Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tiểu luận cao học, vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết quốc tế trong bối cảnh quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.44 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: BỐI CẢNH THỜI ĐẠI VÀ SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ................................................3
1.1. Bối cảnh thời đại.......................................................................................3
1.2. Quá trình nhận thức của hồ chí minh về đồn kết quốc tế..................4
Chương 2: NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐỒN KẾT QUỐC TẾ...................................................................................7
2.1. Đặt cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.......7
2.2. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội............................................................9
2.3. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất cả các
nước dân chủ..................................................................................................10
2.4. Đoàn kết, hợp tác trên cơ sở độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là
chính...............................................................................................................12
Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.....................................................................................................14
3.1. Những biến đổi lớn trong cục diện thế giới thời kỳ hậu chiến tranh
lạnh.................................................................................................................14
3.2. Thành tựu trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời gian
qua..................................................................................................................15
3.3. Những vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
.........................................................................................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20


MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một lãnh tụ vĩ đại, một chiến sỹ lỗi lạc của
phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế.


Người tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa truyền thống của dân tộc Việt Nam
với tinh hoa văn hóa của nhân loại, tượng trưng cho sự kết hợp nhuần nhuyễn
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Người suốt
đời phấn đấu và hy sinh cho cách mạng Việt Nam, cho sự đoàn kết, tình hữu
nghị của các dân tộc, quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, cho thấy đồn kết quốc tế là một
trong những vấn đề lớn của cách mạng Việt Nam và thế giới; Người luôn coi
trọng và góp sức vào việc xây dựng khối đại đồn kết quốc tế, đoàn kết giữa
nhân dân các nước thuộc địa; đoàn kết giữa nhân dân thuộc địa với giai cấp
cơng nhân ở chính quốc và đồn kết giữa giai cấp vơ sản trên tồn thế giới…
Hồ Chí Minh đã đóng góp và hy sinh cao cả để tạo nên mối quan hệ quốc tế ấy.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh,
đồn kết quốc tế là một nhân tố rất quan trọng dẫn đến thắng lợi của cách
mạng Việt Nam và tư tưởng đoàn kết quốc tế của Người đã trở thành tài sản
tinh thần quý báu của Đảng ta và dân tộc ta.
Trong bối cảnh hiện nay trên thế giới và tình hình trong nước có những
diễn biến hết sức phức tạp, khó lường như mâu thuẫn sắc tộc, tơn giáo, chủ
quyền biên giới, hải đảo, địa chính trị, khủng bố, chiến tranh cục bộ, tư tưởng
nước lớn, điều này làm ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp cách mạng của Việt
Nam trong điều kiện tồn cầu hóa về kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Sự hội nhập, liên kết, hợp tác và đấu tranh giữa các nước trong mối
quan hệ đa phương, đa cực vừa tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng nảy sinh
những khó khăn, thách thức gay gắt; vừa là thời cơ, vừa là nguy cơ đối với
quốc gia và dân tộc Việt Nam.

1


Trước bối cảnh đó đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta những thử thách lớn
trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,

độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, gắn với chủ nghĩa xã hội.
Vì vậy, đây là lý do cá nhân em lựa chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết quốc tế trong bối cảnh quốc tế hiện nay”.
Kết cấu của Tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
gồm có 3 chương:
Chương 1: Bối cảnh thời đại và sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế.
Chương 2: Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

2


Chương 1
BỐI CẢNH THỜI ĐẠI VÀ SỰ HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
1.1. Bối cảnh thời đại
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển gắn liền với quá trình
lịch sử cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới trong thế kỷ XX. Hồ Chí
Minh bước vào hoạt động chính trị là thời đại đang diễn ra những bước nhảy
vọt trong lịch sử lồi người về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội và khoa học
kỹ thuật, khoa học công nghệ.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do
cạnh tranh chuyển sang giai đoạn tư bản độc quyền, tới giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc. Các nước lớn trên thế giới tranh giành nhau thuộc địa và đã căn bản
hoàn thành việc phân chia thế giới, áp đặt ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân lên hầu hết các nước châu Á, Phi và Mỹ Latinh. Thế giới phân chia thành
2 loại nước: Các nước chính quốc và các nước thuộc địa. Sự hình thành chủ
nghĩa đế quốc và hệ thống thuộc địa của chúng đã làm nảy sinh một mâu

thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc
thuộc địa.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, sự hình thành thị trường
thế giới… đã làm cho các dân tộc xích lại gần nhau, phá vỡ tình trạng biệt lập
giữa các quốc gia ở thế kỷ XIX. Luận chứng một cách khoa học về tính tất
yếu phải đồn kết giai cấp cơng nhân, Mác - Ăngghen đưa ra lời kêu gọi nổi
tiếng trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đó là “Vơ sản tất cả các nước
đồn kết lại”. Đó là lời hiệu triệu chiến đấu, thơi thúc giai cấp cơng nhân đồn
kết đứng lên chống lại chế độ tư bản giải phóng người lao động. Đồng minh
của những người cộng sản (1847 - 1852) là cơ sở để hình thành Quốc tế I
(1864 - 1876), sau đó là Quốc tế II (1889 - 1914). Những tổ chức quốc tế này
là hiện thân của chủ nghĩa quốc tế tạo ra sức mạnh đoàn kết đấu tranh trên
tồn thế giới của giai cấp cơng nhân chống lại chủ nghĩa tư bản.
3


Kế thừa một cách sáng tạo sự nghiệp vĩ đại của Mác - Ăngghen trong
thời đại mới, Lênin đã sáng lập Quốc tế III - Quốc tế cộng sản (1919), tạo ra
bước phát triển mới về chất sự đoàn kết quốc tế của các chính đảng kiểu mới
của giai cấp cơng nhân tồn thế giới.
Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 và sự ra đời của
nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới đã phá vỡ tính thống nhất của chủ
nghĩa tư bản trên thế giới, mở đầu cho thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội, tạo ra mâu thuẫn của thời đại là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa tư bản.
Đến giữa thế kỷ XX, loài người đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc về
khoa học công nghệ, mang lại nhiều thành quả vĩ đại trong lịch sử nhân loại…
Lực lượng sản xuất phát triển tới một trình độ cao chưa từng thấy, làm cho
nền sản xuất hàng hóa trên thế giới ngày càng được mở rộng, phong phú trên
tồn thế giới. Có thể nói cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ ngày càng phát

triển mạnh mẽ, đã trở thành một nhân tố sức mạnh của thời đại, đóng góp
thành quả to lớn đối với lịch sử lồi người.
Sinh thời Hồ Chí Minh đã chứng kiến những thành quả to lớn của con
người đã phát minh ra và những bước tiến khổng lồ về mặt khoa học tự nhiên.
Quan trọng nhất là cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công, nhà nước công
nông đầu tiên ra đời, làm cơ sở để hình thành các nước xã hội chủ nghĩa trên
thế giới; nhiều dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giành độc lập. Đó chính
là một sự tổng kết ngắn gọn và sâu sắc, bao quát các mặt cơ bản của thời đại
trong nửa đầu thế kỷ XX, từ sự phát triển của khoa học công nghệ, phát triển
sản xuất, đến đấu tranh giai cấp, cách mạng dân tộc của nhiều nước thuộc địa
để giành độc lập.
1.2. Quá trình nhận thức của hồ chí minh về đồn kết quốc tế
Hồ Chí Minh ln luôn chú trọng đề cao sức mạnh của truyền thống
dân tộc, đặc biệt là sức mạnh của lòng yêu nước. Người đã khẳng định: “Chủ
nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước…” (Hồ Chí Minh tồn tập, trang
4


446). Mặc dù rất trân trọng và khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền
bối, nhưng Hồ Chí Minh không đi theo con đường của các bậc cha, anh.
Người ra đi tìm đường cứu nước tại đất nước mà “bình đẳng, bác ái”, xem cái
bình đẳng, bác ái như thế nào, để từ đó tìm ra đường lối và phương pháp đúng
đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, phù hợp với yêu cầu của thời
đại.
Quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã khảo sát và trải nghiệm
ngay tại sào huyệt của chúng, Hồ Chí Minh phát hiện ra rằng “Các nước đế
quốc tuy có mâu thuẫn, nhưng chúng đều thống nhất, phối hợp với nhau trong
việc xâm lược và nô dịch các nước thuộc địa. Người phân tích: “Ngày nay,
chủ nghĩa đế quốc đã tiến tới một trình độ hồn bị gần như khoa học. Nó dùng
những người vơ sản da trắng để chinh phục những người vô sản ở các thuộc

