Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nhóm 7 K24TCB blockchain và ứng dụng blockchain trong thanh toán LC tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.01 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
----------

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: “Blockchain và ứng dụng Blockchain trong thanh toán L/C
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”

Giảng viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Yến
Tên nhóm: Nhóm 7
Sinh viên thực hiện: Đỡ Thị Huyền
Trần Hạ Tuyết Mai

(24A4011860) : 21%
(24A4012549) : 21%

Hoàng Thị Phương Trà (24A4011888) : 21%
Hà Thanh Phong

(24A4010534) : 21%

Bùi Quang Huy

(24A4011857) : 16%

Lớp: K24TCB
Mã nhóm lớp: IS52A

TP Hà Nội, năm 2022



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG NGHỆ BLOCKCHAIN ............................. 2
2.1. Xu hướng cơng nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0 .................................. 2
2.2. Giới thiệu về Blockchain ...................................................................................... 2
2.2.1. Khái niệm về hệ thống Blockchain ................................................................. 2
2.2.2. Phân loại Blockchain ...................................................................................... 3
2.2.3. Tầm quan trọng của Blockchain trong chuyển đổi số và xây dựng nền tảng
công nghệ thông tin trong tương lai ......................................................................... 4
2.2.4. Cách thức hoạt động và quy mô ảnh hưởng của hệ thống Blockchain .......... 5
2.2.5. Ứng dụng cơ bản của Blockchain................................................................... 6
2.2.6. Lợi ích khi áp dụng cơng nghệ Blockchain .................................................... 8
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH
TỐN L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC ............... 10
3.1. Giới thiệu về giao dịch L/C ................................................................................ 10
3.1.1. Tổng quan về thanh toán L/C ....................................................................... 10
3.1.2. Các bên tham gia và quy trình giao dịch L/C .............................................. 11
3.2. Sự cần thiết của công nghệ Blockchain trong ngân hàng ............................... 15
3.3. Ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C ...................................................... 15
3.3.1. Lý do cần sử dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C ................... 15
3.3.2. Cách thức hoạt động ..................................................................................... 15
3.3.3. Các kĩ thuật, thuật toán được sử dụng ......................................................... 16


3.3.4. Khác biệt giữa giao dịch L/C truyền thống và giao dịch L/C có ứng dụng
Blockchain .............................................................................................................. 17
3.4. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C tại Việt Nam ............. 18

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 22
4.1. Đánh giá............................................................................................................... 22
4.1.1. Ưu điểm......................................................................................................... 22
4.1.2. Nhược điểm ................................................................................................... 23
4.2. Đề xuất khuyến nghị........................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 26


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bitcoin, đồng tiền điện tử đang có ảnh hưởng ngày càng lớn trong thời điểm hiện
tại với hàng loạt đặc tính như ẩn danh, bảo mật, minh bạch,...Rất nhiều đặc tính trong số
đó được hình thành dựa trên cơng nghệ được coi là xương sống của Bitcoin:
“Blockchain”.
Blockchain là một công nghệ mới đã tạo ra nhiều tiếng vang trong những năm
gần đây. Hầu như khơng thể nói về các cơng nghệ gần đây mà bỏ qua thuật ngữ
“Blockchain”. Gần đây, khi Blockchain đã cho thấy rất nhiều tiềm năng, nó đã trở nên
quen thuộc với nhiều người. Trong hầu hết mọi lĩnh vực, mọi người đang làm việc để họ
có thể sử dụng công nghệ tuyệt vời này để giải quyết các vấn đề của họ. Sự xuất hiện
của Blockchain được báo trước là cuộc cách mạng tiếp theo sẽ làm thay đổi ngành Tài
chính – Ngân hàng về mặt bản chất và quy mô, đặc biệt là phương thức giao dịch. Mặc
dù, có nhiều kỳ vọng về sự thay đổi mà Blockchain mang lại, nhưng vẫn tồn tại một số
lo ngại đáng kể xung quanh công nghệ này khi áp dụng vào thực tế.
Nhận thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của Blockchain trong hành
trình số hóa của các ngân hàng, cùng với kiến thức đã tìm hiểu, nhóm quyết định lựa
chọn đề tài : “Blockchain và ứng dụng Blockchain trong thanh toán L/C tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đây là một chủ đề đang khá được quan tâm trong thời gian gần đây, qua một số
phân tích về ứng dụng của Blockchain đang và sẽ mang lại cho ngân hàng thương mại,

nhóm chúng em muốn làm sáng tỏ tác động tích cực mà Blockchain có thể mang đến,
cùng với đó là giải pháp cho một số lo ngại xoay quanh ứng dụng của công nghệ này
đối ngành ngân hàng trong tương lai.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề nêu trên, đề tài này đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau như: Phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp điều
tra, quan sát, phương pháp phân tích tổng hợp,...
1


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
2.1. Xu hướng cơng nghệ trong Cách mạng cơng nghiệp 4.0
Trong thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0, Bitcoin đã trở thành một chủ đề nóng
trên khắp các diễn đàn thế giới. Gần đây, đồng tiền điện tử Bitcoin xuất hiện như một
làn sóng mới dùng để thanh tốn những giao dịch trên Internet. Điểm nổi bật của nó là
tính ẩn danh, thanh toán khơng qua trung gian, danh tính người gửi và người nhận cũng
được bảo mật kĩ. Chính vì vậy, Bitcoin có thể được sử dụng để thanh tốn quốc tế với
độ bảo mật cao. Công nghệ làm nên thành công của đồng tiền ảo Bitcoin chính là cơng
nghệ Blockchain. Nhiều ý kiến cho rằng hệ thống công nghệ hỗ trợ tiền ảo Bitcoin có
nhiều tiềm năng để phát triển cho các mục đích khác nhau, khơng chỉ trong lĩnh vực tài
chính, điều đó khiến Blockchain trở thành một cơng nghệ chuyển đổi số tiềm năng
(tranformational technology) trong tương lai.
2.2. Giới thiệu về Blockchain
2.2.1. Khái niệm về hệ thống Blockchain
Blockchain (tiếng Việt dịch là Chuỗi khối) là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ
thông tin trong các khối thông tin (block) được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở
rộng theo thời gian.
Thời điểm khởi tạo được chứa trong mỗi khối thông tin và được kết nối với khối
trước đó, cùng với một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Blockchain được tạo ra để
ngăn chặn sự thay đổi của dữ liệu: Nếu dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ khơng

có cách nào can thiệp được nó.
Xét về mặt cơng năng, Blockchain được coi là một sổ cái kỹ thuật số (digital
ledger) phân tán: sổ cái này được xây dựng theo thời gian bởi một "chuỗi" (chain) của
các "khối" (block), trong đó mỗi "khối" chứa một bản ghi về hoạt động mạng được chấp
nhận kể từ khi “khối” cuối cùng được thêm vào chuỗi.
2


