Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận cao học, một số giải pháp phát huy vai trò, nguồn lực của cộng đồng người việt nam ở nước ngoài trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 25 trang )

MỤC LỤC


2

2

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi hiện có khoảng 5,3 triệu
người sinh sống tại 103 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, 1 cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngồi khơng chỉ là một phần máu thịt của dân tộc
Việt Nam mà còn là nguồn lực quý báu cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, là cầu nối quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa nước ta với các nước khác trên thế giới.
Qua nhiều giai đoạn của lịch sử, cơng tác người Việt Nam ở nước ngồi
ln được Đảng, Nhà nước ta coi trọng. Đặc biệt từ khi đổi mới, Đảng, Nhà
nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đối với đối với người Việt Nam ở
nước ngoài, đánh giá cao lòng yêu nước của đồng bào ta ở nước ngoài, tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài xây dựng khối đoàn kết
cộng đồng (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986), từng
bước tháo gỡ những vướng mắc, tạo điều kiện để đồng bào hướng về Tổ
quốc. Đại hội Đảng XII xác định “Nhà nước hồn thiện cơ chế, chính sách để
hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngồi ổn định cuộc sống, phát triển
kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân
các nước…có cơ chế chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng
góp xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Những năm gần đây, công tác người Việt Nam ở nước ngoài đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Sự kết nối đồng bào trong và ngồi nước
ngày càng chặt chẽ; vai trị, vị thế của đất nước và sự kết nối với thế giới được
phát huy thông qua lực lượng kiều bào; nguồn đầu tư, kiều hối của người Việt


ở nước ngoài về nước liên lục tăng, đóng góp quan trọng cho sự phát tồn
1 Thống kê năm 2015 của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Ngoại giao


3

3

diện đất nước. Tuy nhiên, tình hình quốc tế và hoạt động “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch phức tạp, thông tin về đổi mới của Việt Nam còn hạn
chế là những trở ngại đối với Đảng, Nhà nước Việt Nam trong việc vận động,
phát huy vai trị của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam.
Trong bối cảnh này, cơng tác vận động, phát huy vai trị của người Việt
Nam ở nước ngoài đang đặt ra nhiều vấn đề lớn cần nghiên cứu và tìm ra các
giải pháp hữu hiệu, góp phần phát huy sức mạnh khối đại đồn kết toàn dân
tộc trong giai đoạn mới.
Từ những lý do đó, tơi lựa chọn Đề tài “Một số giải pháp phát huy vai
trò, nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi trong q
trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa"
2. Mục tiêu đề tài.
Đánh giá tiềm năng, phát huy vai trò thế mạnh của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài để từ đó đề xuất những giải pháp, chính sách tạo thuận lợi
cho cộng đồng người Việt nam ở nước ngoài phát triển ngày càng ổn định, hội
nhập vào xã hội sở tại, tiếp tục hướng về quê hương, chung sức với nhân dân cả
nước xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương
pháp lơgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, lý luận kết
hợp với thực tiễn, so sánh, thống kê.
5. Cấu trúc tiểu luận:
Tiểu luận được nghiên cứu trên trình tự 4 nội dung chính sau:
1. Mở đầu
2. Nội dung:


4

4

+ Một số thuật ngữ cơ bản
+ Đánh giá vai trị của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi trong
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
+ Những định hướng lớn hướng tới mục tiêu phát huy vai trò, nguồn
lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi.
+ Đề xuất những nhóm giải pháp lớn, kiến nghị cụ thể để phát huy vai
trò của người Việt Nam ở nước ngồi trong q trình phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Kết luận


5

5

Phần 2: NỘI DUNG
I. MỘT SỐ THUẬT NGỮ

1. Người Việt Nam ở nước ngoài (Viết tắt: NVNONN)
Theo khoản 3, điều 3 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam
cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Cũng tại khoản 4, điều 3 của Luật
Quốc tịch Việt Nam 2008, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người
Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được
xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh
sống lâu dài ở nước ngoài.
2. Việt Kiều: được hiểu là những người gốc Việt đang sống, làm việc
hoặc học tập ở nước ngoài.
3. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam: là cơng dân nước ngồi và
người khơng quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi: là cơng dân Việt Nam và
người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi.
II. VAI TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
1. Khái quát quá trình hình thành và những đóng góp nổi bật của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
Cộng đồng Người Việt ở nước ngoài được hình thành sớm: Bắt đầu vào
Thế kỷ thứ 12 họ Lý sang Hàn Quốc lập nghiệp; Thế kỷ 17-19 người Việt sang
lánh nạn và làm ăn tại Campuchia, Lào, Thái Lan,Trung Quốc; Sau thế chiến I,
II người Việt du học, đi lính, làm ăn ở nhiều nước trên thế giới; Sau 1975 di tản ,
“thuyền nhân” vượt biên, đoàn tụ gia đình...; Sau 1980 du học, lao động, cơng
tác, định cư lâu dài. Hiện nay cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài khoảng
4,5 triệu người, sinh sống tại 103 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, có nhiều
đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc.


