Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tieu luan cao học, vận DỤNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH xây DỰNG đại đoàn kết TRONG THỜI đại mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.44 KB, 23 trang )

1

MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................
PHẦN NỘI DUNG:.............................................................................................................
I. TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH
1. Vị trí vấn đề đồn kết trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách
mạng của Hồ Chí Minh: ......................................................................................................
1.1. Đại đồn kết là tư tưởng nổi bật của Hồ Chí Minh:..............................................
1.2. Cơ sở thực hiện đại đồn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh:.................................
2. Nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh:......................................
2.1. Ngun tắc đại đồn kết Hồ Chí Minh:..........................................................
2.2. Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh:.....................................................
II. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH XÂY DỰNG ĐẠI ĐỒN
KẾT TRONG THỜI ĐẠI MỚI
1. Đặc trưng mới xây dựng đại đồn kết hiện nay:.............................................
2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nhằm củng cố, xây dựng
đại đoàn kết trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước: ...................................................................................................................
III. MỘT SỐ NÉT VỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TẠI TỈNH
BẮC KẠN...........................................................................................................
21
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................


2

A PHẦN MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới,


người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng cộng sản Việt Nam. Toàn bộ cuộc
đời của Người dành cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Trong số các di sản
Người để lại cho dân tộc ta có đại đồn kết - một tư tưởng nổi bật, bao trùm,
xuyên suốt, nhất quán cả trong tư duy lý luận và thực tiễn của Người.
Tư tưởng Đại đồn kết đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mọi người
Việt Nam yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn,
đưa tới thắng lợi vẻ vang của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, dân tộc Việt
Nam độc lập hoàn toàn, đất nước Việt Nam thống nhất trọn vẹn năm 1975.
Tư tưởng Đại đồn kết Hồ Chí Minh, minh chứng rõ rằng: khi nào
Đảng ta, dân tộc ta đoàn kết một lịng, thực hiện triệt để tư tưởng Đại đồn kết
của Người, thì cách mạng lúc đó thuận lợi, thu được nhiều thắng lợi. Ngược
lại lúc nào, nơi nào dân ta vi phạm đoàn kết, xa rời tư tưởng đại đoàn kết Hồ
Chí Minh, thì lúc đó nơi đó cách mạng gặp nhiều khó khăn, thậm chí tổn thất.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Cách
mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có
thể huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới
đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, việc hiểu rõ và vận dụng tư tưởng đại
đoàn kết Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới hiện nay là vấn đề hết sức
quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn…


3

PHẦN NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐỒN KẾT HỒ CHÍ MINH
1 - Vị trí vấn đề đồn kết trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách
mạng của Hồ Chí Minh.
1.1. Đại đồn kết là tư tưởng nổi bật của Hồ Chí Minh.

Trong q trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, có một số ý kiến của
các nhà nghiên cứu cho rằng: Đại đồn kết khơng phải là tư tưởng của Hồ Chí
Minh. Theo họ, Người chỉ kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết của dân
tộc Việt Nam trong điều kiện lịch sử mới. Và như vậy, những nhà nghiên cứu
này đã phủ nhận luôn những luận điểm, những nguyên tắc, những phương
pháp đại đoàn kết của Hồ Chủ Tịch.
Song, hầu hết các nhà nghiên cứu Hồ Chí Minh đều thống nhất rằng:
Đại đồn kết là tư tưởng - một tư tưởng lớn, một tư tưởng nổi bật, một tư
tưởng xuyên suốt, nhất quán của Hồ Chí Minh, nhằm xây dựng, củng cố, tăng
cường lực lượng cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng lồi người.
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã thể hiện rõ, đại đoàn kết là mối quan
tâm hàng đầu có tính chiến lược hay là tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Sau
đây là một vài dẫn chứng :
- Sau khi gặp Luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa. Hồ Chí Minh đấu tranh rất tích cực trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, nhằm thực hiện luận điểm của Lê nin và khẩu hiệu nổi
tiếng của Quốc tế Cộng sản về đoàn kết quốc tế: “Vô sản tất cả các nước và
các dân tộc bị áp bức, đồn kết lại”.
- Khi tìm được con đường cứu nước, thấy được chân lý cách mạng,
tháng 6 năm 1923, Hồ Chí Minh quyết định rời Pari, bắt đầu cuộc hành trình
về nước. Trong thư gửi các đồng chí cùng hoạt động ở pháp, Người nói rõ


4

mục đích về nước là: “Tơi trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ
chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”
(Hồ Chí Minh: dd, t1, tr192).
Ngay sau khi ở nước ngoài về tới Cao Bằng ngày 28 tháng 01 năm 1941

