Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

Luận án tiến sĩ phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại một số doanh nghiệp sản xuất thuộc tổng công ty viglacera CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 252 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
*****

LÊ THỊ HIÊN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THUỘC TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
*****

LÊ THỊ HIÊN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THUỘC TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM THỊ THU THỦY
2. PGS.TS. MAI NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận án là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Thị Hiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng biết ơn chân
thành tới thầy cô hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy (Trường Đại học Thương
mại) và PGS.TS. Mai Ngọc Anh (Học viện Tài Chính). Trân trọng cảm ơn thầy cơ đã
ln tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và đồng hành cùng tác giả trong suốt q trình thực hiện
và hồn thành luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ, các nhà khoa học trong và ngồi
Trường Đại học Thương mại đã góp ý cho tác giả chỉnh sửa luận án trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tác giả xin tri ân sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của Khoa sau Đại học và

Khoa Kế toán Trường Đại học Thương mại để tác giả có thể nhanh chóng hồn thiện
các quy trình và các thủ tục trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà quản trị, các kế toán tại một số DNSX
thuộc TCT Viglacera đã giúp đỡ tác giả trong quá trình phỏng vấn, thực hiện thu thập
phiếu điều tra. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và phòng
kế tốn Cơng ty CP Bê tơng khí Viglacera đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong việc tìm
hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và thu thập số liệu thực tế tại Công ty.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, gia đình, các anh chị em trong
gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp tại Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi và động viên tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận án.
Tác giả luận án

Lê Thị Hiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰA
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...............17
1.1. Tổng quan về chi phí và phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất ........................................................................................................ 17

1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí.........................................................................17
1.1.2. Phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.......................23
1.2. Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động .................... 29
1.2.1. Khái niệm phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ...........29
1.2.2. Nội dung phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ............34
1.2.3. So sánh phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và phương
pháp xác định chi phí truyền thống .......................................................................48
1.3. Kinh nghiệm áp dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động tại một số doanh nghiệp sản xuất trên thế giới và bài học cho doanh
nghiệp sản xuất Việt Nam ........................................................................... 51
1.3.1. Kinh nghiệm áp dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
tại một số doanh nghiệp sản xuất trên thế giới ......................................................51
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam .................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................64
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 65
2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 65
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính..............................................................66
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..........................................................67


iv

2.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................80
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THUỘC TỔNG CÔNG TY VIGLACERA-CTCP ..................................................81
3.1. Tổng quan về TCT Viglacera và một số DNSX thuộc TCT Viglacera 81
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về TCT Viglacera và một số DNSX thuộc TCT
Viglacera................................................................................................................81

3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn áp dụng ..............92
3.2. Tình hình áp dụng phương pháp xác định chi phí tại một số DNSX thuộc
TCT Viglacera .............................................................................................. 94
3.2.1. Đặc điểm phương pháp xác định chi phí tại một số DNSX thuộc TCT
Viglacera................................................................................................................94
3.2.2. Phương pháp xác định chi phí tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera .. 101
3.3. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ..................... 116
3.3.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 117
3.3.2. Kiểm định sự phù hợp của thang đo ......................................................... 118
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá ..................................................................... 120
3.3.4. Kết quả phân tích hồi quy......................................................................... 122
3.3.5. Phân tích các nhân tố tác động ................................................................. 126
3.4. Đánh giá tình hình áp dụng phương pháp xác định chi phí tại một số
DNSX thuộc TCT Viglacera ...................................................................... 129
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 129
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 136
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰA
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỘC
TỔNG CÔNG TY VIGLACERA-CTCP ............................................................... 137
4.1. Định hướng phát triển của TCT Viglacera và một số DNSX thuộc TCT
Viglacera .................................................................................................... 137


v

4.2. Các u cầu có tính ngun tắc trong việc áp dụng phương pháp ABC
tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ..................................................... 139
4.3. Giải pháp áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT

Viglacera .................................................................................................... 141
4.3.1. Giải pháp về mơ hình áp dụng phương pháp ABC .................................. 141
4.3.2. Giải pháp về quy trình triển khai áp dụng phương pháp ABC ................. 153
4.3.3. Giải pháp về các giai đoạn áp dụng phương pháp ABC .......................... 155
4.4. Một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các giải pháp
áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ....... 158
4.4.1. Đối với TCT Viglacera và một số DNSX thuộc TCT Viglacera ............. 158
4.4.2. Đối với Nhà nước ..................................................................................... 162
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 164
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 165
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 168
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................... 175


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CPSX

Chi phí sản xuất

NLV

Nguyên vật liệu


NC

Nhân công

SXC

Sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định

DN

Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

TCT Viglacera

Tổng Công ty Viglacera-CTCP

Phương pháp ABC
Phương pháp ABM
Phương pháp ABB
Phương pháp TDC


Activity-based costing
Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
Activity-based management
Phương pháp quản trị dựa trên cơ sở hoạt động
Activity-based budgeting
Phương pháp lập ngân sách dựa trên cơ sở hoạt động
Tranditional costing
Phương pháp xác định chi phí truyền thống
Time-driven activity-based costing

