Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình hàn vảy (nghề hàn cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.82 KB, 30 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐĂNG NGHỀ XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN/MƠN HỌC: HÀN VẢY
NGÀNH/NGHỀ: HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: …. /QĐ … ngày … tháng … năm …
của Hiệu trưởng)

Quảng Ninh, năm 2021



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ trên thế giới, lĩnh
vực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Việc biên soạn giáo trình hàn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ
giáo viên cũng như học tập của học sinh nghề hàn tạo sự thống nhất trong quá trình


đào tạo nghề hàn, đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp, của mọi
thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện.
Xuất phát từ những nhu cầu đào tạo và thực tế sản xuất, khoa Cơ khí Xây
dựng trường Cao đẳng nghề Xây dựng đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình nghề
Hàn. Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành với
những kiến thức, kỹ năng nghề được bố trí kết hợp khoa học nhằm đảm bảo tốt
nhất mục tiêu đề ra của từng môn học, mô đun. Trong quá trình biên soạn tác giả
đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan cũng như tiếp xúc trao đổi với các chuyên gia
đào tạo nghề Hàn, các công nhân bậc cao tại các cơ sở sản xuất để cố gắng đưa
những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất, phù hợp với thực tế sản xuất, đặc biệt dễ
nhớ, dễ hiểu khơng ngồi mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt yêu
cầu sản xuất hiện nay.
Đề cương bài giảng “Hàn vảy” được biên soạn bởi nhóm tác giả trong tổ bộ
mơn Hàn là một trong những giáo trình trong bộ giáo trình nghề Hàn. Trong q
trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng xong khơng thể tránh khỏi những thiết
sót, hạn chế. Đồng thời để giáo trình ngày càng hồn thiện, phục vụ tốt hơn cho
công tác giảng dạy và học tập chúng tơi rất mong nhận được những góp ý của bạn
đọc!
Nhóm biên soạn

2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 2
Bài 1: HÀN VẢY THIẾC ......................................................................................... 5
2.1. Dụng cụ, thiết bị vảy hàn thiếc ...................................................................... 5
2.2. Thiếc hàn, thuốc hàn ...................................................................................... 6
2.3. Kỹ thuật hàn thiếc .......................................................................................... 7
2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 10

2.5. An tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp. ................................................... 11
Bài 2: HÀN VẢY ĐỒNG TRÊN LÒ RÈN ............................................................ 12
2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng .................................................................... 12
2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn ...................................................................... 13
2.3. Kỹ thuật hàn vẩy đồng ................................................................................. 13
2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 16
2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng ..................................................... 16
Bài 3: HÀN VẨY ĐỒNG BẰNG NGỌN LỬA HÀN KHÍ ................................... 17
2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí. .............................. 17
2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn ...................................................................... 18
2.3. Chế độ hàn vẩy đồng .................................................................................... 19
2.4. Kỹ thuật hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí ............................................ 20
2.5. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 23
2.6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng ..................................................... 23
Bài 4: HÀN VẨY BẠC........................................................................................... 24
2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn, vẩy bạc ...................................................................... 24
2.2. Bạc hàn, thuốc hàn ....................................................................................... 25
2.3. Kỹ thuật hàn vẩy bạc .................................................................................... 25
2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 26
2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng khi hàn vẩy bạc .......................... 27

3


MƠ ĐUN 26: HÀN VẨY
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
- Vị trí: Mơ đun Hàn ống chất lượng cao được bố trí giảng dạy sau các mơ đun Chế
tạo phơi hàn, gá lắp kết cấu hàn, Hàn khí.
- Tính chất của mơ đun: Là mơ đun chun mơn của nghề.
II. MỤC TIÊU CỦA MƠ ĐUN

Học xong mơn học này người học có khả năng:
+ Nhận biết chính xác các loại thuốc hàn, vật liệu hàn dùng trong công nghệ
hàn vảy
+ Trình bày được phương pháp hàn vảy cho từng loại vật liệu
+ Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn đầy đủ an tồn.
+ Chuẩn bị phơi hàn sạch, khe hở hàn hợp lý, đứng kích thước bản vẽ.
+ Hàn các mối hàn cơ bản, các loại cấu kiện như két nước bạc lót, dao cắt
gọt kim loại, thùng chứa, đầu dây điện bằng vảy thiếc, vảy chì, vảy đồng, vảy bạc
đảm bảo độ bám, tràn láng tốt, ít khuyết tật.
+ Hàn sửa chữa các kết cấu hàn bị hư hỏng đảm bảo chắc kín, tràn láng tốt
đưa vào tái sử dụng.
+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc,
có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, tính cẩn thận tỷ mỉ, ý thức tiết kiệm vật liệu
khi thực tập. Biết sắp xếp bố trí nơi làm việc gọn gàng, khoa học. Làm việc tại các
nhà máy, các cơ sở sản xuất cơ khí.
III. NỘI DUNG MƠ ĐUN
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số