người cùng Đảng ta tiến hành thực hiện đoàn kết toàn dân, xây dựng mặt trận
dân tộc thống nhất và ngày 19/5/1941, Hội Việt Nam độc lập đồng minh (gọi
tắt là mặt trận Việt Minh) được thành lập. Về thành phần, Mặt trận Việt Minh
bao gồm những người yêu nước trong công nhân, nông dân và những người
yêu nước trong các tầng lớp nhân dân lao động khác; mặt trận này do Đảng ta
trực tiếp lãnh đạo.
- Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945 nước
Việt Nam mới ra đời, với cương vị Chủ tịch nước chủ trì phiên họp đầu tiên
của Chính phủ ngày 03/09/1945, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ đại đồn kết tồn
dân, trong đó có đồn kết Lương - Giáo là một trong 6 vấn đề cấp bách mà
Chính phủ cách mạng phải tập trung thực hiện nhằm giữ vững thành quả cách
mạng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Đến dự Đại hội thống nhất (VM-LV) thành lập Mặt trận Liên Việt
ngày 03/03/1951, Hồ Chí Minh vui mừng nói: “Rừng cây đại đoàn kết dân tộc
đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu rộng khắp tồn dân và nó có
một cái tương lai “trường xuân bất lão”.
Như vậy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh ln
hết sức quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn dân, tập hợp cho hết các lực lượng
yêu nước trong dân tộc vì mục tiêu một Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh, đồng thời Người cũng hết sức quan tâm đến
đoàn kết quốc tế, thực hiện di huấn của Lê nin và khẩu hiệu của Quốc tế Cộng
sản vì thắng lợi của phong trào hồ bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên toàn thế giới.


5

Qua đó chúng ta có thể khẳng định : Đồn kết, đại đoàn kết là một tư
tưởng lớn của Hồ Chí Minh; một tư tưởng nổi bật, bao trùm, xuyên suốt,
nhất quán của Người. Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh ngay từ đầu năm

1930 khi Đảng ta ra đời, đã trở thành chiến lược có ý nghĩa xuyên suốt đường
lối của Đảng.
Có thể khẳng định từ những năm 20 của thế kỷ XX đến nay, đại đoàn
kết toàn dân, đoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê nin và truyền
thống dân tộc đã hoá thành sức mạnh, thành động lực phát triển quan trọng
của dân tộc Việt Nam. Nhờ đó mà năm 1975 dân tộc Việt Nam hoàn toàn độc
lập, thống nhất. Ngày nay, đại đoàn kết vẫn được toàn Đảng, toàn dân ta xác
định là một trong những nội lực quan trọng nhất để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1.2. Cơ sở thực hiện đại đồn kết theo tư tưởng Hồ chí Minh
- Cơ sở thực hiện đại đồn kết dân tộc
Hồ Chí Minh tìm thấy ở mỗi người dân Việt Nam những đặc điểm
chung nhất, đó là: lịng u nước nồng nàn.
Hồ Chí Minh đánh giá: “Dân ta có lịng nồng nàn u nước, đó là
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng,
thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và lũ cướp nước” (Hồ Chí Minh: dd, t6, tr171).
Hồ Chí Minh cũng thấy rằng : Hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
“Đó là mục đích cao nhất của mỗi người Việt Nam” chúng ta (Hồ Chí Minh:
dd, t11, tr 488). Sau đó, Người bổ sung thêm mục đích cao nhất của mỗi
người Việt Nam còn là “Dân giàu, nước mạnh”.
Hồ Chí Minh tin rằng, với những điểm chung nhất này trước sau người
Việt Nam sẽ tìm đến nhau, đoàn kết thành một khối, phấn đấu cho quyền lợi
của Tổ quốc, của dân tộc, trong đó có quyền lợi của riêng mình.


6

Lịch sử đã chứng minh năm 1941, những người dân lao động yêu nước

Việt Nam đến với nhau, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh nhằm đánh Pháp,
đuổi Nhật, giành độc lập hoàn toàn cho dân tộc, quyền dân chủ cho nhân dân.
Sau tháng 4 năm 1975, với lòng yêu nước nồng nàn và có chung một mục
đích cao nhất là một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, hoà bình, dân chủ,
dân giàu, nước mạnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở miền Bắc, Mặt trận dân
tộc giải phóng Miền nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc, dân
chủ và hồ bình Việt Nam, thống nhất thành một mặt trận chung có tên gọi là
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Về cơ sở thực hiện đoàn kết quốc tế:
Bơn ba khắp thế giới tìm đường cứu nước và hoạt động cách mạng, Hồ
Chí Minh rút ra một nhận xét hết sức quan trọng, độc đáo: “Dù màu da có
khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: Giống người bóc lột và giống
người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi: Tình
hữu ái vơ sản” (Hồ Chí Minh: dd, t1, tr 266).
Theo Hồ Chí Minh, trước chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc, quyền
lợi của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trên thế giới là thống nhất, gắn
bó với nhau. Đó là hồ bình, tự do và ấm no, hạnh phúc.
Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng thấy rằng, trước phong trào cộng sản
quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc, thì chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế
quốc thường liên minh chặt chẽ với nhau và làm tất cả những gì có thể để
ngăn chặn, phá hoại đoàn kết quốc tế theo tinh thần chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Từ nhận thức đúng đắn này được chủ nghĩa Mác - Lê nin soi sáng, Hồ
Chí Minh đặt cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
Người nhanh chóng trở thành một chiến sỹ quốc tế, luôn coi trọng và góp sức
vào việc xây dựng đồn kết giữa nhân dân các thuộc địa, đồn kết giữa giai
cấp cơng nhân chính quốc và nhân dân thuộc địa, đồn kết giữa giai cấp vơ
sản trên tồn thế giới theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin.


