Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo trình thực tập điện ô tô f2 trường đh công nghiệp quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 109 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Nguyễn Bá Thiện

GIÁO TRÌNH

THỰC TẬP ĐIỆN Ơ TƠ F2
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh- 2017


LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo, Trường ĐHCN Quảng Ninh tổ
chức biên soạn cuốn giáo trình Thực tập Điện ơ tơ F2. Sách được dùng làm tài liệu giảng
dạy và học tập cho sinh viên chun ngành Cơng nghệ Kỹ thuật Ơ tô trong nhà trường và
làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác kĩ thuật trong ngành ô tơ, kỹ thuật
viên thiết kế.
Trong qúa trình biên soạn chúng tôi đã rất cố gắng để cuốn sách đảm bảo được
tính khoa học, hiện đại và gắn liền với thực tế về sự phát triển của ngành công nghiệp
sản xuất ô tô. Nhưng do khả năng có hạn và những hạn chế về thời gian và những điều
kiện khách quan khác, cuốn giáo trình chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết.
Chúng tơi mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đọc và đồng nghiệp để
lần tái bản sau được hồn chỉnh hơn.

Nhóm tác giả


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu



1

Chương 1

HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
1. Khái quát

Đèn sử dụng trên xe được phân loại theo các mục đích: chiếu sáng, tín hiệu và thơng báo. Ví dụ các
đèn đầu được dùng để chiếu sáng khi đi vào ban đêm, các đèn xi nhan để báo cho các xe khác cũng
như người đi bộ và các đèn hậu ở đuôi xe để thơng báo vị trí của xe. Ngồi hệ thống chiếu sáng nói
chung, xe cịn được trang bị các hệ thống có các chức năng khác nhau tuỳ theo từng thị trường và loại
xe.
1.1 Hệ thống đèn đầu:
Đây là hệ thống cơ bản và quan trọng nhất trên xe, nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho người lái ô tô
nhất là vào ban đêm và bảo đảm an tồn giao thơng. Đèn đầu phải có cường độ sáng lớn nhưng khơng
làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều. Đèn đầu có hai chế độ: chiếu xa từ 180 – 250m và chiếu sáng
gần từ 50 – 75m. Đèn đầu là một trong những thiết bị tiêu thụ công suất lớn trên ô tô, ở chế độ chiếu
xa là 45 – 70W, ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W .

Hình 1. Hệ thống đèn đầu và đèn hậu
Hình 2. Hệ thống báo hỏng đèn sau
1.2 Hệ thống đèn hậu
Để nhận biết kích thước trước và sau xe.
1.2 Đèn sương mù
Đèn sương mù phía trước (Fog lamps):
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn đầu chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây
trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng
này. Dịng cung cấp cho đèn sương mù thường được lấy sau relay đèn kích thước.
Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard):

Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện tầm nhìn hạn chế. Dịng cung
cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt (Dipped beam). Một đèn báo được gắn vào tableau để báo hiệu
cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động
1.3 Hệ thống đèn xi nhan và báo nguy
Giúp cho người lái xe ra tín hiệu báo rẽ và báo tình trạng hư hỏng của xe cho các xe khác tránh, như
khi động cơ chết máy giữa đường.
1.4 Hệ thống cảnh báo đèn phía sau
Người lái không thể nhận ra được các đèn hậu, đèn phanh bị cháy. Hệ thống cảnh báo đèn phía sau
thơng báo cho người lái biết các bóng đèn hậu hoặc đèn phanh bị cháy nhờ một đèn cảnh báo trên bảng
đồng hồ táp lô. Hệ thống này được điều khiển bởi cảm biến báo hư hỏng đèn và thường được lắp trong
khoang hành lý. Relay báo hư hỏng đèn xác định tình trạng đèn bị cháy bằng cách so sánh các điện áp
khi đèn hoạt động bình thường hoặc khi bị hở mạch.
1.5 Hệ thống DRL (Đèn chạy ban ngày - Daytime Runing Light)


2

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Ở hệ thống này, chỉ có đèn đầu hoặc cả các đèn đầu và đèn hậu tự động bật sáng khi động cơ nổ máy ở
ban ngày, do đó các xe khác có thể nhìn thấy.
Ở một số nước vì lý do an tồn luật qui định bắt buộc phải có hệ thống này trên xe. Tuổi thọ của bóng
đèn sẽ bị rút ngắn nếu đèn bật liên tục với cường độ sáng như ban đêm. Để nâng cao tuổi thọ của đèn,
mạch điện được thiết kế sao cho cường độ sáng của đèn giảm đi khi hệ thống DRL hoạt động.

Hình 3. Hệ thống DRL

Hình 4. Hệ thống chng nhắc nhở

1.6 Hệ thống chuông nhắc nhở bật đèn - hệ thống tự động tắt đèn

Các đèn đầu và đèn hậu tiếp tục được bật sáng ngay cả khi khoá điện ở vị trí “LOCK” trong khi cơng
tắc điều khiển đèn ở vị trí ON. Để ngăn khơng cho ắc qui bị phóng hết điện do người lái qn khơng
tắt đèn đầu và đèn hậu, khi cửa xe phía người lái được mở ra và khố điện đang ở vị trí “LOCK “ hoặc
“ACC” hay khơng có chìa trong ổ khố điện, thì hệ thống này sẽ thơng báo cho người lái biết rằng đèn
vẫn đang ở trạng thái bật bằng chuông báo hoặc sẽ tự động tắt các đèn.
1.7 Hệ thống điều khiển đèn tự động
Khi trời tối cần phải bật đèn pha, thường người lái chỉ phải bật công tắc điều khiển đèn. Ở hệ thống
này, khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí “AUTO”, thì cảm biến điều khiển đèn tự động sẽ xác định
mức độ ánh sáng và hệ thống sẽ tự động bật đèn đầu khi trời tối. Cảm biến điều khiển đèn tự động
được đặt ở đầu trên của bảng táp lô. Một số xe khơng có vị trí AUTO ở cơng tắc điều khiển đèn. Trong
trường hợp này, hệ thống điều khiển đèn tự động hoạt động khi ở vị trí OFF.