6


6

Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã
chú trọng xây dựng các cơ sở Việt kiều yêu nước ở nhiều nơi. Tại Pháp, năm
1919, Người đã thành lập Hội Ái hữu người An Nam yêu nước, là hạt nhân
của phong trào Việt kiều yêu nước và là tiền thân của Hội người Việt Nam tại
Pháp ngày nay. Tại Quảng Châu, Trung Quốc, Người đã tổ chức “Việt Nam
thanh niên cách mạng đồng chí hội” vào năm 1924. Tại Phichit, Thái Lan, chi
hội Việt kiều yêu nước đầu tiên được thành lập vào năm 1926, sau mở rộng ra
những nơi khác có đơng người Việt sinh sống như Lào, Campuchia...
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, dưới sự lãnh đạo của
các chi bộ Đảng Cộng sản hoạt động trong cộng đồng, kiều bào ta đã phát
huy tinh thần yêu nước, tham gia kháng chiến theo nhiều hình thức khác
nhau. Nhiều kiều bào tại Pháp đã tham gia phục vụ, bảo vệ phái đoàn Chính
phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa dự Hội nghị Fontainebleau năm
1946, vận động dư luận nhân dân tiến bộ Pháp ủng hộ nền độc lập non trẻ
của Việt Nam. Nhiều trí thức kiều bào đã hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về nước tham gia kháng chiến như các giáo sư Trần Đại
Nghĩa, Phạm Ngọc Thạch, Đặng Văn Ngữ... Tại Thái Lan, Lào, Campuchia,
các Hội Việt kiều cứu quốc được tổ chức từ trung ương đến các địa phương
đã động viên bà con góp sức người, sức của cho kháng chiến, giúp làm phiên
dịch, quan hệ với nhân dân sở tại, góp của cải, cho con em tham gia công
tác, gia nhập lực lượng vũ trang, tổ chức các đội tự vệ, đội quyết tử để bảo
vệ cơ sở cách mạng và đánh địch. Thời kỳ cách mạng tháng 8/1945 và kháng
chiến chống thực dân Pháp đã có hơn 1,5 vạn Việt kiều ở Campuchia về Sài
Gịn và các tỉnh tham gia cướp chính quyền. Kiều bào Thái Lan đã gửi 6.000
con em ra mặt trận, trực tiếp tham gia chiến đấu, nhiều người đã hy sinh cho
công cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc Việt Nam.2
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Geneva 1954 được ký kết,
2 Nguồn ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ờ nước ngoài, Bộ Ngoại giao.



7

7

tại Pháp và nhiều nước khác, kiều bào tích cực tham gia mít tinh, lấy chữ ký
vận động nhân dân và dư luận các nước sở tại đòi Mỹ - Diệm thi hành nghiêm
chỉnh Hiệp định, chống đàn đáp những người kháng chiến. Nhiều trí thức kiều
bào chuẩn bị hồi hương đem kiến thức và tài sản tích lũy được về góp phần
xây dựng đất nước thống nhất. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ đi vào cao
trào, kiều bào ta ở Mỹ và các nước Tây Âu đã tích cực giúp đỡ và phối hợp
với các cơ quan đại diện ngoại giao tiến hành vận động nhân dân và chính
giới các nước hình thành mặt trận nhân dân tiến bộ thế giới ủng hộ Việt Nam,
đấu tranh đòi Mỹ chấm dứt ném bom miền Bắc và rút quân đội khỏi Việt
Nam. Kiều bào ta ở Pháp trong nhiều năm liên tục đã tận tụy ngày đêm phục
vụ, giúp đỡ các phái đoàn ngoại giao Việt Nam đấu tranh trên bàn đàm phán
tại Hội nghị Paris về lập lại hịa bình ở Việt Nam. Sau khi Hiệp định Paris
được ký kết năm 1973, hàng trăm ngàn Việt kiều tiếp tục về nước xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Những đóng góp to lớn đó của bà con đã góp phần cùng đồng
bào trong nước đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang, đem lại nền
độc lập và thống nhất cho Tổ quốc.
Khi đất nước hịa bình, thống nhất, người Việt Nam ở nước ngồi
(NVNONN) tiếp tục đóng góp sức người, sức của cho công cuộc xây dựng Tổ
quốc. Đồng bào hoan nghênh và ủng hộ chính sách hồ hợp, đại đoàn kết toàn
dân tộc, khép lại quá khứ, hướng tới tương lai của Đảng và Nhà nước ta, ủng
hộ công cuộc Đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh”. Tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc của kiều bào ngày càng được
củng cố nhờ những thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới, sự ổn định chính trị
- xã hội và vị thế quốc tế ngày càng cao của đất nước. Xu hướng trở về cội

nguồn, gắn bó với gia đình, dịng tộc, đóng góp xây dựng q hương của người
Việt Nam ở nước ngoài ngày càng được thể hiện rõ nét, với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng, thiết thực trong hầu hết các lĩnh vực, từ hoạt động đầu tư,
kinh doanh, hợp tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy, giao lưu văn hóa, biểu


