Tải bản đầy đủ (.docx) (254 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 254 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN QUỲNH THƠ

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

NGUYỄN QUỲNH THƠ

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TÔ KIM NGỌC
2. TS. PHÙNG KHẮC KẾ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong chuyển đề này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn
đƣợc trích dẫn đúng quy định
Tác giả

Nguyễn Quỳnh Thơ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI...............................................................................13
1.1. Vị trí và tác động của nguồn vốn FDI đối với phát triển kinh tế................13
1.1.1. Vị trí nguồn vốn FDI..................................................................................... 13
1.1.2. Tác động của nguồn FDI đối với phát triển kinh tế.......................................22
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc thu hút và sử dụng FDI.............................25
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả thu hút và thực hiện FDI..................................26
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng FDI.............................................................28
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI..................................................... 30
1.2.4. Chỉ số ngưỡng FDI........................................................................................32

1.3. Hệ thống chính sách thu hút sử dụng FDI.................................................... 35
1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút, sử dụng FDI.................................................35
1.3.2. Hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI................................................ 40
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI................................................... 60
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 2016......................................................................................................................... 66
2. 1. Đặc điểm phát triển kinh tế Việt Nam......................................................... 66
2.1.1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế Việt Nam........................................................66
2.1.2. Vốn đầu tư phát triển và vị trí của nguồn vốn FDI........................................74
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016...77
2.2.1. Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI................................................... 77
2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng FDI................................................................................89
2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI.................................................................... 95
2.3. Thực trạng hệ thống chính sách FDI......................................................... 103
2.3.1. Chính sách thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam........................................104
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống chính sách FDI Việt Nam...............................130
2.4. Xác định ngƣỡng FDI Việt Nam giai đoạn 2006-2015..............................135
2.4.1. Mơ hình và phương pháp xác định ngưỡng FDI.........................................136


2.4.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 137
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2016-2025.......................................................................................144
3.1. Nhu cầu vốn FDI và những thay đổi môi trƣờng thu hút sử dụng FDI của
Việt Nam giai đoạn 2016-2020............................................................................144
3.1.1.

Nhu cầu huy động nguồn FDI cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-

2020, tầm nhìn tới 2030........................................................................................144

3.1.2.

Cơ hội và thách thức trong việc thu hút và sử dụng nguồn FDI trong thời

gian tới
146
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam......................149
3.2.1.

Điều chỉnh cấp độ chính sách thu hút FDI cho phù hợp với vị trí vốn có của

nguồn vốn
149
3.2.2.

Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách FDI nâng cao để tăng nội lực

hấp thụ của nền kinh tế
153
3.2.3.

Xây dựng hoạch quy ngành, vùng kinh tế phù hợp với mục tiêu trong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia...........................................................167
3.2.4.

Xây dựng các đặc khu kinh tế để tập trung nguồn lực xã hội......................174

3.2.5.


Hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp FDI............................................... 176

3.2.6.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................177

3.3. Kiến nghị....................................................................................................... 179
3.3.1.

Cần điều chỉnh quan điểm phát triển và mơ hình phát triển........................179

3.3.2.

Nâng cao hiệu lực thực thi chính sách........................................................ 181

3.3.3.

Nâng cao tính minh bạch, chống tham nhũng............................................. 183

3.3.4.

Phát triển thị trường tài chính trong nước, khai thác có hiệu quả nguồn vốn

nội địa................................................................................................................... 184
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
ASEAN
BTA
BUILD
CEEC
CIEM
CSSDP
EU
FDI
FE
GDP
IMF
KCN
KCX
LR
LS
LUIP
M&A
MIDA

Viết đầy đủ tiếng Anh
Viết đầy đủ tiếng Việt
: Association of South-East Asian Nations
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Bilateral Trade Agreement
: Hiệp định Thƣơng Mại song phƣơng
: Board of Investors Unit for Industrial Linkage
: Chƣơng trình liên kết các nhà đầu tƣ ngành công nghiệp
: Center and East European Countries
: Các nƣớc Trung Âu và Tây Âu

: Central Institute for Economic Management
: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ƣơng
: Center Satellite System Development Program
: Chƣơng trình phát triển hệ thống vệ tinh trung tập
: European Union
: Liên minh Châu Âu
: Foreign Direct Investment
: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
: Fixed Effects
: Mơ hình tác động cố định
: Gross Domestic Production
: Tổng sản phầm nội địa
: International Monetary Fund
: Quỹ tiền tệ quốc tế
: Khu công nghiệp
: Khu chế xuất
: Likelihood Ratio
: Tỷ lệ Likelihood
: Least Square
: Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất
: Local Industries Upgrading Programme
: Chƣơng trình nâng cấp các ngành công nghiệp địa phƣơng
: Merger and Acquisition
: Mua lại và sáp nhập
: Malaysia Industrial Development Authority


MNCs
NLP
NSNN

PTR
ODA
OECD
R&D
RE
TAR
TFP
TNDN
TPCP
TPP
UNCTAD
WTO

: Cục phát triển công nghiệp Malaysia
: Multinational Corporations
: Công ty đa quốc gia
: National Linkage Programme
: Chƣơng trình liên kết quốc gia
: Ngân sách nhà nƣớc
: Panel Threshold Regression
: Mơ hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng
: Official Development Assistance
: Viện trở phát triển chính thức
: Organisation for Economic Cooperation and Development
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
: Research and Development
: Nghiên cứu và phát triển
: Random Effects
: Mơ hình tác động ngẫu nhiên
: Threshold AutoRegressive

: Mơ hình tự hồi quy ngƣỡng
: Total Factor Productivity
: Năng suất các nhân tố tổng hợp
: Thu nhập doanh nghiệp
: Trái phiếu chính phủ
: Trans-Pacific Partnership
: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
: United Nations Conference on Trade and Development
: Tổ chức liên hợp quốc về thƣơng mại quốc tế
: World Trade Organisation
: Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Phân loại các nguồn vốn đầu tƣ xã hội

