp thời làm thất bại mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc để chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

5. Liên hệ thực tế tại địa phương
5.1. Thực trạng các vấn đề dân tộc tại địa phương (Tỉnh Lâm Đồng)
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh thuộc vùng Tây Ngun,
Việt Nam, đồng thời là tỉnh có diện tích lớn thứ 7 cả nước, tiếp giáp
với vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Lâm Đồng
đạt 1.296.906 người, mật độ dân số đạt 125 người/km² Trong đó dân
số sống tại thành thị đạt gần 508.755 người, chiếm 39,2% dân số tồn
tỉnh, dân số sống tại nơng thơn đạt 788.151 người, chiếm 60,8% dân
số. Dân số nam đạt 653.074 người, trong khi đó nữ đạt 643.832

người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,88 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1
tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 43 dân tộc cùng 18 người nước
ngồi sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đơng nhất với 901.316 người, xếp
ở vị trí thứ hai là người Cơ Ho với 145.665 người, người Mạ đứng ở

16


vị trí thứ 3 với 31.869 người, thứ 4 là người Nùng với 24.526 người,
người Tày có 20.301 người, Chu Ru có 18.631 người, người Hoa có
14.929 người, M’Nơng có 9.099 người, người Thái có 5.277 người,
người Mường có 4.445 người cùng các dân tộc ít người khác như Mơng
với 2.894 người, Dao với 2.423 người, Khơ Me với 1.098 người... ít nhất
là Lơ Lơ, Cơ Lao và Cống mỗi dân tộc chỉ có duy nhất 1 người.
Theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 11 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 thì hiện
nay tồn tỉnh có 10/10 huyện; 78/124 xã, thị trấn (71 xã, 7 thị trấn);
478/1.376 thôn là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Trong năm 2020, tình hình kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số tiếp tục phát triển; cơng tác xóa đói giảm nghèo được
quan tâm triển khai thực hiện, đến cuối năm 2020 tỉ lệ hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số còn 3,58% trên số hộ dân tộc thiểu số giảm 2% so với cuối năm 2019.
Công tác tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được
các cấp, các ngành quan tâm chú trọng; kịp thời phát hiện và nắm chắc
diễn biến tình hình tư tưởng, tình hình sản xuất và đời sống nhân dân để
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an

ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội, chăm lo đời sống cho đồng bào dân
tộc thiểu số, góp phần xây dựng khối đại đồn kết tồn dân, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng
chống dịch bệnh Covid-19, ngành dân tộc đã phối hợp với các địa
phương chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ công tác
phòng, chống dịch bệnh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc
biệt là đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện tăng thời lượng tuyên
truyền bằng tiếng dân tộc thiểu số... nên đến nay, trong vùng dân tộc
thiểu số tỉnh Lâm Đồng khơng có ca nhiễm Covid-19.
Tuy nhiên đời sống của một bộ phận người đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn, thu nhập bấp bênh, không ổn định, nguy cơ tái nghèo cao
do thời tiết thay đổi thất thường và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; tình
trạng lấn chiếm đất rừng, tranh giành, khiếu kiện đất đai, sang nhượng đất
đai trái quy định; quay về làng cũ để sinh sống, sản xuất...vẫn cịn tiếp diễn;
kinh phí đầu tư các chương trình dự án trong vùng Dân tộc còn thấp, năm
2020 lại phân bổ không kịp thời nên ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và giải
ngân vốn; do thiếu vốn duy tu, bảo dưỡng nên nhiều

17


5.2.

cơng trình xuống cấp, nhất là các cơng trình nước sạch nên gây rất
nhiều khó khăn cho đời sống sinh hoạt của bà con…
Các hoạt động để giải quyết những vấn đề dân tộc tại địa phương
(Tỉnh Lâm Đồng)