8

8

diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, du lịch cho đến các hoạt động từ thiện, nhân
đạo... Vai trò quan trọng của kiều bào trong ngoại giao chính trị, ngoại giao
kinh tế và đặc biệt là ngoại giao văn hoá ngày càng được khẳng định.
2. Thực trạng về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay:
- Trong giai đoạn hiện nay, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có
xu hướng gia tăng, số lượng người Việt Nam sang nước ngoài theo diện lao
động, kinh doanh, nghiên cứu, du học, hoặc định cư, đồn tụ gia đình, du lịch,
kết hôn ngày càng lớn ... Địa bàn cư trú của cộng đồng được mở rộng trên
khắp thế giới, kể cả những khu vực nghèo và đang phát triển ở các khu vực
châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ hoặc các đảo nhỏ ở Thái Bình Dương. Tuy
nhiên, đại bộ phận (khoảng 98%) vẫn tập trung ở 21 nước thuộc năm khu vực
địa lý, gồm Bắc Mỹ, Tây Bắc Âu, Nga và Đông Âu, Đông Nam Á, Đông Bắc
Á và châu Úc, trong đó hơn 2/3 đã nhập quốc tịch nước sở tại. Phần đơng bà
con có cuộc sống ngày càng ổn định và hòa nhập vào xã hội nơi cư trú, có vị
trí nhất định trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước sở tại.
- So với cộng đồng ngoại kiều khác, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài là một cộng đồng trẻ, năng động, nhanh chóng hịa nhập vào xã hội
nước sở tại và có xu hướng định cư lâu dài ở những nước như Mỹ, Australia,
Canada và các nước Tây Âu. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là
cộng đồng khá phức tạp về thành phần xã hội, phức tạp về xu hướng chính trị

và đa dạng về nghề nghiệp, tơn giáo... bị chi phối, phân hóa bởi sự khác biệt
về giai tầng xã hội, hoàn cảnh ra đi khỏi đất nước, địa bàn nơi cư trú và đặc
biệt là chính kiến rất khác nhau, đa dạng. Tính liên kết, gắn bó ở một số cộng
đồng không cao, do sinh sống phân tán, rất khó tập trung liên kết. Ở một số
nước, chính quyền có chủ trương bố trí cho cộng đồng ngoại kiều sinh sống
phân tán, nhỏ lẻ để dễ quản lý. Việc duy trì tiếng mẹ đẻ và giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống đang là thách thức lớn đối với những thế hệ tiếp sau của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi. Dù được coi là hịa nhập thành đạt


9

9

nhanh ở Mỹ và phương Tây, nhưng tiềm lực kinh tế của cộng đồng người Việt
còn hạn chế, thu nhập nhìn chung cịn thấp so với mức bình qn của người
bản xứ. Nhiều người Việt có cuộc sống ổn định song vẫn phải nhờ vào trợ cấp
xã hội.
3. Vai trò nổi bật của cộng đồng ngưòi Việt Nam ở nước ngoài:
- Thứ nhất, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là nguồn lực
kinh tế quý báu của đất nước: ở hầu hết các nước, vùng lãnh thổ, có hàng
chục trung tâm thương mại của người Việt, nhiều hội doanh nhân người Việt
Nam ở nước ngoài được thành lập là lực lượng nòng cốt kinh tế của cộng
đồng và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động đầu tư, thương mại, có khả năng
tìm kiếm đối tác làm cầu nối với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước. Với
tiềm lực kinh tế của mình, người Việt Nam ở nước ngồi có xu hướng đầu tư
về nước ngày một nhiều hơn. Hàng năm, lượng kiều hối về nước tăng trung
bình 10 - 15%/năm, năm 2009 là 6,283 tỷ USD, năm 2015 đạt 12,25 tỷ USD,
đưa Việt Nam lên vị trí thứ 11 thế giới và thứ 3 ở khu vực Đông Á - Thái Bình
Dương, sau Trung Quốc và Philippines, về lượng kiều hối nhận được, góp

phần quan trọng vào việc ổn định cán cân thanh toán và kinh tế của đất nước 3.
Đến nay, doanh nhân người Việt Nam ở nước ngồi có mặt ở 51/63 tỉnh,
thành phố, với 3.546 doanh nghiệp, số vốn đăng ký kinh doanh và vốn đóng
góp của Việt kiều đạt khoảng 8,4 tỷ USD4.
Với sự quan tâm, vận động của Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương và
các cơ quan liên quan, sự ra đời của Hiệp hội Doanh nhân người Việt Nam ở
nước ngoài vào tháng 8/2009 là mốc quan trọng trong quá trình tập hợp, liên
kết sức mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam trên toàn thế giới. Đến nay, tại
nhiều địa bàn đã có Hội, Chi hội Doanh nghiệp Việt Nam, một số nơi thành
3 Báo cáo của Ngân hàng Thế giới về “Di cư và kiều hối năm 2016” (Migration and remittances factbook
2016).
4 Số liệu thống kê năm 2015 của ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.