địa. Sau đó nó lại tung những người vơ sản ở thuộc địa này đi đánh những
người vô sản ở thuộc địa khác. Sau hết, nó dựa vào những người vơ sản ở các
thuộc địa để thống trị những người vô sản da trắng” (Hồ Chí Minh tồn tập,
Sđd, trang 246). Từ đó, Người chỉ ra cho cả giai cấp cơng nhân và nhân dân
lao động ở chính quốc và thuộc địa hiểu rằng “Họ đều là anh em cùng một
giai cấp và khi tới lúc phải chiến đấu, thì cả hai bên đều phải cùng đánh bọn
chủ chung của mình, chứ anh em khơng nên đánh lẫn nhau” (Hồ Chí Minh
tồn tập, trang 202).
Như vậy, Hồ Chí Minh đã nhận thức được rằng: Chủ nghĩa đế quốc là
một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân lao động ở cả
chính quốc và thuộc địa. Muốn đánh thắng chúng, phải thực hiện khối liên
minh chiến đấu giữa lao động ở các nước thuộc địa với nhau và giữa lao động
ở các thuộc địa với vơ sản chính quốc; nếu hoạt động đơn độc. thiếu sự phối
hợp, cổ vũ lẫn nhau thì khơng thể rắng chủ nghĩa đế quốc. Đây cũng là điểm
khác biệt của Hồ Chí Minh so với các lãnh tụ yêu nước khác ở Việt Nam đầu
thế kỷ XX.

5


Cuộc hành trình gần 10 năm khắp các châu lục trên thế giới, vừa nghiên
cứu lý luận, vừa tham gia hoạt động thực tiễn đã từng bước hình thành chiến
lược đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh. Đánh dấu sự chuyển biến quyết định
về nhân tố quốc tế, đoàn kết quốc tế đối với Hồ Chí Minh là việc Người bỏ
phiếu tán thành Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Bằng việc làm đó, Người đã nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế, đặt nền móng
cho mối quan hệ đồn kết giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã sử dụng nhiều
hình thức, tận dụng mọi cơ hội để tạo dựng khối đoàn kết quốc tế một cách
rộng rãi.

Xuất phát từ hoạt động thực tiễn cách mạng có bề dày, phong phú và
rộng lớn, dần dần đã hình thành ở Hồ Chí Minh ý thức đồn kết cùng người
có cảnh ngộ, đồn kết các dân tộc thuộc địa và nhân dân lao động trên thế giới
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Ý thức tầm nhìn và hoạt động
đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh ngày càng mở rộng và nội dung của đồn
kết quốc tế, nâng nó lên thành một bài học đảm bảo cho sự thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.

6


Chương 2
NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
2.1. Đặt cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới
Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên nêu lên quan điểm: Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, ai làm cách mạng trên thế giới đều là
bạn của Việt Nam. Có thể nói đây chính là tư tưởng đồn kết quốc tế, thể hiện
một tầm nhìn được mở rộng ra tồn thế giới, chứ khơng chỉ thu hẹp ở phương
Đơng; quan điểm đồn kết quốc tế mở rộng đó đã đặt vào tất cả những ai làm
cách mạng, không bị ràng buộc bởi châu Á hay châu Âu, bởi da vàng hay da
trắng như luận điệu tuyên truyền của thuyết Đại Đông Á lúc bấy giờ.
Quan điểm đặt cách mạng Việt Nam hòa vào dòng chảy của cách mạng
thế giới đã thể hiện rõ: một mặt, cách mạng Việt Nam phải nhận được sự ủng
hộ đồng tình của cách mạng thế giới; mặt khác, cách mạng Việt Nam phải có
nghĩa vụ đóng góp vào sự phát triển của cách mạng thế giới.
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng và góp phần cùng
nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của nhân loại. Về ý

nghĩa và tầm quan trọng của quan hệ quốc tế, ngay từ năm 1919, Nguyễn Ái
Quốc đã viết “Xét về nguyên tắc, tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển
chủ nghĩa quốc tế; và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở
rộng và tăng cường” (Hồ Chí Minh tồn tập, Sđd, t.1, trang 10).
Có thể nói rằng, hoạt động quốc tế suốt đời không mệt mỏi của Hồ Chí
Minh đều khơng ngồi mục đích là làm cho thế giới hiểu biết về Việt Nam và
tính chất chính nghĩa của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với
cách mạng thế giới, đặt cách mạng Việt Nam trong mối quan hệ quốc tế, từ đó
tranh thủ được sự giúp đỡ quốc tế, nhất là về tư tưởng, lý luận, chính trị và
7