Tên các bài trong mơ đun

TT

Thời gian
Tổng
số


thuyết


Thực
hành

Kiểm
tra*

1

Hàn vẩy thiếc

20

4

16

0

2

Hàn vẩy đồng trên lị rèn

16

3

11

2


3

Hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa
hàn khí

12

3

9

0

4

Hàn vẩy bạc

12

2

8

2

Cộng

60

12


44

4

2 Nội dung chi tiết
4


Bài 1: HÀN VẢY THIẾC
1. Mục tiêu
- Nhận biết các nguồn nhiệt năng, các ngọn lửa khí đốt- ơxy và khí đốtkhơng khí, mỏ đốt điện, lị cảm ứng, lị nung phục vụ cho công việc hàn thiếc.
- Sử dụng các loại dụng cụ thiết bị hàn thiếc như mỏ hàn đốt bằng lò, mỏ
hàn đốt bằng điện, mỏ hàn đốt bằng khí.
- Chuẩn bị chi tiết hàn sạch hết các vết dầu mỡ, hết lớp ơ-xy hố bề mặt
bằng các dung dịch kiềm, bàn chải, giũa, mũi cạo hoặc bằng các phương pháp làm
sạch khác.
- Trình bày các kiểu mối hàn thiếc.
- Lắp chi tiết hàn cố định không bị xê dịch trong quá trình hàn, khe hở hàn
hợp lý.
- Giải thích cách pha chế thuốc hàn dùng trong công việc hàn vẩy thiếc.
- Chọn đúng chế độ hàn như: nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian giữ nhiệt.
phù hợp với từng loại vật liệu hàn.
- Hàn các mối hàn thiếc, đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại vẩy hàn bám
chắc vào kim loại vật hàn, không bị bọt khí, lẫn xỉ, cháy vẩy hàn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị.
2. Nội dung
2.1. Dụng cụ, thiết bị vảy hàn thiếc
2.1.1. Dụng cụ hàn vảy thiếc

Bộ dụng cụ hàn: như kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, bàn chải, dũa và các dụng cụ
làm sạch khác

5


2.1.2. Thiết bị.
Thiết bị hàn thiếc:
- Mỏ hàn đốt bằng lò, mỏ hàn đốt bằng điện, (110V hay 220V), đèn khị, mỏ
hàn đốt bằng khí
- Bộ bảo hộ lao động: Quần áo, giầy da, găng tay v.v..
2.2. Thiếc hàn, thuốc hàn
2.2.1. Thiếc hàn
Là loại hợp kim thiếc chì loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây.
Thiếc hàn có 7 loại: Thiếc hàn 30(gồm 30% Sn và 70% Pb), thiếc hàn
25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90
Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện, nhiệt độ nóng chảy
của nó là 1900 C. Thiếc hàn 90 dùng để hàn các dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì
tráng bị độc v.v...
2.2.2. Thuốc hàn
Thuốc hàn vẩy có nhiệm vụ làm sạch lớp ơ xít và các chất bẩn khác trong
vẩy hàn và kim loại vật hàn,đồng thời tạo khả năng tốt cho kim loại vẩy hàn thẩm
thấu vào kim loại vật hàn ,giảm được sức căng bề mặt của kim loại nóng chảy
Thuốc hàn để hàn vẩy thiếc cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện tốt cho việc khuếch tán vẩy hàn vào trong bề mặt kim loại
vật hàn
- Bảo vệ được bề mặt kim loại vạt hàn và vẩy hàn nóng chảy khơng bị ơ xy
hóa trong q trình hàn
- Hịa tan được lớp ô xít trên bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn
-Bảo vệ được tính chất kim loại khi hàn và khơng làm thay đổi thành phần

của nó khi nung nóng
- Khơng gây nên hiện tượng ăn mịn mối hàn
- Khơng sinh ra những khí có hại khi nung nóng
- Bảo đảm giá thành hạ,đơn giản và dễ chế tạo.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hàn ở thể rắn,thể lỏng và cả thể khí nữa.Tùy
theo vẩy hàn trong khi hàn mà suer dunhj thuốc hàn cho thích hợp
+ Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn mềm: Thường là ở thể lỏng,chủ yếu là
dung dịch muối Clo,ví dụ như Clo rua kẽm,Clo rua a mơn,a xít phốt pho ríc và các
hỗn hợp khác.Trong trường hợp đặc biệt ta có thể dùng dung dịch như rượu, gli xê
rin v.v...
+ Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn cứng:Thông thường người ta dùng bơ
rắc(Na2B4O7),a xít bơ ríc(H2BO3) liều lượng pha trộn tùy theo kim loại vật hàn.
+ Vẩy hàn mềm:Có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 4500C,có độ cứng nhỏ,tính
6


chất cơ học thấp.loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ,ở diều kiện
nhiệt độ thấp Ví dụ :Vẩy hàn mềm
+ Thiếc hàn 90 dùng để hàn những dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì tránh
bị độc v.v...
Nguyên liệu hàn đặc biệt :Nếu cho vào hợp kim thiếc chì một ít Bismut
(Bi) hoặc Cađimi (Cd) thì nhiệt độ nóng chảy của nó lại càng thấp hơn so với
loại trên.
Ví dụ: hợp kim Sn- Pb- Bi gồm 15,5% Sn+ 32,5% ,Pb +52% Bi nhiệt độ
nóng chảy là 960 C. Hợp kim Sn- Pb -Cd -Bi ,gồm 13, Vẩy hàn mềm dùng để hàn
các sản phẩm làm việc ở nhiệt độ thấp hơn 4500C có độ cứng nhỏ, tính chất cơ học
thấp. Loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ, ở điều kiện nhiệt độ
thấp.
Ví dụ: Vẩy hàn Sn -Pb (thiếc, chì) với 61%Sn và 39%Pb .Vẩy hàn Sn-Pb để
hàn nhơm v.v...