7


Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đồn kết quốc tế là một nội dung gắn chặt
chẽ trong toàn bộ tư tưởng, chiến lược đồn kết của Người, vì độc lập, tự do
của Tổ quốc, vì nghĩa vụ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Trong
đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh xác định đồn kết, nhất trí “giữa các Đảng
cộng sản” trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin là nhân tố, là đảm bảo quan
trọng nhất, quyền quyết định toàn thắng của cuộc đấu tranh cho hồ bình độc
lập của các dân tộc, cho chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới và Người đã làm
hết sức mình cho mối quan hệ này.
Lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta đã khẳng định, tư tưởng
đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh là hồn toàn đúng đắn: Đoàn kết quốc tế là
một nội dung gắn kết của đại đoàn kết, đoàn kết quốc tế để thế giới ủng hộ
dân tộc Việt Nam, ủng hộ cách mạng Việt Nam và bằng những thắng lợi của
mình, dân tộc Việt Nam, cách mạng Việt Nam đóng góp với cách mạng thế
giới; cụ thể: Làm suy yếu chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc, góp phần xây
dựng giai cấp công nhân, phong trào cộng sản trên thế giới ngày càng lớn
mạnh, thức tỉnh nhân dân lao động các nước bị áp bức bóc lột đồn kết lại,
đứng lên tự giành lại độc lập, tự do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc,...
2- Nội dung cơ bản tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh
2.1. Ngun tắc đại đồn kết Hồ Chí Minh
Trước sau Hồ Chí Minh vẫn kiên trì tuân thủ những nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt của chiến lược đại đoàn kết sau đây:
Nguyên tắc thứ nhất: Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm
bảo những lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của toàn
dân
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí
Minh. Hạt nhân của nguyên tắc này là giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích
phức tạp, chồng chéo giữa cá nhân - tập thể, gia đình - xã hội, bộ phận - toàn



8

thể, giai cấp - dân tộc, quốc gia - quốc tế theo phương châm chỉ đạo là: Dân
tộc trên hết, Tổ quốc trên hết và tất cả do con người.
Tóm lại, muốn đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân, phải giải quyết đúng
đắn các mối quan hệ lợi ích dân tộc. Song, khi giải quyết các mối quan hệ lợi
ích này phải đặt quyền lợi dân tộc, quyền lợi Tổ quốc, quyền lợi toàn dân lên
trên hết, lên trước hết.
Nguyên tắc thứ hai: Tin vào dân, dựa vào dân
Đây là nguyên tắc cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Bởi
vì, theo Hồ Chí Minh:
- Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết
- Dân là chủ thể của đại đoàn kết
- Dân là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết
định thắng lợi của cách mạng.
Nguyên tắc tin vào dân, dựa vào dân trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ
Chí Minh dựa trên cơ sở là:
Một, theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng.
Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam là Người
lãnh đạo cách mạng Việt Nam; song nếu chỉ có một mình Đảng thơi, khơng có
người ngồi Đảng tin theo, ủng hộ thì cách mang Việt Nam khơng thể thắng
lợi được.
- Hai, là truyền thống tư duy chính trị của dân tộc Việt Nam .
Tư duy chính trị này thể hiện rõ trong các câu ca dao, tục ngữ được Hồ
Chí Minh sử dụng rất nhiều lần, chẳng hạn “Nước lấy dân làm gốc” “Chở
thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”.
Hồ Chí Minh cũng từng nói: “Dễ mười lần dân khơng cũng chịu, khó
trăm lần dân liệu cũng xong”.



9

Tin vào dân, dựa vào dân trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh là
tin vào, là dựa vào tinh thần yêu nước, ý chí giành độc lập tự do, xây dựng
một đất nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh;
là tin vào, là dựa vào lực lượng to lớn của nhân dân; là tin vào, là dựa vào
sáng kiến của nhân dân. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt tin vào lịng u
nước của nhân dân, với niềm tin đó Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân đoàn kết,
Lương - Giáo đoàn kết, các dân tộc, các thành phần dân tộc đoàn kết,... Thực
tiễn cách mạng Việt Nam đến nay đã khẳng định tư tưởng này của Người là
hoàn toàn đúng, chẳng những phù hợp với đặc điểm người Việt Nam mà cịn
đúng với quan điểm của giai cấp cơng nhân.
Ngun tắc thứ ba: Đoàn kết rộng rãi, đoàn kết lâu dài, đồn kết chặt
chẽ theo lập trường giai cấp cơng nhân.
Trong q trình thực hiện đại đồn kết, xây dựng và phát triển lực
lượng cách mạng, Hồ Chí Minh ln nhất qn một nhận thức khoa học:
Đồn kết khơng phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời mà là một
tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có lãnh
đạo.
Về đồn kết rộng rãi hay đại đoàn kết, theo tư tưởng đại đồn kết Hồ
Chí Minh là đồn kết cho hết các lực lượng, các cá nhân, yêu nước trong dân
tộc, khơng để sót một lực lượng, một cá nhân nào đứng ngoài các tổ chức của
mặt trận dân tộc thống nhất, nhưng đoàn kết phải được tổ chức theo lập
trường giai cấp cơng nhân và hồn cảnh của dân tộc.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa
số nhân dân; mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác”.
Rồi Người nhấn mạnh: “Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như
cái nền của nhà, cái gốc của cây”, nhưng : “Đã có nền vững; gốc tốt, cịn phải

đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”.