kinh nghiệm đấu tranh cách mạng, tranh thủ được sức mạnh của thời đại để
tạo ra sức mạnh tổng hợp cho dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và
xây dựng đất nước. Vì vậy, cơng lao to lớn và là người đầu tiên gắn cuộc đấu
tranh của nhân dân Việt Nam với cuộc đấu tranh chung của các dân tộc khác
trên thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh nhận thức về mối
quan hệ biện chứng giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc; nắm
vững sự thống nhất giữa nhân tố dân tộc và nhân tố quốc tế trong quá trình
đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa. Người coi cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc là sự nghiệp chung của giai cấp vơ sản ở
chính quốc và thuộc địa. Đó là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa
hai lực lượng cách mạng của thời đại, hình thành mặt trận đoàn kết quốc tế
chống đế quốc, thực dân.
Với tinh thần xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa cách mạng thuộc địa
và cách mạng chính quốc, thơng qua các bài viết trên các báo, tạp chí và trên
các diễn đàn quốc tế, Hồ Chí Minh thẳng thắn phê bình nhận thức và thái độ
không đúng của những người cộng sản chính quốc đó là khinh thường, thờ ơ,
lãnh đạm đối với cách mạng thuộc địa.

Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, với vai trò là người lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, “Trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi” (Hồ Chí Minh
tồn tập, trang 267-268). Ngay trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác
định: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, đứng về
phía cách mạng thế giới, đồn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới.
Khẳng định mọi thắng lợi của Đảng và nhân dân ta đã giành được trong
tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam không thể tách rời sự ủng hộ
nhiệt tình và giúp đỡ lớn của các nước anh em, của phong trào cộng sản và

8


cơng nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc và hịa bình, dân chủ trên
thế giới.
Tư tưởng đồn kết với cách mạng thuộc địa, với giai cấp vô sản ở chính
quốc và tồn thế giới là chiến lược cách mạng của Hồ Chí Minh. Đây là cống
hiến to lớn của Người đối với cách mạng thế giới, lịch sử của nhân loại trong
thế kỷ XX.
2.2. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Là một nhà yêu nước chân chính, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa yêu nước với tinh thần dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước
chân chính phải đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, bảo vệ lợi ích chân
chính của dân tộc mình, nhưng khơng làm tổn hại đến lợi ích của dân tộc khác.
Muốn đồn kết quốc tế, Hồ Chí Minh u cầu các Đảng Cộng sản phải
kiên trì đấu tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội,
chủ nghĩa ích kỷ hẹp hịi… những khuynh hướng này làm suy yếu sức mạnh
đoàn kết, thống nhất của các lực lượng cách mạng. Nói cách khác, các Đảng

Cộng sản phải tiến hành có hiệu quả việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân
chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế trong sáng cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động nước mình.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí
Minh đã giáo dục nhân dân ta phân biệt rõ sự khác nhau giữa bọn thực dân, đế
quốc với nhân dân yêu chuộng công lý và hịa bình ở các nước đi xâm lược.
Có thể nói, Hồ Chí Minh khơng hề có chút gợn nào của tư tưởng dân tộc hẹp
hịi, chính Người đã lãnh đạo “dân ta chiến đấu hy sinh chẳng những vì tự do,
độc lập riêng của mình, mà cịn vì tự do, độc lập chung của các dân tộc và hịa
bình trên thế giới” (Hồ Chí Minh tồn tập, trang 243).
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là luận điểm trung tâm,
xuyên suốt, nhất quán của tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng
Việt Nam và nó đã trở thành đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta qua
9


các thời kỳ, trong đó có lĩnh vực đối ngoại và hoạt động ngoại giao Hồ Chí
Minh đã khẳng định “Trong thời đại ngày nay, cách mạng giải phóng dân tộc
là một bộ phận khăng khít của cách mạng vơ sản trong phạm vi tồn thế giới;
cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hồn tồn” (Hồ Chí Minh tồnt, trang 302305), vì chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo cho các dân tộc được tự
do, độc lập thật sự. Do đó, một nội dung mới của kết hợp lòng yêu nước với
tinh thần quốc tế là phải phát triển chủ nghĩa yêu nước với lòng yêu chủ nghĩa
xã hội “yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì
có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, Tổ
quốc mỗi ngày một giàu mạnh” (Hồ Chí Minh tồn tập, trang 173).
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là cách mạng của ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước vốn là
sức mạnh vô địch để chiến thắng giặc ngoại xâm. Nhờ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa yêu nước truyền thống có thêm sức mạnh mới là chủ nghĩa anh