10

10

lập Trung tâm thương mại Việt Nam, góp phần làm cầu nối xúc tiến đầu tư,
thương mại giữa Việt Nam với các nước, hình thành mạng lưới phân phối
hàng Việt Nam.
Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều tấm lịng nhân ái của kiều bào hướng
về Tổ quốc thông qua các hoạt động từ thiện nhân đạo dưới nhiều hình thức
như tổ chức khám chữa bệnh, miễn phí cho người nghèo, mổ từ thiện miễn
phí cho trẻ em bị dị tật môi miệng; cung cấp trang thiết bị y tế cho các bệnh
viện, trạm xá, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa…
- Thứ hai, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có tiềm lực tri
thức đáng kể, góp phần không nhỏ vào phát triển khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo của đất nước:
+ Theo ước tính, trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có

khoảng 400.000 người có trình độ đại học, trên đại học, cơng nhân kỹ thuật
bậc cao, được đào tạo chính quy trong môi trường khoa học hiện đại, được
tiếp cận và cập nhật với những tiến bộ mới nhất của khoa học kỹ thuật thế
giới và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong hầu hết các ngành, lĩnh vực mũi
nhọn, kỹ thuật công nghệ cao từ điện tử, tin học, viễn thông, vật liệu mới, sinh
học cho đến công nghệ hàng khơng, vũ trụ, sản xuất vũ khí.
+ Trong những năm gần đây, mỗi năm đã có khoảng 200 - 300 chun
gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngồi, chủ yếu từ các nước phát triển như
Mỹ, Pháp, Đức, Nhật Bản... về nước tham gia có hiệu quả cho các công việc
giảng dạy, tư vấn và đầu tư, chuyển giao tri thức thông qua nhiều hoạt động
phong phú. Bên cạnh đó, do có điều kiện được tiếp cận với nền khoa học,
công nghệ tiên tiến hiện đại, nắm bắt xu hướng phát triển mới của thế giới,
kiều bào ta có thể đóng góp ý kiến, kiến thức về xây dựng pháp luật, thể chế,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế... Với ảnh
hưởng ngày càng gia tăng của cộng đồng đối với chính quyền sở tại, kiều bào
có thể vận dụng thúc đẩy quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại giữa Việt
Nam và các nước; tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với Việt Nam tại các diễn


11

11

đàn khu vực và quốc tế.
- Thứ ba, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là cầu nối quan
trọng để chúng ta mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các quốc gia,
vùng lãnh thổ, khu vực và thế giới:
+ Đây là nhân tố quan trọng trong thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhiều năm trở lại đây, kiều bào tích

cực tham gia và hưởng ứng hàng loạt các hoạt động lớn dành cho người Việt
Nam ở nước ngoài được tổ chức thường xun ở trong và ngồi nước như
chương trình Xuân Quê hương, Giỗ Tổ Hùng Vương, Đoàn kiều bào đi thăm
Trường Sa, Lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các hoạt động “đền ơn đáp
nghĩa” nhằm tri ân các anh hùng, liệt sỹ, Trại hè Việt Nam…
+ Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có nhiều lợi thế trong công
tác đối ngoại, bởi họ là lực lượng tuyên truyền, quảng bá nhanh nhất, hiệu quả
nhất về văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra thế giới thơng qua
các hoạt động văn hóa cộng đồng và hỗ trợ, tham gia các triển lãm, hội chợ
quảng bá văn hóa, thương mại, du lịch của Việt Nam với thế giới, góp phần
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời
đại trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc nói chung.
-Thứ tư, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi là lực lương quan
trọng, mang tính tích cực, chủ động để chúng ta đấu tranh phòng chống và
vơ hiệu hóa chiến lược “Diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch:
+ Tính đến nay có hơn 100 tổ chức chính trị phản động người Việt Nam
ở hải ngoại đang ni chí “phục thù” nhằm thực hiện ý đồ đen tối “phục
quốc”, cầm đầu các hội, nhóm trên phần lớn là những phần tử cực đoan, từng
là ngụy quân, ngụy quyền cũ, có nhiều nợ máu với cách mạng. Chúng đã,
đang móc nối, câu kết chặt chẽ với nhau và với bọn phản động trong nước để


12

12

hoạt động chống phá cách mạng nước ta, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Chúng đẩy mạnh truyền đạo trái phép để “tơn giáo hố” các vùng
dân tộc, lôi kéo, tranh giành đồng bào dân tộc, gây đối trọng với Đảng, chính

quyền. Những năm gần đây, chúng tăng cường lợi dụng “dân chủ ”, “nhân
quyền ”, “tự do tôn giảo ”, tồ chức các cuộc hội thảo về quyền con người, cái
gọi là “Lễ mất đất ” (ngày 04/6 hàng năm ), “Ngày thành lập FULRO ” (ngày
20/9 hàng năm), thu thập, phát tán tài liệu (bản đồ, sách, tập san, tạp chí,
băng, đĩa... hay gửi kiến nghị thư liên quan đến vấn đề lãnh thồ để vu cáo Việt
Nam... Thực tế cho thấy, nếu chúng ta phát huy cao độ các lợi thế của các lực
lượng người Việt Nam ở nước ngồi để phân hóa, cơ lập các lực lượng phản
động, chúng ta có thể hạn chế một cách hiệu quả, thiết thực từ xa chiến lược
“Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ đối với cách mạng Việt Nam của các thế
lực thù địch, nhất là trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
III. QUAN ĐIỂM, CHIẾN LƯỢC NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦANGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRONG SỰ NGHIỆP BẢO
VỆ VÀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
1. Quan điểm chung:
xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn, Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, chính sách, nội dung và phương
thức khác nhau trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Từ Nghị
quyết 08-NQ/TƯ của Bộ Chính trị năm 1993 (khơng cơng khai); Nghị quyết
số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 26/3/2004 về cơng tác đối với cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015
của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước
ngồi trong tình hình mới ln xác định: “Người Việt Nam ở nước ngồi là
một bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc


13

13


Việt Nam”5. Tinh thần và quan điểm đó mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc,
là sự kế thừa truyền thống đại đoàn kết và thống nhất toàn dân tộc đã được hun
đúc qua hàng ngàn năm của tổ tiên chúng ta, đồng thời phản ánh đúng sự thật
lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi một bộ phận khơng tách rời, là “máu thịt của dân tộc Việt Nam”6.
2. Một số quan điểm, chiến lược cụ thể:
Hiện nay, với những thành quả quan trọng đạt được trong công cuộc
đổi mới và triển khai chiến lược phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
đặc biệt là thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị
về cơng tác với người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời do đời sống của
đồng bào ngày càng ổn định và nâng cao, xu hướng trở về nguồn và gắn bó
với quê hương, đất nước của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi ngày
càng được thể hiện rõ. Tuy vậy, vẫn cịn một số ít người Việt Nam ở nước
ngồi cư trú bất hợp pháp, đã vi phạm pháp luật của nước sở tại, ít nhiều ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh đất nước, con người Việt Nam và quan hệ hữu nghị
giữa các nước với Việt Nam. Điều nguy hại hơn là hiện nay vẫn cịn một số
ít người Việt Nam ở nước ngoài do thiếu hiểu biết, mặc cảm, mắc mưu lợi
dụng của các thế lực thù địch đã đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc,
chống phá sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Trên tinh thần đó, các chủ
trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngồi cần được hoạch
định trên cơ sở chiến lược, toàn diện, lâu dài, khả thi và đạt hiệu quả cao,
với các nội dung như sau:
- Một là, thúc đẩy và hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
phát triển ổn định, có quy chế pháp lý rõ ràng về cư trú và hoạt động sản xuất,
kinh doanh, có cuộc sống ấm no và thành đạt về mọi mặt, hoà nhập ngày càng
5 Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 26/3/2004 về Công tác đối với cộng đồng người Việt

Nam ở nước ngồi.
6 Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại cuộc gặp mặt kiều bào Xuân Bính Thân 2016.



14

14

sâu rộng vào xã hội nơi cư trú.
- Hai là, khuyến khích và thúc đẩy tồn thể người Việt Nam ở nước
ngoài hướng tới xây đựng cộng đồng mạnh về chính trị, phồn thịnh về kinh tế,
phát triển về tri thức và văn hố, ln gắn bó đồn kết, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa, ngơn ngữ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Ba là, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngồi gắn
bó chặt chẽ với q hương, Tổ quốc, đóng góp tích cực vào cơng cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước trong giai đoạn phát triển mới.
- Bốn là, xây dựng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi đóng vai
trị là cầu nối thúc đẩy quan hệ hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển giữa
Việt Nam với các nước trên thế giới, đặc biệt với nước cư trú, đồng thời tham
gia đấu tranh, ngăn chặn và cô lập các hoạt động chống phá đất nước của bọn
chống phá, phản động cực đoan.
Đến nay Việt Nam đã tích cực và chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng
và toàn diện, việc tổ chức và tranh thủ mạng lưới người Việt trên toàn thế giới
với vai trò cầu nối quan trọng giữa Việt Nam với các nước là một trong những
trọng tâm của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài thời gian tới. Để
đạt được mục tiêu đó, cần phải triển khai xây dựng và củng cố mạng lưới kiều
bào, hướng dẫn họ tham gia triển khai chiến lược hội nhập quốc tế, đặc biệt là
chiếm lĩnh thị trường, thu hút đầu tư, học tập kinh nghiệm quản lý và tri thức
tiên tiến, quảng bá nền văn hóa Việt Nam ra thế giới, đồng thời góp phần đấu
tranh, ngăn chặn, cơ lập và vơ hiệu hố các hoạt động chống phá đất nước của
lực lượng phản động trong cộng đồng.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGỒI TRONG Q TRÌNH PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

1. Tăng cường sự thống nhất nhận thức về công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngồi:
Mục tiêu của nhóm giải pháp này là phải tạo ra sự chuyển biến mạnh