10

Tóm lại: Theo Hồ Chí Minh, đồn kết Mặt trận dân tộc thống nhất phải
thật rộng rãi. Cụ thể: Đoàn kết tất cả những người yêu nước; những người thật
thà tán thành một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, dù họ ở phe phái nào, dù trước đây đi ngược lại quyền lợi dân tộc,
quyền lợi toàn dân; song “Nền gốc” hay “Cơ sở chủ yếu” hoặc “Nền tảng”
của đại đoàn kết phải là khối liên minh công nông và các tầng lớp nhân dân
lao động khác, trong đó trước hết là trí thức (Hồ Chí Minh: dd, t8 tr 569 ).
Ngun tắc đồn kết rộng rãi, lâu dài theo lập trường của giai cấp công
nhân là kết quả của nhà tổ chức vĩ đại Hồ Chí Minh, biến khẩu hiệu nổi tiếng:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
thành hiện thực, thành sức mạnh tinh thần, trí tuệ, thành sức mạnh vật chất
cực kỳ to lớn đánh thắng những thế lực thù địch, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
ngày càng vững mạnh.
Trên đây là ba nguyên tắc khi thực hiện đại đoàn kết tư tưởng Hồ Chí
Minh với nội dung bao trùm là: Đồn kết phải rộng rãi, lâu dài nhưng phải
được Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo, phải đặt quyền lợi của tổ quốc, của
dân tộc, của toàn dân lên trên hết.
2. 2. Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh
Trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh cùng với việc xác định mục
tiêu đúng đoàn kết; thực hiện đúng, đầy đủ các ngun tắc đồn kết, cịn phải
có phương pháp tiến hành đồn kết. Có thể nhìn nhận phương pháp đại đồn
kết Hồ Chí Minh ở một số phương pháp cụ thể sau :
Phương pháp thứ nhất : Phương pháp tuyên truyền giáo dục, vận
động quần chúng thật sự khoa học
Tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng đoàn kết phải thật thật

sự khoa học. Do vậy, vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là việc tìm tịi
lựa chọn các nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phải phù hợp với
nguyện vọng, quyền lợi của quần chúng. Phương pháp này nhằm làm cho mọi


11

người nhận thức được sự cần thiết phải tập hợp nhau lại, từ đó tự giác tham
gia tổ chức đồn kết quần chúng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống nhất.
Nội dung tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng được Hồ Chí
Minh đặc biệt coi trọng và xác định đúng ngay từ đầu. Đó là những nguyện
vọng chung, sâu xa nhất của cả dân tộc, của toàn dân (như hồ bình, thống
nhất, độc lập, dân giàu, dân chủ, nước mạnh).
Nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng đoàn kết phải
đáp ứng được cả hai yêu cầu chung và riêng.
Đặc biệt, khi tuyên truyền, giáo dục, vận động để tồn dân đồn kết, Hồ
Chí MInh hết sức quan tâm đến việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
nguyện vọng chung của cả dân tộc và nguyện vọng riêng của từng giai cấp lao
động, từng tầng lớp nhân dân ... theo phương châm chỉ đạo nhất quán là phải
đặt quyền lợi của dân tộc, của tổ quốc lên hàng đầu, lên trước hết.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những nội dung tuyên truyền, vận động sát hợp
với từng giai cấp, từng cộng đồng xã hội như đối với giai cấp công nhân,
nông dân, tri thức, văn nghệ sỹ, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang nhân dân;
với thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc ít người; với cộng đồng tơn giáo,
với quan lại, hồng tộc; với nhân sỹ yêu nước, với người lầm đường lạc lối...
Hồ Chí Minh đã thấu hiểu tất cả, phấn đấu hy sinh vì tất cả những khát vọng,
những ước mơ sâu lắng của dân tộc và của mỗi con người, do vậy tư tưởng
đại đồn kết của Người có sức mạnh to lớn tập hợp tồn dân đồn kết.
Có thể nói, Hồ Chí Minh là bậc thầy trong cơng tác vân động, giáo dục
toàn dân thực hiện đại đoàn kết. Bản thân người cũng toả sáng một mãnh lực

tập hợp, đoàn kết toàn dân, tập hợp đoàn kết các lực lượng cách mạng và tiến
bộ trên thế giới.
Phương pháp thứ hai : Xây dựng, kiện tồn khơng ngừng phát triển hệ
thống chính trị cách mạng hay tổ chức một cách khoa học
Hệ thống chính trị cách mạng nước ta từ năm 1945 đến nay bao gồm:


12

+ Đảng Cộng sản, cụ thể là Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Nhà nước cách mạng Việt Nam;
+ Các đoàn thể chính trị - xã hội trong Mặt trận Tổ quốc thống
nhất do Đảng lãnh đạo.
Theo Hồ Chí Minh, sự thống nhất bền vững của hệ thống chính trị là
nhân tố quyết định sư tồn tại và sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân.
Đảng Cộng sản có vai trị quyết định nhất đối với sự hình thành, phát
triển và sức mạnh của đại đoàn kết trong hệ thống chính trị cách mạng. Vì
vậy, Người ln hết sức quan tâm công tác xây dựng Đảng, sao cho Đảng thật
sự là một tổ chức chính trị vững mạnh, trong sạch, đồn kết, nhất trí đủ sức
lãnh đạo khối đại đồn kết toàn dân.
Phương pháp thứ ba: Kết hợp đồng bộ các giải pháp ứng xử sao cho
có thể mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức tối
đa trận tuyến thù địch.
Trong đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, tương quan lực lượng
thường phân định thành ba tuyến lực lượng rõ rệt: Tuyến cách mạng, tyến
phản cách mạng và tuyến trung gian ở giữa hai tuyến cách mạng và phản cách
mạng.
Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là sự kết hợp đồng bộ các
giải pháp ứng xử các tuyến lực lượng này, nhằm mục tiêu mở rộng đến mức
tói đa trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức tối thiểu trận tuyến thù địch, tạo