Về khái quát, các quy trình cơ bản của cơng nghệ Blockchain bao gồm các
bước: (1) Khởi tạo giao dịch/Gửi yêu cầu: Người dùng gửi đi hoặc tạo ra một giao dịch
và chuyển nó lên mạng (nội dung giao dịch bao gồm đầy đủ địa chỉ công khai của Người
nhận, giá trị của giao dịch và chữ ký số để xác nhận tính xác thực của giao dịch).
(2) Xác thực giao dịch: Các nút mạng nhận nội dung; xác thực nội dung bằng cách
giải mã chữ ký số. Giao dịch được xác thực được đặt vào vùng chứa của các giao dịch
cần xử lý (giao dịch chờ).
(3) Tạo khối (Block): Các giao dịch chờ ở trên được chuyển vào cùng với nhau
trong một phiên bản cập nhật của sổ cái, được gọi là khối (block) bởi một trong những
nút trong mạng.
(4) Xác nhận khối: Nút kiểm tra mạng nhận được khối truyền và kiểm tra yêu cầu
đa số thông qua q trình lặp đi lặp lại.
(5) Kết ch̃i khối: Khi tất cả các giao dịch được xác thực, các khối mới được
chuyển vào chuỗi khối và trạng thái hiện tại của sổ cái được gửi đến mạng.
2.2.2. Phân loại Blockchain
Hiện nay có 3 loại Blockchain phổ biến là:
Blockchain cơng cộng (public blockchains): là mạng blockchain khơng có sự hạn
chế nào trong việc truy cập; Mọi người chỉ cần có Internet là có thể gửi các giao dịch
đến mạng lưới chung đồng thời cũng trực tiếp trở thành người kiểm soát/thẩm định. Một
số mạng Blockchain công cộng lớn được nhiều người biết đến: Bitcoin và Ethereum.
Blockchain riêng (private blockchains): là mạng Blockchain được kiểm sốt. Nếu
muốn tham gia thì cần phải được mời hoặc nhận được sự cho phép. Việc truy cập của

người tham gia và người thẩm định là có những hạn chế. Đây là loại Blockchain cho các
công ty muốn ứng dụng cơng nghệ Blockchain nhưng muốn có sự kiểm sốt chặt thay
vì kiểu cơng cộng như trên. Họ ứng dụng Blockchain vào thủ tục kế toán và lưu trữ hồ
sơ nhưng vẫn giữ được tính tự chủ, khơng lo bị lộ thông tin nhạy cảm trên Internet công
cộng.
Blockchain tổ hợp/liên hiệp (consortium blockchains): là loại bán tập trung
(semidecentralized), có sự kiểm sốt. Tuy nhiên, thay vì chịu sự kiểm sốt của một tổ
chức nào đó thì mạng Blockchain này chịu sự chi phối của những thành viên hoạt động
3


như một nút của mạng. Người quản trị của mạng Blockchain liên hiệp sẽ có quyền hạn
chế người tham gia tùy theo thỏa thuận và chỉ cho phép một số nút tin cậy được thực
hiện thủ tục đồng thuận (consensus protocol).
2.2.3. Tầm quan trọng của Blockchain trong chuyển đổi số và xây dựng nền
tảng công nghệ thông tin trong tương lai
Sở hữu lực lượng dân số trẻ, tầng lớp tri thức phát triển mạnh, cùng với sự nhạy
bén trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật số, Việt Nam đang từng bước tiếp cận mục tiêu số
hóa tồn bộ nền kinh tế. Trong quá trình phát triển đất nước, các quốc gia đều nhận thấy
một trong những bước tiến mới của nền kinh tế số chính là cơng nghệ Blockchain (ch̃i
khối).
Blockchain ngày càng được khẳng định là tác nhân quan trọng trong lĩnh vực
chuyển đổi số, khiến các công ty phải định nghĩa lại các khái niệm cũ như: tài liệu, ngân
sách, hợp đồng, quy mơ doanh nghiệp, vốn,…Ngồi ra, Blockchain cịn hình thành các
mơ hình cấu tạo nên nền kinh tế mới như: Defi, trao đổi vạn vật (exchange of things),
kinh tế máy… Trên cơ sở đó, Blockchain đã và đang thay đổi hoàn toàn phương thức
sản xuất hiện tại, từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất. Từ đó, tạo nên một hình
thái sản xuất mới và quan trọng hơn sẽ thay đổi kết cấu xã hội. Blockchain sẽ trở thành
một công nghệ tiềm năng giúp giải quyết các vấn đề của câu chuyện dữ liệu, dữ liệu lớn
trong chuyển đổi số.

Nếu trí tuệ nhân tạo (AI) được xem là bộ óc của con người, IoT giúp kết nối vạn
vật thì Blockchain cho phép kết nối mọi người và cho phép giao tiếp thông minh.
Blockchain tổng hợp những phát kiến trong lĩnh vực công nghệ dựa trên sự chia sẻ của
cộng đồng, đóng vai trị hỡ trợ cơ sở hạ tầng dịch vụ tài chính mới, giúp minh bạch hóa
thơng tin. Theo báo cáo khảo sát của Công ty Tư vấn Accenture - chuyên tư vấn quản lý,
cung cấp dịch vụ chiến lược, kỹ thuật số, công nghệ của Ireland cho biết, hơn một nửa
các nhà quản lý tài chính hàng đầu hiện nay thừa nhận rằng Blockchain đóng một vai trị
quan trọng trong sự thành cơng của các ngân hàng cũng như cơng ty tài chính. Các nhà
phân tích cũng nhấn mạnh rằng, các ngân hàng trên toàn thế giới sẽ tiết kiệm được 20 tỷ
USD vào năm 2022 nhờ áp dụng công nghệ Blockchain.
Như vậy, với những tiềm năng mà công nghệ Blockchain mang lại đang thực sự
mở ra một tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và trong xu thế phát
triển đó, các ngân hàng Việt Nam không chỉ khẳng định sự chủ động phát triển, tăng đột
4


phá nguồn thu và lợi nhuận, mà điều quan trọng góp phần đóng góp thế mạnh là hạt nhân
của kinh tế, tạo đà tăng trưởng, phát triển nền kinh tế số đất nước.
2.2.4. Cách thức hoạt động và quy mô ảnh hưởng của hệ thống Blockchain
a. Cơ chế hoạt động
Về tổng thể, công nghệ Blockchain là sự kết hợp giữa 3 loại cơng nghệ và thuật
tốn:
(i) Mật mã học (sử dụng Khóa cơng cộng (Public key) và hàm băm (Hash
function)): để đảm bảo tính minh bạch, tồn vẹn và riêng tư;
(ii) Mạng ngang hàng (peer-to-peer): mỗi nút mạng được coi là một client đồng
thời là một server để lưu giữ bản sao ứng dụng;
(iii) Lý thuyết trò chơi: mọi nút tham gia vào hệ thống phải tuân thủ luật chơi trên
nguyên tắc đồng thuận và được thúc đẩy bởi động lực kinh tế.
Theo phương pháp truyền thống, những giao dịch sẽ được lưu trữ trong những sổ
cái; những sổ cái này được khóa lại và cơ lập nhằm đảm bảo tính chính xác và tính bất