Mơ hình TDABC

Mơ hình ABC theo thời gian

Ma trận EAD

Expense-Activity-Dependence matrix
Ma trận Chi phí - Hoạt động

Ma trận APD

Activity-Product-Dependence matrix
Ma trận Hoạt động - Sản phẩm


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Điểm khác nhau giữa phương pháp TDC và phương pháp ABC .................50
Bảng 2.1: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng phương pháp ABC trong DN................................................................................74
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa các lý thuyết nền và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng phương pháp ABC ................................................................................................74
Bảng 2.3: Tổng hợp các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương
pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ......................................................76
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân loại chi phí theo chức năng có chi tiết theo từng yếu tố
chi phí tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ............................................................96
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trực tiếp (Tháng 06/2020) ....................... 104
Bảng 3.3: Bảng thống kê các tiêu thức phân bổ chi phí SXC áp dụng tại một số DNSX
thuộc TCT Viglacera .................................................................................................. 108
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí SXC (Tháng 06/2020) ........................................... 110
Bảng 3.5: Bảng phân bổ chi phí SXC (Tháng 06/2020) ............................................ 111
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Tháng 06/2020) ..... 113
Bảng 3.7: Giá trị Cronbach Alpha kiểm định sự phù hợp của thang đo .................... 118
Bảng 3.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ........................ 120
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc .......................... 122
Bảng 3.10: Thống kê mô tả và tương quan giữa các biến sử dụng trong mô hình .... 123
Bảng 3.11: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 124
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .......................................... 125
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá nhân tố sự ủng hộ của ban lãnh đạo............................. 127
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá khả năng truyền thông ................................................. 127
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá trình độ cơng nghệ sản xuất ......................................... 128
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá mức độ sử dụng thông tin từ phương pháp xác định chi phí... 128
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá Áp lực cạnh tranh của DN ........................................... 129
Bảng 4.1: Danh mục chi phí SXC phát sinh (Tháng...) .............................................. 143
Bảng 4.2: Ma trận chi phí – hoạt động (Ma trận EAD) (Tháng...) ............................. 145
Bảng 4.3: Ma trận Hoạt động – Sản phẩm (Ma trận APD) (Tháng...) ....................... 147
Bảng 4.4: Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm theo hoạt động .................................. 150
Bảng 4.5: Báo cáo chi tiết chi phí hoạt động theo tổ hợp chi phí .............................. 151



viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mơ hình phân bổ chi phí SXC theo phương pháp truyền thống ..................27
Sơ đồ 1.2: Mơ hình phân bổ chi phí chung theo phương pháp ABC ............................35
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các khái niệm cơ bản trong phương pháp ABC..............39
Sơ đồ 1.4: Quy trình triển khai phương pháp ABC .......................................................44
Sơ đồ 1.5: Mơ hình ABC tiêu chuẩn .............................................................................46
Sơ đồ 2.1: Mơ hình thiết kế hỗn hợp gắn kết: định lượng gắn kết trong định tính .......66
Sơ đồ 2.2: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương pháp ABC tại
một số DNSX thuộc TCT Viglacera .............................................................................75
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý TCT Viglacera.............................................82
Sơ đồ 3.2: Các đơn vị thành viên thuộc TCT Viglacera ...............................................84
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ...............85
Sơ đồ 3.4: Quy trình sản xuất liên tục tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ...........91
Sơ đồ 3.5: Tổ chức bộ máy kế toán tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera ...............92


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là đang trong q trình tồn cầu hóa tương
đối hiệu quả. Tiến trình tồn cầu hóa nền kinh tế đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng mang
lại không ít thách thức cho các DN Việt Nam. Một trong những thách thức hàng đầu đó
là áp lực cạnh tranh ngày càng cao, khơng những đến từ các DN trong nước mà còn đến
từ các DN nước ngồi. Trong bối cảnh đó, bài tốn đặt ra cho các DN Việt Nam là làm
thế nào để sản xuất ra sản phẩm chất lượng tốt với chi phí tối ưu. u cầu đó địi hỏi các

DN phải không ngừng thực hiện đổi mới trong quản lý, hiện đại hóa phương thức sản
xuất kinh doanh, tái cơ cấu… nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng nguồn lực một cách
hiệu quả nhất, trong đó cơng tác quản trị chi phí phải được đặt lên hàng đầu.
Có một ngun tắc quan trọng trong quản trị đó là muốn quản trị tốt phải đo
lường được, đo lường đúng sẽ ra quyết định đúng (Cooper và Kaplan,1988). Phương
pháp xác định chi phí đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng tác quản trị chi phí.
Bởi vì, đó là cơng cụ đo lường và cung cấp thơng tin về chi phí và giá thành cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán, đặc biệt là cho các nhà quản trị DN trong q trình ra quyết
định. Do đó, việc lựa chọn vận dụng phương pháp xác định chi phí phù hợp có ảnh hưởng
quan trọng đến quyết định của những đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn nói chung và
quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản trị nói riêng (Drury, 2007).
Việc đo lường chi phí của một đối tượng chi phí theo một mục đích quản lý nào
đó là kết quả cụ thể của phương pháp xác định chi phí. Tuy nhiên, một nhiệm vụ quan
trọng hơn của phương pháp xác định chi phí là cung cấp thơng tin giúp nhà quản trị có
những giải pháp tác động lên những chi phí này nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực (Vương
Đình Huệ & Đồn Xn Tiên, 2002). Muốn vậy, cần phải xác định được nguyên nhân,
gốc rễ làm phát sinh chi phí, từ đó có biện pháp phù hợp nhằm can thiệp, tác động vào
các tác nhân đó. Đó là lý do trong DN mục đích của phương pháp xác định chi phí khơng
chỉ dừng lại ở việc đo lường chi phí và tính giá thành của các sản phẩm một cách tin
cậy, kịp thời phục vụ công tác lập BCTC và xác định giá bán sản phẩm, mà cịn là cơng
cụ cung cấp thơng tin quan trọng phục vụ cơng tác kiểm sốt chi phí, cắt giảm lãng phí,
sử dụng tối ưu nguồn lực và cải tiến hoạt động.
Mặc dù việc xác định chính xác chi phí của một sản phẩm hay dịch vụ có thể là
khơng làm được do chi phí chung - một nhân tố cấu thành trong giá thành sản phẩm