thế áp đảo của cách mạng đối với phản cách mạng, từng bước làm suy yếu kẻ
thù và giành thế chủ động cho cách mạng.
- Với lực lượng cách mạng : Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh là
khai thác, phát huy những điểm chung, những điểm tương đồng, qua đó hạn
chế khắc phục, tiến tới xố bỏ dần những khác biệt trong mục tiêu, lợi ích để
mọi người xích lại gần nhau, đồn kết thành một khối.
- Với lực lượng cách mạng, cụ thể:


13

+ Với bọn đế quốc xâm lược, phương pháp Hồ Chí Minh là: “kiên
quyết khơng ngừng thế tấn cơng” và “hễ cịn tên xâm lược trên đất nước ta thì
ta phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi”
+ Đối với bọn Việt gian tay sai đế quốc phản bội quyền lợi tổ quốc,
phương pháp Hồ Chí Minh là dùng phép nước để trị. Người nói: “Đối với
những kẻ cố ý hại dân, can tâm phản quốc, phép nước sẽ khơng khoan hồng
quốc dân sẽ khơng tha thứ” (Hồ Chí Minh: đr, t5,tr561 )
+ Đối với vua quan, nguỵ binh, công chức cũ đã chịu đầu hàng cách
mạng hoặc bị cách mạng bắt, phương pháp Hồ Chí Minh là khoan hồng, tha
thứ, động viên họ tham gia việc nước, cải tà qui chính. Theo Hồ Chí Minh,
những người này cùng “máu đỏ da vàng”, cũng là “con dân nước Việt”,
“chẳng qua có lúc vì lợi ích nhỏ mà qn nghĩa lớn” nên độ lượng khoan
hồng, tha thứ họ. Người nhắc nhở Chính Phủ: “khơng để tâm moi ra những tội
cũ đem làm án mới” (Hồ Chí Minh: đr, t4, tr45, t6, tr305)
- Với lực lượng trung gian : Phương pháp ứng xử đối với lực lượng này
của Hồ Chủ Tịch là: Đặc biệt quan tâm, tranh thủ, lôi kéo về phía lực lượng
cách mạng, đồn kết lâu dài, trọng dụng đức tài của họ. Qua đó gây lịng tin
cho nhân dân, thực hiện đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, đồng thời cô lập
kẻ thù của dân tộc, của giai cấp. Lực lượng trung gian được Hồ Chí Minh

quan tâm đoàn kết, trọng dụng là:
+ Các quan lại, nhân sỹ yêu nước (Cụ Phan Kế Toại, Huỳnh Thúc
Kháng, Bùi Bằng Đồn...)
+ Những trí thức u nước (Luật Sư Phan Anh, Ơng Đặng Thai Mai...)
+ Những người có chức sắc tơn giáo (linh mục Phan Bá Trực, Vũ Đình
Phụng)
Tóm lại, trong phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh có phương pháp
xử lý mối quan hệ ba chiều: Cách mạng - Trung gian - phản Cách mạng và
được Hồ Chí Minh kết hợp xử lý hài hoà giữa chiến lược và sách lược giữa


14

cứng rắn và nguyên tắc với mềm dẻo linh hoạt trong giải pháp, từ đó làm cho
mọi tầng lớp nhân dân, mọi phần tử quốc dân tin vào chính sách đại đoàn kết
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo ra Lực - Thế - Thời cho Cách mạng để
giành chiến thắng một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp thứ tư : Phân biệt rạch ròi ai là bạn, ai là thù của nhân
dân Việt Nam, đồng thời, luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh chính nghĩa, tơn
trọng độc lập chủ quyền quốc gia của các dân tộc khác và hợp tác cùng có
lợi.
Theo Hồ Chí Minh, để thực hiện đại đồn kết, tạo ra lực lượng to lớn
của cách mạng, điều căn bản là phải biết phân biệt rõ đâu là bạn, đâu là thù
của nhân dân, của cách mạng. Hồ Chí Minh từng nhắc nhở người cách mạng:
“chủ nghĩa Mác - Lênin dạy chúng ta rằng: Muốn làm cách mạng thắng lợi
phải biết rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực hiện thêm bầu bạn bớt kẻ thù” (Hồ
Chí Minh: đr, t10, tr65)
Từ nhận thức cách mạng đúng đắn đó, Hồ Chí Minh cho rằng: nhân dân
Việt Nam phải phân biệt rạch ròi ai là bạn, ai là thù ở các nước đang xâm lược
Việt Nam. Chẳng hạn, phân biệt nước Pháp chân chính với nước Pháp đế

quốc chủ nghĩa, nhân dân Pháp với “Bọn cá mập thực dân dã lợi dụng tên tuổi
và danh dự của nước Pháp” đến xâm lược Việt Nam. (Hồ Chí Minh: đd, t1,
tr191)
Người chỉ rõ nhân dân Việt Nam chỉ chống bọn thực dân phản động
Pháp để bảo vệ độc lập tự do, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ của mình. Nhân
dân Việt Nam không thù ghét, không chống dân tộc Pháp, không chống nhân
dân Pháp.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Hồ Chí Minh ln
nhấn mạnh: Nhân dân Việt Nam ln tha thiết với hồ bình, mong muốn được
sống hồ bình trong độc lập dân tộc. Hồ bình lặp lại, trong xây dựng đất
nước, nhân dân Việt Nam sẽ hợp tác thật thà, bình đẳng cùng có lợi với những