15

15

mẽ và căn bản hơn nữa tiến tới thống nhất trong nhận thức của các cơ quan,
đơn vị trong hệ thống chính trị về vị trí, vai trị, tầm quan trọng, mục tiêu,
những yêu cầu, nội dung, các nhiệm vụ chủ yếu của công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài nhằm hỗ trợ, xây dựng cộng đồng đoàn kết, vững
mạnh, hội nhập sở tại và hướng về đất nước. Muốn vậy, cần tập trung đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các nội dung, quan điểm của Đảng
và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT-TW
của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi giai đoạn 2016 - 2020
với những hình thức đa dạng, phù hợp, hiệu quả.
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài được xác định là một
trong bốn nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngoại giao, vì vậy các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài cần tăng cường công tác này, đặc biệt là ở những
địa bàn có đơng người Việt Nam sinh sống, cần có chương trình cơng tác cụ
thể, phân cơng một tổ cơng tác và cán bộ chuyên trách. Các cán bộ sắp đi luân
chuyển cần được tập huấn kỹ về nội dung công tác này.
2. Tiếp tục quán triệt sâu rộng, thực hiện đầy đủ, hiệu quả chủ
trương đại đồn kết, hịa hợp dân tộc của Đảng, Nhà nước ta:
Để đạt được mục tiêu này, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu hiện nay và những năm tiếp theo vẫn là tiếp tục triển khai nhóm giải pháp
nhằm thực hiện một sự hịa hợp đại đồn kết dân tộc thực sự. Đây là công

việc không đơn giản, do trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi vẫn
cịn có một bộ phận tiếp tục ni dưỡng thù hận, tìm cách chống phá đất
nước, tâm lý mặc cảm quá khứ chưa được xóa bỏ. Do đó:
- Cần kiên quyết xóa bỏ tư tưởng thành kiến, hẹp hòi đối với kiều bào
trong tất cả các cấp, các ngành; cần quán triệt trong toàn hệ thống chính trị
quan điểm coi kiều bào là bộ phận máu thịt của dân tộc, là đối tượng vận
động đặc biệt. Có xác định rõ quan điểm đó, mới có thể thống nhất hành động


16

16

trong tồn bộ hệ thống chính trị, từ đó tạo được lòng tin cho đồng bào yên tâm
hướng về Tổ quốc, được hưởng những lợi ích từ quê hương và cũng góp phần
cống hiến sức lực, trí tuệ cho q hương đất nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phân hóa các phần tử cực đoan, cảm hóa
và lơi kéo những cá nhân có ảnh hưởng trong cộng đồng, các phương tiện
truyền thơng, số cựu qn nhân, quan chức chính quyền Sài Gịn... thơng qua
những chương trình, sự kiện dành cho kiều bào, đặc biệt phát huy tác động
tích cực của các đoàn kiều bào đi thăm Trường Sa để khơi dậy tinh thần yêu
nước của người Việt Nam ở nước ngồi.
- Quan tâm tìm kiếm, sớm giải quyết các vấn đề do lịch sử để lại trên
tinh thần cởi mở, chân thành, rộng lượng, khoan dung. Tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho kiều bào tìm kiếm, cải táng hài cốt người thân là bính lính chế độ
cũ chết trận, những người chết trong thời gian học tập cải tạo.
3. Bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về người Việt
Nam ở nước ngoài:
- Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp tình hình thực tiễn và

thơng lệ luật pháp quốc tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, khẩn trương rà
sốt, tháo gỡ những vướng mắc trong các lĩnh vực liên quan đến lợi ích thiết
thân của kiều bào như quốc tịch, mua nhà, xuất nhập cảnh, đầu tư... để tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho kiều bào khi về nước sinh sống, làm ăn, ..
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về tình hình cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
người Việt Nam ở nước ngồi; nghiên cứu kinh nghiệm cơng tác kiều dân của
các nước và chính sách, pháp luật của nước sở tại liên quan đến kiều bào, trên
cơ sở đó kiến nghị những chính sách phù hợp.
4. Về hồn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơng tác huy động
nguồn lực của trí thức, doanh nhân Việt Nam ở nước ngồi.
- Khẩn trương rà soát các văn bản pháp luật, đề án hiện có về cơng tác


17

17

vận động trí thức kiều bào; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan
nhằm xây dựng cơ chế đồng bộ với đầu mối thống nhất. Nghiên cứu nhân
rộng một số mơ hình thành cơng bước đầu trong việc tập hợp, thu hút trí thức
kiều bào trong thời gian qua.
- Nghiên cứu, đề xuất việc sử dụng rộng rãi hơn nữa người Việt Nam ở
nước ngoài trong các lĩnh vực mà đất nước có nhu cầu chuyên gia hoặc cán
bộ quản lý. Xây dựng cơ chế, mạng lưới tập hợp, giải quyết, phản hồi các ý
kiến đóng góp của chuyên gia, trí thức kiều bào.
- Tập trung khai thác thế mạnh của trí thức kiều bào thơng qua vai trị
làm cầu nối giới thiệu hợp tác, chuyển giao cơng nghệ của nước ngoài, hỗ trợ
du học sinh, cán bộ của ta sang học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, cần quan
tâm đến công tác quản lý, hướng dẫn du học sinh Việt Nam ở nước ngồi;

khuyến khích trí thức trẻ trở về phục vụ đất nước.
- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi, đáng tin cậy hơn cho các dự án đầu
tư của kiều bào; nhanh chóng giải quyết những vướng mắc trong giải phóng
mặt bằng, bảo đảm quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư kiều bào trong kiện
tụng, tranh chấp, thi hành án.
- Phát huy sức mạnh của lực lượng và mạng lưới doanh nhân người
Việt, xây dựng và củng cố các tổ chức, hội doanh nhân Việt Nam ở nước
ngoài làm đầu tàu kết nối kinh tế Việt Nam với các nước, thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ về nước; thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài.
5. Ủng hộ và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngồi ổn định
cuộc sống, hội nhập vào xã hội nước sở tại:
- Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các Hiệp định và thỏa thuận song
phương, đa phương và tác động ở cấp cao trong quan hệ với các nước có đơng
người Việt nhằm hỗ trợ kiều bào ổn định cuộc sống nơi cư trú, đặc biệt là vấn
đề địa vị pháp lý. Tập trung quan tâm hỗ trợ các cộng đồng kiều bào gặp