hùng cách mạng. Chính nhờ có chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã huy động được
sức mạnh của các trào lưu cách mạng của thời đại, làm cho sức mạnh của dân
tộc được tăng lên gấp bội, chiến thắng được những kẻ thù có sức mạnh to lớn
hơn mình về nhiều mặt.
2.3. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất
cả các nước dân chủ
Với phương châm “thêm bạn, bớt thù”, tránh đối đầu, tìm ra những
điểm tương đồng, khai thác mọi khả năng có thể, nhằm tập hợp lực lượng,
hình thành mặt trận đoàn kết ủng hộ Việt Nam theo nhiều tầng, nhiều nấc. Hồ
Chí Minh đã mở rộng biên độ đồn kết quốc tế theo quan điểm “Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù ốn với một ai”
(Hồ Chí Minh tồn tập, trang 202). “Mọi người yêu nước và tiến bộ là bạn
của ta”. Đây chính là phương châm quan hệ quốc tế là cơ sở để xác lập tình
hữu nghị, đồn kết, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
10


Trong quan hệ hợp tác quốc tế, Hồ Chí Minh khơng chỉ nói đến tình
giai cấp mà cịn nói tới tình nhân loại:
“Quan sơn mn dặm một nhà
Bốn phương vơ sản đều là anh em”
Xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh ln
thể hiện tư tưởng nhất quán, mong muốn đoàn kết, hợp tác hữu nghị với tất cả
các dân tộc trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, sắc tộc, địa lý.
Sau khi nước ta giành được độc lập, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
tăng cường đoàn kết quốc tế nhằm tranh thủ sự ủng hộ của loài người tiến bộ,
trước hết là giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiến bộ Pháp đối với nền
độc lập và thống nhất của Việt Nam. Người đã nhiều lần tuyên bố: “Chính
sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam thì chỉ có một điều tức là thân thiện
với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hịa bình”. “Thái độ nước

Việt Nam đối với những nước Á Châu là một thái độ anh em, đối với ngũ
cường là một thái độ bạn bè”.
Trong khi mở rộng tối đa phạm vi đồn kết quốc tế, Hồ Chí Minh ln
ln qn triệt những quan điểm có tính ngun tắc quan trọng nhất và không
thể thay đổi trong quan hệ, hội nhập quốc tế, đó là: “Tơn trọng độc lập, chủ
quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của các quốc
gia, bình đẳng và cùng có lợi”.
Trong quan hệ mở rộng với tất cả các quốc gia dân tộc trên thế giới, Hồ
Chí Minh đã dành ưu tiên cho mối quan hệ với các nước láng giềng gần gũi
trong khu vực, nhất là các nước có chung biên giới với Việt Nam, trước hết là
Lào và Campuchia, nhằm hình thành liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
Hồ Chí Minh hiểu rõ vai trị của các nước láng giềng đối với cách mạng Việt
Nam. Đó không chỉ là sự giúp đỡ, hợp tác thông thường mà cịn là nơi để bản
thân Hồ Chí Minh và những nhà cách mạng Việt Nam hoạt động, nơi đào tạo,
huấn luyện cán bộ, nơi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đối với Trung Quốc vừa là một nước láng giềng, vừa là một nước lớn,
có quan hệ lịch sử văn hóa lâu đời với Việt Nam, phát huy truyền thống hòa
11


hiếu của cha ơng, Hồ Chí Minh đã bằng những hoạt động liên tục, không mệt
mỏi để xây dựng mối quan hệ “vừa là đồng chí vừa là anh em”.
2.4. Đoàn kết, hợp tác trên cơ sở độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình
là chính
Con đường cách mạng của Hồ Chí Minh là con đường cách mạng bằng sự
nỗ lực và sức mạnh của chính mình, là tranh thủ thời cơ và sự giúp đỡ bên ngoài
để tạo ra “thế” và “lực” mới cho dân tộc để chủ động vươn lên tự giải phóng cho
mình, qua đó góp phần vào c, thế giới. Trong mối quan hệ dân tộc và quốc tế,
Người coi yếu tố quốc tế có ý nghĩa quan trọng cho thắng lợi của cách mạng Việt
Nam; yếu tố độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường ln giữ vai trị quyết định mọi