15

người Pháp, với những người Mỹ muốn làm ăn thật thà bình đẳng cùng có lợi
với nhân dân Việt Nam.
Nhờ phân biệt rõ bạn,thù ở các nước đang xâm lược Việt Nam, đồng
thời luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh chính nghĩa, vì độc lập tự do dân tộc,
vì hồ bình thế giới, sẵn sàng hợp tác thân thiện với các nước trên thế giới
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền cùng có lợi giữa các bên mà nhân dân
ta đã nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, yêu
chuộng hoà bình, cơng lý trên thế giới. Đây là một trong những nguyên nhân
cơ bản góp phần quan trọng vào thành cơng của cách mạng Việt Nam.
Tóm lại, muốn đồn kết, đại đồn kết theo Hồ Chí Minh, chúng ta phải
thực hiện đồng bộ cả bốn phương pháp, tuyệt đối không được xem nhẹ một
phương pháp nào. Có như thế mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp làm nên
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
II. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH XÂY DỰNG ĐẠI ĐỒN
KẾT TRONG THỜI ĐẠI MỚI

1. Đặc trưng mới xây dựng đại đoàn kết hiện nay
Sự thật tình hình thế giới, tình hình trong nước ở thời điểmchuyển tiếp
giữa hai thiên niên kỷ đang đặt ra những điều kiện mới, đòi hỏi mới với chiến
lược cách mạng nói chung, chiến lược đại đồn kết nói riêng ở Việt Nam. Sau
đây là những đặc trưng mới, rất cơ bản xây dựng đoàn kết hiện nay:
Mấy chục năm trước đại đồn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh hình
thành trong bối cảnh dân tộc chưa độc lập hồn toàn, đất nước chưa thống
nhất trọn vẹn. Nhu cầu sống cịn của nhân dân lúc đó là giải phóng dân tộc,
thống nhất và bảo vệ nước nhà.
Ngày nay, Đảng và toàn dân ta xây dựng khối đại đoàn kết trong điều
kiện hồ bình, dân tộc đã hồn tồn độc lập, đất nước đã thống nhất trọn vẹn.
Công cuộc xây dựng đất nước đang trở thành một đòi hỏi khách quan, cấp
bách.


16

Chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh trong thời kỳ trước kia được tiến
hành trong điều kiện một nền kinh tế thuộc địa, sau đó là nền kinh tế thời
chiến, với cơ chế tập chung quan liêu bao cấp kéo dài.
Ngày nay, chiến lược đại đoàn kết được thực hiện trong một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, và những qui luật vận động
rất phức tạp, mới mẻ.
2. Chủ trương của đảng, chính sách của nhà nước nhằm củng cố, xây
dựng đại đoàn kết trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước.
Nghị quyết đại hội VIII (6 - 1996) của Đảng chỉ rõ: Lấy “Mục tiêu giữ
vững độc lập, thống nhất, tiến lên dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
Làm điểm chung, điểm tương đồng, đồng thời chấp nhận những điểm

khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc, cùng nhau xố bỏ định
kiến, mặc cảm, hướng tới tương lai, xây dựng tinh thần đồn kết, cởi mở, tin
cậy lẫn nhau. Đây chính là cơ sở hay căn cứ để thực hiện đại đoàn kết hiện
nay.
Trên cơ sở đoàn kết như vậy, đồng thời thấm nhuần và làm đúng theo tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong điều kiện mới cùng với việc kế thừa
truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta ln giương cao ngọn cờ đại đồn
kết tồn dân, coi đó là đường lối chiến lược cơ bản, lâu dài, là nguồn sức
mạnh, là động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đảng ta cho rằng chính sách và pháp luật của nhà nước là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện đại đoàn kết tồn dân. Vì vậy, căn cứ vào
u cầu, nguyện vọng của các giai cấp, tầng lớp, các dân tộc nước ta hiện nay,
Đảng ta chủ trương thực hiện các chính sách đối với từng giai cấp, từng giới,


17

từng bộ phận trong xã hội trong thời kỳ phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại
hố như sau:
+ Đối với giai cấp công nhân: Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
về mọi mặt, phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, nâng cao trình độ
học vấn và tay nghề, có năng lực ứng dụng và sáng tạo cơng nghệ mới, có tác
phong cơng nghiệp và ý thức tổ chức, kỷ luật, lao động đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả ngày càng cao, làm nòng cốt trong việc xây dựng khối liên
minh Công nhân - Nông dân - Trí thức và tăng cường khối đại đồn kết dân
tộc.
+ Đối với giai cấp nông dân: Thực hiện tốt chính sách giao đất, khốn
rừng, ngăn chặn và khắc phục thực trạng nơng dân khơng có ruộng đất. Như
nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH trung ương Đảng khoá VII (6/1993) nêu:

