Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Luận án tiến sĩ kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực trung bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 233 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LÊ THỊ MỸ DUNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY
KHU VỰC TRUNG -BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LÊ THỊ MỸ DUNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY
KHU VỰC TRUNG -BẮC BỘ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. GS, TS. ĐẶNG THỊ LOAN
2. PGS, TS BÙI THỊ NGỌC

HÀ NỘI, 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận án

Lê Thị Mỹ Dung


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................................................................20
1.1. Bản chất của kế tốn quản trị chi phí .........................................................20
1.2. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp .........................24
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất .......27
1.3.1. Phân loại chi phí .......................................................................................27
1.3.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí ..............................................35
1.3.3. Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí ............................................47
1.3.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí................................................61
1.3.5. Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí.....................................63
1.3.6. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định ............................................67
1.4. Kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị chi phí của các nước trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................74
1.4.1. Kinh nghiệm áp dụng kế tốn quản trị chi phí của Mỹ ............................74
1.4.2. Kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị chi phí của Pháp .........................75
1.4.3. Kinh nghiệm áp dụng kế tốn quản trị chi phí của các nước Châu Á .....75
1.4.4. Bài học kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị chi phí vận dụng cho Việt
Nam ....................................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................78
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY KHU VỰC TRUNG - BẮC BỘ ...........80


iii
2.1. Giới thiệu tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất giấy ..........................80
2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất giấy.........................................80
2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung - Bắc Bộ ........81

2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất giấy trong khu vực Trung - Bắc Bộ có ảnh
hưởng đến kế toán quản trị chi phí .....................................................................84
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực
Trung - Bắc Bộ ...................................................................................................87
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giấy
khu vực Trung - Bắc Bộ .....................................................................................92
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
giấy khu vực Trung - Bắc Bợ ..............................................................................96
2.2.1. Thực trạng về phân loại chi phí................................................................96
2.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí ................................100
2.2.3. Thực trạng xác định chi phí cho đối tượng chịu phí ..............................111
2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí..............................................127
2.2.5. Thực trạng phân tích biến động chi phí .................................................128
2.2.6. Thực trạng phân tích thông tin chi phí để ra quyết định ........................132
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất giấy khu vực Trung - Bắc Bộ ...................................................................133
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................133
2.3.2. Những tồn tại ..........................................................................................135
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................139
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................141
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY KHU VỰC TRUNG BẮC BỘ ..................................................................................................................142
3.1. Quan điểm, chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam ...142
3.1.1.Quan điểm phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam .......................142
3.1.2. Chiến lược phát triển của ngành sản xuất Giấy đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030 ...................................................................................................143


iv
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung - Bắc Bộ ....................................146
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuấ giấy khu vực Trung – Bắc Bộ ...................................................................146
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuấ giấy khu vực Trung – Bắc Bộ .............................................................147
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung – Bắc Bợ ...............................................149
3.3.1. Hồn thiện phân loại chi phí ..................................................................149
3.3.2. Hồn thiện xây dựng định mức và lập dự tốn ......................................152
3.3.3. Hồn thiện xác định chi phí cho đới tượng chịu chi phí ........................156
3.3.4. Hồn thiện hệ thớng báo cáo kế tốn quản trị chi phí ............................176
3.3.5. Giải pháp hồn thiện phân tích biến đợng chi phí..................................184
3.3.6. Hoàn thiện phân tích thơng tin để ra qút định ....................................187
3.3.7. Hồn thiện tở chức bợ máy kế tốn phục vụ cho kế tốn quản trị chi phí..189
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất Giấy khu vực Trung – Bắc Bộ ............................193
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ........................................193
3.4.2. Về phía hiệp hội Giấy và bột giấy Việt nam ..........................................194
3.4.3. Về phía các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung – Bắc Bộ .......194
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................196
KẾT LUẬN ............................................................................................................197
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..............199
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................200
PHỤ LỤC ...............................................................................................................206


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABC


Active Base Costing - Kế toán chi phí theo hoạt động

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hợi

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Cở phần

CPBH

Chi phí bán hàng

C-P-V

Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận

DN

Doanh nghiệp


HĐQT

Hội đồng quản trị

KC

Kaizen Costing: Kế toán chi phí mục tiêu

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQTCP

Kế toán quản trị chi phí

KH TSCĐ

Khấu hao TSCĐ

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

QLPX

Quản lý phân xưởng

QTCP

Quản trị chi phí

SCL

Sửa chữa lớn

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

SXC

Sản xuất chung


TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Trực tiếp

VPPA

Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vi

DANH MỤC SƠ ĐỜ
Sơ đờ 1.1. Mới quan hệ giữa các chức năng quản trị và thông tin KTQT ................25
Sơ đồ: 1.2: Mô hình thông tin 1 xuống .....................................................................40