Hình 1.2

Các nguồn vốn bên ngồi chảy vào các nƣớc đang phát triển

Hình 1.3

Vị trí của nguồn vốn FDI trong số các nguồn vốn nƣớc ngoài chảy
vào một số nƣớc đang phát triển châu Á, 2005 – 2015

Hình 1.4

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng FDI


Hình 2.1

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam và trên thế giới (%)

Hình 2.2

GDP bình quân đầu ngƣời Việt Nam 2005 – 2015

Hình 2.3

Hệ số ICOR của Việt Nam, 2005 – 2015

Hình 2.4

ICOR của Việt Nam và một số nƣớc trong khu vực

Hình 2.5

Mức độ đóng góp của TFP vào tăng trƣởng kinh tế của một số quốc
gia, 2000 – 2013

Hình 2.6

Nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế của một số quốc gia

Hình 2.7

Đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trƣởng kinh tế


Hình 2.8

Tổng đầu tƣ tồn xã hội giai đoạn 2000 -2015

Hình 2.9

Vốn đầu tƣ cho nền kinh tế Việt Nam theo khu vực kinh tế giai đoạn
2005 – 2015

Hình 2.10

Hệ số ICOR Việt Nam qua các giai đoạn

Hình 2.11

Diễn biến nguồn vốn FDI qua các năm

Hình 2.12

Tỷ lệ giải ngân vốn FDI qua các năm

Hình 2.13

Quy mơ vốn dự án đăng ký, thực hiện, và tỷ lệ vốn thực hiện

Hình 2.14

Tỷ trọng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi theo hình thức đầu tƣ giai
đoạn 2005 – 2015


Hình 2.15

Số lƣợng lao động của khu vực FDI

Hình 2.16

Chi phí mơi trƣờng dự kiến tiết kiệm đƣợc khi đầu tƣ vào Việt Nam

Hình 2.17

Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tƣ nắm giữ cơng nghệ nguồn

Hình 2.18

Tỷ lệ chuyển giao cơng nghệ của dự án FDI

Hình 2.19

Tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội

Hình 2.20

Đóng góp của khu vực FDI trong tổng GDP cả nƣớc

Hình 2.21

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại của khu vực
FDI giai đoạn 2005 – 2015



Hình 2.22

Hình 2.24

Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nƣớc
Tỷ trọng nhập khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch nhập
khẩu cả nƣớc
Thu ngân sách Nhà nƣớc từ doanh nghiệp FDI

Hình 2.25

Thu nhập bình quân theo thành phần kinh tế

Hình 2.26
Hình 2.27

Chỉ số cơ hội đầu tƣ toàn cầu của Việt Nam và một số quốc gia
trong khu vực, 2005 – 2015
Chỉ số FDI tiềm năng Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực

Hình 2.28

Chỉ số FDI thực hiện Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực

Hình 2.29
Hình 2.30

Khoảng cách FDI và thặng dƣ FDI của Việt Nam và các quốc gia
trong khu vực

Quy mô FDI qua các năm và giá trị ngƣỡng FDI

Hình 3.1

Sơ đồ cụm ngành dệt Quảng Đơng (Trung Quốc)

Hình 3.2

Sơ đồ cụm ngành du lịch Thái Lan

Hình 3.3

Sơ đồ cụm ngành du lịch dƣỡng sinh, chữa bệnh Thái Lan

Hình 2.23


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Tổng kết hệ thống chính sách về FDI toàn cầu

Bảng 1.2

Mƣời quốc gia đứng đầu bảng xếp hạng chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu
2015

Bảng 1.3

Chỉ số Cơ hội đầu tƣ tồn cầu bình qn theo khu vực 2015


Bảng 2.1

Tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực
qua các năm trong giai đoạn 2005 - 2015

Bảng 2.2

Tăng trƣởng toàn nền kinh tế theo từng giai đoạn

Bảng 2.3

Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phƣơng đứng đầu về thu hút FDI
trong năm 2005, 2010 và 2015

Bảng 2.4

So sánh cơ cấu FDI theo ngành năm 2005, 2010, 2015

Bảng 2.5

Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành

Bảng 2.6

Tỷ trọng số dự án và vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ
đứng đầu về lƣợng FDI trong năm 2000, 2005, 2015

Bảng 2.7


Tỷ lệ ƣớc tính doanh nghiệp thực hiện chuyển giá

Bảng 2.8

Những thay đổi cơ bản về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
FDI tại Việt Nam

Bảng 2.9

So sánh những quy định về cấp phép đầu tƣ và hình thực đầu tƣ của
Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực

Bảng 2.10

Những thay đổi cơ bản về ƣu đãi thuế tại Việt Nam

Bảng 2.11

Tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách FDI tại Việt Nam, 2005 2015

Bảng 2.12

Chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam so sánh với chỉ số bình qn
theo nhóm xếp hạng, 2015

Bảng 2.13

Chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam so sánh với chỉ số bình quân
theo khu vực, 2015