Khẩn trương thực hiện giao hoặc khoán đất, rừng đến hộ nơng dân, kết hợp
giải quyết có lý, có tình những tranh chấp về đất đai.
+ Đối với tầng lớp thanh niên: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ở mọi cấp, mọi ngành. Coi trọng
hơn nữa việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ về chính trị, tư tưởng, văn hoá,
nghề nghiệp, đạo đức, lối sống. Quan tâm đào tạo nghề và giải quyết việc
làm, đáp ứng nhu cầu học tập, lao động sáng tạo hoạt động văn hố nghệ
thuật, thể thao và giải trí lành mạnh cho thanh thiếu niên. Tạo điều kiện cho
đoàn thanh niên thực hiện hết trách nhiệm đối với đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh. Tạo mơi trường xã hội lành mạnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội
và văn hoá phẩm độc hại. Chăm lo giáo dục, rèn luyện, đào tạo thế hệ trẻ là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị, của gia
đình, nhà trường, tồn xã hội. Phát huy triệt để vai trị xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của thanh niên, tạo động lực cho lực lượng
thanh niên ngày càng xứng đáng là cánh tay phải của Đảng.


18

+ Đối với phụ nữ: Thực hiện tốt pháp luật và chính sách bình đẳng với
nam giới; bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao học vấn; tạo điều kiện để cán bộ
nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp,
các ngành; chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.
+ Đối với cựu chiến binh: Giúp đỡ và khuyến khích tìm việc làm, cải
thiện đời sống và phát huy bản chất, Quân đội nhân dân Viêt Nam, tích cực
tham gia xây dựng Đảng và chính quyền, bảo vệ chế độ, góp phần giáo dục
truyền thống cách mạng đối với thanh niên.
+ Đối với các lão thành cách mạng, những người có cơng với nước,
các cán bộ nghỉ hưu: Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức
khoẻ, nâng cao dời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới, đáp ứng

nhu cầu thông tin, phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước
và giáo dục truyền thống thế hệ trẻ.
+ Đối với các nhà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Đây là
một lực lượng xã hội có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
Chủ trương chính sách đối với họ là thực thi chính sách bảo hộ sở hữu tài sản
và vốn, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ mà pháp luật qui định; đề cao vai trò
cách mạng trong nền kinh tế quốc dân, tôn vinh những doanh nghiệp quản lý,
sản xuất kinh doanh giỏi.
+ Về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc: Nghị quyết đại hội VII của
Đảng đã khẳng định: Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa những ngun tắc, bình
đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc và phải thực hiện được ba việc
chính sau:
Một là: Xố đói giảm nghèo, ổn định và cải thiện đời sống, sức khoẻ
của đồng bào các dân tộc, đồng bào vùng cao, vùng biên giới, hải đảo.
Hai là: Xoá được mù chữ, nâng cao dân trí, tơn trọng và phát huy bản
sắc tốt đẹp của các dân tộc.


19

Ba là: Xây dựng được cơ sở chính trị, đội ngũ cán bộ và Đảng viên của
các dân tộc ở vùng cao, các cấp chính quyền trong sạch vững mạnh.
Vấn đề dân tộc có ý nghĩa to lớn trong đại đoàn kết dân tộc và sự
nghiệp cách mạng. Do vậy, việc thực hiện chính sách trong thời kỳ mới cần
tập trung vào những chủ trương chính như Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH
trung ương khoá VII và dự thảo các văn kiện đại hội IX của Đảng đề ra là:
Một là: Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, cùng nhau phát triển.
Hai là: Có chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát

triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói giảm
nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của từng dân tộc.
Ba là: Tăng cường đào tạo cán bộ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Bốn là: Có những hình thức thích hợp động viên, phát huy vai trò của
các già làng trưởng bản
Năm là: Khắc phục tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hịi, ích kỷ, kỳ thị
và chia rẽ dân tộc.
Sáu là: Giúp đỡ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng và thực
hiện tốt các dự án, thuộc các chương trình của Chính phủ và quốc tế tài trợ
như giải quyết việc làm, định canh định cư, chương trình phủ xanh đồi trọc,
các chương trình y tế ...
Bảy là: Giảm bớt các thủ tục phiền hà, các tầng nấc trung gian, bảo đảm
đưa vốn, vật tư tới dân đầy đủ kịp thời.
Tám là: Tạo điều kiện cho các địa phương miền núi mở cửa làm ăn với
nước ngoài và các địa phương khác trong nước.
+ Về tơn giáo: Đảng coi tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ
phận nhân dân, thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự
do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng, quyền theo hoặc không theo một