2

khơng thể tính được trực tiếp cho các đối tượng tính giá mà phải tiến hành phân bổ cho
các đối tượng tính giá dựa trên kỹ thuật phân bổ chi phí, nhưng nhiệm vụ của kế tốn là

cung cấp cho người ra quyết định những thông tin tin cậy nhất có thể về chi phí và giá
thành. Do đó, khoa học về kế tốn khơng ngừng nghiên cứu và phát triển các phương
pháp xác định chi phí nhằm mục đích tính đúng nhất, tính đủ nhất giá thành của sản
phẩm và cung cấp thơng tin phục vụ kiểm sốt chi phí trong DN.
Phương pháp xác định chi phí truyền thống với đặc trưng là sử dụng một tiêu
thức duy nhất khi phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng chi phí đang bộc lộ những hạn
chế rất lớn, khơng đáp ứng được u cầu về thơng tin chi phí của nhà quản trị cả về khía
cạnh đo lường chi phí và khía cạnh cung cấp thơng tin phục vụ kiểm sốt chi phí và nâng
cao hiệu quả hoạt động (Shillinglaw, 1989; Maskell và cộng sự, 2009).
Bên cạnh phương pháp xác định chi phí truyền thống, đã có một số phương pháp
xác định chi phí hiện đại ra đời trên cơ sở các mơ hình quản trị chi phí hiện đại như:
Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Activity-Based Costing, viết
tắt là phương pháp ABC), phương pháp xác định chi phí theo mục tiêu (Target Costing),
phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sản phẩm (Life-Cycle Costing), phương pháp
kaizen... trong đó phương pháp ABC được cho là phương pháp ưu việt, không những
cung cấp thơng tin tin cậy, kịp thời về chi phí và giá thành sản phẩm mà cịn cung cấp
thơng tin về cơ chế, cách thức và nguồn gốc làm phát sinh chi phí giúp DN kiểm sốt chi
phí, cải tiến q trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm sử dụng tối ưu nguồn
lực, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh. Phương pháp
ABC khơng chỉ đơn thuần là một phương pháp tính giá mà cịn được coi là cơng cụ nền
tảng phục vụ phương pháp quản trị hiện đại - phương pháp quản trị dựa trên cơ sở hoạt
động (Activity-Based Management, viết tắt là ABM).
Tổng Công ty Viglacera-CTCP (viết tắt là TCT Viglacera) là đơn vị chuyên sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nguyên liệu nhiên liệu, đầu tư kinh doanh bất động
sản, khai thác chế biến và kinh doanh khoáng sản... trong đó mảng sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng là một trong những mảng kinh doanh cốt lõi của TCT. TCT Viglacera
hiện là đơn vị sản xuất gạch ốp lát hàng đầu Việt Nam. Trong khi đó, ngành gạch ốp lát
của Việt Nam hiện nay là một trong số ít ngành cơng nghiệp vươn lên tầm cỡ thế giới.
Ngoài ra, TCT Viglacera cũng là đơn vị đi đầu trong cả nước về sản xuất và kinh doanh
mảng kính xây dựng, sứ vệ sinh, sen vịi, bê tơng khí và gạch ngói đất sét nung.



3

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, các DNSX thuộc
TCT Viglacera nói chung và các DNSX mảng vật liệu xây dựng thuộc TCT nói riêng
cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gắt từ các DN trong và ngoài nước. Để
đứng vững và tiếp tục phát triển trên thị trường, một số DNSX thuộc TCT Viglacera
ln phải tìm cách kiểm sốt chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể sản xuất
ra sản phẩm chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Muốn vậy, việc triển khai áp dụng các
phương pháp quản trị hiện đại như phương pháp ABM là vơ cùng cấp thiết nhằm kiểm
sốt và sử dụng tối ưu các nguồn lực trong doanh nghiệp. Phương pháp ABC được cho
là cơng cụ đo lường chi phí khoa học, tin cậy và là nền tảng cốt lõi của phương pháp
quản trị chi phí theo hoạt động ABM.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Phương pháp xác
định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại một số doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng
Công ty Viglacera-CTCP” làm đề tài nghiên cứu luận án.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về phương pháp ABC. Các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh 2 vấn đề chính: (i) Các
nghiên cứu liên quan đến thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại một ngành, một
DN/nhóm DN cụ thể; (ii) Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp
dụng phương pháp ABC trong DN.
2.1. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại một
ngành, một DN/nhóm DN cụ thể
Kể từ khi ra đời, phương pháp ABC đã được triển khai áp dụng tại nhiều DN trên
thế giới, song song với đó các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu việc vận dụng
phương pháp này tại các DN, các nghiên cứu điển hình có thể kể đến như sau:
Năm 1995, Anderson đã nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp ABC tại Công
ty BCA là nhà sản xuất máy bay Boeing lớn tại Mỹ. Sau khi thực hiện được một năm,

ABC đã mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty: tiết kiệm được khoảng 1,6 triệu USD
trong vòng 12 tháng, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) tăng đáng kể mà khơng làm
tăng chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, sau khi áp dụng ABC, các loại chi phí chất lượng
(tổng chi phí dự phịng, chi phí kiểm tra chất lượng, chi phí hàng hỏng, chi phí sửa
hàng...) đã giảm đáng kể từ 1,3 triệu USD mỗi quý giảm xuống cịn 350 nghìn USD mỗi
q. Những kết quả này đã làm nhóm nghiên cứu về ABC đưa ra kết luận việc áp dụng


4

ABC giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế lãng phí, mang lại lợi nhuận cao, tăng
khả năng cạnh tranh, giúp công ty dễ dàng đạt được các mục tiêu dài hạn của mình.
Ngồi ra vào năm 1998, Yung I và Hwei Cheng Wang với bài nghiên cứu mang
tựa đề “Design and Implementation of Activity-Based Costing in a Communication
Company” cũng nghiên cứu về việc áp dụng ABC tại Công ty truyền thông B tại Đài
Loan. Đây là một trong những DNSX thiết bị đài phát thanh, điện thoại có dây và điện
thoại không dây lớn nhất Đài Loan, đã áp dụng phương pháp ABC với quy trình 7 bước.
Trong bài viết các tác giả đã phân tích kỹ quy trình áp dụng ABC tại cơng ty và so sánh
kết quả tính giá thành theo phương pháp ABC và phương pháp truyền thống để thấy sự
khác biệt khi tính giá theo hai phương pháp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp
dụng phương pháp ABC giúp DN quản trị chi phí tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh.
Bài nghiên cứu tựa đề “Activity-Based costing (ABC) – An effective tool for better
management” của nhóm tác giả Ishter Mahal và Md. Akram Hossain (2015): Trong bài
viết này, hai tác giả đã nghiên cứu việc triển khai phương pháp ABC trong môi trường
sản xuất, việc thực hiện phương pháp ABC ở các quốc gia khác nhau và việc áp dụng
ABC tại một DN cụ thể là Công ty Nestle Bangladesh Limited. Và từ những nghiên cứu
này, hai tác giả đã đưa ra những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp ABC.
Hai tác giả cho rằng “ABC - Phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động đã trở
thành một khái niệm mới trong kinh doanh. Nó đã thay đổi quan điểm truyền thống về