Sơ đồ: 1.3: Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên (Mô hình thông tin phản hồi).............41
Sơ đồ: 1.4: Sơ đồ thông tin 1 lên 1 xuống.................................................................42
Sơ đồ 1.5: Phương pháp xác định chi phí theo đơn hàng .........................................48
Sơ đồ 1.6: Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất ............................49
Sơ đồ: 1.7 Hệ thống kế toán chi phí ABC .................................................................53
Sơ đờ: 1.8: Quản trị chi phí sản x́t theo Kaizen costing ........................................61
Sơ đồ 1.9: Mô hình phân tích biến động chi phí .......................................................64
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Hoàng văn Thụ .............................88
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý công ty Giấy Bãi Bằng ..................................................91
Sơ đờ 2.3: Tở chức bợ máy kế tốn của Công ty CP giấy Hoàng Văn Thụ .............93
Sơ đồ 3.1: Mô hình kế toán chi phí hoạt động (ABC) ............................................164
Sơ đồ 3.2: Tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống (Traditional
Costing Accounting – TCA) ....................................................................172
Sơ đồ 3.3: Tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp ABC ............................173
Sơ đồ 3.4: Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phi ...............................................190


vii

DANH MỤC ĐỜ THỊ
Đờ thị 1.1: Biến phí cấp bậc ......................................................................................29
Đờ thị 1.2. Định phí bắt ḅc ....................................................................................30
Đờ thị 1.3. Định phí khơng bắt ḅc .........................................................................30
Đờ thị 1.4: Ước tính chi phí theo phương pháp cực đại - cực tiểu............................32
Đồ thị 1.5: Phương pháp đồ thị phân tán ..................................................................33
Đồ thị 1.6: Ước tính chi phí theo phương pháp bình phương nhỏ nhất ....................33
Đồ thị 1.7 : Mối quan hệ chi phí - khới lượng - lợi nḥn ........................................71
Đờ thị 2.1: Mức cung và cầu giấy trong cả nước ......................................................81
Đồ thị 2.2: Cơ cấu tiêu dùng giấy khu vực Trung Bắc Bộ ........................................83



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nhà máy sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ theo công suất
thiết kế năm 2018.....................................................................................82
Bảng 2.2: Mục tiêu chất lượng năm 2020 Phân xưởng nguyên liệu .......................100
Bảng 2.3: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 tấn giấy cattong........102
Bảng 2.4: Định mức tiền lương cho 1 tấn giấy catton sóng ....................................103
Bảng 2.5: Chi tiết tài khoản 621 – Công ty giấy Bãi Bằng .....................................112
Bảng 2.6: Bản kê thu mua giấy phế liệu .................................................................115
Bảng 2.7. Chi tiết tài khoản 622 - Công ty giấy Bãi Bằng......................................116
Bảng 2.8. Chi tiết tài khoản 627 - Công ty giấy Bãi Bằng......................................119
Bảng 2.9: Bảng tính lương bộ phận quản lý phân xưởng .......................................120
Bảng 2.10: Bảng tính giá thành chi tiết nhà máy hóa chất......................................123
Bảng 2.11: Giá thành sản phẩm giấy cuộn độ trằng 84 -86 ....................................125
Bảng 2.12 Báo cáo tình hình sử dụng NVL cho sản xuất sản phẩm giấy độ trắng 80
– 82% ISO..............................................................................................129
Bảng 2.13 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..............................................................133
Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ......................................149
Bảng 3.2: Bảng phân bở chi phí hỡn hợp cho các hoạt đợng ..................................152
Bảng 3.3. Lập dự tốn linh hoạt nhà máy sản xuất giấy .........................................155
Bảng 3.4. Phiếu xuất kho theo hạn mức..................................................................156
Bảng 3.5. Phiếu lĩnh vật tư vượt định mức .............................................................157
Bảng 3.6. Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu .....................................................158
Bảng 3.7. Phiếu theo dõi lao động đối với công nhân trực tiếp ..............................159
Bảng 3.8: Các chi phí hoạt động, nguồn phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất
...............................................................................................................165
Bảng 3.9: Phân bổ mức tiêu tốn nguồn lực vào nhóm chi phí hoạt đợng ...............168
Bảng 3.10: Chi phí gián tiếp tại cơng ty cở phần giấy Lam Sơn Tháng 6 Năm 2020

...............................................................................................................169
Bảng 3.11: Phân bổ giai đoạn đầu vào nhóm chi phí hoạt đợng Tháng 6/2020 .....170
Bảng 3.12: Tính tỷ lệ phân bở theo hoạt đợng ........................................................171


ix
Bảng 3.13: Bảng so sánh phân bổ chi phí theo truyền thống và chi phí theo hoạt
động .......................................................................................................174
Bảng 3.13: Báo cáo phân tích biến đợng chi phí NVL trực tiếp sản phẩm giấy.....179
Bảng 3.14: Báo cáo phân tích biến đợng chi phí nhân cơng trực tiếp ....................180
Bảng 3.15: Báo cáo phân tích biến đợng chi phí sản x́t chung ...........................181
Bảng 3.16: Báo cáo phân tích biến đợng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp ....................................................................................................183
Bảng 3.17. Phân tích mới quan hệ chi phí - khới lượng - lợi nhuận .......................188