Bảng 2.14

Xếp hạng chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam năm 2015

Bảng 2.15

Chỉ số FDI tiềm năng Nam qua các giai đoạn

Bảng 2.16

Danh sách biến số, thƣớc đo, nguồn số liệu


-1-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Đối với những nƣớc đang phát triển với nguồn tích lũy vốn nội bộ trong nền
kinh tế còn thấp nhƣ Việt Nam, việc thu hút vốn từ bên ngồi, trong đó có vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, là rất cần thiết cho đầu tƣ phát triển. FDI đƣợc coi là
cú hch nhằm giúp Việt Nam thốt khỏi "vịng luẩn quẩn" về kinh tế. Trong nhiều
năm, Việt Nam ln duy trì tăng trƣởng ở mức cao, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
trung bình giai đoạn 2005 – 2015 đạt 6,25% (World Bank, 2016). Trong đó, yếu tố
vốn đóng góp đến hơn 60% GDP (APO, 2015). Thực tế cho thấy, vốn FDI ngày
càng bộc lộ tính hai mặt rất rõ rệt đối với nền kinh tế xã hội. Một mặt, vốn FDI
đã và đang là một nguồn bổ sung rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Việc thu hút nguồn vốn FDI đã tạo thêm
những ngành cơng nghiệp mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho Việt Nam,
giúp cải thiện kim ngạch xuất khẩu, và cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Mặt khác, FDI
làm nảy sinh nhiều vấn đề bất cập nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, chuyển giao công nghệ

lạc hậu, lấn áp doanh nghiệp trong nƣớc... Nhìn thẳng vào kết quả thu hút và sử
dụng FDI ở Việt Nam, có thể thấy rằng hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt
Nam chƣa đạt đƣợc những kết quả nhƣ kỳ vọng,
Xét riêng yếu tố vốn đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, có đến 90% là vốn
không đi kèm công nghệ (non-IT capital), cho thấy tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
phụ thuộc phần lớn vào yếu tố tài chính mà chƣa khai thác đƣợc sức mạnh đòn bẩy
từ các yếu tố khác nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực, các nhân tố sản xuất (đất đai,
công nghệ), năng lực đổi mới, sáng tạo cơng nghệ cịn yếu.
Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa sản xuất và hàng hóa xuất khẩu cũng chƣa
đƣợc cải thiện nhiều. 80% mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đƣợc xuất
khẩu từ khu vực FDI nhƣng hầu hết là những mặt hàng truyền thống, nguyên liệu
thô hoặc sơ chế, giá trị gia tăng không cao, hàng gia công. Việt Nam vẫn chủ yếu
khai thác nguồn lực có sẵn (nghĩa là dựa trên lợi thế tĩnh) nhƣ khai thác tài nguyên
thiên nhiên, sử dụng lao động sẵn có mà chƣa khai thác tối ƣu lợi thế động. Nhiều


mặt hàng nặng về sử dụng nhiều lao động giản đơn hay khai thác tài nguyên nên giá
trị và khả năng cạnh tranh thấp. Mặt khác, mặc dù FDI đã góp phần làm tăng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhƣng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này cũng
tăng nhanh không kém. Tỷ trọng nguyên liệu nhập trong sản xuất của khu vực FDI
rất cao, chiếm đến hơn 90%. Điều này khiến cho cán cân thƣơng mại của khu vực
FDI trong thời gian dài bị thâm hụt, những năm gần đây (2012 đến nay) đã có sự cải
thiện nhƣng khơng đáng kể.
Ngồi ra, tốc độ phát triển khu vực cơng nghiệp phụ trợ FDI cịn thấp. Khu
vực cơng nghiệp phụ trợ còn rất sơ khai, mới chỉ sản xuất linh kiện đơn giản với giá
trị nội địa hóa rất nhỏ, tham gia một khâu rất nhỏ hoặc thậm chí không thể tham gia
vào chuỗi sản xuất trong nƣớc và toàn cầu. Hơn nữa, việc gắn kết giữa thu hút FDI
với chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến bộ, đảm bảo cơng bằng xã hội cịn chƣa
chặt chẽ. Do đó, Việt Nam đã và đang phải đánh đổi việc thu hút lƣợng vốn FDI
khổng lồ với các vấn đề nảy sinh trong kinh tế - xã hội nhƣ ô nhiễm mơi trƣờng,

thất nghiệp, phân hóa xã hội, phân hóa vùng miền, lấn át doanh nghiệp trong
nƣớc... Điều này thể hiện một sự mất cân đối trong hệ thống chính sách FDI
của
Việt Nam, trong đó ƣu tiên thu hút về số lƣợng mà chƣa đảm bảo về chất lƣợng
nguồn vốn. Thực tế cho thấy, kể từ khi ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987
đến nay, Việt Nam theo đuổi chính sách FDI ở cả 3 cấp độ: thu hút FDI, nâng cấp
FDI, tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc. Tuy nhiên, khi đánh
giá tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách FDI của Việt Nam, kết quả cho
thấy Việt Nam mới chủ yếu tập trung vào cấp độ chính sách đầu tiên – thu hút FDI,
trong khi các cấp độ chính sách khác chƣa thực sự đƣợc quan tâm, khiến hiệu lực
thực thi hoặc/và hiệu quả chính sách chƣa cao.
Trong bối cảnh việc thu hút FDI cịn có những tranh luận trái chiều ở cả giới
chuyên gia và các nhà làm chính sách do tính hai mặt của bản thân nguồn vốn, trong
Nghị Quyết Đại hội Đảng Khóa 12 (Tháng 1/2016) đã thơng qua phƣơng hƣớng
nhiệm vụ của toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn tới 2030 với mục
tiêu “đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh, bền vững, sớm đưa Việt Nam


cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, nâng cao vị thế và uy
tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, FDI đƣợc dự đoán sẽ vẫn là một trong những bộ
phận quan trọng. Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ (2016), để đạt mục tiêu GDP bình
quân đầu ngƣời đạt 3.200 - 3.500 USD vào năm 2020, và vốn đầu tƣ toàn xã hội
đạt 32 - 34% GDP thì trung bình hàng năm Việt Nam cần khoảng 90 tỷ USD vốn
đầu tƣ xã hội. Trong khi nguồn vốn tích lũy nội địa cịn hạn chế thì Việt Nam đang
cố gắng hết mức tận dụng nguồn vốn bên ngoài nhƣ ODA, vay thƣơng mại, và
FDI. Theo kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trong gần 30 năm qua ở Việt Nam, 70%
vốn đầu tƣ xã hội là nguồn vốn trong nƣớc (vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp nhà
nƣớc, vốn doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ), 30% là nguồn vốn ngoại (bao gồm
viện trợ phát triển ODA, FDI và các nguồn vốn nƣớc ngoài khác). Với tỷ lệ này,