Lâm Đồng lên kế hoạch hỗ trợ cho người nghèo ảnh hưởng
dịch Covid-19
Ngày 20/7, Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng ký quyết định phê
duyệt chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh, theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
1/7/2021 của Chính phủ (về chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covỉd-19).
Trên cơ sở đó, Sở Lao động -Thương binh - Xã hội và Sở Tài
chính tỉnh Lâm Đồng đã có các tờ trình về đối tượng, mức hỗ trợ theo quy định. Các mức hỗ trợ cho cá nhân và hộ nghèo, hộ cận
nghèo là 1,5 triệu đồng/người/hộ/lần.
Cụ thể, đối tượng áp dụng: Là người lao động tự do. Người lao
động khơng có giao kết hợp đồng lao động cư trú hợp pháp trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng bị mất việc làm, không có thu nhập, làm một trong
các cơng việc sau: bán hàng rong, bn bán nhỏ lẻ khơng có địa điểm
cố định; tự làm hoặc lao động làm việc trong các lĩnh vực: Ăn uống,
lưu trú, du lịch, cơ sở làm đẹp (cắt, uốn tóc, làm móng, gội đầu),
karaoke, vũ trường, qn bar, phịng trà, rạp chiếu phim, cơ sở
massage, xơng hơi, điếm kinh doanh trò chơi điện tử, cơ sở tập gym,
bi da, yoga, golf, hồ bơi; thu gom rác, phế liệu; bốc vác; lái xe mô tô 2
bánh chở khách (kể cả lái xe công nghệ), lái xe, phụ xe ơ tơ chở
khách, vận chuyển hàng hóa; xe ngựa chở khách; đánh giày; lao động
tại các trường mầm non, nhóm trẻ; người bán vé số lưu động.
Trong q trình thực hiện nếu có phát sinh các đối tượng khác
cần hỗ trợ, UBND các huyện, thành phố chủ động sử dụng ngân sách
địa phương để hỗ trợ hoặc báo cáo UBND tỉnh để giải quyết.
Ngồi ra, chính sách cịn áp dụng với đối tượng đặc thù khác tại
địa phương, như: Người có cơng với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu
đãi hàng tháng gặp khó khăn: (bao gồm cả thân nhân người có cơng
đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ
mất sức lao động hàng tháng), có trong danh sách hưởng trợ cấp tháng

7 năm 2021; thương binh, bệnh binh khơng có lương hưu, khơng được
hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng gặp khó khăn; Đối tượng bảo trợ xã
hội: Đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, có trong danh
sách được hưởng trợ cấp xã hội tháng 7 năm 2021.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
tại địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định cơng nhận.

18


Quyết định nêu r : Hỗ trợ trên nguyên tắc: Bảo đảm kịp thời,
đúng đối tượng, công khai, minh bạch, khơng trùng lắp, một đối
tượng chỉ nhận 1 chính sách hỗ trợ cao nhất, khơng đế trục lợi, lợi
dụng chính sách. Thời gian hỗ trợ 1 lần: từ ngày UBND tỉnh ban
hành quyết định phê duyệt chính sách đến hết ngày 31/12/2021.
Được biết thêm, kinh phí thực hiện dành cho đối tượng là người bán
vé số lưu động, lấy từ kinh phí của Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Lâm
Đồng và hạch tốn vào chi phí của Cơng ty. Các đối tượng còn lại, từ nguồn
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị
quyết số 68/NQ-CP và các nguồn huy động hợp pháp khác.