khả xâm phạm của chúng. Khi hoạt động các giao dịch, mỗi cơ quan, đơn vị phải duy trì
những bản ghi (record) riêng để xác minh thông tin độc lập. Ngược với kiểu truyền thông
này, Blockchain cũng là một sổ cái, tuy nhiên điểm khác biệt là sự tin cậy được tích hợp;
hay nói cách khác Blockchain là một cuốn sổ cái đồng thuận phân tán, được chia sẻ và
đáng tin cậy; do đó nó hình thành một sổ cái kỹ thuật số mang tính tin cậy cao, trong đó
ghi lại các giao dịch, đặc biệt sổ cái này được duy trì trong và giữa những người tham
gia mạng lưới. Khác với phương pháp truyền thống là có nhiều sổ cái độc lập và cơ lập,
thì đối với Blockchain, một bản ghi duy nhất được chia sẻ đến mỗi bên tham gia giao
dịch. Mỗi giao dịch đã xảy ra hoặc đang chờ xử lý sẽ được nhóm lại và lưu trữ trong một
cấu trúc cố định được gọi là khối (Block). Thông qua giao thức đồng thuận, khi mỗi khối
được xác nhận là đúng và có độ tin cậy, thì khối đó sẽ được liên kết vào chuỗi (Chain)
và được gửi tới các bản sao (Copy) của sổ cái được phân tán và lưu trữ bởi mỗi thành
viên tham gia mạng lưới. Khi mỗi khối được tải vào sổ cái, nó được liên kết đến khối
trước bằng cách sử dụng những mã băm (hash) tương ứng của chúng. Điều này tạo thành
một bản ghi hoàn tồn có thể theo dõi và khơng thể giả mạo trong chuỗi khối.
b. Quy mô ảnh hưởng
5


Cách thức tiếp cận của Blockchain đã được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực như:
tài chính-ngân hàng, cơng nghiệp thực phẩm, năng lượng, khoáng sản, y tế, bán lẻ và
tiêu dùng, trùn thơng, giao thơng… Đặc biệt, Blockchain có thể áp dụng cho nhà nước
và doanh nghiệp phục vụ các lĩnh vực công.
Trên thế giới, Blockchain đã được nhiều quốc gia ứng dụng vào thực tế. Trong
đó, Estonia là quốc gia đầu tiên trên thế giới (năm 2012) đã ứng dụng Blockchain cho
việc quản lý nhà nước. Blockchain được sử dụng cho các dịch vụ lưu trữ thường trú, hồ
sơ bệnh viện, bất động sản, hỗ trợ doanh nghiệp và báo chí. Ngồi Estonia thì Trung
Quốc cũng là nước đang tận dụng Blockchain để phát triển đất nước, như việc đầu tư
hàng tỷ USD để nghiên cứu Blockchain và nộp nhiều bằng sáng chế về Blockchain, với
mong muốn trở thành số 1 thế giới về công nghệ Blockchain…

Việt Nam hồn tồn có thể ứng dụng Blockchain từ những bước đơn giản như:
xác thực ID điện tử, giải quyết hồ sơ đất đai, hồ sơ doanh nghiệp…Trong tương lai,
Blockchain sẽ là cách để Việt Nam thực hiện các giải pháp chuyển đổi số, xây dựng
thành phố thông minh, tạo ra nhiều việc làm, đem lại nhiều tiện ích cho người dân. Dự
kiến vào năm 2030, Blockchain sẽ tạo ra 40 triệu việc làm, 10%-20% cơ sở hạ tầng kinh
tế toàn cầu sẽ chạy theo các hệ thống công nghệ Blockchain.
2.2.5. Ứng dụng cơ bản của Blockchain
Blockchain đem lại hiệu quả thiết thực đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, do
vậy nó được áp dụng vào các ngành lĩnh vực trong nước bao gồm:
Ngành nông nghiệp: Blockchain đang đạt được nhiều tiếng vang ở lĩnh vực này,
đặc biệt nhiều công ty đã và đang ứng dụng Blockchain cho sản phẩm của mình với mục
đích là truy xuất nguồn gốc của thực phẩm. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản
phẩm không rõ nguồn gốc được bày bán tràn lan khiến người tiêu dùng hoang mang, lo
lắng về vấn đề sức khỏe. Việc ứng dụng công nghệ Blockchain giúp đảm bảo tính minh
bạch, nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, tạo sự tin cậy với người tiêu dùng.
Câu chuyện về Hợp tác xã (HTX) Mỹ Xương là một vấn đề trong thực tế cuộc
sống. Tuy xoài Cát Chu đã được đăng ký nhãn hiệu, nhưng con tem của HTX bị nhiều
đối tượng làm giả, khiến cho doanh nghiệp chịu rất nhiều thất thốt (vừa về kinh tế, vừa
về uy tín). Chính vì vậy, Giám đốc HTX Mỹ Xương đã tìm kiếm giải pháp với
Blockchain. Nhờ công nghệ này khi cầm trên tay quả xoài của HTX Mỹ Xương - Đồng
Tháp, người dùng chỉ quét mã QR trên quả xoài là có thể nhìn thấy được tồn bộ thơng
6


tin về quy trình sản xuất, phân phối, cách sử dụng của sản phẩm, thời gian bảo quản,
thậm chí quả xoài đang chua ngọt thế nào, khi nào ăn thì vừa vị, giúp họ ăn quả xoài cảm
thấy an tâm hơn. Blockchain đã được ứng dụng để truy xuất nguồn gốc xoài tại Việt
Nam. Mã này được sinh ra từ ch̃i mã hóa trên Blockchain và được đăng ký trên
Blockchain ngay khi nó được dán vào xoài - gọi là mã kích hoạt. Mọi thơng tin về q
trình sản xuất xoài, chỉ cần mạng internet và một chiếc smartphone là người nơng dân

và HTX có thể đăng nhập được vào hệ thống để ghi lại được. Thông qua hệ thống quản
lý Blockchain, khi quả xoài xuất xưởng, hệ thống sẽ được kích hoạt thơng tin, sau đó khi
ra đến đại lý, đại lý nhận được thơng tin thì lại kích hoạt thông tin. Tất cả những số liệu
đó sẽ lưu trữ vào hệ thống, không sửa đổi được. Những thông tin này đều được minh
bạch trên Blockchain.
Ngành giáo dục: Blockchain cũng được ứng dụng thí điểm tại một số trường đại
học tại Việt Nam như: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh, Trường Đại
học Hoa Sen, Trường Cao đẳng quốc tế TP Hồ Chí Minh để minh bạch và công khai văn
bằng tốt nghiệp của sinh viên, tránh thủ tục giấy tờ phức tạp và vấn đề làm giả văn bàng.
Bằng cấp truyền thống thường bị làm giả khá nhiều, việc kiểm tra và quy trình xác thực
bằng giả hay thật tương đối phức tạp và mất thời gian. Cách duy nhất để xác thực là liên
hệ tận nơi cấp bằng, chưa kể với các hệ thống tra cứu thơng thường người quản trị hồn
tồn có thể thao túng, sửa đổi thông tin. Nhưng với ứng dụng Blockchain, bằng cấp
khơng thể làm giả vì mỡi bằng cấp được số hóa và ghi nhận với 1 mã định danh duy nhất
(thông qua thể hiện bằng mã QR), việc lưu trữ dữ liệu minh bạch trên Blockchain các
thông tin về thời điểm được cấp, đơn vị đã cấp kèm theo các mã hóa của hình ảnh hoặc
tài liệu minh chứng đối tượng được cấp là có thật. Nếu trên văn bằng giả chứa thông tin
sai, hệ thống sẽ xác nhận không tồn tại, hoặc hiển thị thông tin của văn bằng có trùng mã
trên hệ thống và do đó có thể lập tức xác thực thông tin về văn bằng.
Từ năm học 2020-2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ứng dụng công nghệ
Blockchain trong việc lưu trữ văn bằng quốc gia. Toàn bộ văn bằng được cấp bởi các
đơn vị đào tạo thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được đưa vào hệ thống lưu trữ văn bằng
quốc gia. Hệ thống truy xuất cho các bên có nhu cầu cũng sẽ được xã hội hoá. Để đảm
bảo tính an tồn dữ liệu, hệ thống này ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất, trong
đó, nền tảng Blockchain được triển khai bởi nhà phát triển công nghệ TomoChain.
Ngành ngân hàng: Blockchain tại Việt Nam cũng được rất nhiều ngân hàng quan
tâm và triển khai ứng dụng. Với mục tiêu cải tiến và nâng cao tính linh hoạt trong việc
7