trong giai đoạn 2016 – 2020 trung bình hàng năm sẽ phải huy động khoảng 23 – 25
tỷ USD vốn nƣớc ngồi, trong đó 17 – 18 tỷ USD là FDI. Hơn nữa, ODA ngày một
giảm dần và không đƣợc ƣu đãi nhƣ trƣớc, khi Việt Nam đã gia nhập nhóm nƣớc
có thu nhập trung bình. Dự kiến đến năm 2018, World Bank sẽ chấm dứt cung cấp
nguồn vốn vay ODA đối với Việt Nam, còn vay thƣơng mại hiện khơng đáng kể.
Điều đó cũng có nghĩa để bù đắp việc giảm ODA, vốn FDI và vốn đầu tƣ gián tiếp
sẽ đƣợc coi trọng hơn.
Chính bởi vị trí quan trọng và không thể thay thế của nguồn vốn FDI đối với
nền kinh tế Việt Nam nhƣ vậy, cần có một cơng trình nghiên cứu sâu và tồn diện
thực trạng thu hút và sử dụng FDI cũng nhƣ hệ thống chính sách FDI của Việt Nam
trong thời gian qua, đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để tối ƣu hóa
lợi ích thu đƣợc từ nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài nghiên cứu
“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
đƣợc thực hiện.
2. Tổng quan các nghiên cứu
Thời gian qua, có rất nhiều các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế về tình
hình thu hút FDI và tác động của FDI tới kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận.


Trong đó, nhiều nghiên cứu đã phân tích vai trị của FDI đối với quốc gia tiếp nhận,
cũng nhƣ những chính sách mà quốc gia đó áp dụng trong việc thu hút và sử dụng
FDI.
2.1. Các nghiên cứu quốc tế về thu hút và sử dụng FDI
Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đối với quốc gia tiếp nhận bao gồm vốn, bí quyết cơng nghệ, kinh nghiệm
quản lý, marketing, mạng lƣới sản xuất toàn cầu…; và là một động lực quan trọng
tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp nhận phát triển và tăng trƣởng kinh tế (Lall,
2000; OECD, 2002). Theo UNCTAD (1999), FDI có thể hỗ trợ phát triển cho địa
phƣơng bằng cách: (i) bổ sung các nguồn lực tài chính cho phát triển; (ii) đẩy mạnh
cạnh tranh xuất khẩu; (iii) tạo ra việc làm và phát triển kỹ năng làm việc cho ngƣời

lao động; (iv) bảo vệ môi trƣờng và tránh nhiệm xã hội; (v) tăng cƣờng trình độ
công nghệ (bao gồm chuyển nhƣợng, khuếch tán, và tạo ra cơng nghệ). Có cùng
quan điểm, OECD (2002) chỉ ra những lợi ích của nguồn vốn FDI và gợi ý việc
chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI đƣợc thực hiện qua bốn kênh: (i) chuyển
giao theo chiều dọc với nhà cung cấp ở nƣớc sở tại; (ii) chuyển giao theo chiều
ngang với các đối thủ cạnh tranh hoặc các công ty thuộc ngành phụ trợ; (iii) di
chuyển các lao động có tay nghề cao; (iv) quốc tế hóa hoạt động R&D.
Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2004) và nhiều nghiên cứu
khác cho thấy có một xu thế chạy đua để thu hút FDI trên toàn thế giới, tuy nhiên
các lý do thu hút FDI vào từng quốc gia không giống nhau [88, 95, 97, 98, 173,
175]. Các nghiên cứu cũng đã tổng kết lại một số lý do hấp dẫn FDI chủ yếu bao
gồm: (i) tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực
con ngƣời; (ii) tìm kiếm thị trƣờng; (iii) tìm kiếm hiệu quả đầu tƣ bằng cách giảm
chi phí sản xuất, chi phí lao động; (iv) tìm kiếm tài sản chiến lƣợc ở quốc gia tiếp
nhận ví dụ công nghệ mới, thƣơng hiệu, các kênh phân phối. Theo đó, các nghiên
cứu gợi ý rằng các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực và lợi thế riêng của mình, để
có chính sách thu hút FDI cho phù hợp và hiệu quả.


Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể đƣợc phân chia làm ba
cấp độ: (i) chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo
mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc [32, 33, 34, 35, 188]. Trong đó,
chính sách thu hút FDI đƣợc hình thành bằng các ƣu đãi về thuế, đất đai, cơ chế
thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trƣờng
trong nƣớc và các bảo đảm bằng luật về quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ
của nhà đầu tƣ. Chính sách nâng cấp FDI đƣợc hình thành theo các định hƣớng ƣu
tiên thu hút FDI theo chiến lƣợc phát triển của quốc gia. Trong một số trƣờng hợp,
có nƣớc cịn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho nhà đầu tƣ để họ thực
hiện dự án có quy mơ lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ƣu tiên cao nhất.
Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc

đƣợc hình thành nhƣ là một phần trong chính sách công nghiệp, dịch vụ của từng
quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ FDI nhờ
vào mối quan hệ hợp tác và phân công về cơng nghệ và thị trƣờng tiêu thụ với các
MNCs. Chính sách này cũng khuyến khích TNC quốc tế hợp tác với các cơ sở đào
tạo (nhất là bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học
trong nƣớc để nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó. Ở
hầu hết các quốc gia đang phát triển, chính sách thu hút FDI đƣợc ƣu tiên hàng đầu,
trong khi các quốc gia phát triển theo đuổi tƣơng đối đồng đều các cấp độ chính
sách nói trên. Ở cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam, cách tiếp cận hệ thống chính
sách FDI theo ba cấp độ nhƣ phân tích khá ít gặp trong các cơng trình nghiên cứu.
Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu cho thấy rằng, chính
sách FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của
Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu theo ngành của hai nhóm nƣớc là Mỹ và
6 nƣớc EU (US + EU6) và nhóm 4 nƣớc Tây Âu (CEEC 4); kết luận cho thấy ở các
nƣớc CEEC 4 chi tiêu chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tạo ra sự gia tăng quan
trọng trong FDI; trong khi ở các nƣớc US+EU6 sự cải thiện trong chi phí lao động
đơn vị (nhƣ cải thiện năng suất lao động) và chính sách thuế sẽ thu hút nhiều FDI
hơn. Còn theo Rajan (2004), một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài


thì cần phải tạo ra một mơi trƣờng thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản
lý phức tạp (hassle cost). Nghiên cứu cũng hệ thống hóa các chi phí này trong 32
nƣớc đang phát triển, từ đó chỉ ra mối liên hệ ngƣợc chiều giữa chi phí quản lý và
FDI đến tỷ lệ tăng trƣởng GDP của các quốc gia sau khi đã kiểm soát các yếu tố
khác. Để đánh giá hệ thống chính sách FDI, nghiên cứu của SESRIC (2014) gợi ý
sử dụng chỉ số FDI tiềm năng và chỉ số FDI thực hiện đƣợc xây dựng và phát triển
bởi UNCTAD (2002).
Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tƣởng về sự phụ thuộc
của mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nƣớc

chủ nhà, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đƣa ra gợi ý về các biến ngưỡng nhƣ
Borensztein (1998), Raheem D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S.
Edwards (2011), Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008), Ford C. T. và cộng sự
(2008), Demekas D. G. và cộng sự (2005), Melnyk và cộng sự (2014), Shu-Chen
Chang (2015), Miao Fu, Tieli Li (2006)…. Mặc dù kết quả khác nhau, song hầu hết
các nghiên cứu đều đi đến kết luận về việc tồn tại một hoặc nhiều giá trị ngƣỡng mà
một khi đạt tới các giá trị ngưỡng này, tác động của FDI lên tăng trƣởng sẽ đảo
chiều.
Theo Raheem & Oyinlola (2013), mức ngƣỡng tối thiểu đối với năng lực
quản lý nhà nƣớc để FDI có tác động tích cực đối với nền kinh tế là -1.21. Shu-Chen
Chang (2015) xác định mức ngƣỡng ổn định chính trị là 0.845 và ngƣỡng thể chế
pháp luật là 1.228 để đảm bảo FDI khơng có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh
tế. Tuy nhiên, khi Ford, Sen & Wei (2010) nghiên cứu trƣờng hợp của Trung Quốc
trong giai đoạn 1970 – 2005, kết luận cho thấy cho dù trình độ quản lý nhà nƣớc tốt
ở mức nào thì FDI cũng khơng có ảnh hƣởng tích cực đến nền kinh tế.
Giá trị ngƣỡng đối với trình độ nhân lực đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu
khác nhau của Borensztein và cộng sự (1998), Alleyne D. & S. Edwards (2011),
Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008), Ford C. T. và cộng sự (2008), Shu-Chen
Chang (2015). Miao Fu & Tieli Li (2006). Các nghiên cứu chọn các thƣớc đo đối
1

chỉ số đánh giá năng lực quản lý nhà nƣớc đƣợc đo lƣờng từ giá trị -2.5 đến 2.5 (Kaufmann và cộng sự,
2010)


với nhân tố trình độ nhân lực (vốn con ngƣời) không giống nhau, mẫu nghiên cứu
cũng khác nhau nên các giá trị ngƣỡng về trình độ nhân lực trong các nghiên cứu
này cũng rất khác nhau. Ví dụ, cùng lấy mức ban đầu về số năm trung bình mà nam
giới học trung học (initial-year level of average years of the male secondary
schooling) làm đại diện cho trình độ nhân lực, Alleyne D. & S. Edwards (2011) xác

định đƣợc giá trị ngƣỡng ở mức 0.2278 năm, trong khi mức ngƣỡng này trong
nghiên cứu của Borensztein và cộng sự (1998) là 1.13 năm. Trong một số nghiên
cứu, biến đại diện cho trình độ nhân lực đƣợc chọn là tỷ lệ dân số có bằng cao
đẳng/ đại học, ví dụ nghiên cứu của Ford C. T. và cộng sự (2008) chỉ ra mức
ngƣỡng về tỷ lệ dân số có bằng cao đẳng cần là 15.56%, Miao Fu & Tieli Li (2006)
là 4.85% và 10.99%.
Trong hầu hết các nghiên cứu về tác động ngƣỡng lên mối quan hệ giữa FDI
và tăng trƣởng, biến ngƣỡng thƣờng đƣợc sử dụng là trình độ lao động, năng lực
quản lý nhà nƣớc (nhƣ đề cập ở trên), độ mở thƣơng mại (-0,813 trong nghiên cứu
của Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H.,2008), CPI, khả năng hấp thụ của nền kinh tế
(0,07 – 1,2 trong nghiên cứu của Girma, 2005)… Song, rất ít nghiên cứu tìm hiểu về
ngưỡng quy mơ FDI trong mối quan hệ này. Tác giả chỉ tìm thấy nghiên cứu của
Demekas D. G. và cộng sự (2005) phân tích trên mẫu 15 nƣớc Đơng – Nam Âu
trong giai đoạn 1995 – 2003 đề xuất mức ngƣỡng quy mô vốn FDI khơng tƣ nhân
hóa (non-privatization FDI) trên GDP là 12,1%. Nghiên cứu đƣa ra kết luận rằng
bản chất của FDI sẽ thay đổi khi nƣớc chủ nhà thu hút thêm vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Cũng theo nghiên cứu, làn sóng đầu tƣ nƣớc ngồi ban đầu chủ yếu bị hấp
dẫn bởi quy mô thị trƣờng, dễ dàng tiếp cận thị trƣờng, chi phí nhân cơng rẻ,
nhƣng một khi vốn đầu tƣ FDI đến “điểm tới hạn” (hay khi vƣợt qua giá trị
ngƣỡng), một loại nhà đầu tƣ mới sẽ xuất hiện và bị thu hút bởi chất lƣợng môi
trƣờng kinh doanh, sự thịnh vƣợng của quốc gia và mức độ phát triển của thể chế
luật pháp.
Về mơ hình xác định ngưỡng, thống kê cho thấy các mơ hình đƣợc sử dụng
để xác định giá trị ngƣỡng tƣơng đối đa dạng, trong đó nổi bật là mơ hình hồi quy
ngƣỡng (Threshold Regression), mơ hình tự hồi quy ngƣỡng (Threshold