+ Thiếc hàn: Là loại hợp kim thiếc chì (Sn-Pb), loại này thường dùng nhiều
khi hàn sắt tây. Thiếc hàn có 7 loại: thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70%Pb), thiếc
hàn 25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90.
Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện nhiệt độ nóng chảy
của nó là 190 độ 3% Sn+26,7 Pb +50% Bi+10% nhiệt độ nóng chảy là 600C.
Loại vẩy hàn này thường dùng để hàn những tấm kẽm mỏng, dụng cụ bảo hiểm
nhiệt v.v...
+ Vẩy hàn cứng
Vẩy hàn này có độ cứng và cơ tính tương đối cao (>5000C) thường từ 720 ÷
9000C. Thường dùng để hàn các chi tiết chịu lực tương đối lớn.
2.3. Kỹ thuật hàn thiếc
* Chuẩn bị vật hàn
Trước khi hàn nếu cần phải vát mép (đối với kim loại có chiều dầy lớn ) hay
gấp mép (đối với kim loại có chiều dầy mỏng) sau đó làm sạch mép hàn và khu
vực quanh mói hàn rộng từ (20 đến 30 mm ) mỗi phía. Phải làm sạch xỉ, ơ xít ,
dầu mỡ, hơi nước.v.v...
Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để giữ vị
trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn. Đối với các chi tiết mỏng
chiều dài mối hàn đính là 4÷5 mm và nằm cách nhau khoảng từ
50 ÷100 mm. Đối với chi tiết có chiều dầy lớn thì chiều dài mối hàn đính là 20
÷ 30 mm và nằm cách nhau một khoảng từ 300 ÷ 500 mm
Trước khi hàn ta phải làm sạch mép mép hàn và khu vực quanh mối hàn,làm
sạch bằng phương pháp cơ học, hóa học, mép hàn phải bằng phẳng khe hở lắp ráp
phải đều (nếu có) không được cong vênh, cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một
số điểm để đảm bảo vị trí tương đối của kết cấu trong quá trình hàn.Thứ tự các mối
đính tùy thuộc vào chiều dầy của vật hàn, chiều dài mối hàn đính từ 10 đến 20 mm,
7


khoảng cách mối đính thường từ 50÷100mm, Trước khi hàn ta cần bôi một lớp

thuốc hàn phù hợp lên bề mặt mối hàn trước khi đặt vẩy hàn để hàn.
Chú ý: Trong q trình hàn nếu vẩy hàn nóng chảy chưa đơng đặc thì khơng được
phép xê dịch vật hàn.

- Các loại mối hàn: Mối hàn vẩy hàn mềm. Mối hàn vẩy hàn cứng:
Khi chọn vẩy hàn cần phải nghiên cứu đến điều kiện kỹ thuật của mối hàn
và điều kiện làm việc của vật hàn và phải tính đến kim loại, hợp kim nào yêu cầu
phải hàn vẩy có thể hàn vẩy được khơng, bởi vì vẩy hàn bao giờ cũng có nhiệt độ
nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại vật hàn
- Hàn vẩy hàn mềm (nhóm vẩy hàn dễ nóng chảy).
* Hàn bằng mỏ hàn khí
- Điều chỉnh áp suất khí ơxi ở mức 1,5 atm và khí Axêtylen ở mức 0,15 atm.
- Sử dụng bép hàn số (0,5)
- Mở van khí, mồi lửa và điều chỉnh để được ngọn lửa trung tính với chiều
d nhân ngọn lửa từ (5 ÷ 6).
- Điều chỉnh sao cho góc độ của mỏ hàn tạo với hướng ngược hướng hàn
một góc khoảng 600 và dây hàn phụ tạo với hướng hàn một góc khoảng
300* Hàn bằng mỏ hàn đốt trên lò:
- Nung mỏ hàn đạt tới nhiệt độ khoảng 500 ÷ 6000 C.
- Điều chỉnh mỏ hàn hợp với trục kẽ đường hàn một góc khoảng 60÷750, (theo
hướng hàn), cịn dây hàn phụ một góc khoảng 25÷350(ngược theo hướng hàn)
- Hàn vẩy hàn cứng (nhốm vẩy hàn khó nóng chảy)
8


* Chọn chế độ hàn: Chọn chế độ hàn vẩy chủ yếu là chọn nhiệt độ hàn, thời
gian nung nóng và tốc độ nung nóng. Nếu nhiệt độ hàn tăng thì sức căng bề mặt
của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm, hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu kim loại vẩy
hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn. Nhưng nếu nhiệt độ hàn q cao thì có thể
làm cho tổ chức kim loại thay đổi. Vì vậy nhiệt độ hàn phải là một đại lượng xác

định nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25 đến 500C.
- Thời gian nung nóng càng dài, thì chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy
hàn vào kim loại vật hàn càng tăng, chất lượng mối hàn tốt hơn, nhưng lại kéo dài
q trình hàn,tính kinh tế thấp. Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích
thước vật hàn, khe hở lắp ráp, thành phần kim loại của vật hàn và vẩy hàn.
- Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, độ dẫn nhiệt của kim
loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn. Nếu vật hàn càng lớn và tính dẫn nhiệt càng
kém thì tốc độ nung nóng càng chậm để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn
nứt khi hàn.
- Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vẩy hàn và tính chất
lý nhiệt của vật hàn, ln để cho mối hàn, vật hàn nguội một cách tự do,không nên
cho nhuội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị
nứt và rỗ khí.
- Phương pháp nung nóng khi hàn vẩy là vấn đề quan trọng, nó là một trong
những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng mối hàn.
Sau khi có kết cấu hàn tốt và vẩy hàn thích hợp, nếu phương pháp nung
nóng khơng tốt thì chất lượng mối hàn sẽ kém. Nếu có thể được, thì điều kiện lý
tưởng là vật hàn và vẩy hàn được nung nóng đồng đều ở tất cả các phía. Trong sản
xuất đơn chiếc, có thể nung nóng bằng ngọn lửa hàn khí, ngọn lửa đèn xì,mỏ hàn
điện,mỏ hàn thiếc (dùng hàn những vẩy hàn mềm) v.v...
- Dây hàn phụ: Đường kính của dây hàn phụ,phụ thuộc vào loại mối
hàn,vẩy hàn, khe hở lắp ráp, chiều dầy vật hàn(thường có đường kính từ 0,5 đến
4mm)
* Góc nghiêng mỏ hàn và dây hàn phụ
- Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày
vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại, kiểu liên kết hàn. Bề dày càng lớn góc
nghiêng a càng lớn
- Góc nghiêng a phụ thuộc vào nhiệt độ chảy và tính dẫn nhiệt của kim loại.
Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn.
- Góc nghiêng a có thể thay đổi trong quá trình hàn. Để nhanh chóng nung

nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800 ÷ 900) sau đó
tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết. Khi kết thúc để được
mối hàn đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thể bằng 00 và di c chuyển mỏ
hàn trượt trên bề mặt mối hàn

9


800≥15mm
Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 20 đến 65 độ
Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ
Di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối
hàn, căn cứ vào vị trí mối hàn,kiểu liên kết hàn, chiều dầy vật hàn, yêu cầu về
kích thước mối hàn để chọn phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ cho
hợp lý. Khi hàn vẩy thiếc thường mỏ hàn và dây hàn phụ di động ngang qua trục
kẽ đường hàn(theo hình bán nguyệt).

2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn
Trong quá trình hàn quan sát sự nóng chảy đều của cả hai cạnh hàn và bể
hàn, tiến hành điều chỉnh tốc độ hàn hợp lý. Nếu thấy có hiện tượng bị quá nhiệt
phải tiến hành áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm lượng nhiệt cung cấp
vào bể hàn tránh hiện tượng chảy xệ hoặc chảy loang
- Kiểm tra mối hàn
Đối với mối hàn của những cấu kiện khác nhau,yêu cầu về chất lượng cũng
khác nhau. Để đánh giá được chất lượng mối hàn xem có phù hợp với cường độ
của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không, do vậy việc kiểm tra chất lượng
mối hàn là vô cùng quan trọng. Để kiểm tra ta chú ý đến các bước sau:
- Làm sạch toàn bộ đường hàn và vật hàn
10



- Tiến hàn kiểm tra
+ Hình dạng vảy hàn.
+ Sự đồng đều của chiều rộng mối hàn và hai cạnh mối hàn, bề mặt mối
hàn.
2.5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định.
- Không đuợc để các chai ôxy ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ
bắt lửa,gần nơi hàn, phải để cách xa từ 5 đến 10m.
- Khi vận chuyển các chai ôxy phải thật nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh.
- Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra xem ống nhánh trên van khố của
bình ơxy có dầu mỡ và bụi bẩn không.
- Khi ngừng hàn hoặc cắt trong một thời gian ngắn phải đóng kín các van
khố trên nguồn cung cấp khí.
- Axêtylen có thể gây độc cho con nguời, khi thấy chống váng, buồn nơn
phải ngồi nơi thống mát nhưng khơng để gió thổi gây lạnh.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.

11


Bài 2: HÀN VẢY ĐỒNG TRÊN LÒ RÈN
1. Mục tiêu:
- Nêu được quy trình chuẩn bị phơi hàn, kỹ thuật hàn ống dẫn dầu bằng vảy
hàn đồng
- Chuẩn bị thiết bị hàn: như đèn khò, thiết bị dụng cụ hàn khí, dụng cụ làm
sạch phơi, gá phơi đầy đủ an toàn.
- Chuẩn bị mép hàn sạch hết các vết dầu mỡ, vết bẩn, lớp ơ-xy hố, đúng
kích thước, đúng kiểu liên kết.
- Gá phơi hàn chắc chắn đúng kích thước, đảm bảo vị trí tương quan của các

chi tiết.
- Chọn chế độ hàn như: nhiệt độ nung, tốc độ nung phù hợp với vảy hàn,
chiều dày, tính chất vật liệu và kích thước vật hàn.
- Hàn nối các loại ống thép, ống đồng dẫn dầu, dẫn khí bằng vảy đồng đảm
bảo tràn láng tốt, đảm bảo chắc kín, khơng rỗ khí ngậm xỉ.
- Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị.
2. Nội dung

2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng
- Dụng cụ: Kìm rèn, kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, búa tay, dũa, bàn chải, kéo căt