Hình 5. Hệ thống AUTO
Hình 6. Hệ thống điều khiển chóa đèn
1.8 Hệ thống điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu
Xe bị nghiêng đi tuỳ theo điều kiện chất tải (số lượng hành khách hoặc lượng hành lý). Đó là lý do tại
sao đèn đầu làm loá mắt tài xế của các xe đối diện. ở hệ thống này, việc vặn công tắc điều khiển góc
chiếu sáng đèn đầu sẽ điều chỉnh được góc đèn đầu theo phương thẳng đứng. Một số xe có hệ thống
điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu tự động sẽ tự động điều chỉnh các đèn đầu để đạt được góc chiếu
sáng theo phương thẳng đứng tối ưu.
1.9 Hệ thống đèn đầu cao áp
Các bóng đèn đầu cao áp, phóng điện qua khí Xenon cho ánh sáng trắng và vùng chiếu sáng rộng hơn
so với khí halogen. Tuổi thọ của bóng đèn cũng dài hơn là một trong những đặc điểm của đèn đầu
phóng điện.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

3


Hình 7. Hệ thống đèn đầu cao áp
Hình 8. Hệ thống CS khi vào xe
1.10 Hệ thống chiếu sáng khi vào xe
Vào ban đêm rất khó nhìn ổ khố điện hoặc khu vực sàn xe trong bóng tối của cabin. Hệ thống này sẽ
bật đèn chiếu sáng khu vực ổ khoá điện hoặc các đèn trong xe với một thời gian nhất định sau khi đã
đóng các cửa xe, làm cho việc tra chìa khố vào ổ khố điện hoặc thực hiện các thao tác bằng chân
được dễ dàng hơn (chỉ khi cơng tắc đèn trần ở vị trí DOOR). Thời gian chiếu sáng thay đổi tuỳ thuộc
vào kiểu xe.
1.2. Vị trí

Hình 9. Vị trí của các bộ phận trong hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có các bộ phận sau đây:
1. Đèn đầu, đèn sương mù phía trước
2. Cụm đèn phía sau, đèn sương mù phía sau
3. Cơng tắc điều khiển đèn và độ sáng: công tắc đèn xinhan, công tắc đèn sương mù phía trước
và phía sau
4. Đèn xi nhan và đèn báo nguy
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ nhấp nháy đèn xinhan


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

4
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Relay tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Cơng tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn đầu
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn đầu
12. Đèn trong xe

13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khoá điện.

2. Hệ thống đèn đầu và đèn hậu

2.1 Đèn đầu:
2.1.1 Bóng đèn đầu
2.1.1.1 Bóng đèn dây tóc:
Vỏ đèn làm bằng thủy tinh, bên trong chứa 1 dây điện trở làm bằng volfram. Dây volfram được nối với
hai dây dẫn để cung cấp dòng điện đến. Hai dây dẫn này được gắn chặt vào nắp đậy bằng đồng hay
nhơm. Bên trong bóng đèn là mơi trường chân khơng với mục đích loại bỏ khơng khí để tránh oxy hố
và làm bốc hơi dây tóc (oxy trong khơng khí tác dụng với volfram ở nhiệt độ cao gây ra hiện tượng
đen bóng đèn và sau một thời gian rất ngắn, dây tóc sẽ bị đứt).

Hình 10. Bóng đèn loại dây tóc
Khi hoạt động ở một điện áp định mức, nhiệt độ dây tóc lên đến 2.300oC và tạo ra ánh sáng trắng. Nếu
cung cấp cho đèn một điện áp thấp hơn định mức, nhiệt độ dây tóc và ánh sáng phát ra sẽ giảm xuống.
Ngược lại, nếu cung cấp cho đèn một điện thế cao hơn, chẳng bao lâu sẽ làm bốc hơi dây volfram, gây
ra hiện tượng đen bóng đèn và đốt cháy cả dây tóc.
Dây tóc của bóng đèn cơng suất lớn (như đèn đầu) được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn.
Cường độ ánh sáng tăng thêm khoảng 40% so với đèn dây tóc thường bằng cách điền đầy vào bóng
đèn một lượng khí trơ (argon) với áp suất tương đối nhỏ.
2.1.1.2 Bóng đèn halogen:
Suốt q trình hoạt động của bóng đèn thường, sự bay hơi của dây tóc tungsten là nguyên nhân làm vỏ
thủy tinh bị đen làm giảm cường độ chiếu sáng. Mặc dù có thể giảm được q trình này bằng cách đặt
dây tóc trong một bóng thủy tinh có thể tích lớn hơn. Tuy nhiên, cường độ ánh sáng của bóng đèn loại
này bị giảm nhiều sau một thời gian sử dụng.
Vấn đề nêu trên đã được khắc phục với sự ra đời của bóng đèn halogen, có cơng suất và tuổi thọ cao
hơn bóng đèn thường. Đây là loại đèn thế hệ mới có nhiều ưu điểm so với đèn thế hệ cũ như: Đèn
halogen chứa khí halogen như iode hoặc brơm. Các chất khí này tạo ra một q trình hố học khép kín:

Iode kết hợp với vonfram (hay Tungsten) bay hơi ở dạng khí thành iodur vonfram, hỗn hợp khí này
khơng bám vào vỏ thủy tinh như bóng đèn thường mà thay vào đó sự chuyển động thăng hoa sẽ mang
hỗn hợp này trở về vùng khí nhiệt độ cao xung quanh tim đèn (ở nhiệt độ cao trên 14500C) thì nó sẽ
tách thành 2 chất: vonfram bám trở lại tim đèn và các phần tử khí halogen được giải phóng trở về dạng
khí. Q trình tái tạo này khơng chỉ ngăn chặn sự đổi màu bóng đèn mà cịn giữ cho tim đèn ln hoạt
động ở điều kiện tốt trong một thời gian dài.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