phát hành thư tín dụng (L/C), hợp lý hóa quy trình và cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp hiệu quả nhất, vừa qua một số ngân hàng tại Việt Nam như Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB)
đã gia nhập và đều phát hành thành công L/C liên ngân hàng trên mạng lưới Contour.
Khác với giao dịch L/C truyền thống phải thực hiện trên nhiều hệ thống khác nhau, tồn
bộ q trình của giao dịch này được thực hiện trên cùng một nền tảng với sự tham gia
của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành và ngân hàng thơng báo/xuất
trình chứng từ đều tham gia xử lý trên cùng một mạng lưới. Ứng dụng công nghệ
Blockchain cho phép thực hiện được trọn vẹn tồn bộ quy trình nghiệp vụ thư tín dụng
chứng từ, từ khâu phát hành đến khâu xuất trình chứng từ theo L/C trên cùng một mạng
lưới Contour. Ngân hàng TPbank, một trong số các ngân trong nước đã ứng dụng thành
công công nghệ Blockchain giúp tăng tốc độ xử lý giao dịch.
Có thể nói, cơng nghệ Blockchain đang phát triển rất nhanh và mạnh mẽ trong
nước, trải dài trên các lĩnh vực từ tài chính cho tới nơng nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh
vực liên quan tới xác thực thông tin như truy xuất nguồn gốc trong nông nghiệp. Trong
kỷ nguyên công nghệ 4.0, việc phát triển các ứng dụng, công nghệ thông minh nhằm
phục vụ tốt nhất cho nhu cầu cuộc sống thì Blockchain được xem là “chìa khóa” để xây
dựng nền tảng cơng nghệ trong tương lai và đóng vai trò lớn trong việc thay đổi thế giới
cơng nghệ thơng tin.

2.2.6. Lợi ích khi áp dụng cơng nghệ Blockchain
a. Đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch hàng hóa
Như đã được đề cập ở trên, dữ liệu được tải lên Blockchain khi đã được chấp nhận
sẽ không thể thay đổi, chỉ được phép cập nhật thông qua sự đồng thuận của tất cả các
bên liên quan. Bởi thế, dữ liệu giao dịch trong ngành sản xuất khi sử dụng Blockchain
sẽ chính xác, nhất quán và minh bạch cao hơn rất nhiều so với việc đăng tải dữ liệu
truyền thống trên giấy tờ.
b. Nắm bắt hoạt động dễ dàng
Nhờ sự minh bạch trong dữ liệu mà hoạt động sản xuất có thê ̉được theo dõi một

cách dễ dàng khi sử dụng Blockchain. Nó cho phép cơng ty trao đổi dữ liệu, hiển thị
8


nguồn thơng tin gốc một cách chính xác và quy trình hoạt động của các ch̃i cung ứng
phức tạp, gồm nhiều bên tham gia. Công nghệ Blockchain đặc biệt có lợi đối với những
bên tham gia khi có quá nhiều hệ thống thơng tin tách biệt, hoặc có ít sự tin tưởng với
đối tác làm việc.
c. Bảo vệ tài sản trí ṭ, số hóa quan trọng
Trong trường hợp có tranh chấp bằng sáng chế, doanh nghiệp sản xuất có thể sử
dụng công nghệ Blockchain để chứng minh sự sở hữu tài sản trí tuệ đó. Blockchain thiết
lập các kênh an toàn, nhằm bảo mật hồ sơ, bằng chứng cho việc chia sẻ tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp.
d. Đơn giản hóa thủ tục bảo vệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm
Ngồi việc giúp khách hàng giám sát và truy tìm các bộ phận nhập hàng dọc theo
chuỗi cung ứng, Blockchain tạo ra tài liệu bất biến về kiểm tra chất lượng và dữ liệu quy
trình cung ứng sản phẩm. Cơ sở dữ liệu gắn thẻ duy nhất cho từng sản phẩm và tự động
ghi mọi giao dịch, sửa đổi hoặc kiểm tra chất lượng trên Blockchain. Để kích hoạt ứng
dụng này, thiết lập sản xuất phải bao gồm kiểm tra chất lượng tự động tạo và ghi các
phép đo trực tiếp vào Blockchain. Trường hợp sử dụng này hỗ trợ quyền truy cập dữ liệu
của nhiều bên và có thể loại bỏ nhu cầu kiểm soát chất lượng đầu vào để xác minh việc
kiểm tra chất lượng mà nhà cung cấp thực hiện.
e. Cho phép bảo trì được kiểm sốt chặt chẽ bởi máy móc
Nhằm quản lý mức độ phức tạp và tinh vi về cơng nghệ của máy móc sản xuất
hiện đại, Blockchain có thể hỡ trợ các phương pháp bảo trì mới như tự động hóa chế độ
bảo trì, và tiết kiệm thời gian bảo trì hơn. Ngoài việc cho phép thực hiện các thao tác đặt
và yêu cầu tự động, cơng nghệ ch̃i khối trong Blockchain cịn có thể thanh tốn cho
cơng việc bảo trì theo lịch trình. Máy móc có thể tự động u cầu bảo trì rồi tự động tạo
ra hợp đồng thơng minh cho những bộ phận máy móc cần thay thế. Sau khi u cầu và
đơn hàng được hồn thành, q trình tự động thanh toán sẽ được diễn ra ngay sau đó.


