Hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ: HỆ
THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 1
CHUYÊN ĐỀ: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.
Học viên : NGUYỄN THÀNH KHOA.
Lớp: Cao học - Ngân hàng 4 ngày 1 - K17.
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1/ Định nghĩa ngân hàng thương mại.
- NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
-Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và đan
xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là
NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, huy động tiền gửi, cung ứng các dịch vụ
thanh toán còn các tổ chức tài chính khác không thực hiện chức năng đó.
1.2/ Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1/ Trung gian tài chính:
- Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế , biến nó thành nguồn vốn
tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Trung gian tài chính được hiểu theo 2 khía cạnh sau đây:
+ Ngân hàng thương mại chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ
nơi thừa sang nơi thiếu. Các chủ thể tham gia gồm những người gửi tiền vào
NHTM và những người vay tiền từ ngân hàng, hô thông qua NHTM, nghĩa là
NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người gửi, còn người đi vay thì có nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng.
+ Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần túy, mà là
trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng
này phải theo nguyên tắc “hoàn trả” vô điều kiện. Ngân hàng thương mại chỉ
thực hiện chức năng trung gian tín dụng nghĩa là thực hiện việc huy động tập
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 2
trung vốn theo nguyên tắc hoàn trả, chứ không phải là chức năng trung gian tài
chính.
- Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân bằng
đồng tiền trong nước và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã
hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối
với tổ chức và cá nhân.
- Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn
đối với nền kinh tế xã hội.
+ Huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn
lớn của nền kinh tế.
+ Cung cấp một khối lượng lớn vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhờ nguồn
vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện chức năng
trung gian tín dụng sẽ làm cho nền kinh tế phát triển được cung ứng vốn ngày
càng đầy đủ để phát triển.
1.2.2/ Trung gian thanh toán:
- Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao
dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất
các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Nhiệm vụ cụ thể của chức
năng trung gian thanh toán:
+ Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân: Chức năng
trung gian thanh toán của NHTM chỉ có thể thực hiện được khi các khách hàng
tham gia thanh toán đều có tài khoản giao dịch tại ngân hàng, vì vậy nhiệm vụ
hàng đầu của các NHTM không những ảnh hưởng đến chức năng này, mà còn
ảnh hưởng đến chức năng trung gian tín dụng là việc mở tài khoản giao dịch cho
khách hàng. Thủ tục phải chặt chẽ nhưng đơn giản, đảm bảo bí mật, an toàn cho
khách hàng.
+ Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng:
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản, vì vậy các chứng từ
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 3
dùng làm căn cứ để hạch toán vào tài khoản phải là những chứng từ do chính
ngân hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ vậy mới đảm bảo quá trình thanh toán
được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác, quyền lợi của khách hàng sẽ
được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này các NHTM sẽ thiết kế và cung cấp
nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho khách hàng.
+ Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ
và là trung tâm thanh toán của xã hội. Nhờ thực hiện chức năng này cho phép
làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng
chuyển khoản. Hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền –
Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán thường có giá trị lớn và không chỉ bó
hẹp trong từng khu vực, địa phương mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước và
phát triển ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ vậy các mối quan hệ kinh tế - xã hội
được thực hiện cả trên bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát triển mà còn thúc đẩy các
quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
1.2.3/ Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
- Dịch vụ ngân hàng : đó lá các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những
ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của
NHTM được thể hiện qua các điểm sau: có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng
khắp, có quan hệ với nhiều công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế …., có trang bị
hệ thống thông tin hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ thuần
túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho ngân hàng mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động
chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Một số dịch vụ ngân hàng:
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền, dịch vụ ủy thác, thu hộ, chi hộ, dịch vụ tư vấn đầu
tư, dịch vụ ngân hàng điện tự…
1.3/ Vai trò của Ngân hàng thương mại:
1.3.1/ NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc tới vai
trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 4
doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất
cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được.
- Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục của
chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề
thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán, …NHTM với
tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc phục
được những nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông
nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế … hình thành
nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một
kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao
năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm
khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.3.2/ NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng
nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó
đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không
thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ
cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải
quyết được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến
với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp
doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
1.3.3/ NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt chịu
sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián
tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các
hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 5
các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định
chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển ổn định.
1.3.4/ NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
- Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực : kinh tế, chính trị,
xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế thường
chiếm vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất
là tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền kinh tế của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới ? Câu hỏi này sẽ được giải đáp thông qua vai trò của hệ
thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và phát
triển: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, … Hệ thống NHTM
trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.4/ Hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.4.1/ Huy động vốn.
- Đây là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM
nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. NHTM được
phép huy động vốn bằng các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn của cá tổ chức, cá nhân.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng…
+ Các hình thức huy động khác như: vay vốn các NHTM khác, vay vốn
Ngân hàng Nhà nước…
1.4.2/ Hoạt động tín dụng.
- Đây là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội. Thông
qua hoạt động này hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn
cho nần kinh tế. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
+ Cho vay: ngắn, trung, dài hạn.
+ Chiết khấu chứng từ có giá.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 6
+ Cho thuê tài chính.
+ Bảo lãnh.
+ Các hình thức khác: thấu chi, trả góp…
1.4.3/ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Đây là hoạt động có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các
giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận
lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành
trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
+ Mở tài khoản giao dịch.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt…
+ Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán
quốc tế.
1.4.4/ Hoạt động khác.
NHTM được thực hiện một số hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp
vụ của mình:
+ Góp vốn mua cổ phần.
+ Mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng.
+ Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.
+ Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo quản.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ…
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 7
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA
2.1/ Ưu điểm.
- Các NHTM ở Việt Nam có mạng lưới rộng khắp, trong năm 2008 nhiều Ngân
hàng đã đua nhau mở thêm nhiều chi nhánh ở nhiều nơi nhằm thu hút thêm nhiều
khách hàng.
- Công nghệ ngân hàng đã được các ngân hàng chú trọng hơn nhằm đem lại
dịch vụ, tiện ích tốt nhất cho khách hàng. Hầu hết các NHTM đã đầu tư xây dựng
hệ thống ngân hàng lõi (core banking), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập
trung tại Hội sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Một số
ngân hàng như NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Hàng
hải, NHTM cổ phần Sài Gòn Công Thương đã thực hiện dự án hiện đại hóa ngân
hàng và hệ thống thanh toán, cho phép khai thác tối đa những tiện ích công nghệ
ngân hàng, đặc biệt là các kỹ thuật quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
- Các NHTM đã tập trung đổi mới, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như tiền gửi
và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới tăng tiện ích cho khách hàng như:
tăng tiện ích của tài khoản cá nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát triển các dịch vụ
ngân hàng hiện đại như phone banking, internet banking… Dịch vụ tiền gửi được
đa dạng hóa, cho phép người gửi có nhiều lựa chọn cho đồng vốn nhàn rỗi của
mình. Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cố định truyền thống,
các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động
theo tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng, được bù chênh lệch tỷ giá… Đặc
biệt, dịch vụ thanh toán thẻ đã có sự phát triển bùng nổ. Nhiều sản phẩm thẻ đa
tiện ích đã được giới thiệu tới khách hàng và thanh toán bằng thẻ ATM đã trở
nên khá phổ biến tại các tỉnh, thành phố lớn.
- Về năng lực tài chính: quy mô vốn của các NHTM đã được tăng lên đáng kể.
Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính
phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD, các ngân hàng
phải có vốn điều lệ ít nhất là 1.000 tỷ VND và đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND,
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 8
đến nay, đã có nhiều ngân hàng đạt mức trên 1.000 tỷ đồng đến 3.000 tỷ đồng.
Các NHTM Nhà nước tiếp tục tái cơ cấu: Vietcombank đã cổ phần hóa, hiện
Chính phủ đã đồng ý cổ phần hóa VietinBank và BIDV.