chi phí và kế tốn quản trị. Phương pháp ABC đo lường chi phí chính xác hơn hệ thống
chi phí truyền thống do phân bổ chi phí chung chính xác hơn. ABC hoạt động giống như
một cơng cụ đánh giá hiệu suất. Hệ thống này còn dẫn đến một số phương pháp quản trị
hiện đại như quản trị dựa trên cơ sở hoạt động (ABM), bảng điểm cân bằng (BSC), quản
trị chất lượng tổng thể (TQM)... Thông qua việc sử dụng báo cáo phân đoạn và các chi
phí liên quan kết hợp với hệ thống ABC, các bộ phận hoặc các dịng sản phẩm khơng có
lợi nhuận có thể được cắt giảm”. Theo tác giả, cấu trúc quản lý của DN nên có sự thay
đổi để tạo thuận lợi khi thực hiện phương pháp ABC. Ngoài ra, tác giả cũng cho rằng
phương pháp ABC đặc biệt hữu ích đối với DN có quy mơ sản xuất lớn. Tuy nhiên, theo
tác giả “bên cạnh những lợi ích to lớn mà ABC mang lại thì đồng thời cũng có sự đánh
đổi giữa lợi ích mà ABC mang lại và chi phí thực hiện nó”. Để thực hiện bài nghiên cứu
này, hai tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
việc phỏng vấn một số nhân sự chủ chốt của Công ty Nestle Bangladesh. Dữ liệu thứ


5

cấp được thu thập từ các trang web, các bài nghiên cứu, các cuốn sách khác nhau liên
quan đến phương pháp ABC. Hạn chế của bài nghiên cứu này là tác giả đã phải đối mặt
một số vấn đề khi nghiên cứu về việc áp dụng ABC của Công ty Nestle Bangladesh như:
thiếu sự hợp tác, công ty hạn chế đưa những thơng tin cần thiết được u cầu vì lý do
bảo mật… Điều này có thể làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu cũng như các kết
luận sau này của hai tác giả về phương pháp ABC.
Ngoài ra, trong nghiên cứu “The implementation of an Activity-Based Costing
(ABC) system in a manufacturing company” nhóm tác giả Almeila và Cunha (2017)
thực hiện nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp ABC trong một DNSX cà phê tại
Bồ Đào Nha. Nghiên cứu cho thấy phương pháp ABC phản ánh được sự liên quan của
từng hoạt động trong cấu trúc chi phí của sản phẩm cuối cùng, qua đó cung cấp thơng
tin hữu ích và đáng tin cậy hơn cho DN.
Tại Việt Nam, nghiên cứu “Quản trị chi phí kinh doanh theo quá trình hoạt động

(ABC/M) trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam” của tác giả Phạm Hồng Hải
(2013) tiến hành đánh giá thực trạng của về quản trị chi рhí kinh dоanh trоng các dоanh
nghiệр chế biến gỗ Việt Nam. Luận án đã đưa ra giải рháр ứng dụng рhương рháр quản
trị chi phí theo hoạt động (Activity-based management, viết tắt là ABM) thео hai nhóm
cơ bản: giải рháр triển khai thực hiện và giải рháр điều kiện dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn. Trong đó, áp dụng phương pháp ABC là điều kiện tiên quyết để các DN triển khai
ABM. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu của luận án cịn ít và chưa chỉ rõ tại saо рhương рháр
nàу lại рhù hợр với đặc điểm của các dоanh nghiệр chế biến gỗ dựa trên kết quả nghiên
cứu định lượng mà chỉ đưa ra các luận giải thiên về định tính.
Hay nghiên cứu của Đào Thúy Hà (2015) với đề tài “Hồn thiện kế tốn quản
trị chi phí trong các DNSX thép ở Việt Nam” đã nghiên cứu các phương pháp xác định
chi phí hiện đang áp dụng tại 48 công ty thép tại Việt Nam. Luận án nêu ra các ưu điểm
của các phương pháp xác định chi phí hiện đại như: phương pháp ABC, phương pháp
Kaizen… Từ đó, luận án xây dựng mơ hình áp dụng để xác định chi phí theo phương
pháp hiện đại tại các DN thép Việt Nam. Các DNSX thép Việt Nam cần lựa chọn phương
pháp xác định chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đó: Nhóm các DN có mơ hình tổ chức bộ phận đơn giản hoặc chức năng tham gia một hoặc
hai giai đoạn trong chuỗi chế biến áp dụng phương pháp xác định chi phí tiêu chuẩn; Nhóm
các DN có cơ cấu bộ phận theo đơn vị chiến lược tham gia hai giai đoạn trong chuỗi chế


6

biến áp dụng phương pháp Kaizen của Yasuhiro Moden và Kazuki Hamada (1991); Nhóm
các DN có mơ hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược và chức năng tham gia ba hoặc
bốn giai đoạn trong chuỗi chế biến sẽ áp dụng phương pháp ABC với thước đo tác nhân chi
phí là thời gian. Với quy mơ mẫu là 48 DN tương ứng với 232 phiếu điều tra nên luận án
chưa xây dựng được phương trình hồi quy để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu
thông tin chi phí trong từng nhóm DNSX thép.
Nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo có thể kể đến đó là nghiên cứu của Nguyễn