9


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG
THANH TỐN L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC
3.1. Giới thiệu về giao dịch L/C
3.1.1. Tổng quan về thanh toán L/C
Giao dịch L/C hay cịn gọi là giao dịch Tín dụng thư, là một phương thức tín dụng
chứng từ, trong đó tổ chức tài chính (thường là Ngân hàng) cam kết thanh toán có điều
kiện bằng văn bản đối với người thụ hưởng L/C với điều kiện người thụ hưởng phải xuất
trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được qui định trong L/C, phù hợp
với qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư
tín dụng và phù hợp với tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng
từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Thơng thường có 4 loại thư tín dụng chứng từ (L/C) phổ biến nhất đó là:
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Đây là loại thư tín dụng mà sau
khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc hủy bỏ có thể tiến hành một cách đơn
phương.
Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng sau
khi đã được mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo
thỏa thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này
được sử dụng phổ biến nhất.
Thư tín dụng khơng thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocavle L/C): Là loại
thư tín dụng khơng thể hủy bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu
của ngân hàng mở thư tín dụng.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại thư tín dụng khơng thể
hủy bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hồn tồn hay trả một
phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Ngồi ra cịn nhiều loại khác nữa, tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng thường sử

dụng L/C không thể hủy bỏ có xác nhận. Nhưng cần lưu ý nếu L/C khơng ghi rõ là L/C
"irrevocable" hay "revocable" thì đó là Irrevocable tức là không được hủy bỏ. Tương tự

10


như vậy, nếu L/C không ghi rõ là L/C "confirmed" thì đó là L/C "inconfirmed" tức là
khơng có xác nhận.
L/C đã có khoảng thời gian hình thành và phát triển rất lâu trong hoạt động thương
mại toàn cầu. Cho đến nay, L/C vẫn là phương thức thanh toán phổ biến được các thương
nhân lựa chọn trong hoạt động ngoại thương, trong đó khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương chiếm hơn 70% số lượng giao dịch L/C trên toàn cầu.
Tuy nhiên, thực tiễn giao dịch thanh toán bằng L/C đặt ra một số vấn đề:
Thứ nhất, L/C là một giao dịch phức hợp gồm nhiều bên tham gia. Giao dịch L/C
truyền thống theo kiểu “song phương” như hiện nay chưa phải là tối ưu vì rủi ro gian lận
có thể xảy ra do sự thiếu minh bạch.
Thứ hai, bản chất của giao dịch L/C là dựa trên chứng từ. Phương thức giao dịch
chứng từ bằng giấy (paper document) dường như là “thông lệ” trong các giao dịch L/C
đã bộc lộ những nhược điểm về chi phí giấy tờ, thủ tục hành chính, tốc độ giao dịch,
chuyển giao chứng từ... Bối cảnh đại dịch Covid-19 khi một số quốc gia đóng cửa đường
bay là một minh chứng rõ ràng nhất cho sự bất tiện này.
Thứ ba, ở góc độ ngân hàng, L/C là một sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của
ngân hàng dành cho các khách hàng doanh nghiệp. Trong nhiều thập kỉ qua, danh mục
sản phẩm thanh toán quốc tế của ngân hàng được xem như “bão hòa” với các phương
thức thanh toán quen thuộc như chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Với sự giới hạn về loại của
các phương thức thanh toán quốc tế, ngân hàng chỉ có thể đổi mới sản phẩm bằng cách
thay đổi cách thức giao dịch.
3.1.2. Các bên tham gia và quy trình giao dịch L/C
a. Các bên tham gia
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): còn được gọi là người mở hay người

xin mở L/C, là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc
tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát
hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng
L/C.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): còn được gọi là người hưởng hay
người hưởng lợi, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp
11


nhận thanh tốn theo L/C. Tùy hồn cảnh mà người thụ hưởng có những tên gọi khác
nhau như người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người kí phát hối phiếu
(drawer),…
Ngân hàng phát hành – NHPH (Issuing Bank) là ngân hàng thực hiện phát hành
L/C theo đơn của người yêu cầu hay còn gọi là ngân hàng của người nhập khẩu. NHPH
thường được hai bên mua bán thỏa thuận và qui định trong hợp đồng.
Ngân hàng thông báo – NHTB (Advising Bank) là ngân hàng của người xuất
khẩu, có trách nhiệm thông báo L/C cho người thụ hưởng. NHTB thường là một đại lý
hay chi nhánh của NHPH ở nước xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận L/C.
Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền
trong trường hợp L/C có chỉ định.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ.
Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng
được chỉ định trong L/C.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định
làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh tốn bộ
chứng từ.
Ngân hàng địi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của
các bên thụ hưởng.
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều

chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên.

12


b. Qui trình thanh tốn bằng L/C
(2)
Ngân hàng xuất khẩu
(Ngân hàng thông báo

(7)

L/C)

(3)

(5)

Ngân hàng nhập khẩu
(Ngân hàng mở L/C)

(8)

(6)

Người xuất khẩu

(1)

(4)


(9)

Người nhập khẩu

Bước 0: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
Bước 1: Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập
khẩu gửi đến ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu thụ hưởng.
Bước 2: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý NHPH lập L/C và thông qua ngân
hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu ( hay là ngân hàng thông
báo) để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước 3: Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra và nếu L/C đủ điều kiện, NHTB sẽ
gửi L/C cho nhà xuất khẩu. Nếu L/C khơng đủ điều kiện thì NHTB sẽ trả L/C lại cho
NHPH.
Bước 4: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C nếu L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến
hành giao hàng, nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thương.
Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho NHTB.
Bước 6: NHTB xem xét bộ chứng từ nếu thấy bộ chứng từ hợp lệ thì thanh tốn
cho người xuất khẩu.
Bước 7: NHTB chuyển bộ chứng từ cho NHPH để đòi tiền.
13


Bước 8: NHPH chuyển tiền cho NHTB.
Bước 9: Ngân hàng mở L/C sẽ gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đến người
nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh tốn.
3.1.3. Các khó khăn khi giao dịch L/C truyền thống

Do thanh toán L/C chỉ dựa trên chứng từ nên sẽ xảy ra những tình huống rủi ro
như sau:
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Người thụ hưởng không giao hàng và chứng từ bị
giả mạo. Người thụ hưởng giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng hóa không đúng
như chất lượng hàng đã thỏa thuận Hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến
trễ Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng giá giao ngay tại thời điểm thanh tốn Rủi ro khơng thể
lấy ký quỹ do ngân hàng phát hành bị phá sản
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C:
Thứ nhất là rủi ro về tín dụng. Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản tiền
nhưng có khả năng sẽ không thu hồi được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối với ngân hàng
phát hành L/C khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hồn chỉnh thì phải có nghĩa vụ thanh toán
cho người hưởng lợi là các nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên trong trường hợp này mà người nhập khẩu không cịn khả năng thanh
tốn, hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ có thiệt hại gắn liền với rủi ro đến
từ tín dụng đó.
Tiếp theo là rủi ro liên quan đến lỡi chứng từ. Ví dụ đối với ngân hàng phát hành
thì có một số dạng sai sót như sau: Thứ nhất là bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng
ngân hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất
khẩu.
Trường hợp thứ 2 là bộ chứng từ thanh toán L/C hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng
phát hành lại cho rằng có lỡi cho nên là khơng thanh tốn cho nhà xuất khẩu như vậy sẽ
chịu rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.
Trường hợp thứ 3 là ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời
hạn quy định và khơng cịn qùn từ chối nữa và tiến hành thanh tốn cho nhà xuất khẩu.
Cịn rủi ro nữa là liên quan đến tính chất gian lận. Ví dụ như nhà xuất khẩu người ta gian