- Một số NHTM đã bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài như TechcomBank,
ABBank, ngân hàng Phương Nam đã bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài từ
15 – 20% với giá cổ phiếu cao hơn thị trường.
- Đối với các NHTM cổ phần, hệ thống an toàn vốn đều vượt tỷ lệ quy định,
thậm chí có nhiều ngân hàng có hệ thống an toàn vốn lên đến trên 20%. Ngoài
việc tăng quy mô vốn, nhiều ngân hàng còn đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại
tài chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc
tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã giúp các NHTM giải quyết triệt để vấn đề
nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể.
Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ của khối NHTM cổ phần dưới 1%, của các
NHTM nhà nước dưới 5%.
- Đánh giá chung: Đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân
hàng tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%.
Các tổ chức tín dụng tiếp tục chú trọng phát triển nhiều công nghệ, dịch vụ, tiện
ích ngân hàng hiện đại; mạng lưới hoạt động tiếp tục được củng cố và mở rộng
hiệu quả, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân
tiếp cận với dịch vụ ngân hàng; đặc biệt, trong năm 2008, đã có một ngân hàng
thương mại cổ phần mở chi nhánh hoạt động tại nước ngoài.
2.2/ Nhược điểm.
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng
100% vốn nước ngoài đang là vấn đề mà các NHTM trong nước cần quan tâm.
Nhóm các ngân hàng này có tiềm lực kinh tế mạnh và được sự hậu thuẫn từ ngân
hàng mẹ về hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ hiện đại sẽ là đối thủ cạnh
tranh chính của các NHTM trong nước trong quá trình hội nhập. Hiện đang có xu
hướng các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các NHTM Việt Nam để mở
rộng tầm hoạt động tại thị trường.
- Vốn của các ngân hàng thương mại trong nước vẫn còn thấp. Nhóm 5 NHTM
quốc doanh hiện chiếm thị phần lớn trong hệ thống ngân hàng với khoảng gần
70% tổng nguồn vốn huy động và thị phần tín dụng, nhưng tổng số vốn tự có chỉ
khoảng 2,5 tỷ USD (tương đương với một ngân hàng nhỏ trong khu vực). Với tỷ
lệ vốn tự có thấp, rõ ràng khả năng cạnh tranh của các NHTM quốc doanh - vốn
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 9
được coi là xương sống của hệ thống NHTM Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn
khi hội nhập theo lộ trình đã cam kết. Nhóm các NHTM cổ phần hiện có 36 ngân
hàng, chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn huy động và thị phần tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ của các NHTM trong nước còn nghèo nàn, đơn điệu, tính
tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc
các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân
hàng; các loại hình dịch vụ gia tăng và nghiệp vụ mới như thanh toán dịch vụ
ngân hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án còn ít được chú ý phát triển (nếu
có cũng chỉ ở trong giai đoạn khởi phát ban đầu). Các hoạt động ngân hàng bán
lẻ và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa được quan tâm đúng
mức.
- Nhìn chung năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước chưa cao, các
ngân hàng trong nước cần có kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong thời gian tới thông qua một số biện pháp như: tự cơ cấu lại hệ
thống, nâng vốn điều lệ, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viện …. Có vậy thì các
ngân hàng trong nước mới đủ sức đương đầu với sự đỗ bộ ngày càng nhiều của
các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 10
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
3.1/ Định hướng chung về mặt chiến lược:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu
lực, đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng
và tài chính trên lãnh thổ Việt Nam.
- Mở cửa thị trường trong nước theo lộ trình trên cơ sở xoá bỏ dần các giới hạn
về số lượng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỷ lệ góp vốn của các bên
nước ngoài, các loại hình dịch vụ, bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng
và tổ chức tài chính theo các cam kết song phương và đa phương.
- Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của hệ thống ngân
hàng nhà nước nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong
việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, trong việc quản lý, giám sát
hoạt động của các định chế tài chính, ngân hàng và trung gian tài chính.