18

18

nhiều khó khăn như Campuchia, một số nước Đơng Âu, châu Phi.
- Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với các cơ quan chức năng của các
nước sở tại nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm chấn chỉnh công
tác quản lý lao động và du học sinh, nhận con ni và kết hơn với người nước
ngồi; trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh cộng đồng.
6. Tiếp tục đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập
hợp, vận động kiều bào:
- Tổ chức các hoạt động nhằm gắn kết kiều bào với quê hương, bao

gồm những hoạt động lớn gắn với các sự kiện chính trị xã hội quan trọng của
đất nước, cũng như những hoạt động phù hợp với từng nhóm đối tượng kiều
bào; tổ chức lấy ý kiến của kiều bào đóng góp cho các chủ trương, chính sách
lớn và các vấn đề quan trọng của đất nước.
- Xây dựng chiến lược đồng bộ củng cố, hỗ trợ các hội đoàn, tăng
cường tính liên kết của các tổ chức, hội đồn người Việt Nam ở nước ngoài.
Chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt trong cộng đồng; tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng, đề xuất chính sách ưu đãi đối với cán bộ hội đoàn;
xem xét hỗ trợ xây dựng trụ sở và hoạt động của một số hội thuộc địa bàn
khó khăn.
- Quan tâm giải quyết các kiến nghị về khen thưởng của kiều bào, kịp
thời động viên các cá nhân và hội có nhiều đóng góp; tiếp tục thực hiện chính
sách khen thưởng, đãi ngộ đối với kiều bào có thành tích trong hai cuộc kháng
chiến (đặc biệt ở các địa bàn Thái Lan, Campuchia, Lào).
7. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác tiếng Việt, hỗ trợ cộng đồng
giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam:
- Rà soát, đánh giá kết quả các đề án dạy tiếng Việt đã triển khai; bổ
sung, xây dựng các chương trình mới trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm dạy và
học tiếng Việt của các hội và cộng đồng phù hợp với đặc thù và điều kiện của
từng địa bàn; chú trọng việc tận dụng công nghệ thông tin để nhiều người, đặc


19

19

biệt là lớp trẻ, có thể dễ dàng tiếp cận.
- Tăng cường hỗ trợ kiều bào giữ gìn văn hóa, truyền thống dân tộc. Đa
dạng hóa các hình thức hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật, hội thảo, hội
chợ, triển lãm về Việt Nam...; đầu tư phát huy hiệu quả các “Trung tâm văn

hóa Việt Nam” ở các địa bàn có đơng người Việt. Đặc biệt, khuyến khích tạo
điều kiện cho các hình thức tổ chức sinh hoạt, tập hợp của lớp trẻ, nhất là lực
lượng thanh niên, sinh viên, như Hội Thanh niên Việt Nam tại Pháp, Việt
Unity tại Mỹ... củng cố và mở rộng hoạt động.
- Chú ý phối hợp giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến nhu cầu
về tâm linh, tín ngưỡng, tơn giáo của cộng đồng trên cơ sở phù hợp luật pháp,
phong tục, tập quán của dân tộc và nước sở tại.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại bằng nhiều hình
thức phù hợp; mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các kênh thông tin đối
ngoại; tăng cường phổ biến kênh truyền hình đối ngoại (VTV4) hoặc truyền
hình qua mạng (IPTV) hoặc hệ thống truyền hình sở tại nhằm cung cấp thơng
tin kịp thời, chính xác cho kiều bào về tình hình đất nước, đặc biệt là tình hình
biên giới, lãnh thổ, dân chủ, nhân quyền, tự do tơn giáo, tín ngưỡng.
- Tiếp tục triển khai những biện pháp tích cực, khai thác hiệu quả các
cơ quan báo chí, truyền thơng người Việt ở nước ngồi để đáp ứng nhu cầu
của kiều bào và yêu cầu về công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại của ta,
từng bước chiếm lĩnh mặt trận truyền thông tiếng Việt ở ngoài nước.
- Tăng cường chất lượng các báo điện tử hiện có, hỗ trợ các báo này có
chuyên trang về người Việt Nam ở nước ngoài, dịch nội dung sang tiếng Anh,
Pháp để phục vụ độc giả người Việt và bạn bè quốc tế. Xuất bản hoặc phối
hợp với Việt kiều xuất bản tuần báo hoặc nhật báo tiếng Việt ở các nước, xây
dựng thư viện trên mạng.
- Tổ chức hoặc phối hợp tạo điều kiện giúp đỡ các tổ chức văn hóa
nghệ thuật, những cá nhân tổ chức các chương trình biểu diễn..., định kỳ đưa