5

Thạch anh
Dây tóc tim c ốt

Phần che
Dây tóc tim pha

Hình 11. Bóng đèn halogen
Bóng đèn halogen phải được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn 250oC. Ở nhiệt độ này khí
halogen mới bốc hơi. Người ta sử dụng phần lớn thủy tinh thạch anh để làm bóng vì loại vật liệu này
chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao (khoảng 5 đến 7 bar) làm cho dây tóc đèn sáng hơn và tuổi thọ
cao hơn bóng đèn thường. Thêm vào đó, một ưu điểm của bóng halogen là chỉ cần một tim đèn nhỏ
hơn so với bóng thường cho phép điều chỉnh tiêu điểm chính xác hơn so với bóng bình thường.
2.1.2 Gương phản chiếu (chóa đèn):
Chức năng của gương phản chiếu là định hướng lại các tia sáng. Một gương phản chiếu tốt sẽ tạo ra sự
phản xạ, đưa tia sáng đi rất xa từ phía đầu xe.
Bình thường, gương phản chiếu có hình dạng parabol, bề mặt được được đánh bóng và sơn lên một lớp
vật liệu phản xạ như bạc (hay nhôm). Để tạo ra sự chiếu sáng tốt, dây tóc đèn phải được đặt ở vị trí
chính xác ngay tiêu điểm của gương nhằm tạo ra các tia sáng song song. Nếu tim đèn đặt ở các vị trí

ngồi tiêu điểm sẽ làm tia sáng đi trệch hướng, có thể làm lóa mắt người điều khiển xe đối diện.
Đa số các loại xe đời mới thường sử dụng chóa đèn có hình chữ nhật, loại chóa đèn này bố trí gương
phản chiếu theo phương ngang có tác dụng tăng vùng sáng theo chiều rộng và giảm vùng sáng phía
trên gây lóa mắt người đi xe ngược chiều.
Gương phản chiếu phụ

Vị trí bóng đèn

Gương phản chiếu chính

Hình 12. Chóa đèn hình chữ nhật
Cách bố trí tim đèn được chia làm 3 loại: loại tim đèn đặt trước tiêu cự, loại tim đèn đặt ngay tiêu cự
và tim đèn đặt sau tiêu cự.

Hình 13. Cách bố trí tim đèn
Đèn chiếu sáng hiện nay có 2 hệ là: Hệ châu Âu và hệ Mỹ.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

6


Hệ châu Âu:

Gương phản
chiếu

Ánh sáng pha


Ánh sáng
cốt

Tim pha

Dây tóc tim pha
Dây tóc tim cốt

Phần che

Tim cốt

Hình 14. Đèn hệ châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự, hơi cao hơn trục
quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn không cho các chùm
ánh sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc ánh sáng gần có cơng suất nhỏ hơn
dây tóc ánh sáng xa khoảng 30-40%. Hiện nay miếng phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 150,
nên phía phải của đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình trịn, hình chữ nhật hoặc hình có 4 cạnh. Các đèn này
thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu là có thể thay đổi được loại bóng đèn
và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù hợp với đường viền ngồi của xe.

Hệ Mỹ:
Bifocal section 1

At focal
point

Parallel beam
Section 2


Hình 15. Đèn hệ Mỹ
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố trí ngay tại tiêu cự
của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên
mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Mỹ
ln ln có dạng hình trịn, đèn đuợc chế tạo theo kiểu bịt kín.
Hiện nay hệ Mỹ cịn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, hai đèn phía trong (chiếu xa) lắp bóng đèn một
dây tóc cơng suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, hai đèn phía ngồi lắp bóng đèn hai dây tóc, dây
tóc chiếu sáng xa có cơng suất 35,7W nằm tại tiêu cự của chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngồi
tiêu cự của chóa. Như vậy khi bật ánh sáng xa thì 4 đèn sáng với cơng suất 150W, khi chiếu gần thì
cơng suất là 100W.

Thay thế bóng đèn:

- Bóng đèn dây tóc
Bóng đèn một đầu sợi đốt đơn: Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi.
Bóng đèn một đầu sợi đốt kép: Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2 sợi đốt có cơng suất
khác nhau.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

7

Hình 36. Thay thế bóng đèn dây tóc
Thay thế: Ấn bóng đèn về phía đui để nhả khóa chốt đế ra khỏi rãnh đui đèn, quay bóng và kéo nó ra.
Làm ngược lại để lắp bóng mới vào.
- Bóng đèn hậu hình chêm
Bóng đèn hậu hình chêm sợi đốt đơn: Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi v.v...
Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt kép: Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2 sợi đốt có

cơng suất khác nhau.

Hình 37. Thay thế bóng đèn hình chêm
Thay thế: Chỉ cần kéo bóng ra bằng ngón tay và ấn bóng mới vào.
- Bóng đèn hai đầu
Dùng làm bóng đèn trong xe và đèn cửa.

Hình 38. Thay thế bóng đèn hai đầu
Thay thế: Ấn để mở một trong hai cực của đui và kéo bóng ra. Để lắp bóng mới vào, hãy đặt một đầu
của bóng đèn vào lỗ trên đui, rồi ấn đầu kia vào lỗ còn lại.
- Thay thế đèn đầu


8

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Do bóng đèn haloden nóng hơn so với đèn thường khi sử dụng, bóng đèn sẽ bị vỡ nếu dầu hay mỡ dính
vào bề mặt. Hơn nữa, muối từ mồ hơi người có thể bám vào thạch anh. Vì lý do đó, hãy cầm vào phần
đui đèn khi thay bóng đèn để tránh các vết vân tay không chạm vào các thạch anh.

Hình 39. Thay thế bóng đèn đầu

2.2. Hệ thống đèn hậu
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn hậu được nối trực tiếp vào công tắc điều khiển đèn và loại có
relay đèn hậu.
- Loại nối trực tiếp
Khi cơng tắc điều khiển đèn được vặn về vị trí “TAIL”, thì các đèn hậu bật sáng.
- Loại có relay đèn hậu
Khi cơng tắc điều khiển đèn vặn về vị trí “TAIL”, thì dịng điện đi vào phía cuộn dây của relay đèn

hậu. Relay đèn hậu được bật lên và đèn sáng.

Hình 16. Hệ thống đèn hậu
2.3 Hệ thống đèn đầu
Có hai loại hệ thống đèn đầu khác nhau tuỳ theo chúng có thiết bị điện như relay đèn đầu và relay điều
chỉnh độ sáng. Nhìn chung khi cơng tắc điều chỉnh độ sáng ở vị trí “FLASH”, thì mạch điện được cấu
tạo để bật sáng các đèn ngay cả khi cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí OFF.
2.3.1 Loại khơng có relay đèn đầu và khơng có relay điều chỉnh độ sáng
- Đèn đầu (Chiếu gần LO - Beam)
Khi xoay cơng tắc điều khiển đèn về vị trí HEAD (LOW), đèn đầu (chiếu gần) bật sáng.
- Đèn đầu (Chiếu xa “High – Beam”)
Khi xoay cơng tắc về vị trí HEAD (HIGH), thì đèn pha-chiếu xa bật sáng và đèn chỉ báo đèn phachiếu xa trên bảng điều khiển cũng bật sáng.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

9

- Đèn đầu FLASH (Nháy pha)
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí FLASH thì đèn đầu chiếu xa sẽ bật sáng.