AutoRegression – TAR) đối với dữ liệu chuỗi thời gian, mơ hình hồi quy ngƣỡng
cho dữ liệu mảng (Panel Threshold Regression - PTR). Trong đó, mơ hình TAR và
mơ hình PTR ƣu việt hơn vì cho phép ƣớc lƣợng đƣợc nhiều hơn một giá trị

ngƣỡng trong mơ hình (nếu có), trong khi mơ hình hồi quy ngƣỡng chỉ cho phép
ƣớc lƣợng đƣợc một giá trị ngƣỡng duy nhất. Mơ hình TAR đƣợc giới thiệu bởi
Tong (1983) cho dữ liệu chuỗi thời gian, sau đó đƣợc thừa kế và phát triển bởi
Hansen (1996, 1999, 2000) thành mơ hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng (Panel
Threshold Regression – PTR). Mơ hình TAR và PTR ngày càng khẳng định đƣợc
tầm quan trọng và ý nghĩa của mình trên cả khía cạnh lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm. Các mơ hình này cho phép kiểm định sự tồn tại của mối quan hệ phi tuyến
tính và xác định đƣợc số ngƣỡng của mơ hình. Bên cạnh đó, kỹ thuật lấy mẫu có
hồn lại Bootstrap2 cho phép xác định giá trị ngƣỡng và kiểm định sự tồn tại của
hiệu ngƣỡng (Hansen, 1996, 1997, 1999, 2000).
2.2. Các nghiên cứu trong nước về thu hút và sử dụng FDI
Ở Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dƣới
nhiều góc tiếp cận khác nhau. Về đối tượng và khơng gian nghiên cứu, các nghiên
cứu chủ yếu đƣợc nghiên cứu ở cấp độ quốc gia (Nguyễn Mại, 2012, 2013, 2014,
2015; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006, 2008, 2010; Trần Quang Thắng, 2012), hoặc địa
phƣơng (Nguyễn Tiến Long, 2010), vùng (Phạm Đức Minh, 2013; Nguyễn Ngọc
Anh, 2014). Về dữ liệu nghiên cứu, chủ yếu các nghiên cứu đƣợc thực hiện với số
liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy và cộng sự, 2014; Nam Hoai Trinh & Quynh
Anh Mai Nguyen, 2015), một số khác sử dụng số liệu mảng chủ yếu với các nghiên
cứu định lƣợng theo vùng kinh tế hoặc liên kết vùng (Nguyen Dinh Chien &
Kezhong Zhang, 2012; Sajid Anwar & Lan Phi Nguyen, 2013; Meltem Sengun,
2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chủ yếu xoay quanh các vấn đề nhƣ: thực
trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI, hay hệ thống chính sách FDI,
kinh nghiệm thu hút FDI tại một số quốc gia. Số ít sử dụng mơ hình định lƣợng để
2

Kỹ thuật Bootstrap là phƣơng pháp lấy mẫu có hồn lại để ƣớc tính các thơng số mà thống kê thông
thƣờng không giải đƣợc. Phƣơng pháp Bootstrap là phƣơng pháp coi mẫu gốc ban đầu đóng vai trị tổn thể,
từ đó rút ra các mẫu ngẫu nhiên cùng cỡ. Đây là phƣơng pháp giải quyết các bất định của bài tốn thống kê
mà khơng địi hỏi các điều kiện ban đầu về phân phối xác suất.



lý giải cho mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng, cũng nhƣ sự cần thiết của việc
thu hút thêm FDI ở Việt Nam.
Về thực trạng dịng vốn FDI, nhìn chung, hầu hết các kết quả nghiên cứu đều
có sự thống nhất cao rằng dòng vốn FDI ở Việt Nam có sự tăng trƣởng vƣợt bậc
qua các năm, và cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc thu hút FDI để tăng trƣởng
kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và địa phƣơng (Nguyễn Mại, 2012, 2013, 2014, 2015;
Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006, 2008, 2010; Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Tiến
Cơi, 2009; Nguyễn Xuân Trung, 2011). Một số nghiên cứu sâu cịn cho thấy FDI
mang lại tác động tích cực lên tăng trƣởng trong cả ngắn hạn và dài hạn (Christian
& Richard, 2012). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phƣơng
(2014) chỉ ra rằng tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thƣơng
mại là những nhân tố tác động đến FDI chảy vào quốc gia đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Cũng có nghiên cứu phân tích những vấn đề bất cập trong việc thu hút
FDI ở Việt Nam (Trần Quang Thắng, 2012), nhƣng nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc
phân tích định tính mà khơng lƣợng hóa hay chỉ ra đƣợc “thu hút FDI bao nhiêu là
đủ?”
Về hệ thống chính sách FDI của Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào những vấn đề lý luận chung về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút
FDI của các quốc gia khác (Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006; Nguyễn Xuân Trung,
2011; Trần Quang Thắng, 2012), tuy nhiên chủ yếu dựa trên phân tích định tính.
Xét riêng về hệ thống chính sách, các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung vào chính
sách thu hút FDI mà khơng có sự bao quát các cấp độ chính sách FDI khác nhƣ
chính sách nâng cấp FDI, chính sách tạo mối liên kết của các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc. Chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI tại Việt Nam hầu nhƣ khơng đƣợc
nhắc tới trong các nghiên cứu.
Về phương pháp nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử
dụng là phƣơng pháp định tính, phân tích mơ tả truyền thống (Trần Quang Thắng,
2012; Nguyễn Tiến Cơi, 2009; Nguyễn Xuân Trung, 2011). Thời gian gần đây xuất