14


lận chứng từ để người ta lấy tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà nhập

khẩu để có hành vi gian lận đối với ngân hàng.
Vì vậy, khi tiến hành các thủ tục thanh tốn L/C, có nhiều ngân hàng kiểm tra rất
kỹ hồ sơ của người nhập khẩu và người xuất khẩu (người thụ hưởng), đồng thời khẩu vị
rủi ro của mỗi ngân hàng cũng khác nhau. Do đó, không phải đơn mở L/C nào của doanh
nghiệp cũng được ngân hàng chấp nhận.
3.2. Sự cần thiết của cơng nghệ blockchain trong ngân hàng
Đóng vai trị trung gian trong nên kinh tế toàn cầu, các ngân hàng mang trong
mình nhiệm vụ quản lý và điều phối hệ thống tài chính thơng qua sổ cái nội bộ. Nhưng
các sổ cái sẽ khơng cơng khai để khách hàng có thể tự mình kiểm tra mà buộc phải tin
tưởng vào các ngân hàng và tin tưởng vào cơ sở hạ tầng lỡi thời của họ.
Cơng nghệ Blockchain có khả năng cải tiến không chỉ thị trường tiền tệ thế giới
mà cả ngành ngân hàng nói chung bằng cách xóa bỏ những người trung gian này và thay
bằng một hệ thống không cần dựa trên sự tin cậy, minh bạch, không bị cản trở về biên
giới mà bất kỳ ai cũng có thể truy cập. Blockchain có khả năng tạo ra các giao dịch nhanh
chóng hơn và ít chi phí hơn, tăng khả năng tiếp cận vốn, nâng cao bảo mật dữ liệu, thực
thi các thỏa thuận không cần dựa trên sự tin cậy thông qua hợp đồng thông minh và giúp
việc tuân thủ trở nên dễ dàng hơn cũng như nhiều ưu điểm khác.
Ngồi ra, nhờ vào tính chất đổi mới của Blockchain, các sự tương tác giữa các
khối tài chính cơ sở mới có thể có khả năng dẫn đến các loại dịch vụ tài chính hồn tồn
mới.
3.3. Ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C
3.3.1. Lý do cần sử dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C
Blockchain giúp giải quyết các vấn đề tồn tại trong giao dịch L/C như nâng cao
tính minh bạch, loại bỏ sự can thiệp của trung gian, số hóa chứng từ, giảm chi phí giấy
tờ và thời gian giao dịch. Bên cạnh đó, Blockchain còn là giải pháp hữu hiệu cho các
ngân hàng để đổi mới các sản phẩm dịch vụ, trong đó có dịch vụ L/C.
3.3.2. Cách thức hoạt động
Công nghệ chuỗi khối Blockchain là một cuốn sổ cái ghi chép và lưu trữ thơng
tin các giao dịch. Blockchain, có thể nói đây là một cơ sở dữ liệu được tổ chức thành liên
15



kết dạng chuỗi của các khối thông tin (block), cho phép phát triển và mở rộng theo thời
gian, nghĩa là bất cứ khi nào có những dữ liệu mới thì sẽ hình thành thêm các khối mới.
Khi nhắc đến Blockchain, người ta nghĩ ngay đến các giao dịch. Theo phương
pháp truyền thống, những giao dịch sẽ được lưu trữ trong những sổ cái; những sổ cái này
được khóa lại và cơ lập nhằm đảm bảo tính chính xác và tính bất khả xâm phạm của
chúng. Khi hoạt động các giao dịch, mỡi cơ quan, đơn vị phải duy trì những bản ghi
(record) riêng để xác minh thông tin độc lập. Ngược với kiểu truyền thông này,
Blockchain cũng là một sổ cái, tuy nhiên điểm khác biệt là sự tin cậy được tích hợp; hay
nói cách khác Blockchain là một cuốn sổ cái đồng thuận phân tán, được chia sẻ và đáng
tin cậy; do đó nó hình thành một sổ cái kỹ thuật số mang tính tin cậy cao, trong đó ghi
lại các giao dịch, đặc biệt sổ cái này được duy trì trong và giữa những người tham gia
mạng lưới. Khác với phương pháp truyền thống là có nhiều sổ cái độc lập và cơ lập, thì
đối với Blockchain, một bản ghi duy nhất được chia sẻ đến mỗi bên tham gia giao dịch.
Mỗi giao dịch đã xảy ra hoặc đang chờ xử lý sẽ được nhóm lại và lưu trữ trong một cấu
trúc cố định được gọi là khối (Block). Thông qua giao thức đồng thuận, khi mỗi khối
được xác nhận là đúng và có độ tin cậy, thì khối đó sẽ được liên kết vào chuỗi (Chain)
và được gửi tới các bản sao (Copy) của sổ cái được phân tán và lưu trữ bởi mỗi thành
viên tham gia mạng lưới.
Khi mỗi khối được tải vào sổ cái, nó được liên kết đến khối trước bằng cách sử
dụng những mã băm (hash) tương ứng của chúng. Điều này tạo thành một bản ghi hồn
tồn có thể theo dõi và không thể giả mạo trong chuỗi khối.

3.3.3. Các kĩ thuật, thuật toán được sử dụng
Proof-of-Stake (PoS)
Delegated Proof of Stake (DPOS)
Byzantine Tolerance to Delegated Failure (dBFT)
Proof of Activity (PoA)
Proof of Burn (PoB)

Proof of Capacity (PoC)
Proof of Elapsed time (PoET)
16


Thuật toán đồng thuận Obelisk
Proof of Assignment (PoA)
Proof of Checkpoint (PoC)
Proof of Formulation (PoF)

3.3.4. Khác biệt giữa giao dịch L/C truyền thống và giao dịch L/C có ứng dụng
Blockchain
Khác với giao dịch L/C truyền thống được thực hiện trên nhiều hệ thống cơng
nghệ khác nhau, tồn bộ các bước của một giao dịch L/C thông qua Blockchain được
thực hiện trên một nền tảng công nghệ duy nhất với sự tham gia của tất cả các bên, mỡi
bên giữ vai trị là một nút tham gia vào mạng Blockchain. Nếu công nghệ SWIFT và các
công nghệ được sử dụng trong giao dịch L/C truyền thống cho phép hai bên truyền thông
tin và thực hiện các giao dịch theo từng đôi một thì cơng nghệ Blockchain cho phép tất
cả các chủ thể tham gia có thể trùn thơng tin, theo dõi, kiểm soát mọi giao dịch của
nhau bất cứ lúc nào. Trong giao dịch L/C ứng dụng Blockchain, các bên tham gia sẽ
cùng thỏa thuận một hợp đồng thông minh. Hợp đồng thơng minh được lập trình trên
Blockchain phù hợp với các thỏa thuận quy định trong các hợp đồng thương mại và các
điều kiện, điều khoản của L/C. Giao dịch L/C trên Blockchain thực hiện thanh tốn thơng
qua tính năng tự thực thi của hợp đồng thông minh, hợp đồng thông minh cịn có thể ghi
lại việc chuyển qùn sở hữu (Shuchih Ernest Chang, Hueimin Louis Luo, YiChian
Chen, 2019).
Một mơ hình giao dịch L/C trên nền tảng công nghệ Blockchain được xem là lý
tưởng khi tất cả các bước của một giao dịch L/C đều được thực hiện thống nhất trên cùng
một mạng lưới Blockchain, từ khâu phát hành và thông báo L/C đến khâu xuất trình và
kiểm tra chứng từ cho đến khâu thanh toán. Trong khâu phát hành và thông báo L/C,