Hình 17. Hệ thống đèn đầu khơng có relay điều khiển
2.3.2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ

Hình 18. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn đầu loại dương chờ

Hoạt động:
Khi bật công tắc LCS (Light Control Switch) ở vị trí Tail: Dịng điện đi từ:  accu  W1  A2  A11
 mass, cho dòng từ:  accu  cọc 4’, 3’  cầu chì  đèn  mass, đèn đờmi sáng.
Khi bật cơng tắc sang vị trí HEAD thì mạch đèn đờmi vẫn sáng bình thường, đồng thời có dịng từ: 

accu  W2  A13  A11  mass, relay đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó có dịng từ:  accu  4’, 3’ 
cầu chì  đèn đầu hoặc cốt, nếu công tắc đảo pha ở vị trí HU, đèn đầu sáng lên. Nếu cơng tắc đảo pha
ở vị trí HL đèn cốt sáng lên.
Khi bật FLASH:  accu  W2  A14  A12  A9  mass, đèn đầu sáng lên. Do đó đèn flash khơng
phụ thuộc vào vị trí bậc của cơng tắc LCS.
Đối với loại âm chờ ở cơng tắc thì đèn báo pha được nối với tim đèn cốt. Lúc này do cơng suất của
bóng đèn rất nhỏ (< 5W) nên tim đèn cốt đóng vai trị dây dẫn để đèn báo pha sáng lên trong lúc mở
đèn pha.


10

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Ta có thể dùng relay 5 chân để thay cho công tắc chuyển đổi pha cốt, nếu vậy thì cơng tắc sẽ bền hơn
vì lúc này dịng qua cơng tắc là rất bé phải qua cuộn dây của relay.
2.3.3 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ

Hình 19. Sơ đồ mạch điều khiển đèn kiểu âm chờ
Trong trường hợp này ta thấy công tắc vẫn làm việc như một công tắc bình thường nhưng cách đấu
dây hồn tồn khác, với nguyên lý làm việc như sau:
Khi bậc công tắc LCS ở vị trí HEAD đèn đờmi sáng, đồng thời có dòng:  accu  W2  A13  A11 
mass, relay đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó có dịng từ:  accu 4, 3  W3  A12. Nếu cơng tắc
chuyển pha ở vị trí HL thì dịng qua cuộn dây khơng về mass được nên dịng điện đi qua tiếp điểm
thường đóng 4, 5 (của Dimmer Relay)  cầu chì  tim đèn cốt  mass, đèn cốt sáng lên. Nếu công
tắc đảo pha ở vị trí HU thì dịng qua cuộn W3  A12  mass, hút tiếp điểm 4 tiếp xúc với tiếp điểm 3,
dịng qua tiếp điểm 4, 3  cầu chì  tim đèn đầu  mass, đèn đầu sáng lên. Lúc này đèn báo pha
sáng, do được mắc song song với đèn pha.
2.4 Hệ thống đèn chạy ban ngày
Hệ thống DRL (đèn chạy ban ngày) bật các đèn đầu khi chạy xe ở ban ngày. Điều đó có nghĩa là các

bóng đèn đầu được bật sáng trong suốt thời gian xe chạy, do đó làm cho tuổi thọ của bóng đèn giảm đi.
Để ngăn ngừa hiện tượng này, mạch hệ thống được trang bị mạch điện để giảm cường độ làm việc của
đèn đầu khi hệ thống DRL đang hoạt động. Điều này được thực hiện chủ yếu bằng một trong 3 loại
mạch điện chính sau đây.
- Loại mạch giảm cường độ làm việc của đèn nhờ điện trở
Cường độ làm việc của đèn được giảm xuống thông qua điện trở bố trí trong DRL khi hệ thống này
hoạt động.
Hệ thống DRL hoạt động khi động cơ đang nổ máy và khi phanh tay được nhả ra.
Để thiết lập tình trạng này, người ta thường sử dụng tín hiệu đầu vào từ máy phát điện hoặc từ phanh
tay.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống đèn xe chạy ban ngày DRL có trang bị điện trở:
- Khi động cơ đã nổ máy và khi cần phanh tay được nhả ra thì relay chính của hệ thống đèn xe chạy
ban ngày bật các đèn đầu lên. Nếu công tắc điều khiển đèn ở vị trí OFF hoặc TAIL và cơng tắc điều
khiển độ sáng đèn ở vị trí LOW, thì relay của hệ thống đèn chạy ban ngày ngắt và dòng điện đi qua
điện trở của hệ thống. Kết quả là các đèn đầu được bật sáng với cường độ được giảm tới còn 80 – 85%.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

11

Hình 20. Hệ thống DRL có điện trở
- Nếu cơng tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí HEAD, thì relay No. 2 của DRL được bật lên và
dòng điện chạy tới các đèn đầu mà không qua điện trở của DRL. Các đèn đầu chiếu sáng ở cường độ
bình thường. Relay No. 2 của DRL bật lên ngay cả khi cơng tắc điều khiển độ sáng đèn ở vị trí HIGH
hoặc FLASH do đó các đèn đầu sẽ chiếu sáng ở độ sáng bình thường.
- Loại giảm cường độ làm việc của đèn nhờ mắc nối tiếp các đèn đầu với nhau
Cường độ làm việc của đèn được giảm xuống nhờ mắc nối tiếp các đèn đầu bên trái và bên phải khi hệ
thống DRL đang hoạt động.