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt nam là nền kinh tế đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng
cao hàng năm, dân số Việt Nam lớn và không ngừng ra tăng, thu nhập trên đầu
người cũng có những bước tiến đáng kể trong nhưng năm qua. Ngành giấy Việt
Nam được Bộ công thương, chính phủ hết sức quan tâm, đã có bước tăng trưởng ổn
định về nhu cầu cũng như năng lực sản xuất giấy. Bên cạnh những ưu thế, cơ hội
trong sản xuất và tiêu thụ giấy, ngành công nghiệp giấy còn có nhiều khó khăn và
thách thức rất lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất giấy ở Việt Nam nói chung và khu vực Trung Bắc Bộ nói riêng, ngoài
việc đầu tư máy móc thiết bị, vốn, nhân lực ... thì cần phải đổi mới phương thức quản
lý, cải tiến, sử dụng có hiệu quả các công cụ quản trị, giúp cho nhà quản trị thực hiện

chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường phù hợp với xu thế hội nhập, phát triển bền
vững. Kế toán nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng là một trong những công
cụ quan trọng trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp hiện nay.
Trong doanh nghiệp, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng cho việc cung
cấp thông tin về chi phí, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí. Tùy vào việc xây dựng
và triển khai hệ thống kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng là
khác nhau. Các nước phát triển trên thế giới, các doanh nghiệp đã xây dựng hệ
thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản
trị nội bộ giúp họ trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Giấy là mặt hàng đặc biệt mang tính chất xã hội cao, đối tượng hưởng thụ
lớn, tiêu thụ giấy bình quân/đầu người của Việt Nam còn khá thấp, mới chỉ đạt 33
kg/người (năm 2013), đến năm 2019, tiêu thụ giấy bình quân của người dân là 50,7
kg/người/năm so với mức tiêu thụ bình quân của thế giới là 70kg/người/năm, Thái
Lan 76kg/người/năm, Mỹ và EU 200 - 250kg/người/năm. Với 90 triệu dân và mức
sống ngày càng được nâng cao đã mở ra thị trường rộng lớn cho ngành giấy Việt
Nam. Trong khoảng thời gian từ 2000–2007, tốc độ tăng trưởng bình quân 10%


2
nhưng từ năm 2007 đến 2018 mức tăng trưởng là 16%. Đây cũng là cơ hội cho sự
phát triển của ngành công nghiệp giấy Việt nam. Ngành sản xuất giấy có khoảng
500 doanh nghiệp, trong khu vực Trung - Bắc bộ có khoảng 300 doanh nghiệp, tuy
nhiên quy mô của các doanh nghiệp trong cả nước cũng như trong khu vực Trung Bắc bộ chiếm 80% là quy mô nhỏ và vừa.
Đứng trước xu thế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp
sản xuất giấy phải phát huy nội lực, nhanh nhạy nắm bắt như cầu thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát chi phí hiệu quả, nắm bắt thông tin kịp thời,
hữu ích để ra các quyết định kinh doanh phù hợp, trong đó phải xây dựng hệ thống
kế toán quản trị chi phí hiện đại hiệu quả, khoa học. Hiện nay, kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc bộ chưa thực hiện

đầy đủ và còn khá mới với các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam cũng như
khu vực Trung Bắc Bộ. Hệ thống kế toán quản trị chi phí tại các DN sản xuất giấy
chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức, chưa có những đóng góp đáng kể trong
việc ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh tại các đơn vị. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp Kế tốn quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc bộ là cần thiết, mang tính cấp bách, có ý
nghĩa cả về lí luận lẫn thực tiễn hiện nay.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Kế tốn quản trị chi phí hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của kế toán. Đã có rất nhiều các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trên thế
giới cũng như trong nước, tuy nhiên kế tốn quản trị chi phí thực sự phát triển trên
cả mặt lý luận và thực tiễn từ giữa thế kỷ 20.
Các nghiên cứu về phân loại chi phí
Trong nghiên cứu của Michael W Maher (2000) về “Managament accounting
education at the Millennium” với phương pháp nghiên cứu định tính đã nêu rõ quan
điểm của việc triển khai công tác kế toán quản trị trong bối cảnh hội nhập thị trường
tự do của thế giới là quan trọng. Nghiên cứu này cũng cho thấy, kế toán quản trị
định hướng hành vi quản trị trong doanh nghiệp. Chi phí trong các tổ chức doanh
nghiệp rất đa dạng nhưng để kiểm soát chi phí trong tổ chức thì có thể dùng 3 cách


3
phân loại chi phí như sau: Chi phí chênh lệch; chi phí toàn bộ; chi phí trách nhiệm.
Theo ông, trên cơ sở phân loại chi phí để xác định các quy trình phân tích thông tin
chi phí căn cứ qua báo cáo phân tích chi phí, báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý
chi phí. Đây là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức
góp phần vào công tác kiểm soát chi phí của tổ chức đó.[68]
Nhóm tác giả Kaplan, Robert S, Akinson, Anthony (2015), “Advanced
management accouting” Prentice Hall, New Jerey [67], đã nghiên cứu quá trình
hình thành và phát triển của kế toán quản trị, ngoài ra các tác giả còn đưa ra các vấn