- Thiết bị:
+ Lò đốt: Lò đốt bằng than hay đốt bằng khí LPG
+ Mỏ hàn đốt bằng đồng: Đầu mỏ hàn được chế tạo bằng đồng đỏ vì nó
12


chịu được nhiêt độ nóng chảy cao nhằm nâng cao tuổi thọ (nhiệt độ nóng chảy
của nó là 12500C. Cán bằng thép bọc bên ngồi lớp chống nóng.
2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn
- Thuốc hàn (Axít sunfua ríc (H2SO4), A xít bơ ríc (H2BO3), hàn the nhằm
để làm và sạch mối hàn và thúc đẩy q trình hịa tan và khuếch tán của vẩy hàn.
- Than và khí LPG là vật liệu dùng để đốt tạo nhiệt để nung nóng mỏ hàn
- Dây hàn phụ:có chức năng bổ sung kim loại cho mối hàn, có chiều dài từ
400 đến 800 mm, tương ứng với đường kính từ 1 đến 4 mm
- Nhiệt lượng (lò nung)

2.3. Kỹ thuật hàn vẩy đồng
* Chuẩn bị phôi

Trước khi hàn nếu cần phải vát mép (đối với kim loại có chiều dầy lớn )
hay gấp mép (đối với kim loại có chiều dầy mỏng) sau đó làm sạch mép hàn và
khu vực quanh mói hàn rộng từ (20 đến 30 mm ) mỗi phía. Phải làm sạch xỉ, ơ
xít, dầu mỡ, hơi nước.v.v...
Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để giữ
vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn. Đối với các chi tiết mỏng
chiều dài mối hàn đính là 4-5 mm và nằm cách nhau khoảng từ 50÷100 mm .
Đối với chi tiết có chiều dầy lớn thì chiều dài mối hàn đính là 20÷30 mm và
nằm cách nhau một khoảng từ 300÷500 mm

13


* Chế độ hàn
- Nhiệt độ nung nóng: Là vơ cùng quan trọng vì nếu nhiệt độ nung nóng
tăng thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm, hiện tượng khuếch
tán và thẩm thấu kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn. Nhưng nếu
nhiệt độ hàn q cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi, không đảm
bảo do độ bền và tính kinh tế thấp.
Vì vậy nhiệt độ hàn là một đại lượng xác định, nó thường lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25÷500C
- Thời gian nung nóng: Thời gian nung nóng càng dài, thì chiều sâu
thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng, chất lượng mối
hàn tốt hơn, nhưng lại kéo dài q trình hàn, tính kinh tế thấp. Do vậy thời gian
nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, khe hở lắp ráp, thành phần kim
loại của vật hàn và vẩy hàn.
- Tốc độ nung nóng: Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật
hàn,độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn. Nếu vật hàn
càng lớn thì tính dẫn nhiệt càng kém thì tốc độ nung nóng càng chậm,để tránh
hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn nứt khi hàn.

- Thời gian giữ nhiệt: Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào
loại vẩy hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn, cần để mối hàn nguội một cách
tự nhiên, không nên cho nguội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối
hàn có khuynh hướng bị nút và rỗ khí.
- Chọn dây hàn phụ: thường phụ thuộc vào chiều dầy vật hàn và khe hở
lắp ráp (nếu chiều dầy vật hàn lớn thì đường kính dây hàn lớn và ngược lại:
Từ (1÷4mm)
* Góc nghiêng của mỏ hàn và dây hàn phụ: Góc nghiêng của mỏ hàn
đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật hàn tính chất nhiệt lý của
kim loại,khe hở lắp ráp Bề dày càng lớn góc nghiêng a càng lớn
- Góc nghiêng a phụ thuộc vào nhiệt độ nung nóng và tính dẫn nhiệt của
kim loại. Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn.
- Góc nghiêng a có thể thay đổi trong q trình hàn. Để nhanh chóng nung
nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800÷900) sau đó
tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết
- Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 30 đến 75°

14


* Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ
- Chuyển động mỏ hàn và que hàn ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối
hàn căn cứ vào vị trí mối hàn trong khơng gian, bề dày vật hàn yêu cầu kích thước
mối hàn để chọn chuyển động mỏ hàn và que hàn hợp lý.
- Để hàn bằng phương pháp hàn trái khi S< 3mm hoặc khi hàn vật tương đối
dày bằng phương pháp hàn phải, chuyển động của mỏ hàn và que hàn thường dùng
như sau:

- Khi hàn mối hàn góc mỏ hàn và dây hàn chuyển động theo hình sau:


- Khi hàn vật hàn S > 5mm có vát mép mỏ hàn nằm sâu trong mép hàn và
chuyển động dọc khơng có dao động ngang.

15


2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn
Để đánh giá chất lượng mối hàn, xác định xem mối hàn có phù hợp với
cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không do vậy việc kiểm tra chất
lượng mối hàn là vơ cùng quan trọng. Có rất nhiều phương pháp kiểm tra, mỗi
phương pháp có một đặc điểm riêng. Căn cứ vào yêu cầu của cấu kiện mà áp dụng
các phương pháp khác nhau. Thường được kết hợp hai phương pháp kiểm tra trở
lên để bổ xung cho nhau
- Phương pháp kiểm tra mối hàn có thể chia ra làm 2 loại: kiểm tra phá hủy
và kiểm tra không phá hủy
+ Kiểm tra phá hủy: Thông thường là kiểm tra cơ tính như: chống kéo, uốn
nguội, va đập, nén v.v...Nó có thể xác định đượ cường độ cực đại của đầu nối mối
hàn, tính dẻo, tính dai cao hay thấp
+ Kiểm tra không phá hủy: Thường dùng để kiểm tra mặt ngồi, tính kín của
kết cấu gồm có những phương pháp: kiểm bằng dung dịch chỉ thị mầu, từ tính, mắt
thường, siêu âm, tia x quang, tia gam ma v.v...
Các bước kiểm tra:
- Sau khi hàn ta phải làm sạch bề mặt liên kết hàn (bề mặt mối hàn và vùng
kim loại cơ bản)
- Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp
- Kiểm tra kích thước của liên kết hàn so với bản vẽ thiết kế
- Kiểm tra, kích thước mối hàn chưa hợp lý thì ta phải mài đi và hàn lại theo
đúng yêu cầu kỹ thuật. Kiểm tra kích thước mối hàn bằng các loại thước calip,
thước cặp chuyên dụng với độ chính xác cần thiết.
* Sửa chữa khuyết tật: Sau khi kiểm tra nếu mối hàn có khuyết tật như (rỗ