hiện nhiều các nghiên cứu định lƣợng hơn, chủ yếu xoay quanh mối quan hệ giữa
FDI và


tăng trƣởng kinh tế (Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006; Le Thanh Thuy, 2007;
Chien và cộng sự, 2012), hoặc mối quan hệ giữa FDI với cơ cấu kinh tế (Đỗ Thị
Thủy, 2001; Nguyễn Tiến Long, 2010), thƣơng mại, và thể chế (Dang Duc Anh,
2013; Nguyễn Quốc Việt và cộng sự, 2014), hoặc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
hút và sử dụng FDI (Sajid Anwar & Nguyen Phi Lan, 2011; Dƣơng Thị Bình Minh
và cộng sự, 2010; Christian & Richard, 2012; Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích
Phƣơng, 2014). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu định lƣợng đều dựa trên mơ
hình tuyến tính. Theo hiểu biết của tác giả, chƣa có nghiên cứu nào sử dụng mơ
hình phi tuyến để quan sát mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Chính vì
vậy, các nghiên cứu không luận giải đƣợc một cách cặn kẽ tại sao lại cần thu hút
thêm FDI trong khi FDI đã và đang làm nảy sinh rất nhiều vấn đề bất cập tại Việt
Nam. Các nghiên cứu cũng không chỉ ra đƣợc ngƣỡng quy mơ FDI mà tại đó tác
động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế là tối ƣu.
3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc, có thể thấy
rằng, tuy chủ đề thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi khơng phải là một vấn đề
mới, nhƣng vẫn có những khoảng trống nghiên cứu để tiếp tục đào sâu nghiên
cứu:
Thứ nhất, hiện có rất ít nghiên cứu tiếp cận hệ thống chính sách FDI theo ba
cấp độ: chính sách thu hút FDI, chính sách nâng cấp FDI, chính sách tạo mối liên
kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Ở Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả
chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Mại (2012, 2013, 2014) đề cập đến cách phân loại
này.
Thứ hai, ở Việt Nam hiện chƣa có cơng trình nghiên cứu nào xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI, mà chủ yếu chỉ dừng lại ở việc phân tích
tính hiệu quả của các chính sách cụ thể.

Thứ ba, có một khoảng trống nghiên cứu lớn về vấn đề ngƣỡng FDI ở cả các
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Hiện tác giả chỉ tìm thấy một nghiên cứu của
Demekas D. G. và cộng sự (2005) đề xuất mức ngƣỡng quy mô vốn FDI không tƣ


nhân hóa trên GDP 12,1%. Ở một số cơng trình nghiên cứu trong nƣớc, các nghiên
cứu nhận rằng FDI có cả tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế xã hội, và chỉ
ra rằng không nên thu hút FDI bằng mọi giá. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều khơng
lƣợng hóa đƣợc quy mơ vốn FDI là phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Thứ tư, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu phân tích mối quan hệ tuyến tính
giữa FDI với tăng trƣởng kinh tế mà ít sử dụng mơ hình phi tuyến; và rất ít nghiên
cứu đƣa biến số “năng lực quản lý nhà nƣớc” vào mơ hình nghiên cứu.
Theo đó, để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài, đồng thời lấp vào khoảng trống nghiên cứu về chính sách FDI
và ngƣỡng FDI, đề tài luận án hƣớng đến ba câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây:
(1) Hoạt động FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016 tác động tới nền
kinh tế xã hội Việt Nam nhƣ thế nào?
(2) Hệ thống chính sách FDI hiện nay của Việt Nam có hiệu lực và hiệu quả
hay không?
(3) Với nội lực hấp thụ hiện tại của nền kinh tế, quy mô vốn FDI thu hút vào
Việt Nam bao nhiêu là tối ƣu?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là dịng vốn FDI và các chính sách thu
hút, sử dụng FDI trong phạm vi Việt Nam.
Khoảng thời gian nghiên cứu từ 2005 – 2016. Sở dĩ luận án chọn thời điểm
bắt đầu nghiên cứu năm 2005, vì đây là mốc đánh dấu sự thay đổi về hệ thống chính
sách liên quan đến FDI tại Việt Nam với việc ban hành Luật Đầu tƣ (thống nhất)
2005 và cũng là thời điểm bƣớc đệm trƣớc thềm gia nhập WTO của Việt Nam
(năm 2006).
Dữ liệu đƣợc tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Cục Đầu tƣ nƣớc

ngoài (Bộ Kế hoạch và đầu tƣ), Phịng Thƣơng mại và cơng nghiệp Việt Nam, Bộ
Tài chính.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phƣơng pháp định tính
truyền thống để phân tích các vấn đề và nội dung mang tính lý thuyết và phƣớng
pháp định lƣợng để nghiên cứu thực nghiệm. Phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản và
xuyên suốt quá trình nghiên cứu là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Dựa trên số liệu thống kê quá khứ về FDI, chính sách FDI và các vấn đề nảy
sinh liên quan đến FDI để làm cơ sở phân tích và nhận xét. Ngồi ra, nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp thống kê so sánh và phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng
FDI, và tổng kết kinh nghiệm các nƣớc trong việc thu hút FDI và giải quyết các vấn
đề liên quan.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng
PTR để xác định ngƣỡng FDI cho Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài luận án đƣợc kết cấu thành các chƣơng để giải quyết các vấn
đề đã nêu ở mục tiêu nghiên cứu. Theo đó, luận án bao gồm phần cơ sở luận về thu
hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài làm khung lý thuyết để phân tích
các nội dung liên quan, kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI làm bài học cho Việt
Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam, đề tại
rút ra những gợi ý và đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng FDI trong thời
gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2016 - 2025