Thị Đức Loan (2017) với đề tài “Vận dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất theo
mơ hình chi phí mục tiêu (target costing) và phương pháp dựa trên hoạt động (activitybased costing - ABC) trong các DNSX ở Việt Nam”. Từ kết quả nghiên cứu tác giả cho
rằng điều kiện để áp dụng phương pháp ABC trong các DNSX ở Việt Nam cần có sự đa
dạng về sản phẩm, sự phức tạp trong quy trình sản xuất, hoạt động và tỷ trong chi phí
SXC cao. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm vận dụng phương pháp
xác định chi phí sản xuất theo mơ hình kế tốn chi phí mục tiêu và mơ hình kế tốn ABC
tại các DNSX ở Việt Nam.
Trước đó Huỳnh Thị Bích Trâm và Phan Thị Bích Nguyệt (2015) đã tạo bước
đột phá khi nghiên cứu xây dựng và ứng dụng mơ hình tích hợp ABC và mơ hình giá trị
kinh tế tăng thêm (EVA) trong cơng tác quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Hồn Cầu,
Nha Trang. Các tác giả cho rằng việc đề xuất tích hợp mơ hình xuất phát từ sự chính xác
của thơng tin giá thành sản phẩm được cung cấp bởi phương pháp ABC.
Ở một khía cạnh khác, nghiên cứu của Trần Tú Uyên (2017) về việc áp dụng
phương pháp ABC để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam đã cho thấy thấy tỷ lệ áp dụng phương pháp ABC tại các
DN dược phẩm niêm yết chưa cao. Qua phân tích điển hình tại Cơng ty Dược phẩm Hà
Tây, nghiên cứu cho thấy hiệu quả mà phương pháp này mang lại cho DN là rất tốt. Do
hạn chế số lượng các DN khảo sát (phạm vi nghiên cứu của luận án là các DN dược
phẩm niêm yết nên chỉ có 15 DN) dẫn đến số lượng mẫu tương đối nhỏ, khơng đủ để có
thể áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nên các kết luận của tác giả đưa ra
chưa có thuyết phục cao.
Trong luận án tiến sĩ với đề tài “Kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa” bằng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả Đàm Phương Lan đã làm rõ bức
tranh thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại các DNSX thức ăn chăn nuôi nội địa, từ


7

đó đưa ra các giải pháp về phân loại chi phí phục vụ cho mục tiêu quản trị DN và giải

pháp triển khai phương pháp ABC tại các DN này. Đổng thời tác giả cũng đề xuất những
khuyến nghị đối với Nhà nước và đối với bản thân các DN nhằm tăng cường vận dụng
phương pháp ABC tại nhóm các DNSX thức ăn chăn ni nội địa.
Tóm lại, tổng quan các cơng trình nghiên cứu về phương pháp ABC tại một
ngành hay một DN/nhóm DN cụ thể cho thấy mẫu nghiên cứu được sử dụng rất đa dạng,
một số cho nhóm các DN lớn, một số cho DN vừa và nhỏ, một số khơng nói rõ về quy
mơ DN. Đa số các cơng trình nghiên cứu đã tiếp cận theo kế toán quản trị khi đi nghiên
cứu về phương pháp ABC. Thực tế cho thấy tỷ lệ DN áp dụng phương pháp ABC ngày
càng cao và phương pháp ABC đã đem lại lợi ích to lớn cho DN áp dụng thành công
mặc dù bản thân phương pháp ABC vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam về phương pháp ABC mới chỉ đáp ứng
phần nào thơng tin về bản chất, quy trình áp dụng phương pháp ABC, chưa có một cơng
trình nào làm rõ được toàn bộ cơ sở lý luận về phương pháp ABC, đặc biệt là trên các
khía cạnh phạm vi tính giá thành và phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí. Hơn nữa,
chưa có cơng trình nào mơ tả chi tiết kỹ thuật tập hợp và phân bổ chi phí theo phương
pháp ABC đối với từng khoản mục chi phí trực tiếp cũng như chi phí gián tiếp. Ngoài
ra, các nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra những giải pháp mang tính lý thuyết mà chưa đề
xuất mơ hình ABC phù hợp cho từng nhóm DN nghiên cứu. Mặt khác các đề xuất từ
những nghiên cứu trên cũng khơng có sự minh họa hoặc hướng dẫn cụ thể trong khi việc
triển khai vận dụng phương pháp ABC vào thực tế được cho là rất phức tạp, do đó tính
khả thi của các đề xuất cịn nhiều hạn chế.
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương
pháp ABC trong DN
Ngay từ năm 1989, nghiên cứu của Shields và Yuong với tựa đề “A behavioral
model for implementing cost management systems” đã phát triển một mơ hình lý thuyết
tồn diện cho việc thực hiện hệ thống quản lý chí phí trong đó bao gồm hệ thống quản
lý chí phí từ kết quả của phương pháp ABC. Ý tưởng chính của mơ hình này là để phát
triển một chiến lược tập trung vào các vấn đề về hành vi hơn là vấn đề kỹ thuật, bài
nghiên cứu tập trung vào việc nhận thức vai trò quan trọng về hành vi của con người
trong quản lý chi phí. Theo mơ hình này, phương pháp ABC là một sự đổi mới trong

DN. Hai tác giả lập luận rằng, quyết định triển khai thực hiện phương pháp ABC bị tác


8

động bởi sáu yếu tố hành vi và tổ chức, gồm: văn hóa, kiểm sốt, quản lý bộ phận, quy
trình thay đổi, cam kết bồi thường và đào tạo thường xuyên.
Tiếp đến, trong nghiên cứu “Activity-based systems: Measuring the costs of
resource usage” Cooper và Kaplan (1992) nghiên cứu 8 trường hợp điển hình nhằm
cung cấp bức tranh về các vấn đề khó khăn mà các DN đang gặp phải trong quá trình
vận dụng phương pháp ABC. 8 trường hợp này đều là các DNSX quy mơ vừa và nhỏ.
Theo đó, hầu hết các DN gặp trở ngại trong việc triển khai phương pháp ABC đối với
quá trình xác lập hoạt động. Ngoài ra, việc triển khai phương pháp ABC thành công khi
xác định được sự tác động của các yếu tố cụ thể đến việc áp dụng phương pháp ABC,
đứng đầu là yếu tố các nhà quản lý cấp cao. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khả
năng thất bại trong việc áp dụng phương pháp ABC xuất phát từ sự chống đối của các thành
viên trong nội bộ đơn vị. Do vậy, việc triển khai phương pháp ABC sẽ hiệu quả hơn khi có
sự tham gia ngay từ đầu của các cá nhân khơng phải là kế tốn viên hay cịn gọi là bộ phận
phi kế tốn, đội ngũ các nhà quản trị cấp cao - những người sử dụng chính thơng tin của
phương pháp ABC. Các tác giả kết luận rằng sự thành công của việc đưa phương pháp ABC
vào vận dụng chủ yếu phụ thuộc vào các biến hành vi và tổ chức.
Ngoài ra, Shields và cộng sự (1989) trong nghiên cứu “A behavioral model for
implementing cost management systems” đã chỉ ra 7 nhân tố hành vi và tổ chức được
xác định là quan trọng đối với việc triển khai áp dụng phương pháp ABC, bao gồm: (1)
Hỗ trợ từ quản lý cấp cao; (2) Liên kết với các chiến lược cạnh tranh; (3) Liên kết để
đánh giá hiệu quả và bồi thường; (4) Sự đầy đủ nội lực; (5) Đào tạo; (6) Quyền sở hữu
thông tin kế tốn của các bộ phận khác khơng thuộc bộ phận kế toán và (7) sự đồng
thuận và rõ ràng các mục tiêu của các hệ thống quản lý chi phí. Theo các tác giả, sự
thành cơng của việc triển khai phương pháp ABC sẽ được tăng lên khi các yếu tố này
được sử dụng kết hợp trong chiến lược thực hiện. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu

này cho thấy rằng các nhân tố kỹ thuật chỉ có thể hỗ trợ sự thành công của việc vận dụng
phương pháp ABC nếu chúng được sử dụng song song cùng với các biến hành vi và tổ
chức được xác định trước đó. Đồng tình với kết quả này Shields và McEwen (1996)
cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc thất bại của phương
pháp ABC trong một số DN có thể là do sự chú trọng quá mức vào việc thiết kế kiến
trúc và phần mềm kỹ thuật của phương pháp ABC mà ít tập trung vào các nhân tố hành
vi và tổ chức.


9

Ngồi ra, thơng qua việc sử dụng ba nhân tố để đánh giá sự thành công trong
triển khai phương pháp ABC là giá trị cảm nhận chung, độ chính xác dữ liệu và hiệu
quả sử dụng dữ liệu trong phương pháp ABC, trong bài nghiên cứu tựa đề “The impact
of contextual and process factors on the evaluation of activity-based costing systems”
Anderson và Young (1999) nhận thấy rằng các nhân tố trên có ảnh hưởng rõ ràng đến kết
quả thực hiện phương pháp ABC. Sự hỗ trợ của quản lý cấp cao và sự liên kết đánh giá
cũng có tác động tích cưc đến việc vận dụng phương pháp ABC trong môi trường kỳ vọng
cao vào lợi nhuận. Mặt khác, nghiên cứu cịn tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa việc vận
dụng phương pháp ABC với sự hỗ trợ đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Các kết quả này
khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố tổ chức (sự hỗ trợ của quản lý cấp cao và sự
đầy đủ nguồn lực) trong việc áp dụng thành công phương pháp ABC.
Tại các nước đang phát triển như Thái Lan, Chongruksut (2002) với nghiên cứu
“The adoption and implementation of activity-based costing in Thailand” cho thấy có sự
đồng thuận và sự rõ ràng về mục tiêu thực hiện có ảnh hưởng lớn đến mức độ thành
công của phương pháp ABC. Mặc dù các yếu tố khác có thể khơng đủ giải thích sự ảnh
hưởng khác nhau nhưng chúng rất quan trọng khi xây dựng môi trường và cơ hội cho
người lao động để tìm hiểu về phương pháp ABC và tạo cho nhân viên có động lực để
làm việc với phương pháp này. Hay tại Malaysia, Maelad và Ibrahim (2006) chỉ ra rằng
ngoài các yếu tố quan trọng như sự đa dạng của chi phí, sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin

thì các yếu tố như sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự liên kết đánh giá hiệu quả cũng có vai
trị quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng thành cơng phương pháp ABC trong DN.
Sau đó, tại Úc với nghiên cứu “What determines ABC success in mature sites?”
Byrne (2011) cũng đưa ra kết luận tương tự, nghiên cứu chỉ ra sự hỗ trợ từ quản lý cấp
cao là yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai phương pháp ABC. Hơn nữa,
việc đào tạo liên tục, sự đầy đủ nguồn lực, sự liên kết đánh giá và mức độ cạnh tranh là
các yếu tố có tác động tới việc triển khai phương pháp ABC trong giai đoạn đầu.
Charaf và Rahmouni (2010) trong một nghiên cứu với tựa đề “Success of
Activity-Based costing projects in French companies: The influence of organizational
and technical factors” thực hiện tại Pháp lại khẳng định chỉ có hai yếu tố đó là (1) sự
đào tạo đầy đủ và (2) sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin là có tác động đáng kể đến sự
thành công khi triển khai phương pháp ABC. Đối với các biến khác như sự hỗ trợ từ
quản lý cấp cao, sự đồng thuận về mục tiêu, và sự phức tạp về quy trình sản xuất có thể
ảnh hưởng tới các giai đoạn nhất định trong quá trình triển khai phương pháp ABC.


10

Tác giả Al-Omiri (2011) trong nghiên cứu “The Motives Driving Activity-Based
Costing Adoption: An Empirical Study of Saudi Firms” đã đo lường mức độ thành công
của phương pháp ABC và các yếu tố quyết định sự thành cơng đó bằng cuộc khảo sát
75 công ty sản xuất và dịch vụ Saudi Arabia. Để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng,
13 biến được giải thích tương tự như các yếu tố trong nghiên cứu của Shield. Bốn biến
tương quan nhất với sự thành công khi triển phương pháp ABC là sự hỗ trợ từ các cấp
quản lý trong công ty; sự hiểu biết, kiến thức của các nhà quản lý về thông tin của kế
tốn ABC; khả năng sử dụng thơng tin của phương pháp ABC cho việc ra quyết định
và sự ủng hộ của các bộ phận phi kế toán. Kết quả khảo sát từ những DN đã từng triển
khai nhưng sau đó từ bỏ áp dụng phương pháp ABC cho thấy, các yếu tố như đào tạo
không đầy đủ, sự không rõ ràng trong mục tiêu, không liên kết để thực hiện chiến lược
cạnh tranh, thiếu nguồn lực nội bộ là những nhân tố ảnh hưởng dẫn đến quyết định từ