khí, lẫn xỉ, nứt...) tùy theo vào từng khuyết tật mà ta có thể trực tiếp hàn lại hoặc ta
phải đục, mài đi để hàn lại.
2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
- Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định.
- Khơng đuợc để lị nung ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ bắt lửa.
- Khi ngừng hàn trong một thời gian ngắn phải có hệ thống che chắn lị
nung,
thuốc hàn phải để vào những nơi cao ráo tránh đổ vỡ, ẩm ướt
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.

16


Bài 3: HÀN VẨY ĐỒNG BẰNG NGỌN LỬA HÀN KHÍ
1. Mục tiêu
- Trình bày đầy đủ các loại dụng cụ thiết bị dùng cho công việc hàn vảy
đồng bằng ngọn lửa hàn khí O-xy, A-xê-ty-len.
- Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn vẩy đồng như: Các loại đồng hàn,
thuốc hàn.
- Lắp ráp phôi đảm bảo khe hở hợp lý khơng bị xê dịch vị trí trong q trình hàn.
- Chọn được chế độ hàn: Nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian giữ nhiệt.
phù hợp với từng loại vật liệu hàn.
- Chọn đúng ngọn lửa hàn để hàn vảy đồng.
- Hàn vẩy đồng đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại que hàn khuếch tán vào
kim loại cơ bản, khơng bị bọt khí, lẫn xỉ, khơng cháy thủng kim loại cơ bản.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
2. Nội dung

2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí.
a. Dụng cụ

- Kìm cắt dây hàn, tuốc nơ vít, Clê,mỏ lết, kim thông pép, bật lửa, hộp dụng cụ vạn
năng v.v...
- Kìm rèn, kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, búa tay, dũa, bàn chải, kéo cắt phôi và
trang bị bảo hộ

17


b. Thiết bị hàn khí
- Mỏ hàn khí (kiểu hút)
- Mỏ hàn khí (đẳng áp)
- Van giảm áp
- Yêu cầu của mỏ hàn khí
+ Phải an tồn khi sử dụng
+ Nhẹ nhàng, thuận tiện, ngọn lửa cháy ổn định
+ Dễ điều chỉnh thành phần và công suất ngọn lửa
+ Đảm bảo hàn được tất các hướng
+ Lỗ khí hỗn hợp phải có độ nhẵn cao
+ Bộ mỏ hàn có nhiều đầu hàn để thay thế hàn các chiều dầy khác nhau
+ Mỏ hàn phải có chiều dài thích hợp để đảm bảo khoảng cách từ tay đến
đầu mỏ

2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn
Thuốc hàn vẩy đồng là vật liệu cần thiết để làm sạch mối hàn và thúc đẩy
quá trình hịa tan và khuếch tán của vẩy hàn, đồng thời tạo khả năng tốt cho kim
loại vẩy hàn thẩm thấu vào kim loại vật hàn, giảm được sức căng bề mặt của kim
loại nóng chảy. Bảo vệ được bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn nóng chảy khơng
bị ơ-xy hóa trong q trình hàn và khơng làm thay đổi thành phần của nó khi nung
nóng, khơng có hiện tượng ăn mòn kim loại.
Thuốc hàn khi hàn vẩy đồng thơng thường người ta dùng:

A-xít-bơ-ríc (H2BO3) hay A-xít-sun-fua-ríc (H2SO4) ở thể lỏng. Nếu hàn ít ta
dùng hàn the.
18


Dây hàn phụ có chức nâng là bổ xung kim loại cho mối hàn.khi hàn thường
dùng dây hàn phụ được chế tạo từ đồng thau niken (Cu=68%; Zn=27%; Ni = 5%)
nhiệt độ nóng chảy là 1000°C, có chiều dài từ 500 ÷ 1000mm, tương ứng với
đường kính từ 1 đến 4mm

