Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

bệnh lỡ mồm long móng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.51 KB, 12 trang )

BÊNH HEO

Bệnh Lỡ Mồm Long Móng


NỘI DUNG
1: Nguyên Nhân
2: Cơ chế
3: Đặc điểm dịch tể
4: Phương thức truyền lây
5: Triêu chứng
6: Bệnh Tích
7: Điều trị
8: Phòng Bệnh


NGUN NHÂN GÂY BỆNH


Bệnh do Aphthovirus thuộc nhóm pirconavirus gây ra, virus có khả năng lây
lan theo gió một cách rất nhanh chóng trên tồn đàn



 virus gây bệnh lở mồm long móng trên heo (FMD) có sức đề kháng tốt hơn
vào mùa đơng. Nó có thể sống trong đất vào mùa đơng lên tới 28 ngày cịn
vào mùa hè chỉ 3 ngày, trong môi trường phân ướt lên tới 06 tháng vào mùa
đơng thay vì sống trong phân khơ vào mùa hè có 14 ngày




Virus có tất cả 7 chủng: O, A, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3. Mỗi chủng đều có
các phân chủng nhưng khơng tạo miễn dịch chéo trên động vật. Có nghĩa là
con vật mắc bệnh do type A gây ra, khi được tiêm phịng tạo miễn dịch với
virus type A nhưng nếu có virus thuộc type khác xâm nhập thì vẫn mắc bệnh
do virus type đó.


Cơ Chế Gây Bệnh

• Virus gây bệnh lở mồm long móng có tính hướng thượng bì, sinh

sản chủ yếu trong các tế bào thượng bì niêm mạc và da. Khi virus
xâm nhập vào cơ thể, nó nhân lên ở lớp thượng bì của nơi tiếp xúc
như ống tiêu hóa và gây thủy thũng lớp thượng bì đó tạo nên các
mụn nước sơ phát, virus có trong các mụn nước đó và trong dịch
lâm ba tiếp tục xâm nhập vào máu và phủ tạng. Khi virus vào máu
sẽ gây sốt, cuối giai đoạn sốt virus lại nhân lên và tạo nên các mụn
nước thứ phát ở những nơi các tế bào thượng bì đang phân chia
mạnh như niêm mạc xoang miệng, vành móng, kẽ móng, đầu vú,
mõm lợn…mụn nước phát triển to dần ra, nhô lên nhưng không bao
giờ sinh mủ khi khơng có vi trùng kế phát.

• Sau khi mụn vỡ, những vết tích trên thượng bì được lấp bằng

nhanh chóng, khơng để lại sẹo do lớp tế bào manpighi vẫn nguyên
vẹn. Mụn nước chỉ loét khi nhiễm khuẩn kế phát, vi khuẩn sinh mủ
gây hoại tử xâm nhập bệnh lý cục bộ ăn sâu vào trong, có khi gây
bại huyết, con vật có thể chết.

• Trong một số trường hợp, do nguyên nhân chưa rõ, virus lưu hành


trong máu rồi sinh sản trong nếp nhăn cơ tim, gây bại huyết, thối
hóa cơ tim, viêm cơ tim. Hiện tượng viêm cơ tim này không phải do
virus trực tiếp gây ra mà do liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn trước
đây đã chui vào cơ tim giờ bị virus làm tổn thương.


Đặc Điểm Dịch Tể

• Lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm vô cùng quan trọng do thiệt hại về kinh tế mà nó gây ra thơng

qua việc giảm năng suất và các hạn chế về kiểm soát thương mại quốc tế mà cụ thể là khó khăn trong vấn đề xuất nhập
khẩu thịt heo đối với những nước có dịch bệnh đang lưu hành. Các quốc gia, các tổ chức đã phải tiêu tốn rất nhiều kinh
phí cho nghiên cứu, cũng như kiểm sốt LMLM. Chính bởi vậy mà LMLM cũng được xếp vào những bệnh truyền nhiễm
quan trọng bậc nhất trên vật ni.

• Bệnh có thể nhiễm trêntất cả các động vật móng guốc chẽ đơi bao gồm trâu, bò, dê, cừu, lợn và hươu. Động vật non

mẫn cảm hơn động vật trưởng thành.Động vật hoang giã như voi, lạc đà, lợn rừng, bò rừng, sơn dương, nhiều loài gặm
nhấm, loài nhai lại hoang dã mẫn cảm với bệnh vàlà nguồn bệnh trong thiên nhiên.Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh
cho bê, chuột nhắt trắng, chuột xám, thỏ, chuột lang.

• Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, và tất cả các mùa, đặc biệt mùa đông thì bệnh bùng phát mạnh hơn.


Phương Thức Truyền Lây

•  Đường xâm nhập
• Trực tiếp: qua nước bọt, nước vỡ ra từ mun nước của động
vật bệnh.


• Gián tiếp: qua khơng khí, thức ăn, nước uống, chuồng trại,
dụng cụ chăn ni.

• Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa.
• Ngồi ra, có thể lây qua động vật chân đốt, cơn trùng (ve,
ruồi, …)

• Chất chứa mầm bệnh
• Dịch rỉ từ các mụn nước.
• Trong máu (khi sốt).
• Các chất thải, bài tiết: nước bọt, sữa, phân, nước mắt, 


Triệu Chứng


 Có hiện tượng lợn q, đi lại khó khăn đột ngột xuất hiện trên diện rộng.



Lợn mắc bệnh có hiện tượng chảy nước dãi.



Mụn nước nổi rõ trên da. Các vùng hay bị nổi mụn như: đầu móng, gót chân, mũi, lưỡi, môi, đầu vú của lợn nái mới đẻ.



Trong 24 giờ, mụn nước sẽ vỡ ra.




Mụn có thể để lại những vết lở loét nông ở môi và núm vú. Bỏ ăn, ủ  rũ. Sốt khoảng 40.5ºC. Móng long, rụng ra hồn tồn.



Lợn nái sảy thai.Một vài trường hợp gây tử vong. Có hiện tượng lợn què, đi lại khó khăn đột ngột xuất hiện trên diện rộng. Lợn mắc bệnh có hiện tượng chảy nước dãi.



Mụn nước nổi rõ trên da, có đường kính lên tới 30 mm. Các vùng hay bị nổi mụn như: đầu móng, gót chân, mũi, lưỡi, mơi, đầu vú của lợn nái mới đẻ.



Trong 24 giờ, mụn nước sẽ vỡ ra.



Mụn có thể để lại những vết lở loét nông ở môi và núm vú. Trên vành móng dễ bị nhiễm trùng thứ phát và vết thương hở có thể gây ra những vết loét sần sùi.



Miệng nhai rào rạo.



Bỏ ăn, ủ rũ.




Sốt khoảng 40.5ºC.


Bệnh Tích, Triệu Chứng

Viêm cơ tim, cơ tim vằn hổ


Bệnh Tích, Triệu Chứng

Nổi mụn loét ở chân


Bệnh Tích, Triệu Chứng

Chân nổi mụn, vùng quanh móng mụn


Bệnh Tích, Triệu Chứng

Mũi, miệng nỗi mụn viêm loét

lưỡi nỗi mụn lỡ loét


Phịng Bệnh

• Phịng bệnh lở mồm long móng bằng vaccine vẫn là phương pháp hiệu quả nhất hiện nay, đối với trại không nằm trong vùng dịch
bệnh, chủng virus làm vaccine nên là chủng đang lưu hành trong khu vực hay là chủng dự đốn có nguy cơ cao nhất.






Heo đực mỗi năm tiêm phòng vaccine 3 lần.
Heo nái tiêm trước khi đẻ 4 tuần.
Heo con tiêm lần 1 lúc 14 ngày tuổi nếu mẹ khơng tiêm vaccine trước đó hoặc tiêm lúc 2,5 tháng tuổi nếu mẹ có tiêm vaccine
trước đó, lần hai cách lần một 1 tháng sau đó.

• Heo hậu bị tiêm mũi 1 lúc 7 tuần tuổi, mũi 2 lúc 11 tuần tuổi, mũi 3 lúc 25 tuần tuổi.
• Đối với trại ở trong vùng có dịch màtrước đó trang trại khơng tiêm phịng vaccine hoặc có tiêm nhưng khơng phải chủng virus đang
nổ dịch thì ta nên tái chủng tổng đàn bằng chủng virus giống với chủng đang nổ dịch, trừ các đối tượng sau là không nên tiêm: heo
con nhỏ hơn 3 tuần tuổi, heo đang ốm, heo 1 tháng nữa sẽ bán. Và nên tiêm sớm hơn bình thường 3-4 tuần.

• Lưu ý rằng vaccine phịng bệnh Lở mồm long móng có tính kháng nguyên rất mạnh nên khi tiêm hay bị sốc vaccine: heo có thể bị

sẩy thai, run, mẩn đỏ sau khi tiêm. Bởi vậy khi tiêm vaccine cần lưu ý giã đơng đúng cách, để vaccine về nhiệt độ phịng trước khi
tiêm, luôn chuẩn bị thuốc chống sốc như cafein, efidrin cùng xi lanh, nước.

• Thời gian bảo hộ của vaccine tùy thuộc vào chương trình vaccine của quốc gia đó, Lượng kháng thể mẹ truyền, và dịch tễ trong
vùng tại thời điểm làm vaccine.

• Bên cạnh việc sử dụng vaccine thì chương trình phịng bệnh từ bên ngồi cũng không kém phần quan trọng. Các biện pháp chủ yếu
là kiểm soát khách ra vào, xe cộ, súc vật khác thả vào khu vực chăn nuôi. Phun thuốc sát trùng phòng bệnh khi những địa phương
kế bên bị bệnh. Các thuốc sát trùng phun 2 lần trong ngày.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×