Hình 21. Hệ thống DRL mắc nối tiếp
2.5 Hệ thốngđiều khiển đèn tự động
Khi cảm biến điều khiển đèn tự động xác định độ chiếu sáng môi trường xung quanh yếu mà công tắc
điều khiển đèn ở vị trí AUTO (hoặc vị trí OFF đối với các xe khơng có vị trí AUTO), nó truyền tín
hiệu tới bộ phận điều khiển đèn, bộ phận này sẽ bật sáng các đèn hậu và sau đó tới các đèn đầu tuỳ
theo mức độ chiếu sáng xung quanh. Hệ thống này cũng có chức năng bật các đèn hậu nhưng không
bật các đèn đầu trong một thời gian ngắn khi trời trở nên tối trong một khoảnh khắc chẳng hạn như xe
chạy dưới gầm cầu hoặc dưới các phố có nhiều cây mà trời xung quanh vẫn sáng. Tuy nhiên, nếu sau


12

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

một thời gian mà độ sáng của môi trường xung quanh vẫn thấp hơn giá trị qui định thì các đèn đầu sẽ
bật sáng. Có hai loại hệ thống điều khiển đèn tự động. Đó là loại có cảm biến điều khiển đèn tự động
và bộ phận điều khiển đèn được bố trí chung hoặc loại có đèn hậu và đèn đầu được bật sáng cùng một
lúc.

HÌnh 22. Cảm biến và chức năng của hệ thống đèn tự động

Hình 23. Mạch điện hệ thống đèn tự động
Khi cảm biến điều khiển đèn tự động xác định được mức độ chiếu sáng xung quanh nó phát ra một tín
hiệu xung đến bộ điều điều khiển đèn. Khi đó bộ điều khiển đèn sẽ đánh giá độ giảm cường độ chiếu
sáng và kích hoạt các relay đèn hậu và đèn đầu để bật sáng các đèn này. Khi bộ điều khiển đèn đánh
giá thấy sự tăng của cường độ sáng thì các đèn hậu và đèn đầu bị tắt.
2.6 Hệ thống điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu
2.6.1. Cấu tạo
- Công tắc điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu
Người lái có thể điều chỉnh góc độ tia sáng đèn đầu lên hoặc xuống bằng cách điều chỉnh núm xoay.

Một biến trở trong cơng tắc đèn sẽ điều chỉnh cường độ dịng điện trong mạch điều khiển tỷ lệ với góc
xoay của núm.


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

13

Hình 24. Cơ cấu điều khiển góc độ chiếu sáng của đèn đầu
- Bộ kích hoạt điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu
Bộ kích hoạt quay một mơ tơ theo chiều quay kim đồng hồ hoặc ngược lại và dịch chuyển trục ra tiến
hoặc lùi theo sự hoạt động của công tắc điều khiển góc độ tia sáng đèn đầu làm cho tia sáng đèn đầu
hướng lên hoặc xuống. Bộ kích hoạt được trang bị một chiết áp. Tín hiệu được truyền tới IC bên trong
theo vị trí của bộ kích hoạt.
2.6.2. Nguyên lý hoạt động


14

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Hình 25. Mạch điện điều khiển góc độ chiếu sáng đèn đầu
Cường độ dịng điện tỷ lệ với vị trí cơng tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn đầu được quyết định bởi
các IC đèn đầu. Các IC trong bộ kích hoạt bên trái, bên phải sẽ dẫn động mô tơ theo cường độ dịng
điện từ các cơng tắc. Các IC trong bộ kích hoạt liên tục xác định vị trí thực tế (góc chiếu sáng đèn pha)
của bộ kích hoạt nhờ chiết áp và điều khiển sự hoạt động của mô tơ. Đó là lý do tại sao bộ kích hoạt có
thể xác định vị trí và góc chiếu sáng đèn đầu theo cường độ dịng điện từ cơng tắc.
2.7 Hệ thống đèn đầu loại phóng điện
2.7.1. Q trình phát triển
Ngày nay, đèn đầu loại phóng điện (đèn xenon) được lắp đặt trên hệ thống chiếu sáng của xe như là

tiêu chuẩn. Nguyên lý hoạt động của đèn xenon lấy nguyên lí từ tự nhiên: sét. Những vệt ánh sáng
cường độ cao trải dài trong không trung, sinh ra do hiện tượng phóng điện giữa những đám mây tích
điện và bề mặt trái đất, là nguyên nhân để đưa ra ý tưởng sản xuất ra những chiếc đèn đầucường độ
cao, thay thế cho những chiếc đèn halogen ngày càng trở nên già cỗi.
Vào năm 1992, Hella Corp. sản xuất thành công đèn đầuxenon thế hệ thứ nhất theo công nghệ HID
(High Intensity Discharge - sự phóng điện cường độ cao), lúc đó đèn xenon chỉ dùng làm đèn cốt, cịn
đèn đầuvẫn sử dụng halogen. Đèn xenon khơng có dây tóc như các loại đèn halogen hay đèn wonfram,
thay vào đó là hai bản cực điện đặt trong khí trơ xenon, được bao bọc bằng bình thuỷ tinh thạch anh.
Khi đóng nguồn điện, giữa hai bản cực này sinh ra hiện tượng phóng điện do hiệu điện thế vượt
ngưỡng đánh thủng (vào khoảng 25.000 V).

Hình 26. Sơ đồ cấu tạo của đèn xenon
Tia lửa điện sinh ra kích thích các phân tử khí trơ xenon lên mức năng lượng cao, sau khi bị kích thích
các phân tử khí xenon sẽ giải phóng năng lượng để trở về trạng thái bình thường, bức xạ ra ánh sáng
theo định luật bức xạ điện từ.
Trước hết, tuổi thọ của đèn bi-xenon gấp 10 lần so
với đèn halogen do dây tóc của đèn halogen rất dễ
bị đứt bởi hiện tượng va đập trên đường, còn đèn
bi-xenon chỉ có hai bản điện cực được cố định bởi
lớp vỏ thạch anh. Đèn halogen có thời gian sử
dụng trung bình 300-1.000 giờ, cịn bi-xenon là
3.000 giờ.
Tiếp đến, cơng nghệ HID tăng tính an tồn cho
bạn khi lái xe trong đêm, đặc biệt ở những nơi
khơng có đèn chiếu sáng công cộng, do loại đèn
này phát ra ánh sáng trắng - xanh rất giống với
ánh sáng ban ngày, giúp người lái dễ dàng quan
sát với hình ảnh rõ nét, sâu và thật hơn.
Các thống kê đã chỉ ra rằng, người lái xe cần phát
hiện, xử lý và phản ứng với các thơng tin từ tín