người đề nghị tạo đơn mở L/C trong mạng Blockchain. Sau đó, ngân hàng phát hành
xem xét và lưu trữ trên Blockchain. Sau khi ngân hàng phát hành chấp nhận yêu cầu của
người đề nghị, quyền truy cập sẽ tự động được cung cấp cho các ngân hàng liên quan
khác trước khi được gửi cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể kiểm tra điều
kiện và điều khoản của L/C. Sau khi được người thụ hưởng chấp thuận, L/C được hoàn
thiện như một hợp đồng giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Bất kỳ sửa đổi
17


hoặc cập nhật nào trên L/C đều có thể được biết và có sự chấp thuận của các bên liên
quan. Trong khâu xuất trình và kiểm tra chứng từ, khác với việc xuất trình chứng từ giấy
trong giao dịch L/C truyền thống, chứng từ sẽ được xuất trình dưới dạng chứng từ điện
tử (Emad Mohammad Al-Amaren, Che Thalbi Bt Md. Ismail, Mohd Zakhiri bin Md.
Nor, 2020). Việc kiểm tra chứng từ được thực hiện theo cơ chế tự động hóa. Khâu thanh
toán cũng được thực hiện trên mạng Blockchain mà khơng phải thanh tốn qua một hệ
thống cơng nghệ hay một trung gian khác. Qua đó, có thể nhận thấy giao dịch L/C ứng
dụng cơng nghệ Blockchain có những ưu điểm vượt trội hơn so với giao dịch L/C truyền
thống, được tóm tắt trong Bảng 2.

Với những ưu điểm vượt trội, công nghệ Blockchain đã được các ngân hàng trên
thế giới khám phá và ứng dụng trong giao dịch L/C. Barclays ở Anh là ngân hàng đầu
tiên ứng dụng Blockchain trong và Công ty Thương mại Seychelles vào tháng 9 năm
2016 trên nền tảng công nghệ của một công ty khởi nghiệp sáng tạo, Wave. Tháng 11
năm 2017, Ngân hàng Banco Bilbao Vizcaya Argentaria (BBVA) ở Tây Ban Nha thông
báo đã sử dụng công nghệ Blockchain của Wave để thay thế cho các chứng từ thương
mại truyền thống (BBVA, 2017). Ngân hàng HSBC cũng thực hiện thành công giao dịch
L/C đầu tiên trên nền tảng Blockchain Corda của R3 thông qua công ty Voltron vào
tháng 5 năm 2018. Sau đó, một số ngân hàng khác cũng cập nhật và thử nghiệm ứng
dụng Blockchain trong giao dịch L/C.
3.4. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C tại Việt Nam

18


Cơng nghệ Blockchain được ứng dụng trong thanh tốn quốc tế tại thị trường Việt
Nam từ năm 2019 với giao dịch L/C đầu tiên của HSBC chi nhánh Việt Nam thông qua
Voltron. Cũng như các ngân hàng trên thế giới, công nghệ này được thử nghiệm trước
hết với giao dịch L/C tại Việt Nam. Các NHTM Việt Nam đã thử nghiệm giao dịch L/C
trên nền tảng công nghệ chuỗi khối CORDA của R3 thông qua Contour. Trong giai đoạn
nghiên cứu và thử nghiệm, Contour chào mời các ngân hàng thực hiện thí điểm một giao
dịch L/C đầu tiên và hồn tồn miễn phí. Chương trình thử nghiệm này đã khép lại vào
cuối năm 2020. Tính đến cuối tháng 2 năm 2021, có 5 NHTM Việt Nam đã triển khai
thử nghiệm ứng dụng Blockchain trong 5 giao dịch L/C (Bảng 3).

BIDV là NHTM Việt Nam đầu tiên công bố thực hiện thành công giao dịch phát
hành và thông báo L/C xác nhận liên ngân hàng ứng dụng công nghệ Blockchain vào
tháng 9 năm 2020. Giao dịch này diễn ra giữa bên mua là Công ty cổ phần Nhựa OPEC
của Việt Nam và bên bán là một tập đoàn lớn tại Thái Lan. BIDV Việt Nam là ngân hàng
phát hành, Standard Chartered Thái Lan là ngân hàng thông báo và xác nhận L/C. Ngoài
ra, điểm đặc biệt của giao dịch này là có sự tham gia của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) với vai trò ngân hàng bảo lãnh xác nhận (BIDV, 2020).
Tiếp theo sau đó, HD Bank chính thức cơng bố giao dịch phát hành và thông báo
L/C đầu tiên trên nền tảng Blockchain vào tháng 11 năm 2020. Tham gia vào giao dịch
này gồm có Cơng ty cổ phần Sợi thế kỉ, nhà nhập khẩu hàng đầu ngành sợi Việt Nam và
Công ty Tainan Spinning, nhà sản xuất và xuất khẩu sợi hàng đầu Đài Loan, HD Bank
là ngân hàng phát hành và Ngân hàng CTBC của Đài Loan là ngân hàng thông báo L/C
(HD Bank, 2020). Cùng trong tháng 11 năm 2020, VIETTINBANK cho biết đã thực
hiện giao dịch phát hành và thông báo L/C trên Blockchain thành công. Tháng 12 năm
2020, MB Bank ra thông cáo báo chí về việc ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C,
19



trong đó thực hiện được trọn vẹn toàn bộ quy trình nghiệp vụ L/C, từ khâu phát hành
L/C đến khâu xuất trình chứng từ theo L/C trên cùng một mạng lưới Contour (MB Bank,
2020). Tuy nhiên, thực chất khâu xuất trình chứng từ trên Blockchain chỉ mới được thực
hiện đối với các chứng từ do người bán phát hành như hối phiếu, hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói. Chứng từ do bên thứ ba phát hành như chứng từ vận tải, chứng từ bảo
hiểm và các giấy chứng nhận về hàng hóa vẫn được xuất trình dưới hình thức chứng từ
giấy. Cuối tháng 12 năm 2020, VIETCOMBANK công bố đã thực hiện thành công giao
dịch L/C nội địa trên nền tảng Blockchain đầu tiên tại Việt Nam. Giao dịch L/C này bao
gồm bên mua là Công ty TNHH Kirby Đông Nam Á, bên bán là Công ty cổ phần Tôn
Đông Á, HSBC Việt Nam đóng vai trò là ngân hàng phát hành và Vietcombank là ngân
hàng thông báo và cũng là ngân hàng được chỉ định. Tồn bộ quy trình giao dịch này
(trừ khâu thanh toán) được hoàn thành trên nền tảng Blockchain. Các bên đã hoàn thành
việc xuất trình bộ chứng từ trên mạng lưới Contour thay cho việc gửi chứng từ giấy qua
đường chuyển phát (Vietcombank, 2020). Song, trong giao dịch L/C nội địa, bộ chứng
từ thương mại được yêu cầu xuất trình rất đơn giản, chỉ bao gồm các chứng từ do người
bán lập mà khơng có các chứng từ của bên thứ ba. Do vậy, trong giao dịch này, bên bán
hồn tồn có thể tải các chứng từ này dưới dạng điện tử lên Blockchain.
Việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C là một dấu mốc quan
trọng thể hiện nỗ lực của các NHTM Việt Nam trong tiến trình đổi mới sản phẩm dịch
vụ trên cơ sở số hóa hoạt động thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại. Các ngân hàng
trên bước đầu đã hoàn thành việc thí điểm giao dịch L/C trên nền tảng Blockchain, qua
đó khẳng định uy tín và thương hiệu đối với khách hàng. Tuy nhiên, việc ứng dụng
Blockchain trong giao dịch L/C tại các NHTM Việt Nam cịn có một số hạn chế sau:
Thứ nhất, giao dịch L/C trên Blockchain chưa được thử nghiệm trên quy mô rộng
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy Contour chào mời miễn phí cho nhiều NHTM
Việt Nam nhưng chỉ có 5 ngân hàng đồng ý thử nghiệm công nghệ mới này trong giao
dịch L/C. Điều đó cho thấy các ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nhiều
nhân viên thực hành nghiệp vụ L/C tại các ngân hàng chưa biết về Blockchain và ứng
dụng của Blockchain trong L/C. Việc ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C chỉ mới