thắng lợi. Sự giúp đỡ từ bên ngoài sẽ làm cho cách mạng nước ta bớt khó khăn
hơn, tạo điều kiện để ta thực hiện tự lực cánh sinh được tốt hơn.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập, tự chủ ln là nền tảng vững chắc
để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng thế giới ủng hộ, giúp đỡ Việt Nam
một cách hiệu quả nhất.
Quan điểm đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh ln dựa trên ngun
tắc: Sự nghiệp cách mạng mỗi nước là do nhân dân mỗi nước tự làm lấy, tự
quyết định lấy, nhưng để tăng cường sức mạnh nội lực bảo đảm cho thắng lợi
thì phải gắn cách mạng mỗi nước vào trào lưu chung của cách mạng thế giới,
kết hợp chặt chẽ dân tộc và quốc tế, để tranh thủ cao nhất sự đồng tình ủng hộ
của bên ngoài, tạo sức mạnh tổng hợp cho đất nước.
Trong cách mạng tháng 8 năm 1945, với tinh thần độc lập, tự chủ, tự
lực tự cường, nắm bắt đúng xu thế phát triển của thời đại, khi thời cơ đến,
Người kêu gọi toàn dân đoàn kết, “hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng
cho ta”. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, thời kỳ đầu (trước năm 1950)
Việt Nam ở trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và trong điều kiện chưa có
sự giúp đỡ trực tiếp của bạn bè quốc tế, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã nêu cao
tư tưởng “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, Người xem đây là
“cái gốc, cái điểm mấu chốt về chính trị, quân sự, nội chính, ngoại giao của
12


ta, phải hiểu thấu đáo lắm vấn đề này, không thì đi xiêu vẹo ngay” (Hồ Chí
Minh nói chuyện tại Hội nghị ngoại giao ngày 14-01-1964).
Độc lập, tự chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở tính chủ động, sáng
tạo trong tư duy và hành động - không rập khn, máy móc, khơng thụ động, ỷ
lại. Cũng có nghĩa là dân tộc Việt Nam phải tự mình hoạch định đường lối, chính
sách đối nội và đối ngoại, khơng có sự can thiệp từ bên ngồi vào. Đường lối đó
phải phục vụ lợi ích quốc gia như: độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.

Tư tưởng của Hồ Chí Minh cho đến tận ngày nay và mãi mãi cho cách
mạng Việt Nam đi lên con đường chủ nghĩa xã hội ln ln được khẳng
định, nó là kim chỉ nam cho Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối trong
mọi thời kỳ của lịch sử.

13


Chương 3
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Những biến đổi lớn trong cục diện thế giới thời kỳ hậu chiến
tranh lạnh
Để hoạch định được đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn, điều đó
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là nhận thức chuẩn xác những xu thế phát
triển của thế giới với sự biến đổi khó lường, nhiều vấn đề lớn trên thế giới nảy
sinh. Sau sự sụp đổ của Liên bang Xô viết, cục diện thế giới thay đổi theo
hướng một chiều, khơng cịn hai hệ thống đối lập nhau, ưu thế vượt trội của
siêu cường Mỹ và sự trỗi dậy mạnh mẽ từ Trung Quốc, sự phục hồi của Nga,
thế mạnh ổn định của EU, sự vươn lên từ Ấn Độ, Nhật Bản… là những nhân
tố nổi bật chi phối cục diện thế giới.
Đây cũng là thời kỳ mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
mạnh, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm thay đổi cơ cấu sản xuất,
hàm lượng trí thức giữ vai trị ngày càng lớn trong nền kinh tế thế giới. Q
trình tồn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, đã lơi cuốn ngày càng nhiều nước
tham gia, nó thúc đẩy tính lệ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng. Thế giới đứng
trước nhiều vấn đề tiềm ẩn nhiều yếu tố căng thẳng và bất trắc khó lường,
mâu thuẫn sắc tộc, tơn giáo, chiến tranh cục bộ, song chiến tranh thế giới khó
xảy ra, tình hình giải quyết xung đột, lợi ích kinh tế địi hỏi không một quốc
gia riêng lẻ nào tự giải quyết mà phải nhiều quốc gia cùng tham gia để giải

quyết các vấn đề nổi cộm của thế giới hiện nay.
Những xu thế chính trong bối cảnh thế giới hiện nay là sự phát triển
năng động của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đây là khu vực địa chiến
lược phát triển kinh tế và quốc phòng của thế giới; sự tranh chấp về biên giới
trên biển là điểm nóng trên toàn thế giới hiện nay.