Hình 26. Chùm sáng phát ra của đèn xenon
hiệu giao thơng trong khoảng 70m, vì nếu chạy
(dưới) so sánh với đèn halogen (trên)


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

15

với vận tốc 100 km/h, chúng ta chỉ có khoảng 2,5 giây để phản xạ trước các biến cố xảy ra trên đường.
Do đó, đèn đầuxe hơi có chùm sáng dài, tầm quan sát rộng để phát hiện sớm các sự kiện là yếu tố an
toàn hàng đầu đối với người cầm lái.
Một ưu điểm nữa của đèn bi-xenon là do không tốn năng lượng để đốt nóng dây tóc nên khơng những
tiết kiệm năng lượng - tiêu thụ bằng 1/3 so với đèn halogen truyền thống - mà còn cho cường độ sáng
cao hơn gấp 2-3 lần.
Hãng Hella đã có một bước phát triển xa hơn. Từ năm 1999, hệ thống đèn Bi-xenon được sử dụng, nó
có thể sinh ra tia sáng cốt và pha từ cùng một nguồn sáng. Thuận lợi là tiêu thụ năng lượng giảm hơn
nữa, mở ra những khả năng mới cho các nhà thiết kế, phát ra ánh sáng giống nhau cho pha và cốt.
2.7.2. Cấu tạo
Ống huỳnh quang có chứa khí xenon, thuỷ ngân và các muối kim loại halogen. Khi đặt một điện áp
cao giữa các điện cực làm bắn các electron và các nguyên tử kim loại va đập vào nhau làm phóng điện,
giải phóng năng lượng tạo ra ánh sáng làm sáng đèn.
2.7.3. Nguyên lý hoạt động

Hình 27. Mạch điện điều khiển đèn đầu Xenon
- Hệ thống tạo ra xung điện áp cao (khoảng 20,000V) giữa các điện cực ở hai đầu làm cho khí xenon
phát sáng.
- Tuỳ theo sự tăng nhiệt độ trong ống đèn huỳnh quang, thuỷ ngân bay hơi và hồ quang phóng điện.
- Khi nhiệt độ trong ống đèn huỳnh quang tiếp tục tăng lên, thì các muối kim loại halogen trong huỳnh
quang thuỷ ngân bắt đầu bốc hơi và tách ra và các nguyên tử kim loại bắt đầu phát sáng.

- Sự sáng ổn định nhờ điều khiển bởi bộ ECU điều khiển đèn.
2.7.4. ECU điều khiển đèn (ECU cho đèn đầuloại phóng điện/Cao áp)
ECU điều khiển đèn là một thiết bị điều khiển điện tử được dùng để bật các bóng đèn đầu loại phóng
điện cao áp. Nó được bố trí bên dưới các đèn đầu cao áp bên trái và bên phải. Nó thực hiện việc điều
khiển tối ưu dòng điện cung cấp cho các bóng đèn để đảm bảo cường độ sáng nhanh và tối ưu khi đèn
phát sáng và ánh sáng liên tục, ổn định. Nó được trang bị một thiết bị an toàn để ngăn chặn ảnh hưởng
của điện áp cao. Cực ra của ECU điều khiển đèn có điện áp cao cực kỳ nguy hiểm, vì vậy phải hết sức
cẩn thận khi tiếp xúc. Để ngăn chặn nguy hiểm rủi ro người ta dán các nhãn cảnh báo ở bên cạnh đèn
và ECU điều khiển đèn.
Chú ý:
- Phần thuỷ tinh và các điện cực của bóng đèn đầu cao áp có điện áp cao nguy hiểm (≈20,000V) vì vậy
khơng được sờ vào nó.


16

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

- Chỉ được bật đèn sau khi đã lắp các bóng đèn hồn chỉnh. Khơng được sử dụng bất kỳ nguồn điện
nào khác ngoài nguồn điện của xe.
- Khi thay thế các bóng đèn phải tn theo các quy trình
trong sách hướng dẫn sửa chữa.
2.7.5. Chức năng bảo vệ an toàn
ECU điều khiển đèn sẽ xác định các sai hỏng xảy ra và
kích hoạt chức năng an tồn theo các điều kiện sau đây.
- Xác định được các đầu vào sai
Nếu điện áp vào nằm ngoài dải điện áp hoạt động (9 đến
16 V), thì chức năng an tồn sẽ tắt đèn đầu cao áp. Các
đèn đầu cao áp sẽ bật sáng trở lại ngay khi điện áp đưa
vào nằm trong dải hoạt động.

- Xác định chức năng đầu ra sai, đèn nhấp nháy
Nếu điện áp ra sai hoặc nếu đèn đầu cao áp nhấp nháy,
thì chức năng an tồn sẽ tắt các đèn đầu cao áp. Nếu điều
này xảy ra, chúng ta khơng thể xác định được điện áp
đầu ra có sai hay không. Nên trước tiên, kiểm tra những
hư hỏng trong cầu chì và tiếp mát, rồi mới thay các bóng
đèn đầu cao áp. Nếu sự cố vẫn chưa được giải quyết, thì
phải thay ECU điều khiển đèn.
- Xác định được mạch đèn bị hở
Nếu khơng có bóng đèn đầu cao áp trong ổ đèn thì mạch
đèn bị hở. Chức năng đảm bảo an toàn sẽ ngừng cấp điện
cao áp. Nếu điều này xảy ra thì phải tắt khố điện OFF
Hình 28. ECU điều khiển đèn cao áp
và lắp bóng vào.
2.8 Hệ thống đèn sương mù phía trước và phía sau
2.8.1. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía trước
Đèn sương mù phía trước hoạt động khi cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD. Khi
cơng tắc đèn sương mù phía trước được bật ON, thì relay đèn sương mù phía trước hoạt động và các
đèn sương mù phía trước bật sáng.