UBND tỉnh giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác
của đối tượng trình phê duyệt.
Các cấp, ngành, địa phương trong tỉnh đã tập trung triển khai
thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là
chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách dân tộc đặc thù
Cùng với các chính sách từ Trung ương, HĐND tỉnh Lâm Đồng
cũng đã kịp thời xem xét, thống nhất thông qua nhiều chính sách về

dân tộc và vùng DTTS trên nhiều lĩnh vực. Các ngành, địa phương đã
tập trung vận động, tuyên truyền người dân phát triển kinh tế vươn lên
thoát nghèo. Nhờ vậy, năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh
giảm 1,0%, riêng hộ nghèo đồng bào DTTS giảm 2,0%.
Về giáo dục, cơ sở vật chất từng bước được cải thiện, tỷ lệ kiên
cố hóa trường lớp tăng lên theo từng năm học, cơ bản đáp ứng yêu cầu
dạy và học. Trang thiết bị dạy học không ngừng tăng cường, đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh. Chất lượng dạy và học được củng cố, kết
quả đầu tư tạo nền tảng phát triển giáo dục ngày càng tốt hơn.
Đối với lĩnh vực y tế, các huyện, thành phố trong tỉnh đã đặc biệt
quan tâm tới cơng tác đầu tư hồn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, trong đó chú
trọng đến vùng DTTS và vùng đặc biệt khó khăn. Theo thống kê của cơ
quan chức năng, tính đến 31/10/2019, ngành Y tế Lâm Đồng đã thực
hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo, người mắc bệnh
hiểm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh. Tỉnh đã thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y
tế (BHYT) cho 18.272 hộ nghèo, 35.512 thẻ BHYT cho người đang sinh
sống trong vùng đặc biệt khó khăn. Riêng đồng bào DTTS được cấp
184.075 thẻ BHYT và cấp 26.995 thẻ cho hộ cận nghèo và hộ làm nơng,
ngư nghiệp có mức sống trung bình 57.785 thẻ.

19


Về công tác giảm nghèo tại huyện Đam Rông tiếp tục được đầu tư hỗ
trợ như xây dựng cơ sở hạ tầng, xuất khẩu lao động, trồng rừng, giao khoán
quản lý bảo vệ rừng, hỗ trợ phát triển sản xuất. Năm 2019 xây dựng được
18 hạng mục cơng trình, trong đó có 4 cơng trình chuyển tiếp của năm 2018,
13 cơng trình khởi cơng xây mới; 1 cơng trình trồng rừng và chăm sóc rừng
trồng năm 2, năm 3; xây dựng 5 cơng trình trường học.


20


PHẦN KẾT LUẬN
Thông qua bài báo cáo về chủ đề: “Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam và quan
điểm giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay. Liên hệ thực tiễn tại địa
phương.”, Tổ 2 đã trình bày các nội dung chính về những đặc điểm của dân tộc, các
vấn đề của dân tộc tại Việt Nam, tìm hiểu các chính sách hiện hành về dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, các vấn đề dân tộc tại địa phương tỉnh Lâm
Đồng và các chính sách, hoạt động hiện đang được địa phương tỉnh Lâm Đồng
thực hiện để bảo đảm quyền lợi và hỗ trợ cho các dân tộc thiểu số nói riêng và tồn
thể các dân tộc tại tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Từ các vấn đề dân tộc được trình bày và nghiên cứu trong bài báo cáo, Tổ 2 đã có
thể nắm rõ tình hình các dân tộc tại Việt Nam, biết được những đặc điểm khiến dân tộc Việt
Nam trở nên độc nhất vơ nhị, khơng bị hịa lẫn với các dân tộc nước khác, trở nên tự hào
khi là người của đất nước đa dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, hiểu được vì sao Nhà
nước lại ban hành các chính sách về dân tộc như vậy. Từ đó khơng còn cảm thấy một số
dân tộc được ưu tiên hơn mà trở nên đồng cảm, cảm thông khi các dân tộc gặp khó khăn
cần được hỗ trợ từ Nhà nước và các dân tộc mọi miền trên Tổ quốc.

Tổ 2 cũng mong rằng thông qua bài báo cáo mà mọi người có cái nhìn bao
qt và hiểu sâu sắc hơn về các vấn đề dân tộc tại Việt Nam, biết được tầm quan
trọng của các vấn đề dân tộc và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam.

21



×