đề KTQT đổi mới hiện nay, trình bày các nội dung cơ bản của kế toán quản trị như:
vai trò của KTQT, phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, phương pháp xác định
chi phí theo hoạt động (ABC), các trung tâm trách nhiệm, phương pháp thẻ điểm
cân bằng.
Nhiều tác giả trong nước cũng đi sâu nghiên cứu về phân loại chi phí, phục
vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Luận án Nguyễn Thị Mai Anh (2014) [26], chi phí được phân loại theo khả
năng quy nạp vào các đới tượng chịu chi phí, theo cách ứng xử của chi phí với mức
đợ hoạt đợng, theo mới quan hệ của chi phí với quy trình cơng nghệ thực hiện quy
trình sản xuất sản phẩm, theo thẩm quyền ra quyết định.... Từ đó, kế toán quản trị CP
xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; Xác định chi phí cho các đới tượng chịu
phí; Phân tích biến đợng để kiểm soát chi phí; Phân tích thông tin chi phí để ra quyết
định kinh doanh.
Đào Thúy Hà (2015) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam” tác giả cho rằng cần phải lập dự
toán tại các trung tâm chi phí kỹ thuật và lập dự toán tại các trung tâm chi phí tùy ý.
Từ đó, tác giả xây dựng dự toán cần thiết phải xuất phất từ nhu cầu quản trị doanh
nghiệp trong việc cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp.[39]
Nguyễn Hải Hà (2016) [24] tác giả cho rằng, các doanh nghiệp may hiện nay
phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và theo khoản mục chi phí chưa đáp ứng được
yêu cầu phân tích đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Còn cách phân loại chi phí
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động thành biến phí và định phí rất có ích cho


4
nhà quản lý trong việc lập dự toán, phân tích kiểm soát chi phí, làm cơ sở xem xét
mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
may lại chưa phân loại chi phí theo cách này, từ đó khiến công tác quản trị chi phí
đạt hiệu quả chưa cao.
Các nghiên cứu về lập dự toán chi phí

Theo tác giả D.Richard Smith (1962), lập dự tốn phục vụ kiểm sốt chi phí và
đánh giá kết quả thực hiện. Để kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả thực hiện thì cần lập
dự tốn chi phí cho từng loại sản phẩm, từng bộ phận và cho từng tháng, nhưng giới hạn
trong phạm vi những khoản chi phí mà nhà quản trị nợi bợ có thể kiểm soát được. [76]
Theo Koshina Raghunandan (2012) với bài báo “Examining the Behavioural
Aspects of Budgeting with particular emphasis on Public sector/ Service budgets” tác
giả đã đưa ra nhận định: Lập dự tốn chi phí là mợt giai đoạn của kế tốn quản trị chi
phí, chất lượng của dự tốn chi phí phụ tḥc vào phương pháp lập dự toán chi phí và
ảnh hưởng tới hành vi của người lập dự toán. Việc lập dự toán gắn liền với mục tiêu
của doanh nghiệp, có 3 mơ hình lập dự tốn ngân sách: Mơ hình lập dự tốn từ trên
x́ng; mơ hình lập dự tốn từ dưới lên; mơ hình thỏa thuận. Tác giả khẳng định việc
lập dự toán chi phí để kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ
phận thông qua việc xác định mức độ sai lệch giữa thực tế và dự toán để kiểm tra. Tuy
nhiên, bài báo mới đề cập đến dự toán tĩnh mà chưa đề cập đến dự toán linh
hoạt.[49]
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014), việc xây dựng định
mức và lập dự toán chi phí được thực hiện cho các khoản mục chi phí (NVLTT, NCTT,
SXC...). Đồng thời, từ kết quả khảo sát các công ty Cổ phần nhựa niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, theo tác giả công tác xây dựng định mức và lập dự toán
chi phí ở các công ty này chưa được quan tâm, chưa giúp các nhà quản lý kiểm soát chi
phí... tác giả đề xuất xác định đơn giá dự kiến cho NVL mua vào thông qua sử dụng công
cụ phái sinh. Các định mức chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp được lập dựa trên số liệu đã có sẵn. Trên cơ sở các định mức chi phí đã
xây dựng, kế toán QTCP lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, chi tiết cho các khoản
mục chi phí [26].


5
Luận án của Đào Thúy Hà (2015) cho rằng cần phải lập dự toán tại các trung
tâm chi phí kỹ thuật và lập dự toán tại các trung tâm chi phí tùy ý. Tuy nhiên, các giả