Hình 29. Hoạt động của hệ thống đèn sương mù trước
2.8.2. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía sau


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

17

Hình 30. Hoạt động của hệ thống sương mù sau
Đèn sương mù phía sau cũng hoạt động khi cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD nhđối

với đèn sương mù phía trước. Cơng tắc đèn sương mù phía sau loại cần bật lên khi công tắc này dịch
thêm một nấc từ vị trí ON của đèn sương mù phía trước.
Đèn sương mù phía sau có cấu tạo để giúp cho người lái không quên tắt. Khi công tắc điều khiển đèn
dịch chuyển về vị trí OFF trong khi đèn sương mù phía sau sáng (vị trí ON), thì đèn sương mù phía sau
tự động tắt. Khi điều này xảy ra đèn sương mù phía sau vẫn giữ ở trạng thái tắt ngay cả khi công tắc
đèn này lại được xoay về vị trí HEAD. Chức năng này được điều khiển bằng cơ khí hoặc điện tuỳ theo
loại xe. Mạch điện bên trái được điều khiển bằng cơ khí.

3. Hệ thống đèn xinhan và cảnh báo nguy hiểm
3.1 Hệ thống đèn xinhan có cơng tắc hazard rời

Hình 31. Mạch điện hệ thống đèn xinhan có cơng tắc hazard rời


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

18
3.2 Hệ thống đèn xinhan có cơng tắc hazard tổ hợp

Hình 31. Mạch điện hệ thống đèn xinhan có cơng tắc hazard tổ hợp
3.3 Hệ thống đèn xinhan điều khiển bằng bộ tích hợp
3.3.1. Ngun lý hoạt động của đèn xinhan
Khi cơng tắc đèn xinhan hoạt động, các công tắc đèn bộ nháy đèn xinhan bật đèn xinhan bên trái và
bên phải làm cho đèn xinhan ở phía đó nhấp nháy. Để báo cho người lái biết hệ thống đèn xinhan
đang hoạt động một âm thanh được phát ra bởi hệ thống này.

Hình 31. Mạch điện hệ thống đèn xinhan điều khiển bằng bộ tích hợp

- Rẽ sang trái
Khi cơng tắc đèn xinhan được dịch chuyển về bên trái, thì cực EL của bộ nháy đèn xinhan và đất được

nối thơng. Dịng điện đi tới cực LL và đèn xinhan bên trái nhấp nháy.
- Rẽ sang phải
Khi công tắc đèn xinhan dịch chuyển về bên phải thì cực ER của bộ nháy đèn xinhan được tiếp mát.
Dòng điện đi tới cực LR và đèn xinhan bên phải nhấp nháy.
Nếu một bóng đèn xinhan bị cháy, thì cường độ dịng điện giảm xuống, thì tần số nhấp nháy tăng lên
để thơng báo cho người lái biết.
3.3.2. Nguyên lý hoạt động của đèn báo nguy hiểm
Khi công tắc đèn báo nguy hiểm được bật ON, thì cực EHW của đèn xinhan được tiếp mát. Dòng điện
đi tới cả hai cực LL và LR và tất cả các đèn xinhan (báo rẽ) đều nhấp nháy.

4. Hệ thống nhắc nhở và cảnh báo
4.1 Hệ thống cảnh báo đèn phía sau


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

19

1. Hở mạch các đèn phanh và đèn phanh lắp trên cao

Hình 32. Hoạt động của mạch báo hỏng đèn phanh
Khi các đèn phanh và đèn phanh lắp trên cao đang làm việc bình thường, thì điện áp ở ngõ vào (+) của
bộ so sánh 1 và 2 nhỏ hơn ngõ vào (-). Do đó, đầu ra của các bộ so sánh 1 và 2 bằng “0”. Vì lý do này,
đầu ra của cổng OR1 bằng "0",Transistor ở trạng thái ngắt và đèn cảnh báo đèn phía sau khơng sáng.
Khi chỉ cần một mạch đèn bị hở, điện áp ở ngõ vào (+) của bộ so sánh tăng lên và lớn hơn điện áp
chuẩn ngõ vào (-). Do vậy các bộ so sánh 1 hoặc 2 sẽ cho ra “1” làm cổng OR1 đưa ra “1” tới mạch
trễ/giữ cân bằng. Mạch trễ/giữ cân bằng bật Transistor Tr ON sau khoảng 0,3 tới 0,5 giây, làm bật sáng
đèn cảnh báo đèn phía sau trên đồng hồ táp lô. Mạch giữ cân bằng hoạt động cho đến khi công tắc máy
ngắt làm đèn cảnh báo tiếp tục sáng sáng.
2. Hở mạch đèn hậu

Giống như mạch của đèn phanh, khi mạch đèn hậu bị hở, điện áp ngõ vào (+) của bộ so sánh 3 lớn hơn
điện áp chuẩn ở ngõ vào (-) làm tín hiệu đầu ra của nó bắng "1", đầu ra của cổng OR2 cũng đưa ra mức
"1" theo. Tín hiệu được truyền từ OR2 tới mạch trễ/giữ cân bằng tới Tr làm đèn cảnh báo đèn phía sau
bật sáng.
4.2 Hệ thống chuông nhắc nhở đèn - hệ thống tắt đèn tự động
1. Hoạt động của hệ thống chng nhắc nhở đèn

Hình 33. Hệ thống nhắc nhở đèn
Hệ thống này có chức năng báo cho người lái xe biết là đèn đang bật trong khi người lái xe đã ra khỏi


20

Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

xe và đóng cửa lại. Nếu:
- Cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD
- Khố điện ở vị trí ACC hoặc LOCK.
- Cửa xe phía người lái mở
thì dịng điện sẽ không qua cực A của bảng đồng hồ táp lơ.
Khi cơng tắc cửa phía người lái được bật về vị trí ON (tương ứng với cửa người lái đóng), thì cực B
được nối thơng với mát. Khi điều này xảy ra, ECU trong bảng đồng hồ táp lô sẽ bật Transistor Tr lên.
Dòng điện chạy giữa các cực C và D của bảng đồng hồ táp lô và chuông phát ra tiếng kêu. Sau khi hệ
thống chuông nhắc nhở đèn được kích hoạt, hệ thống có thể được ngắt và chuông ngừng kêu bằng cách
tắt công tắc điều khiển đèn về vị trí OFF hoặc khố điện ở vị trí ON.
Ở một số kiểu xe có trang bị hệ thống nhắc nhở chìa khố, vì chức năng hệ thống này cần được ưu tiên
nên khi cửa xe phía người lái mở với chìa khố được tra vào trong ổ khố điện và chng nhắc nhở
chìa khố sẽ phát ra tiếng kêu.
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống tắt đèn tự động
Hệ thống này hoạt động nhằm tắt các đèn chiếu sáng (đèn đầu và đèn hậu) khi người lái đã ra khỏi xe