14


Vấn đề hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, là đòi hỏi bức
xúc của các quốc gia và dân tộc, trong đó sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
nên sự mâu thuẫn khi xảy ra sẽ ảnh hưởng tất cả không chỉ một quốc gia
nào… Những đặc điểm và xu thế trên đã và đang và sẽ còn tác động mạnh
đến việc hoạch định chính sách của các nước và xu hướng phát triển của các
mối quan hệ trên thế giới.
3.2. Thành tựu trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời
gian qua
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước hoạt động đối
ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và ngoại giao nhân dân phát triển
mạnh mẽ và chính nó đã mang lại những thành tựu rất to lớn.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở rộng, tăng cường quan hệ với các ơa
phong trào cách mạng, tiến bộ trên thế giới. Nước ta đã có quan hệ bình
thường với tất cả các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị lớn trên thế giới.
Tính đến hết năm 2014, Nhà nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 170
quốc gia.
Qua quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của WTO, là thành viên của ASEAE, tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), khu vực đầu tư ASEAN (AIA), tham gia diễn đàn
hợp tác Á - Âu (ASEM), diễn đàn APEC, tham gia diễn đàn châu Á - Thái
Bình Dương, là thành viên của Liên hợp quốc, và tham gia nhiều phong trào

như ASEAN1, ARF, đang đàm phán ra nhập TTP.
Những kết quả hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời gian qua
đã góp phần gìn giữ mơi trường hịa bình, nâng cao uy tín và vị thế của Việt
Nam trong khu vực và trên toàn thế giới, tạo điều kiện cho việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
3.3. Những vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế của
Việt Nam hiện nay

15


Thứ nhất: Hội nhập và đoàn kết quốc tế phải phục vụ mục tiêu cơ bản
và xuyên suốt của cách mạng Việt Nam.
Mỗi giai đoạn cách mạng có một mục tiêu chiến lược, mục tiêu đó quy
định tồn bộ nội dung, phương pháp hoạt động của một chính đảng, một nhà
nước. Trong điều kiện tồn cầu hóa về kinh tế, sự tương tác và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia, dân tộc gia tăng mạnh mẽ; đường lối chính sách đối
ngoại và việc xử lý các vấn đề đối ngoại ln có tác động trực tiếp, nhạy cảm
đến độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia. Bởi vậy, phải hết sức tỉnh táo và
thận trọng trong việc đưa ra các quyết sách về đối ngoại; đồng thời luôn nêu
cao tinh thần độc lập, tự chủ, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu, xác định đúng
lợi ích dân tộc, có biện pháp và sách lược đúng đắn.
Mặt khác, trong các vấn đề quốc tế, dù có liên quan trực tiếp hay giánt
đến ta, đều phải kiên trì bảo vệ nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Xử lý hài hịa lợi ích dân tộc và lợi
ích quốc tế trên các nguyên tắc trên chính là tranh thủ sự ủng hộ của cộng
đồng quốc tế đối với Việt Nam.
Thứ hai: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong bối cảnh đất nước ta đang mở cửa và hội nhập ngày càng sâu

rộng vào kinh tế thế giới, nếu khơng có độc lập tự chủ về kinh tế, thì sớm
muộn cũng bị lệ thuộc về kinh tế và mất dần độc lập tự chủ về chính trị. Do
đó, việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế không chỉ là chủ trương, quyết sách chiến lược, mà còn là nguyên
tắc trong hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả. Với
phương châm là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cần gắn với đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, chủ động tạo dựng các mối quan hệ quốc tế
đan xen, tranh thủ khai thác sự cạnh tranh, cân bằng giữa các đối tác để phục
vụ lợi ích của đất nước.

16


Vận dụng linh hoạt quan hệ giữa nội lực và ngoại lực trên cơ sở phát
huy tối đa nội lực, chủ động thu hút, sử dụng ngoại lực; phát huy tinh thần tự
lực, tự cường, sử dụng hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của đất nước.
Thứ ba: Quán triệt và thực hiện có hiệu quả chủ trương chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Trong xu thế tồn cầu hóa, việc hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất
yếu, chính vì vậy cần phải chủ động hội nhập và tích cực hội nhập để tiếp tục
tăng cường sức mạnh của bên ngoài, đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu, ổn
định và phát triển bền vững. Trong đó cần xác định rõ về mặt nhận thức về
đối tác và đối tượng, trong đối tác có vấn đề về đối tượng cần phải được đấu
tranh, từ đó tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển.
Thứ tư: Không ngừng xây dựng và củng cố quan hệ hữu nghị với các
nước láng giềng, khu vực; xử lý tốt mối quan hệ với các nước lớn.
Các nước láng giềng như Lào, Campuchia là địa bàn chiến lược quan
trọng sống còn đối với Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực, nhất là về chính trị,
an ninh quốc phịng, đối ngoại. Cần chú ý nền tảng vật chất để tăng cường sự
gắn kết và củng cố quan hệ hợp tác truyền thống tốt đẹp lâu dài; phát huy cao