20

20


các nghệ sỹ trong nước sang biểu diễn phục vụ cộng đồng và bạn bè quổc tế.
9. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự và ngân sách làm công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài từ Trung ương đến địa phương và cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
- Củng cố, kiện toàn bộ máy của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam
ở nước ngoài để xứng tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, thực
hiện tốt chức năng đầu mối tham mưu, chỉ đạo, phối hợp công tác về người
Việt Nam ở nước ngồi.
- Rà sốt, xây dựng và hồn thiện cơ chế phối hợp công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài giữa các bộ, ban, ngành; giữa trung ương với
địa phương; giữa trong nước và ngoài nước. Cần phát huy cao độ các cơ quan
chuyên trách, gồm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thơng tin - Truyền thơng,
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể xã hội liên quan.
- Nghiên cứu thành lập bộ phận chuyên trách, bố trí đủ nhân sự và kinh
phí cho hoạt động vận động người Việt Nam ở nước ngoài tại các địa phương,
bộ, ban, ngành.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài cho cán bộ các cơ quan Trung ương và địa phương.
Tăng cường cán bộ làm công tác cộng đồng tại các cơ quan đại diện ngoại
giao cả về số lượng và chất lượng.


21

21

Phần 3: KẾT LUẬN
Phát huy truyền thống đại đoàn kết tồn dân tộc, Đảng Cộng sản Việt

Nam ln coi người Việt Nam ở nước ngồi là bộ phận khơng tách rời và là
một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp
phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước. Nhà
nước Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của kiều bào trên cơ sở pháp luật
của Việt Nam, pháp luật nước sở tại và luật pháp quốc tế. Nhà nước Việt Nam
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng ổn định và phát triển bền vững.
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi là một nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược trong hệ thống công tác dân vận của Đảng và Nhà nước. Đây
là cuộc vận động cách mạng, là phát huy sức mạnh tồn dân tộc, là sự thể hiện
tình cảm và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với bộ phận bà con sinh
sống ở nước ngoài, là sự đấu tranh quyết liệt đối với một số thế lực phản động
người Việt phá hoại đất nước. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi
ln gắn liền với sự nghiệp cách mạng, có vị trí chiến lược rất quan trọng
trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, đã có nhiều đóng góp vào sự
nghiệp cách mạng chung. Cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi
càng có vị trí và vai trị quan trọng hơn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, vì sự nghiệp phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam
với các nước có kiều bào sinh sống.
Xuất phát từ vai trị, ý nghĩa, tầm quan trọng nêu trên, để tạo sự chuyển
biến cơ bản và mạnh mẽ đối với công tác này trong tình hình mới, góp phần
phát huy mọi tiềm năng và lợi thế của kiều bào phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần
được tiếp tục chỉ đạo, củng cố tăng cường hơn nữa đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng nước ta hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo.


22

22


Đối với bà con người Việt sinh sống ở nước ngồi, thì cơng tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm tinh thần của
Tổ quốc đối với những người con vì nhiều lý do khác nhau buộc phải sinh
sống xa quê hương. Đồng thời cũng qua công tác này, bà con kiều bào sống ở
nước ngồi cũng nghĩ đến nghĩa vụ góp phần bảo vệ và xây dựng quê hương.
Khơi dậy, hun đúc truyền thống Con Lạc Cháu Hồng, tự hào sánh vai với bạn
bè năm châu.
Phát huy sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nước để bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay
là một chủ trương mang tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước ta; trong đó
vai trị, nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có ý nghĩa
quan trọng như một phận khơng thể tách rời và tác nhân “cộng hưởng” đẩy
nhanh tiến trình hội nhập quốc tế sâu, rộng; sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”./.


23

23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX
về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi trong tình hình mới.
- Bộ tài liệu tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày
26/03/2004 của Bộ Chính trị về một số chính sách và cơng tác đối với người
Việt Nam ở nước ngồi.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (2004), Ban hành chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26-32004 của Bộ Chính trị về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
(Tài liệu lưu tại ủy ban về NVNONN).
- Nguyễn Văn Phẩm (2003), “Tri thức kiều bào “nguồn nội lực” phát
triển khoa học và công nghệ nước nhà”, Quê hương, (3).
- Báo cáo kết quả Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ hai
của Bộ Ngoại giao, tháng 10/2012.
- Báo cáo kết quả Hội nghị Lãnh đạo các tổ chức người Việt Nam ở
nước ngoài, Bộ Ngoại giao, tháng 11/2011.
- Báo cáo kết quả Hội nghị tổng kết 6 năm thực hiện Nghị quyết
36/NQ-TW của Bộ Chính trị về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài”, Bộ Ngoại giao, tháng 10/2010.
- Báo cáo kết quả Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ nhất,
Bộ Ngoại giao, tháng 12/2009.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngồi trong tình hình mới giai đoạn từ nay đến năm 2020 vì sự
nghiệp phát triển đất nước” - Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Ngoại giao, 2007.
- Tài liệu học tập Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26/03/2004 của Bộ


24

24

Chính trị về một số chính sách và cơng tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài - Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Ban cán sự Đảng Bộ Ngoại giao Nxb. Chính trị Quốc gia, 2004.




×