hoàn thành xong giai đoạn thí điểm mà chưa được triển khai áp dụng rộng rãi. Nhìn
chung, với giao dịch L/C đầu tiên được thử nghiệm trên Blockchain, các NHTM Việt
Nam chủ yếu quảng bá thương hiệu nhiều hơn là tập trung vào dự án mang tính chiến
lược lâu dài để đẩy mạnh việc số hóa hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.
20


Thứ hai, mơ hình giao dịch L/C trên Blockchain đã được thử nghiệm tại các
NHTM Việt Nam chưa hoàn thiện khi khơng có sự tham gia của các bên liên quan như
hải quan, công ty vận tải, công ty bảo hiểm, các cơ quan có thẩm quyền kiểm định và
chứng nhận các vấn đề liên quan đến hàng hóa. Đây cũng là hạn chế của các giao dịch
L/C trên nền tảng Blockchain tại các NHTM ở phần lớn các quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, giao dịch L/C trên blockchain chưa thực hiện được toàn bộ các khâu trong
một quy trình giao dịch L/C khép kín. Trong 5 giao dịch đã được thực hiện thí điểm tại
các ngân hàng, chỉ có khâu phát hành và thông báo L/C được thực hiện một cách bài bản
trên Blockchain. Công nghệ Blockchain vẫn chưa giải quyết tồn vẹn bài tốn xuất trình
và kiểm tra chứng từ cũng như thanh toán trong giao dịch L/C. Chứng từ điện tử xuất
trình trên Blockchain trong các giao dịch L/C tại MB Bank và Vietcombank là do người
bán phát hành và các chứng từ của bên thứ ba vẫn là chứng từ giấy trong khi các chứng
từ này không thể thiếu trong thương mại quốc tế. Do đó, việc kiểm tra chứng từ cũng
chưa được tiến hành tự động hóa mà được thực hiện một cách thủ cơng. Khâu thanh tốn
vẫn được thực hiện qua hệ thống SWIFT đối với giao dịch L/C quốc tế hoặc qua hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong giao dịch L/C nội địa.
Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, đó là:
Thứ nhất, chưa có hành lang pháp lý cụ thể điều chỉnh các giao dịch L/C trên nền
tảng Blockchain, đặc biệt là quy định liên quan đến chứng từ điện tử trong khi chứng từ
là điểm cốt lõi của giao dịch này.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng công nghệ chưa tạo ra các điều kiện cần thiết để các ngân
hàng mạnh dạn áp dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch L/C. Chỉ khi nào mạng
Blockchain thực sự đủ lớn kết nối được các chủ thể ở các quốc gia trên thế giới thì giao

dịch mới có thể tiến hành thông suốt và trọn vẹn.
Thứ ba, các NHTM Việt Nam chưa thực sự tin tưởng vào khả năng ứng dụng mơ
hình cơng nghệ mới này và chưa có sự đầu tư đúng mức do việc ứng dụng chỉ mới ở giai
đoạn thử nghiệm và chưa hoàn chỉnh cũng như cịn cân nhắc vấn đề chi phí khi triển khai
ứng dụng Blockchain trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.
Thứ tư, mức độ nhận thức và nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam về công
nghệ Blockchain cũng như ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C chưa cao. Khi thực
hiện giao dịch L/C trên Blockchain, các doanh nghiệp phải tự thực hiện các khâu khai
báo dữ liệu và tải chứng từ điện tử lên hệ thống trong khi thực tế, nhiều doanh nghiệp
21


Việt Nam thường có thói quen nhờ ngân hàng kê khai biểu mẫu, lập chứng từ. Ngồi ra,
quy mơ doanh nghiệp, tần suất thực hiện các thương vụ mua bán hàng hóa, loại phương
thức thanh tốn sử dụng, mặt hàng...cũng ảnh hưởng đến nhu cầu của doanh nghiệp đối
với việc giao dịch L/C qua Blockchain.
Thứ năm, các cơ quan hải quan, công ty vận tải, bảo hiểm, các cơ quan có thẩm
quyền kiểm định và chứng nhận hàng hóa chưa sẵn sàng đổi mới phương thức giao dịch
chứng từ để thích ứng tham gia vào mạng Blockchain. Điều này lại xuất phát từ vấn đề
cấp phát và sử dụng chứng từ điện tử chưa thực hiện được. Chứng từ giấy vẫn là phương
thức giao dịch chứng từ truyền thống trong thương mại quốc tế mà chưa chuyển sang
chứng từ số.
Thứ sáu, rủi ro tiềm ẩn từ việc ứng dụng công nghệ số cũng như mối lo ngại về
an ninh mạng có thể khiến các bên tham gia ngần ngại ứng dụng công nghệ Blockchain
trong giao dịch L/C.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Đánh giá
Việc sử dụng công nghệ Blockchain trong ngành tài chính ngân hàng là một lĩnh
vực mới nổi được cả người dùng và các nhà quản lý tài chính quan tâm. Cơng nghệ này
có thể cải thiện trải nghiệm của khách hàng nhờ vào các ứng dụng mà nó mang lại, đặc

biệt là tính bảo mật và sự minh bạch trong giao dịch. Dù được coi là tương lai của ngành
ngân hàng, song bên cạnh đó vẫn Blockchain vẫn còn tồn tại một số hạn chế khiến công
nghệ này vẫn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi
4.1.1. Ưu điểm
Sự phát triển và phổ biến của công nghệ Blockchain trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng đã dần có những ứng dụng có ích cho khách hàng như phương thức thanh toán L/C
và chúng thực sự mang đến cho người dùng những trải nghiệm tốt.
Đầu tiên, sự minh bạch trong các giao dịch L/C trên Blockchain tạo ra sự minh
bạch vượt trội hơn so với các phương thức truyền thống khi các bên tham gia đều tham
gia trên một chuỗi khối và được nắm bắt đầy đủ thông tin thay vì sự rườm rà, thiếu minh
bạch như các giao dịch truyền thống. Cùng với đó là cơ chế bảo mật dữ liệu của công
nghệ Blockchain khiến cho các thông tin trên đó được bảo vệ gần như tuyệt đối, điều
này làm giảm nguy cơ gian lận hay giả mạo chứng từ. Những đặc điểm mà chỉ riêng
22


×