vai trò và trách nhiệm với khu vực, riêng đối với Trung Quốc thì phải có
chiến lược, quan hệ và xử lý đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc, phải hòa hiếu
như kinh nghiệm của cha ông ta để lại.
Thứ năm: Mở rộng, tăng cường công tác đối ngoại.
Trong bối cảnh hiện nay, phải quán triệt sâu sắc phương châm tư tưởng
Hồ Chí Minh “thêm bạn bớt thù”; làm bạn với tất cả các nước dân chủ và
khơng gây thù ốn với một ai, thích ứng với đặc điểm của xu thế quốc tế; chủ
động, tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển với tất cả các
nước vì hịa bình, độc lập và phát triển; nhận thức đúng vai trò, vị trí của từng
đối tác để lựa chọn phong cách ứng xử cho phù hợp, hiệu quả trong hoạt động
đối ngoại, từ đó góp phần bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thứ sáu: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
17


Việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một tư tưởng
lớn, nhất quán trong đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
nhằm thực hiện độc lập dân tộc và đoàn kết quốc tế, xây dựng hợp tác và phát
triển với tất cả các nước trên thế giới. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của thời đại là nhằm phát huy những thế mạnh của mình, tận dụng những mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong quan hệ quốc tế, thế mạnh của đất nước
phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Thứ bảy: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết
dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Sự nghiệp đổi mới đất nước theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đã đặt ra những vấn đề mới, đòi hỏi Đảng phải có đủ bản lĩnh vững vàng để
khơng ngừng vươn tới tầm cao của tư duy và trí tuệ. Muốn thực hiện thành
công mục tiêu mà Đảng đã lựa chọn thì Đảng cần phải kiên trì đấu tranh
chống lại những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường, tăng cường cơng tác

giáo dục chính trị tư tưởng, cơng tác tự phê và phê bình trong Đảng, hành
động của Đảng phải kiên quyết; hiệu quả trong tổ chức hoạt động, từ đó để
lãnh đạo đất nước thực hiện thắng lợi cách mạng đi lên chủ nghĩa xã hội với
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

18


KẾT LUẬN
Đồn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề
sách lược, mà là vấn đề có tính ngun tắc, địi hỏi khách quan của cách mạng
Việt Nam trong tình hình mới. Các quan điểm của Người về đoàn kết, hợp
tác, hội nhập quốc tế phù hợp với xu thế vận động trong quan hệ quốc tế hiện
đại.
Chúng ta đang sống trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động khó
lường về chính trị, kinh tế, xã hội. Cuộc đấu tranh dân tộc, giai cấp và những
vấn đề toàn cầu đang diễn ra gay gắt, ảnh hưởng không nhỏ đến quốc gia, dân
tộc Việt Nam. Tuy nhiên, trong bất kỳ hồn cảnh nào, chính sách đối ngoại
của ta phải đảm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, thống
nhất đất nước. Vì vậy, phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng
sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam trước xu thế phát triển của thời
đại, để đảm bảo độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phát triển kinh tế
nhanh và bền vững.
Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn
kết quốc tế là một cơ sở của chiến lược phát huy sức mạnh tổng hợp, một
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam và góp phần vào sự
nghiệp cách mạng thế giới; vì mục tiêu hịa bình, hợp tác và phát triển, cơng
bằng và tiến bộ xã hội./.

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 1996.

2.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần VI-XI.

3.

Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, tập 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb.
LLCT, H.2014.

4.

Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, tập 14, Các chuyên đề bổ trợ, Nxb.
LLCT, H.2014.

5.

Cương lĩnh chính trị, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011.

6.

PGS.TS. Lê Văn n: Hồ Chí Minh với chiến lược đồn kết quốc tế,
Nxb. CTQG, H.2005.


7.

Nguyễn Duy Niên: Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG,
H.2008.

8.

GS. Phan Ngọc Liên: Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề
quốc tế, Nxb. CTQG, H.2005.

9.

PGS.TS. Nguyễn Văn Vĩnh: Góp phần đẩy lùi nguy cơ, bảo đảm ổn định
và phát triển đất nước, Nxb. CTQG, H.2006.

10. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, tập 13, Quan hệ quốc tế, Nxb.
LLCT, H.2014.

20



×