2.3. Chế độ hàn vẩy đồng
Chế độ hàn vẩy là tổ hợp các thơng số cơ bản của q trình hàn đẻ đẩm bảo
nhận được mối hàn có hình dáng và kích thước như mong muốn, đặc trưng cho chế
độ hàn vẩy đồng là: Chọn nhiệt độ hàn, thời gian nung nóng và tốc độ nung nóng.
Nếu nhiệt độ hàn tăng, thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm,
hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn sẽ
nhanh,nhưng nếu nhiệt độ q cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi,
khơng đảm bảo độ bền,tính kinh tế thấp. Thường chọn nhiệt độ hàn lớn hơn nhiệt
độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25 ÷ 500C. Thời gian nung nóng càng dài thì
chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng, chất
lượng mối hàn tốt hơn nhưng tính kinh tế thấp hơn.
Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, thành phần
kim loại của vật hàn, khe hở lắp ráp
- Tốc độ nung nóng: Phụ thuộc vào kích thước vật hàn,độ dẫn nhiệt của kim
loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn.Nếu vật hàn càng lớn và tính dẫn nhiệt càng
kém thì tốc độ nung nóng càng chậm để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn
nứt trong khi hàn.
- Số hiệu đầu mỏ hàn: Đầu mỏ hàn khí có số hiệu từ 0 ÷ 6 được đánh số ở
đầu mỏ. Khi hàn vẩy đồng ta chọn số hiệu đầu mỏ hàn sao cho phù hợp với chiều
dầy vật hàn, liên kết hàn. Nếu chiều dầy vật hàn lớn thì số hiệu đầu mỏ hàn cũng

lớn(và ngược lại), thông thường khi hàn vẩy đồng ta nên chọn số hiệu đầu mỏ hàn
(từ 0÷4)
- Điều chỉnh áp suất khí hàn: Điều chỉnh áp suất khí hàn sao cho phù hợp với
chiều dầy vật hàn, đường kính dây hàn, chủng loại đồng, số hiệu đầu mỏ hàn. Nếu
chiều dầy vật hàn lớn thì số hiệu đầu mỏ hàn lớn do vậy áp suất hàn cũng chiều
dầy vật hàn, đường kính dây hàn, chủng loại đồng, số hiệu đầu mỏ hàn. Nếu chiều
dầy vật hàn lớn thì số hiệu đầu mỏ hàn lớn do vậy áp suất hàn cũng
- Điều chỉnh áp suất khí hàn: Điều chỉnh áp suất khí hàn sao cho phù hợp với
chiều dầy vật hàn, đường kính dây hàn, chủng loại đồng, số hiệu đầu mỏ hàn.
Nếu chiều dầy vật hàn lớn thì số hiệu đầu mỏ hàn lớn do vậy áp suất hàn
cũng lớn và ngược lại.
- Sự cháy của hỗn hợp ôxi và a xê tylen, xẩy ra ở một nhiệt độ nhất định. Vì
vậy để có ngọn lửa hàn ta phải cung cấp cho nó một lượng nhiệt nào đó, tức là phải
châm mồi. Nhờ có hiệu ứng nhiệt của phản ứng cháy đủ nung nóng phần lớn hỗn
hợp khí chưa cháy và bù vào sự mất nhiệt ra mơi trường xung quanh mà q trình
cháy được duy trì liên tục và ổn định.
19


- Điều chỉnh ngọn lửa hàn
Căn cứ vào tỉ lệ hỗn hợp khí hàn, ngọn lửa hàn có thể chia làm ba loại:
+ Ngọn lửa bình thường: O2/C2H2 = 1,1
+ Ngọn lửa ơxy hố: O2/C2H2>1,2
+ Ngon lửa các bon hố.O2/C2H2<1,1
- Cơng suất ngọn lửa hàn tính bằng lượng tiêu hao khí trong một giờ, phụ
thuộc vào chiều dầy, tính chất lý nhiệt của kim loại. Kim loại càng dầy, nhiệt độ
chảy, tính dẫn nhiệt càng cao thì cơng suất ngọn lửa càng lớn.
Ví dụ: khi hàn thép ít các bon và hợp kim thấp, hàn gang,đồng thau, đồng
thanh, hợp kim nhơm lượng khí a xê tylen tiêu hao trong một giờ tính theo cơng
thức sau:

+ Đối với phương pháp hàn trái:
VC2H2 = (100÷120).S lít/giờ
+ Đối với phương pháp hàn phải:
VC2H2 = (120÷150).S lít/giờ
Khi hàn hàn đồng đỏ, do tính dẫn nhiệt lớn, nên cơng suất ngọn lửa được
tính theo cơng thức sau:
+ Đối với phương pháp hàn trái:
VC2H2 = (150÷200).S lít/giờ (a)
+ Đối với phương pháp hàn phải:
VC2H2 = (120÷150).S lít/giờ (b)
* Chú ý: Khi hàn bằng một mỏ hàn ta dùng công thức (a).
Khi dùng hai mỏ hàn, một mỏ hàn để nung nóng ta dùng cơng thức (a) cịn
một mỏ để hàn ta dùng cơng thức (b)
2.4. Kỹ thuật hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí
* Chuẩn bị phôi:
- Trước khi hàn tùy theo chiều dầy của chi tiết và yêu cầu kỹ thuật, tiến
hành vát mép hoặc khơng vát mép. Hình dạng các kích thước kết cấu của mép chi
tiết phải chọn đúng như tiêu chuẩn quy định đối với phương pháp hàn khí. Khi hàn
vẩy đồng vát mép thường dùng phương pháp cơ khí (phay, bào...)
Cần tiến hành làm sạch mép các chi tiết hàn về cả hai phía khoảng
15÷30mm bằng dung dịch hóa chất. Việc làm sạch mép hàn trước khi hàn vẩy
đồng là vơ cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của mối hàn
sau này
Khi gá lắp nên hàn đính một số điểm để giữ vị trí tương đối của các chi tiết
trong quá trình hàn. Đối với các chi tiết mỏng (S<2mm) chiều dài mối hàn đính
20


khoảng từ 4 đến 5mm, khoảng cách giữa hai mối hàn đính khoảng từ 40 đến
60mm.Đối vối các chi tiết dầy (S>2mm) chiều dài mối hàn đính khoảng từ 20 đến

30mm,khoảng cách giữa hai mối hàn đính khoảng từ 200 ÷ 300mm.
Phôi hàn đồng thau Niken Cu= 68%, Zn=27%, Ni=5%, tấm (200 x 100 x 2)
2 tấm/ học sinh.