mà không tắt đèn.
Khi đèn đầu và đèn hậu bật sáng (khoá điện ở vị trí ON, cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc
HEAD), nếu khố điện được bật lên vị trí ACC hoặc LOCK và cửa xe phía người lái mở, thì dịng điện
khơng qua cực A của relay tổ hợp.
Khi công tắc cửa lái xe bật lên (khi người lái đóng cửa) làm cực B được nối thơng với mát. Khi điều
này xảy ra, IC trong relay tổ hợp sẽ ngắt các Transistor Tr1 và Tr2. Dịng điện khơng đi qua giữa các
cực C và D, E và F và đèn hậu và đèn đầu tự động tắt. Sau khi kích hoạt hệ thống tắt đèn tự động, có
thể hủy trạng thái này để đèn đầu cũng như đèn hậu sẽ được bật sáng trở lại bằng cách bật khoá điện
lên vị trí ON và cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD.

Hình 34. Hệ thống tắt đèn tự động
4.3 Hệ thống chiếu sáng khi lên xe
Hệ thống này hoạt động nhằm bật sáng các đèn khu vực người lái giúp người lái thuận tiện trong việc
vào xe và tra chìa khóa vào ổ khóa điện. Nếu:
- Khi khơng có chìa khố trong ổ khố điện.
- Khi tất cả các cửa xe đã đóng sau đó có một trong các cửa xe đã mở.
thì tín hiệu ngắt cảnh báo mở khố bằng chìa được đưa vào cực A. Tín hiệu đóng ngắt cửa xe tới cực B


Chương 1: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

21

được đưa vào IC trong relay tổng hợp. Theo các tín hiệu này IC kích hoạt chức năng đếm thời gian.
Transistor Tr nối cực C xuống mát khoảng 15 giây, do đó làm sáng các đèn trong xe và đèn chiếu sáng
chìa khố điện. Khi hệ thống hoạt động bình thường đèn sẽ tiếp tục sáng khoảng 15 giây. Tuy nhiên,
khi bộ đếm thời gian đang hoạt động mà khoá điện được bật lên vị trí ON hoặc tất cả các cửa được
đóng lại thì các đèn sẽ tắt ngay lập tức. Ở một số xe có hệ thống làm các đèn tắt từ từ. Thời gian các
đèn sáng và các chi tiết khác tuỳ theo từng kiểu xe.


Hình 35. Hệ thống chiếu sáng khi lên xe


Chương 2: Hệ thống thông tin trên ô tô

22

Chương 2

HỆ THỐNG THÔNG TIN TRÊN ÔTÔ
1. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG THƠNG TIN TRÊN ƠTƠ

Hệ thống thơng tin trên xe bao gồm các bảng đồng hồ (tableau), màn hình và các đèn báo giúp tài xế
và người sửa chữa biết được thơng tin về tình trạng hoạt động của các hệ thống chính trong xe. Thơng
tin có thể truyền đến tài xế qua 2 dạng : tương tự (tableau kim) và số (tableau hiện số).
Đèn báo
hiệu và
đèn cảnh
báo

Đồng hồ Đèn
Các đèn báo
tốc độ báo rẽ
Đồng hồ hiệu và đèn
động cơ
tốc độ xe
cảnh báo

Vôn kế


Đồng hồ nhiệt
độ nước làm
mát

A- Báo áp lực nhớt
B- Báo điện áp

Đèn báo
chế độ pha

C- Báo nhiệt độ nhớt
D- Báo mực xăng

Đồng hồ áp
suất dầu

Đồng hồ
nhiên liệu

E: Các đèn báo
F- Tốc độ xe

G- Tốc độ động cơ
H- Hành trình

Hình 1. Bảng tableau trên ơ tơ.
Hệ thống thơng tin bao gồm các đồng hồ sau:
a. Đồng hồ tốc độ xe (speedometer):
Bao gồm đồng hồ tốc độ xe thường kết hợp với đồng hồ đo quãng đường (odometer) để báo
quãng đường xe đã đi từ lúc xe bắt đầu hoạt động và đồng hồ hành trình (tripmeter) để đo các

khoảng cách ngắn.
b. Đồng hồ tốc độ động cơ (tachometer)
Hiển thị tốc độ động cơ (tốc độ trục khuỷu) theo v/p (vịng/phút) hay rpm.
c. Vơn kế
Chỉ thị điện áp accu hay điện áp ra của máy phát. Loại này hiện nay khơng cịn trên tableau nữa.
d. Đồng hồ áp lực nhớt
Chỉ thị áp lực nhớt của động cơ.
e. Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát


Chương 2: Hệ thống thông tin trên ô tô

23

Chỉ thị nhiệt độ nước làm mát động cơ.
f. Đồng hồ báo nhiên liệu
Chỉ thị mức nhiên liệu có trong thùng chứa.

Hình 2. Các loại đèn báo trên tableau

g. Đèn báo áp suất nhớt thấp.
Chỉ thị áp suất nhớt động cơ thấp dưới mức bình thường.
h. Đèn báo nạp
Báo hệ thống nạp hoạt động khơng bình thường (máy phát hư).
i. Đèn báo pha
Báo đèn đầu đang ở chế độ chiếu xa.
j. Đèn báo rẽ
Báo rẽ phải hay trái.
k. Đèn báo nguy hoặc ưu tiên.
Đèn này được bật khi muốn báo nguy hoặc xin ưu tiên. Lúc này cả hai bên đèn rẽ phải và trái sẽ

chớp.
l. Đèn báo mức nhiên liệu thấp.
Báo nhiên liệu trong thùng nhiên liệu sắp hết.
m. Đèn báo hệ thống phanh.
Báo đang kéo phanh tay, dầu phanh không đủ hay bố phanh quá mòn.
n. Đèn báo cửa mở.
Báo có cửa chưa được đóng chặt.

2. THƠNG TIN DẠNG TƢƠNG TỰ (ANALOG)

Hệ thống thông tin dạng tương tự bao gồm các đồng hồ dạng kim và các đèn báo để kiểm tra và theo
dõi hoạt động của một số bộ phận quan trọng của động cơ cũng như toàn xe.


×