20

tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Đồn
kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và không
theo tôn giáo. Chăm lo phát triển kinh tế - văn hoá, nâng cao đời sống của
đồng bào theo đạo, các vị chức sắc tôn giáo của đồng bào theo đạo có nghĩa
vụ làm trịn trách nhiệm cơng dân đối với tổ quốc, sống tốt đời, đẹp đạo phát
huy những giá trị tốt về văn hố, đạo đức của tơn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, đội lốt tơn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của nhà nước,

kích động chia rẽ nhân dân .
+ Đối với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoà thể nhân dân: Mặt trận
tổ quốc Việt Nam có vai trị rất quan trong trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn
dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương phép
nước, nâng cao trách nhiệm công dân, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt
mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Các đoàn thể nhân dân đã và đang phát triển rộng rãi dưới nhiều hình
thức: Đồn thể chính trị, đồn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp, văn
hoá, từ thiện - nhân đạo, hữu nghị... là những hình thức tập hợp, động viên
nhân dân xây dựng quê hương, đất nước, tham gia sinh hoạt chính trị, hoạt
động xã hội, đồn kết quốc tế, phản ánh nhu cầu da dạng, phong phú, khả
năng to lớn của nhân dân và là xu thế trong xã hội đang đổi mới. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với các hội quần chúng.
II. MỘT SỐ NÉT VỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT TẠI TỈNH
BẮC KẠN
Đại đồn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc ta đã được lịch sử
chứng minh là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Kế thừa, phát huy truyền thống vẻ vang của địa phương, tỉnh
Bắc Kạn đã và đang thực hiện tốt công tác tập hợp, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ,


21

thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tạo nên sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân. Các phong
trào, cuộc vận động đang ngày càng đi vào cuộc sống, được đơng đảo nhân
dân hưởng ứng, ủng hộ, tạo ra khí thế thi đua sơi nổi, thiết thực. Cuộc vận
động “Tồn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư” nay là “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với nơng thôn

mới và đô thị văn minh đã được triển khai thực hiện tạo được sức lan tỏa lớn
trong cả hệ thống chính trị và trong nhân dân. Việc gắn kết nhiều nội dung
hoạt động thiết thực ở cơ sở như vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồn kết giúp nhau
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới, xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc... đã góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn
tỉnh.
Bên cạnh đó, trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo, qun góp giúp đỡ
những hồn cảnh khó khăn, ln ln đạt những kết quả đáng khích lệ. Trong
q trình thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cùng với sự hỗ trợ của Đảng
và Nhà nước, việc chăm lo cuộc sống cho đối tượng hộ nghèo, hộ gặp khó
khăn ln được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp quan tâm, coi
đây là nhiệm vụ “then chốt” của cả hệ thống chính trị. Bằng những việc làm
cụ thể, thiết thực, sâu sát cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã vận động và sử dụng
có hiệu quả quỹ “Vì người nghèo” để hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ
vốn, giống sản xuất cho hộ nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình; tham gia
khảo sát, tổ chức bình xét, phân loại hộ nghèo với tinh thần dân chủ, cơng
khai đã góp phần giảm 10,94% số hộ nghèo tồn tỉnh từ 25,18% (năm 2009)


22

xuống cịn 14,24% (năm 2014) (tính đến 2014, do năm 2015 theo chuẩn
nghèo mới).
Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” triển khai
thực hiện sâu rộng trong nhân dân trên toàn tỉnh, làm cho tư tưởng đại đoàn
kết toàn dân tộc được xuyên suốt, tạo động lực thúc đẩy việc xây dựng và

phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay tại cơ sở và địa bàn dân cư.
Nhiều năm qua, nhất là những năm gần đây, cùng với cả nước, tỉnh đã tổ
chức tốt Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc với nhiều nội dung, hình thức
phong phú, ở hầu khắp các khu dân cư. Ngày hội đã khơi dậy và phát huy
truyền thống đoàn kết, yêu nước, tăng cường sự đồng thuận ở cộng đồng dân
cư; là biểu hiện sinh động tinh thần đại đồn kết tồn dân tộc trong tình hình
mới.
Bộ máy tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở ln được kiện
tồn, củng cố, có nhiều đổi mới, sáng tạo về phương thức tập hợp, vận động,
động viên các tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, truyền
thống cách mạng của quê hương. Xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể trong sạch, vững mạnh, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp đã đề ra.


23

KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh vị lãnh tụ thiên tài, kiệt xuất, người anh hùng dân tộc,
nhân danh văn hoá thế giới. Người đã có nhiều cơng lao đóng góp và cống
hiến cả cuộc đời mình cho cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới .
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta ln giương cao ngọn cờ đại đồn kết,
coi đó là đường lối chiến lược cơ bản, lâu dài, là nguồn sức mạnh và động lực
to lớn của cách mạng, của dân tộc Việt Nam. Nhờ có chiến lược đại đoàn kết
mà Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi vĩ đại, có ý nghĩa
trọng đại trong lịch sử, đó là: Tổng khởi nghĩa thành công tháng Tám năm
1945 lập lên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, đánh thắng hai đế quốc to
là Pháp và Mỹ, giành độc lập dân tộc thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội.

Ngày nay, thực hiện đường lối đổi mới, trên cơ sở tuân thủ triệt để các
nguyên tắc đại đoàn kết Hồ Chí Minh, trong đó, đặc biệt qn triệt khối đồn
kết phải do Đảng lãnh đạo và đoàn kết phải đặt lợi ích dân tộc, lợi ích tổ quốc,
lợi ích tồn dân lên trên hết, trước hết. Đảng và toàn dân ta thực hiện đại đoàn
kết, phát huy sức mạnh của cộng đồng dân tộc và cơ hội quốc tế đem lại, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, từng bước
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Tư tưởng : Đại đoàn kết của Hồ Chí Minh soi sáng con đường Đảng ta
và nhân dân ta vững bước tiến vào thế kỷ XXI với mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.



×