- Điều chỉnh ngọn lửa hàn:
Hàn vẩy đồng thuộc nhóm vẩy hàn cứng, nhiệt độ nung nóng thường từ
720 đến 900°C
Hàn vẩy đồng thuộc nhóm vẩy hàn mềm, nhiệt độ nung nóng thường từ
150 đến 250°C
Thịi gian nung nóng và tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật
hàn. Nếu vật hàn càng lớn thì tính dẫn nhiệt càng kém, do vậy thời gian, tốc độ
nung nóng càng càng chậm, nhằm tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra nứt nẻ
trong khi hàn.
- Góc nghiêng của mỏ hàn:
+ Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày
vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại. Bề dày càng lớn góc nghiêng a càng lớn góc
nghiêng a phụ thuộc vào nhiệt độ cháy và tính dẫn nhiệt của kim loại. Nhiệt độ
càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn.
+ Góc nghiêng a có thể thay đổi trong q trình hàn. Để nhanh chóng nung
nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn hơn so với góc độ
chuẩn một chút sau đó tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần
thiết. Khi kết thúc để được mối hàn đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thể
bằng 00 và ngọn lửa trượt trên bề mặt mối hàn.

21


- Góc nghiêng của dây hàn phụ
Khi hàn các chi tiết mỏng có gấp mép thì khơng cần sử dụng dây hàn phụ
còn trong những trường hợp khác phải sử dụng dây hàn phụ. Do vậy khi hàn có sử

dụng dây hàn phụ, thì góc nghiêng của dây hàn phụ thuộc vào chiều dầy vật hàn,
khe hở lắp ráp, thường từ: 20÷750 hợp với bề mặt vật hàn.
- Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ
Chuyển động mỏ hàn và dây hàn ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối
hàn căn cứ vào vị trí mối hàn trong khơng gian, bề dày vật hàn u cầu kích thước
mối hàn để chọn chuyển động mỏ hàn và que hàn hợp lý.
Để hàn bằng phương pháp hàn trái các vật không vát mép khi s< 3mm
hoặc khi hàn vật tương đối dày bằng phương pháp hàn phải vát mép hoặc không
vát mép chuyển động của mỏ hàn và que hàn thường dùng như sau:

Khi hàn mối hàn góc mỏ hàn và que hàn chuyển động theo hình sau:

Khi hàn vật hàn S > 5mm có vát mép mỏ hàn nằm sâu trong mép hàn và chuyển
động dọc khơng có dao động ngang.
22


2.5. Kiểm tra chất lượng mối hàn
Kiểm tra mối hàn: Để đánh giá chất lượng mối hàn, xác định xem mối hàn
có phù hợp với cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không do vậy
việc kiển tra chất lượng mối hàn là vô cùng quan trọng. Có rất nhiều phương pháp
kiểm tra, mỗi phương pháp có một đặc điểm riêng. Căn cứ vào yêu cầu của cấu
kiện mà áp dụng các phương pháp khác nhau. Thường được kết hợp hai phương
pháp kiểm tra trở lên để bổ xung cho nhau
Phương pháp kiểm tra mối hàn có thể chia ra làm 2 loại: Kiểm tra phá hủy
và kiểm tra không phá hủy
+ Kiểm tra phá hủy: Thơng thường là kiểm tra cơ tính như: Chống kéo, uốn
nguội, va đập, nén v.v... Nó có thể xác định được cường độ cực đại của đầu nối
mối hàn, tính dẻo, tính dai cao hay thấp.
+ Kiểm tra khơng phá hủy: Thường dùng để kiểm tra mặt ngồi, tính kín

của kết cấu gồm có những phương pháp: kiểm bằng dung dịch chỉ thị mầu, từ
tính, mắt thường, siêu âm, tia x quang, tia gam ma v.v...
*Các bước kiểm tra
- Sau khi hàn ta phải làm sạch bề mặt liên kết hàn bề mặt mối hàn và vùng
kim loại cơ bản
- Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp
- Kiểm tra kích thước của liên kết hàn so với bản vẽ thiết kế
- Kiểm tra, kích thước mối hàn chưa hợp lý thì ta phải mài đi và hàn lại theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra kích thước mối hàn bằng các loại thước calip, thước cặp chuyên
dụng với độ chính xác cần thiết.
* Sửa chữa khuyết tật:
Sau khi kiểm tra nếu mối hàn có khuyết tật như (rỗ khí, lẫn xỉ, nứt) tùy theo
vào từng loại khuyết tật ta có thể hàn lại ngay hoăc ta phải đục, mài đi dể hàn lại.
2.6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
- Quần áo bảo hộ lao động giày, mũ gọn gàng đúng quy định.
- Bình chứa đầy ơxy phải để cách xa ngọn lửa trần ít nhất 5 mét.
bắt lửa

- Không đuợc để các chai ôxy ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ
- Axêtylen có thể gây độc cho con người, khi thấy chống váng, buồn nơn

phải ngồi nơi thống mát nhưng khơng để gió thổi gây lạnh.

23


×