cho rằng xây dựng dự toán cần thiết phải xuất phất từ nhu cầu quản trị doanh nghiệp
trong việc cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp [39]
Tác giả Nguyễn Hải Hà (2016), Hiện nay, trong các doanh nghiệp dệt may việc
xây dựng hệ thống dự toán chi phí được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, còn nhiều
yếu tố chi phí trong sản xuất chưa được lập định mức như chi phí kiểm tra chất
lượng sản phẩm, thiệt hại trong sản xuất, thiệt hại trong sản phẩm hỏng.... Các
doanh nghiệp mới chỉ sử dụng định mức để tính toán giá thành định mức trong từng
trường hợp cụ thể, làm căn cứ để quyết định nhận đơn đặt hàng. Về công tác lập dự
toán chi phí, kết quả điều tra cho thấy hiện nay rất ít doanh nghiệp may tiến hành
lập dự toán chi phí sản xuất kinh [24]
Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí khi đề cập đến dự toán mới chỉ
quan tâm đến kiểm soát chi phí, đánh giá kết quả hoạt động tại các trung tâm chi phí
và dự toán trong mối quan hệ với các phương pháp xác định chi phí truyền thống.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học quản lý và khoa học kế toán, các mô hình
quản trị hiện đại như quản trị chi phí theo hoạt động, quản trị chi phí chiến lược đã và
đang được các nhà quản trị sản xuất giấy quan tâm. Do đó việc lập dự toán chi phí
cần phải theo hướng hiện đại để phù hợp với phương pháp xác định chi phí hiện đại.
Về phương pháp xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí
Akira Nishimura (2003), trong nghiên cứu “Management Accounting feed
forward and Asian perspectives”[58] đã đề cập đến sự phát triển của kế tốn
quản trị ở châu Á mà điển hình là Nhật. Tác giả cho thấy sự phát triển kế toán
quản trị là chịu sự ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, quan điểm, phương thức
quản lý khác nhau đã hình thành phương pháp xác định chi phí mục tiêu(Target
costing). Ơng đã chứng minh sự thành công trong việc áp dụng phương pháp chi
phí mục tiêu của các cơng ty lớn ở Nhật khi tham gia vào thị trường quốc tế. Đồng
thời tác giả nêu sự ảnh hưởng của Target costing đối với các công ty lớn của các
nước châu Á khác. Qua đó, Akira Nishimura cũng đã đề cập đến xu hướng phát
triển kế toán quản trị đó là kế toán quản trị gắn liền với quản trị doanh nghiệp đặc



6
biệt là quản trị chiến lược. Tuy nhiên tác giả mới nghiên cứu đến sự áp dụng của
Target costing để kiểm soát chi phí mà chưa nghiên cứu đến các khía cạnh khác
của kế tốn quản trị.
Còn đới với tác giả Sarah Moll (2005), nghiên cứu về “Activity-Based
Costing in New Zealand”,[72]tác giả nêu những ưu điểm của phương pháp kế tốn
chi phí theo hoạt đợng (ABC) và phân tích đưa ra kết luận về những lợi thế của việc
áp dụng phương pháp kế tốn chi phí theo hoạt đợng (ABC) bằng cách so sánh giữa
các doanh nghiệp có áp dụng và không áp dụng phương pháp ABC.
Naughton-Travers, Joseph P.(2009)trong nghiêncứu “Activity-Based Costing:
The new Management Tool” đề cập đến các thông tin và tính ưu việt của phương
pháp kế toán chi phí theo hoạt đợng (ABC). Trong đó giá thành theo phương pháp
ABC bao gờm tồn bợ các chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) được phân bở dựa trên thực tế cho mỗi hoạt
động và mức đóng góp cho mỡi hoạt đợng vào q trình sản x́t và tiêu thụ sản
phẩm. Như vậy việc vận dụng phương pháp ABC phân bở chi phí sẽ mang lại kết
quả giá thành chính xác hơn [66].
Trong nghiên cứu của Vitaliy Chudovets (2013) về “Current state and
prospects of cost accounting development for sugar industry enterprise” [75], tác
giả đã đề cập đến những nhân tố liên quan đến kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất đường, bao gồm ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý, nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Tác giả cho rằng có
sự khác nhau trong việc xác định và ghi nhận chi phí sản xuất. Sự khác nhau là do
đặc thù của tổ chức sản xuất và tính đa dạng sản phẩm. Việc xác định chi phí và
phân bổ chi phí sản xuất phụ thuộc lớn vào kinh nghiệm của nhà quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin, sự thành thạo nghiệp vụ của đội ngũ kế toán. Những dữ liệu
này là nguồn thông tin đắc lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Theo Nguyễn Thị Mai Anh (2014) [26]. Tác giả đề xuất, đối với các sản
phẩm đang nghiên cứu sản xuất có đặc điểm vòng đời ngắn, sử dụng phương pháp
xác định chi phí theo chu kỳ sớng của sản phẩm và đối với các sản phẩm đang sản

xuất áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt đợng để tính giá thành sản


7
xuất. Luận án chưa trình bày rõ đặc điểm của các Công ty Cổ phần Nhựa niêm yết
ảnh hưởng đến kế toán QTCP và các Công ty Cổ phần Nhựa chưa được niêm yết
không được đề cập đến trong luận án.
Theo Nguyễn Hải Hà (2016), kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy, các
doanh nghiệp may đều áp dung phương pháp xác định chi phí trùn thớng, khơng
có doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp chi phí hoạt động hay phương pháp chi
phí mục tiêu để xác định chi phí theo mơ hình quản trị chi phí hiện đại. Tác giả đã
đề xuất các doanh nghiệp mayáp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động
(ABC), tuy nhiên tác giả mới chỉ sử dụng hai đối tượng phân bổ chi phí là sản phẩm
và khách hàng trong khi doanh nghiệp may mặc trải qua nhiều công đoạn khác
nhau, tác giả chưa tính chi phí cho các công đoạn, giai đoạn đó. [24]
Lê Thị Minh Huệ (2016). Các doanh nghiệp mía đường đang tính giá thành
sản phẩm tính theo chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Hiện nay, chưa
có doanh nghiệp mía đường nào áp dụng các phương pháp xác định chi phí theo
biến phí sản xuất, biến phí trong giá thành toàn bộ cũng như áp dụng các phương
pháp hiện đại. Theo tác giả, việc vận dụng phương pháp chi phí Kaizen là hợp lý vì
giá thành sản phẩm đường trong nước đang cao hơn các nước lân cận nên áp dụng
phương pháp chi phí của Kaizen nhằm giảm chi phí trong quá trình sản xuất, tuy
nhiên tác giả lại chưa chỉ rõ là cắt giảm chi phí trong giai đoạn nào của quá trình sản
xuất. [17]
Các nghiên cứu về phân tích chi phí
Akira Nishimura (2003) trong nghiên cứu “Management Accounting feed
forward and Asian perpectives” đã chứng minh khi kinh tế ngày càng phát triển,
các nhà quản trị ngày càng phải có những quyết định trong quản lý, nhà quản trị cần
có nhu cầu sử dụng thông tin để ra quyết định hợp lý và có hệ thống. Do vậy, cần có
sự kết hợp giữa kế toán và quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi

phí. Điều này có thể thực hiện khi áp dụng phân tích mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận thông qua việc sử dụng đồ thị phương trình tuyến tính trong điều
kiện sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau. Cụ thể, tác giả so sánh sự áp dụng trong
các doanh nghiệp Nhật Bản và doanh nghiệp Mỹ về phương pháp phân tích mối


8
quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (lý thuyết của việc ra quyết định và phương
trình toán học); phân tích chi phí (phân tích hồi quy, phân tích hồi quy đa biến). [58]
Vũ Thị Kim Anh (2012, tác giả đã phân tích chi phí vận tải để ra quyết định
kinh doanh gồm: Phân tích mối quan hệ chi phí khới lượng lợi nḥn và Xác định
giá cước vận tải theo biến phí tồn bợ. Khi phân tích mới quan hệ chi phí, khới
lượng, lợi nḥn tác giả đã phân tích sản lượng hịa vớn, doanh thu hịa vốn, vùng
an toàn, đòn bẩy kinh doanh, điều này rất hữu ích đối với các nhà quản trị vận tải
đường sắt vì hạn chế được rủi ro hoạt đợng, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững.
Khi xác định giá cước vận tải theo biến phí tồn bợ, tác giả cho rằng cần xác định
phạm vi linh hoạt của giá cước vận tải trong các trường hợp: Khi năng lực vận tải
còn dư thừa; hoạt động trong điều kiện khó khăn; phải cạnh tranh với các loại vận
tải khác. Tuy nhiên, tác giả chưa đi nghiên cứu sâu về phân tích các thơng tin phục
vụ cho q trình ra quyết định: chấp nhận hay từ chối đơn hàng vận tải; tự thực hiện
hợp đờng hay th ngồi thực hiện.[16]
Lê Thị Minh Huệ (2016), tác giả đã phân tích biến động chi phí tài chính nhằm
đánh giá về khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn, khả năng sinh lời của tài sản và
vốn chủ sở hữu, ngoài ra các nhà quản trị quan tâm đến phân tích điểm hòa vốn để xác
định sản lượng sản xuất trong năm nhằm khai thác tối đa năng lực hoạt động và tránh
lãng phí chi phí đầu tư. Tác giả đã triển khai phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng
lợi nhuận gồm: phân tích điểm hòa vốn, phân tích sản lượng sản xuất để đạt được lợi
nhuận mong muốn, phân tích sự thay đổi của các yếu tố định phí, biến phí và giá bán
sản phẩm ảnh hưởng đến lợi nhuận nhằm đưa ra các quyệt định cho kinh doanh. Tuy
nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu về chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng mà mới

chỉ nghiên cứu tiêp tục hay ngừng sản xuất một sản phẩm trong khi doanh nghiệp sản
xuất theo đơn đặt hàng lại nhiều.[17]
Các nghiên cứu về báo cáo kế toán quản trị
Nghiên cứu về báo cáo KTQT chi phí, các công trình đều khẳng định rằng báo
cáo kế tốn quản trị chi phí là kết quả của q trình KTQT chi phí.
Alkinson, Kaplan & Young (2008) về “Management accounting” chỉ ra các
cấp quản trị trong doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải lậpbáo cáo


9
trách nhiệm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Thông qua báo cáo nhà quản lý cấp
cao sẽ sử dụng các thông tin để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới đề cập đến hệ thống báo cáo bộ phận mà chưa đề cập đến các
loại báo cáo khác trong doanh nghiệp [77].
Wim A.Van der Stede, (2011) nghiên cứu “Management Accounting
Research in the Wake of the Crisis” đã chỉ ra sau khủng hoảng kinh tế thế giới, kế
toán quản trị với cơ hội và thách thức. Các thông tin của kế toán quản trị cung cấp
thông tin cho nhà quản lí bên trong doanh nghiệp mà ngày càng mở rộng cho các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước,…
Sức ép từ những quy định về việc cơng khai báo cáo tài chính làm cho các công ty
cố gắng chỉ công bố những mặt tốt đẹp, chọn lọc những điểm nổi trội đưa lên các
báo cáo, kể cả những báo cáo của kế toán quản trị với thông tin tương đối chính xác,
phục vụ cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Do vậy, cần có hệ thống quy
định cụ thể, rõ ràng không chỉ đối với hệ thống kế toán tài chính, mà cả kế toán
quản trị [78].
Vũ Thị Kim Anh (2012), tác giả đã đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế
toán quản trị trongdoanh nghiệp vận tải, bao gồm 3 loại báo cáo: (1) Báo cáo dự
toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch (2) Báo cáo đánh giá trách nhiệm của
trung tâm chi phí; (3) Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý thông
qua báo cáo phân tích chênh lệch chi phí vận tải. Tuy nhiên tác giả mới so sánh

chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toánmà chưa phân tích nhân tố nào
(nhân tố lượng, nhân tố giá, nhân tố mức tiêu hao) làm phát sinh chênh lệch, các
nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí. Điều này làm hạn chế quá trình cung cấp
thông tin cho nhà quản lý.[16]
Theo Lê Thị Minh Huệ (2016), tác giả chỉ ra các doanh nghiệp sản xuất mía
đường Thanh Hóa cần phải hoàn thiện ba hệ thống báo cáo kế toán quản trịgồm: báo
cáo định hướng sản xuất kinh doanh; báo cáo đánh giá hiệu quả bộ phận; báo cáo cung
cấp thông tin cho quá trình ra quyết đinh. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo mới chỉ đánh giá
kết quả hoạt động mà chưa so sánh hay nhân tố làm thay đổi kết quả hoạt động kinh
doanh [17]


10
Khoảng trống nghiên cứu luận án
Các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí được các tác giả nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau từ tổng quát đến từng lĩnh vực, từng phương pháp
vận dụng. Trong các công trình nghiên cứu ở trên các tác giả chưa đi sâu nghiên
cứu từng nội dung cụ thể của KTQTCP đảm bảo cung cấp thông tin để thực hiện
các chức năng quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là với loại hình doanh nghiệp sản
xuất trải qua nhiều công đoạn, phương thức sản xuất phức tạp như các doanh nghiệp
sản xuất giấy. Mặc dù, các luận án đã nghiên cứu về kinh nghiệm ứng dụng
KTQTCP tại một số nước trên thế giới, tuy nhiên chỉ phản ánh ở mức độ khái quát
nhất về KTQTCP mà chưa đi sâu nghiên cứu việc vận dụng cụ thể từng phương
pháp KTQT ở từng nền kinh tế và hệ thống quản lý khác nhau, để từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện KTQTCP cho phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản lý của Việt Nam.
Bên cạnh đó, các luận án chưa coi nhu cầu thông tin của nhà quản trị làm
tiền đề cho sự hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, chưa đề cập sâu rộng trong khâu
tổ chức lập dự toán, tổ chức phân loại cũng như tổ chức việc xác định chi phí. Hầu
hết các công trình nghiên cứu chưa vận dụng một cách cụ thể các phương pháp xác

định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo phương pháp hiện đại, việc áp dụng
còn mang tính sơ sài.
Cho đến nay có 2 đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị liên quan đến ngành
giấy. Thứ nhất là luận án của tác giả Bùi Tiến Dũng (2018) Tổ chức kế toán quản trị
tại các doanh ghiệp sản xuất giấy – Nghiên cứu tại tổng công ty giấy Việt Nam và
các doanh nghiệp liên kết [43], tác giả nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ
chức công tác kế toán với các nội dung: Tổ chức bộ máy kế toán (1), tổ chức kế toán
quản trị phục vụ cho lập dự toán (2), tổ chức kế toán quản trị phục vụ cho mục tiêu
kiểm soát chi phí và giá thành (3), Tổ chức kế toán quản trị phục vụ cho đánh giá thành
quả hoạt động (4), tổ chức kế toán quản trị hỗ trợ cho ra quyết định (5). Trong nội dung
này tác giả sử dụng phương pháp đánh giả thành quả hoạt động để đo các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính của doanh nghiệp. Tác giả đánh giá thực trạng của trong phạm
tổng công ty giấy và các công ty liên kết và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.


11
Luận án của tác giả Tô Minh Thu (2019) [44], tác giả nghiên cứu nôi dung
kế toán quản trị với 5 nội dung: Nhận diện chi phí, xây dựng định mức và lập dự
toán, phương pháp xác đinh chi phí, phân tích chi phí và báo cáo kế toán quản trị
chi phí. Từ hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng rồi đưa ra giải pháp cho
các doanh nghiệp sản xuất giấy.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị chi phí nói riêng tại Việt Nam nhưng hầu hết các tác giả đều nhận định rằng
các doanh nghiệp mới chú trọng đến kế toán tài chính còn kế toán quản trị chi phí
chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức, từ việc phân loại chi phí, báo cáo kế toán
quản trị gần như còn sơ sài chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị phục vụ cho
việc ra quyết định. Trong thời đại thông tin 4.0 thì việc hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí được rút khoảng cách ngắn hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Có thể liệt kê một số điểm còn hạn chế của các nghiên cứu:
Với luận án của Tô Minh Thu [44] tác giả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí

các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam, tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập
đến doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với công suất >10,000 tấn năm nhưng thực tế số
lượng doanh nghiệp sản xuất với công suất < 10.000 tấn/năm chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số doanh nghiệp sản xuất giấy. Trong luận án, hệ thống báo cáo kế toán quản trị
tác giả đã đề xuất hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, tuy nhiên, nghiên cứu chưa
phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố làm phát sinh chênh lệch và nguyên nhân dẫn
đến chênh lệch
Đây chính là “khoảng trống” mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ. Hơn
nữa, trong giai đoạn hiện nay, ngành sản xuất giấy đang mất dần lợi thế cạnh tranh,
do thị trường xuất khẩu rất hạn hẹp, sản phẩm chất lượng cao chủ yếu nhập khẩu.
Do vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết.
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam và thế giới, cùng với đặc điểm doanh nghiệp giấy trong khu vực,
đặc điểm tổ chức sản xuất và kế thừa, phát huy các cơ sở lý luận về kế toán quản trị
chi phí để phù hợp với ngành. Với tầm quan trọng của kế toán quản trị, việc hoàn


12
nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
giấy khu vực Trung Bắc bộ là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thớng hóa cơ sở lý ḷn chung về kế tốn quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy trong khu vực Trung Bắc
Bộ. Trên cơ sở đó, luận án đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế tốn quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ trong đó nhấn
mạnh đề x́t áp dụng phương pháp kế tốn chi phí theo hoạt động (ABC) nhằm cung
cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định tối ưu trong

điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
Để thực hiện các mục tiêu cả về lý luận và thực tiễn, luận án đặt ra các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lí luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất gồm
những nội dung nào?
- Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất giấy khu
vực Trung Bắc bộ hiện nay ra sao?
- Cần có các giải pháp để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ, trong đó nhấn mạnh giải pháp vận
dụng kế toán chi phí theo hoạt đợng (ABC) nhằm cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp
thời, hữu ích cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu trong môi
trường cạnh tranh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí, trong đó tập
trung nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm giấy trong các doanh


13
nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ không bao gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Luận án chỉ nghiên cứu các
doanh nghiệp sản xuất giấy trong khu vực bao gồm các doanh ngiệp sản xuất quy
mô lớn ≥10.000 tấn/năm và các doanh nghiệp có quy mô vừa với sản lượng <
10.000 tấn/năm
Ngoài ra, nghiên cứu kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp giấy khu
vực Trung Bắc Bộ luận án chỉ đề cập trong phạm vi sản xuất sản phẩm bao gồm:
đến chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất còn chi phí tài chính và các khoản chi

phí khác sẽ không đề cập đến trong luận án.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiệntrong khoảng thời gian từ 2017 –
2020 về hệ thống kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất giấy khu
vực Trung Bắc Bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với duy vật lịch sử để trình bày, phân tích, đánh giá các vấn đề trong mối quan
hệ giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể của chúng. Bên cạnh đó đề tài
còn sử dụng phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải hệ thống hoá để khái quát
những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí.
Để nghiên cứu kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy
khu vực Trung Bắc Bộ tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để
thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu và đánh giá vấn đề, cụ thể là:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tiến hành thu thập thông tin về
thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy khu vực
Trung Bắc Bộ. Để thu thập số liệu, tác giả thực hiện phương pháp phỏng vấn,
phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp điển hình; phát phiếu điều tra đến các doanh
nghiệp sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ và tổng hợp số liệu làm minh chứng
cho các đánh giá và tổng kết của luận án.
Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện các công việc sau
Lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất giấy để khảo sát:


14
Kế toán quản trị chi phí được thể hiện trong mọi doanh nghiệp sản xuất
trong đó có các doanh nghiệp sản xuất giấy. Theo báo cáo của ngành giấy Việt
Nam, cả nước có khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất giấy, trong đó khu vực Trung
Bắc Bộ có hơn 300 doanh nghiệp, tuy nhiên đa phần là các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ (chiểm khoảng 90%). Mặt khác, các doanh nghiệp trong nước chưa sản

xuất được các sản phẩm giấy cao cấp. Để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giấy
ngày càng tăng cao thì các các doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất.

DN SX có quy mô lớn
DN SX có quy mô vừa
và nhỏ

Biểu đồ 1. Tỷ trọng quy mô các DN sản xuất giấy khu vực Trung Bắc Bộ
(Nguồn Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam)
Một trong những vấn đề lớn nhất của ngành sản xuất giấy hiện nay là giá trị
gia tăng chưa cao do các doanh nghiệp sản xuất giấy hiện nay chủ yếu là những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, lợi nhuận thấp. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của kinh tế thì lợi ích của sản phẩm giấy mang lại đó là sản phẩm thiết yếu
phục vụ cho giáo dục, văn hóa và cho toàn xã hội. Ngoài ra, các nhà máy sản xuất
giấy khu vực Trung Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói chung dưới áp lực về chất
lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng cao, giá thành sản phẩm cạnh tranh. Đồng
thời, khả năng kế toán quản trị chi phí ở các doanh nghiệp này là rất thấp. Vì
vậy, phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thì các doanh nghiệp
có quy mô lớn không ngừng tiếp tục thúc đẩy đầu tư công nghệ còn các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ phải đầu tư mở rộng sản xuất là bước chuyển biến
mạnh mẽ và gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất giấy. Đây là tiêu chí
tác giả lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất giấy để khảo sát. Trong luận án tác giả


×