bỏ của họ.
Để trả lời câu hỏi tại sao khi triển khai phương pháp ABC các DN lại có sự thành
công khác nhau, các tác giả Al-Saidi và Gowda (2014) với nghiên cứu “A review of
research on factors influencing implementation success of activity based costing” đã tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng thành 3 nhóm: nhóm nhân tố kỹ thuật, nhóm nhân tố hành vi
và nhóm nhân tố tổ chức. Trong đó nhóm nhân tố cơ cấu tổ chức với 7 tiêu chí cụ thể
gồm: Hỗ trợ từ quản lý cấp cao; Liên kết với các chiến lược cạnh tranh, đặc biệt là chất
lượng và tốc độ chiến lược; Liên kết để đánh giá hiệu quả; Có đủ nội lực; Đào tạo trong
việc thiết kế, thực hiện và sử dụng phương pháp; Quyền sở hữu phi kế toán; Sự đồng
thuận và sự rõ ràng các mục tiêu của các hệ thống quản lý chi phí.
Ngồi ra, Lybian và Elagili (2015) với nghiên cứu “Adoption factors for the
implementation of activity based costing systems: A case study of the Libyan cement
industry” lại tổng hợp những yếu tố có tác động đến việc triển khai phương pháp ABC
gồm 8 yếu tố là: Quy mô DN; Sự đổi mới; Sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao; Sự hỗ trợ từ
quản lý nội bộ; Chi phí chung và cơ cấu chi phí; Tính hữu dụng và tầm quan trọng của
thơng tin chi phí; Sự đa dạng phức tạp của sản phẩm và mức độ cạnh tranh. Những yếu
tố này có tác dụng định hướng để thu thập các dữ liệu có liên quan từ các lĩnh vực nghiên
cứu và đóng vai trị quan trọng trong q trình lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
thích hợp.
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu về các nhân tố gây cản trở đến quá trình vận
dụng Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động với tựa đề “Những nhân


11

tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động
vào các DN Việt Nam”, Nguyễn Việt Hưng (2016) đã sử dụng phương pháp định lượng
thực hiện khảo sát 350 DN thuộc lĩnh vực sản xuất thông qua sự trợ giúp của 11 cơng ty
kiểm tốn đã nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, mang tính chất cản trở đối
với việc vận dụng phương pháp này. Kết quả khảo sát cho thấy, những hạn chế về yếu

tố kỹ thuật, tâm lý ngại thay đổi và sự không phù hợp trong chiến lược kinh doanh là 3
nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất đến việc vận dụng phương pháp kế tốn ABC trong
các DNSX ở Việt Nam.
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC trong DN,
trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp chi phí dựa trên
hoạt động của DN” tác giả Võ Tấn Liêm (2019) cho rằng “các nhân tố tác động đến
việc triển khai thành công phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động của DN
gồm: Cơ cấu tập quyền, định hướng đổi mới, định hướng nhóm, định hướng chi tiết,
định hướng đầu ra...”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Cụ
thể, phương pháp định tính được khảo sát thơng qua phỏng vấn một số chuyên gia, một
số giảng viên trong các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh; Phương pháp nghiên cứu
định lượng được nghiên cứu trên 156 phiếu khảo sát tại các DNSX trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu này được phát triển dựa trên lý thuyết dự phòng rằng, các yếu tố
bối cảnh xung quanh các tổ chức, như văn hóa DN và cấu trúc tổ chức đóng vai trị quan
trọng trong việc thiết kế và thực hiện một hệ thống kiểm soát và quản trị. Theo tác giả,
để áp dụng thành công phương pháp ABC, DN cần: (i) Áp dụng mức độ cao hơn của
cấu trúc tập quyền, tức là cơ cấu quyền lực tập trung ở một số nhân vật quản trị cấp cao,
các quyết định và chỉ đạo được ban hành từ trên xuống; (ii) Các DN cần tạo ra các nền
văn hóa này thơng qua các chương trình đào tạo cho nhân viên hoặc khuyến khích tạo
ra các sáng kiến có tác động tích cực đến hiệu quả của tổ chức; (iii) Văn hóa đổi mới và
văn hóa hướng đến chi tiết có tác động tiêu cực đến triển khai thành cơng ABC. Do đó,
DN cần xây dựng được một văn hóa DN giảm thiểu văn hóa đổi mới và hướng đến chi
tiết bằng cách truyền tải thông tin, giải thích rõ ràng đến từng nhân viên thơng qua nhà
quản trị cấp trung và cấp cơ sở.
Tác giả Trần Tú Uyên (2019) trong một nghiên cứu với tựa đề “Áp dụng phương
pháp kế tốn theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các cơng
ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, bằng việc áp dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu nghiên cứu là các DN dược niêm yết, tác



12

giả kết luận rằng: các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC trong các
DN dược niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam bao gồm: Quy mơ DN, cấu trúc chi
phí hay tỷ lệ chi phí gián tiếp trong tổng chi phí, sự đa dạng của sản phẩm, năng lực
cạnh tranh và mức độ quan trọng của thơng tin chi phí.
Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng để triển khai thành công phương pháp
ABC trong thực tế của các DNSX phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố nội tại của DN
cũng như các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố được phần lớn các nghiên cứu thừa nhận
có ảnh hưởng đến việc thành cơng hay thất bại của q trình vận dụng phương pháp
ABC gồm: Các nhân tố kỹ thuật; Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao; Nhận thức của
người sử dụng về tầm quan trọng của thơng tin chi phí; Sự cung cấp đầy đủ nguồn lực.
Chính do sự tác động của các nhân tố đó nên sự thành cơng trong vận dụng phương pháp
ABC ở mỗi DN là khác nhau. Các nghiên cứu trên đã cung cấp một mảng thơng tin hữu
ích cho luận án trong việc kế thừa phương pháp, cách thức đánh giá và đo lường các
nhân tố ảnh hưởng đến sự vận dụng thành công phương pháp ABC trong một số DNSX
thuộc TCT Viglacera.
3. Các vấn đề về phương pháp ABC cần được tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về phương pháp ABC trên thế giới cũng
như tại Việt Nam, tác giả xác định một số vấn đề về phương pháp ABC cần được tiếp
tục nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, cơ sở lý luận về phương pháp ABC cần được làm rõ hơn, đặc biệt là
liên quan đến các khái niệm đặc thù áp dụng trong phương pháp ABC, các mô hình áp
dụng phương pháp ABC và quy trình cụ thể khi triển khai áp dụng phương pháp ABC
tại DN.
Thứ hai, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra một thực tế là mặc dù ưu
thế vượt trội của phương pháp ABC đã được khẳng định, nhưng có rất ít nghiên cứu tập
trung vào việc thiết kế và áp dụng phương pháp này trong một ngành/lĩnh vực hay một
nhóm DN đặc thù. Trong rất nhiều tài liệu tham khảo được tác giả tìm kiếm và nghiên
cứu, số lượng các cơng trình nghiên cứu về khía cạnh đề xuất một giải pháp toàn diện