- Thực hiện tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo các đề án đã được Chính phủ
phê duyệt và phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo ra các ngân hàng có quy
mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và đủ sức cạnh tranh. Đối với các NHTM
nhà nước, cần phải thực hiện lộ trình cổ phần hoá theo đúng kế hoạch đã được
Chính phủ phê duyệt nhằm lành mạnh và minh bạch hoá tài chính. Đối với các
NHTM cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất hoặc phát
hành bổ sung cổ phiếu.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức tài
chính quốc tế để đổi mới và nâng cao năng lực chất lượng hoạt động, năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
3.2/ Giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam:
- Công nghệ thông tin ngân hàng là lĩnh vực then chốt quyết định đến thành
công của các dịch vụ ngân hàng, ảnh hưởng đến quyết đình có tài trợ hay không
tài trợ đối với các khách hàng. Do đó các Ngân hàng thương mại cần xây dựng
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 11
chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin dữ liệu
quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, phục vụ công tác điều hành kinh doanh,
kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý nguồn vốn, tài sản, quản trị rủi ro, quản
lý công nợ và công tác kế toán; hoàn thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ
thống điện tử và giám sát từ xa.
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất
cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con
người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất
lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng . Do vậy các ngân hàng cần tổ chức các khóa học nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đảm bảo thực
hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm
công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ thanh tra giám sát, cán bộ
chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công
nghệ mới.
- Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa
hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu
quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách
khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng
các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng
chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối
với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn
và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ
an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng,
chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng
phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng.
- Mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có tiềm năng phát
triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đồng thời
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh vực huy
động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình thành các
sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó nâng cao
khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài về mặt mạng lưới, khả năng tiếp
cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 12
- Tiếp cận với các thông lệ quốc tế để nâng cao năng lực quản trị rủi ro (ban
hành các quy định, quy trình quản lý rủi ro, từ nhận diện, phân tích, đánh giá,
quản lý và xử lý). Song song với việc này là khẩn trương hoàn thiện mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nâng cao hiệu quả của
hoạt động này, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
- Các Ngân hàng thương mại cần hợp tác tốt với nhau nhằm hoàn thiện hệ
thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống thẻ, hệ thống thanh toán không dùng
tiền mặt nhằm đem lại tiện ích tốt nhất cho các khách hàng sử dụng các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
- Năm 2008 đánh dấu một năm phát triển mới của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trên các lĩnh vực: công nghệ, dịch vụ ngân hàng. Vốn điều lệ của các
ngân hàng đang tăng dần lên theo lộ trình của Ngân hàng Nhà nước. Kết quả hoạt
động ngân hàng năm 2008 đã góp phần quan trọng trong việc kiềm chế thành
công lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng
hợp lý và ngăn ngừa tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
đối với kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động tiền tệ, ngân hàng nói riêng.
- Để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối
với bản thân các NHTM mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt
động của ngân hàng Nhà nước. Riêng đối với các NHTM phải xây dựng và thực
hiện chiến lược kinh doanh mới, nhất là chú trọng việc mở rộng quy mô hoạt
động, hiện đại hoá công nghệ thông tin của ngân hàng, chú trọng hoạt động
maketting, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ hiện đại dựa
trên công nghệ tiên tiến; cải cách bộ máy quản lý và điều hành theo tư duy kinh
doanh mới; chuẩn hoá toàn bộ các quy trình nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của
NHTM theo các chuẩn mực quốc tế.
DANH MUC TỪ VIẾT TẮC:
- NHTW : Ngân hàng Nhà nước.
- NHTM : Ngân hàng thương mại.
- VN: Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thành Khoa - Cao học Ngân hàng 4 - Ngày 1 - K17 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn,
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
, Nhà xuất
bản Thống Kê, Năm 2008.
2/ PGS.TS Lê Văn Tề,
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
, Nhà xuất bản Thống
Kê, 2007.
3/ TS. Nguyễn Minh Kiều,
Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
, Nhà xuất bản Thống
kê, 2007.
Website:
www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn.
www.tchdkh.org.vn.
www.icb.com.vn.