nhằm đưa phương pháp ABC vào áp dụng tại một ngành/lĩnh vực hay một nhóm DN cụ
thể chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Ngồi ra, có rất ít các cơng trình đi sâu nghiên cứu
về phương pháp ABC một cách riêng biệt mà chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu về
kế tốn quản trị chi phí trong đó có đề cập đến phương pháp ABC, đặc biệt là các nghiên
cứu ở Việt Nam.


13

4. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các giải pháp nhằm áp dụng phương pháp ABC
tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát, tác giả xác định các mục tiêu
cụ thể như sau:
(1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phương pháp ABC trong DNSX.
(2) Nghiên cứu thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX điển
hình trên thế giới và rút ra các bài học kinh nghiệm khi triển khai áp dụng phương pháp
này tại DNSX Việt Nam.
(3) Nghiên cứu thực trạng áp dụng phương pháp xác định chi phí (bằng phương
pháp nghiên cứu điển hình và phương pháp điều tra) tại một số DNSX thuộc TCT
Viglacera.
(4) Xây dựng mơ hình nghiên cứu và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera.
(5) Đề xuất giải pháp nhằm áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc
TCT Viglacera. Luận án cũng đưa ra các khuyến nghị đối với DN và khuyến nghị đối với
Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng phương pháp ABC ở nhóm các DN này.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
(1) Cơ sở lý luận về phương pháp ABC trong DNSX đã được nghiên cứu như

thế nào?
(2) Kinh nghiệm áp dụng phương pháp ABC tại một số DNSX trên thế giới và
bài học rút ra cho DNSX Việt Nam là gì?
(3) Tình hình áp dụng phương pháp xác định chi phí tại một số DNSX thuộc TCT
Viglacera hiện nay ra sao?
(4) Có các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương pháp ABC tại
một số DNSX thuộc TCT Viglacera?
(5) Các giải pháp, kiến nghị nào được đề xuất nhằm áp dụng thành công phương
pháp ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera?


14

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phương pháp ABC trên các khía cạnh lý
luận, thực trạng và giải pháp áp dụng tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu phương pháp ABC trong phạm vi xác
định chi phí trong DNSX theo hướng tiếp cận của kế toán quản trị.
Về không gian: Luận án nghiên cứu phương pháp ABC tại một số DNSX thuộc
TCT Viglacera, cụ thể bao gồm tồn bộ các cơng ty con chun sản xuất vật liệu xây
dựng thuộc TCT Viglacera (14 công ty - Xem Phụ lục 2).
Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp xác định chi phí tại
một số DNSX thuộc TCT Viglacera, luận án tiến hành điều tra khảo sát thực trạng áp
dụng phương pháp xác định chi phí nói chung và thực trạng áp dụng phương pháp ABC
nói riêng tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera từ năm 2016 đến năm 2020. Khi minh
họa mơ hình ABC tại Cơng ty CP Bê tơng khí Viglacera tác giả sử dụng dữ liệu kế toán
tháng 06 năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Thiết kế nghiên cứu theo hướng hỗn hợp gắn
kết: định lượng gắn kết trong định tính. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính là
phương pháp nghiên cứu chủ yếu, phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm bổ trợ cho
phương pháp nghiên cứu định tính để đáp ứng tốt hơn mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Cụ thể:
Nghiên cứu định tính: Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích và luận giải các nghiên cứu đi trước để làm rõ cơ sở lý luận về phương pháp ABC.
Ngồi ra, để tìm hiểu thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại các DNSX thuộc TCT
Viglacera tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn sâu bán
cấu trúc và nghiên cứu trường hợp điển hình. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm
áp dụng phương pháp ABC tại các DNSX thuộc TCT Viglacera.


15

Nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để thu
thập dữ liệu, khảo sát thực tiễn nhằm tìm hiểu thực tế và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng áp dụng phương pháp ABC tại nhóm các DN này. Các nhân tố này là cơ
sở để tác giả đề xuất những kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các
giải pháp đề ra.
Đối với dữ liệu định tính, nhóm nghiên cứu sẽ tổng hợp, phân tích phù hợp với
đối tượng nghiên cứu của luận án. Đối với dữ liệu định lượng, tác giả sử dụng phần mềm
Excel và phần mềm SPSS để thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích tương quan,
phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết về độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích nhân tố khẳng định CFA và mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định
các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất.
Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết trong
chương 2 của luận án.
7. Các kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được

Luận án dự kiến đạt được những kết quả nghiên cứu sau đây:
Những đóng góp về mặt lý luận, học thuật:
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phương pháp ABC trong DNSX như:
khái niệm, nội dung, quy trình triển khai, mơ hình áp dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng áp dụng phương pháp ABC trong DN.
Những đóng góp về đánh giá thực tiễn:
Luận án làm rõ tình hình áp dụng phương pháp xác định chi phí tại một số DNSX
thuộc TCT Viglacera và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương pháp
ABC tại nhóm các DN này.
Những đóng góp về giải pháp:
Là cơng trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp khả thi nhằm áp dụng phương pháp
ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera, đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối với
Nhà nước và với bản thân DN nhằm tạo điều kiện áp dụng thành công phương pháp
ABC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera.


×