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI
1.1. VỊ TRÍ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1.1.1. Vị trí nguồn vốn FDI
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
Theo lí thuyết “Vịng luẩn quẩn của sự chậm tiến và cú huých từ bên ngoài”
của Samuelson (1948), điều kiện để một quốc gia đạt tới sự tăng trƣởng và phát
triển là sự hội tụ của bốn yếu tố cơ bản, bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, nguồn vốn đầu tƣ, và trình độ khoa học kỹ thuật. Lý thuyết này
đƣợc vận dụng vào quá trình phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở các quốc
gia đang phát triển. Thực tế cho thấy rằng các nhân tố này ở các quốc gia đang phát
triển đều khan hiếm, và chất lƣợng chỉ ở mức trung bình và dƣới trung bình nên sự
kết hợp bốn nhân tố gặp trở ngại lớn. Đói nghèo làm cho tỷ lệ tiết kiệm và đầu tƣ
thấp, tốc độ tích lũy vốn thấp, theo đó năng suất lao động thấp. Đó là lý do những
quốc gia này cứ nằm mãi trong “vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ”. Samuelson cho
rằng, để phá vỡ vòng luẩn quẩn này, các quốc gia cần phải có một cú hch từ bên
ngồi, cụ thể là yếu tố về vốn, khoa học công nghệ hiện đại, chuyên gia… Trong đó,
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi (FDI) đóng vai trị quan trọng, mang tính
đột phá.
Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 của IMF (1993), FDI đƣợc
định nghĩa là “loại hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể kinh tế thuộc một nền
kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế khác.
Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của nhà đầu tư đối với

công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản vốn đầu tư”. Một nhà đầu


tƣ FDI khơng nhất thiết phải kiểm sốt tồn bộ công ty họ đầu tƣ, mà họ chỉ cần
nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong doanh nghiệp đó. Mục
đích của việc giới hạn 10% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong doanh nghiệp FDI
theo IMF nhằm mục đích đảm bảo tính bền vững của vốn FDI, đồng thời phân biệt
nó với danh mục đầu tƣ. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra trƣờng hợp thậm chí khi
khoản đầu tƣ FDI nhỏ hơn 10% cổ phần hoặc quyền đầu tƣ tại doanh nghiệp,
nhƣng nhà đầu tƣ FDI vẫn có thể có ảnh hƣởng đối với cơng tác quản trị của công
ty lớn hơn các nhà đầu tƣ khác có số vốn lớn hơn 10%. Do đó, khi đánh giá vốn
FDI, tỷ lệ phần trăm này nên đƣợc tham chiếu theo từng quốc gia, tuy nhiên tính
bền vững của khoản đầu tƣ nên đƣợc đặt làm tiêu chí cơ bản. Vốn FDI bao gồm 3
thành phần: (1) vốn cổ phần của doanh nghiệp (vốn của tất cả các chi nhánh, công
ty con, và các khoản vốn khác nhƣ máy móc thiết bị hoặc cổ phần của doanh
nghiệp đƣợc mua bởi nhà đầu tƣ FDI); (2) lợi nhuận để lại có liên quan đến lợi ích
của nhà đầu tƣ FDI trong doanh nghiệp; (3) các khoản vốn khác tƣơng ứng với các
khoản vay hoặc cho vay giữa các nhà đầu tƣ FDI và doanh nghiệp FDI hoặc giữa
hai doanh nghiệp FDI mà nhà đầu tƣ FDI đều có cổ phần.
Trong khi đó, theo OECD (1996), FDI đƣợc xem là “việc đầu tư được thực
hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia (nhà đầu
tư trực tiếp) vào một chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác (doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao hàm sự tồn tại của một mối quan hệ trong dài hạn
giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận vốn, và một mức độ ảnh hưởng
nhất định của mối quan hệ này lên công tác quản trị hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể
kinh tế, và các giao dịch kế tiếp sau liên quan đến vốn các chủ thể này với các chi
nhánh, các đơn vị liên kết”[164, 165, trg 5]. Cũng tƣơng tự IMF, OECD (1996) cho
rằng nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi cần nắm giữ ít nhất 10% cổ phần hoặc quyền
bỏ phiếu trong doanh nghiệp liên kết, hoặc giá trị tƣơng đƣơng đối với doanh

nghiệp không liên kết. Tuy nhiên, điểm khác biệt là OECD xây dựng tỷ lệ phần
trăm này dựa trên quan điểm của các doanh nghiệp FDI chứ khơng dựa trên dịng


vốn FDI thực tế. OECD nhận thấy ở một số quốc gia, khoản vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
dƣới 10% cổ phần hoặc quyền bỏ phiếu cũng đƣợc coi là vốn FDI. Trong trƣờng
hợp đó, OECD gợi ý cần tách riêng các khoản đầu tƣ dƣới 10% cổ phần hoặc
quyền bỏ phiếu khi so sánh với dòng vốn FDI của các quốc gia khác.
Còn theo UNCTAD (2012), “FDI là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích
và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia này (nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài hay công ty mẹ) vào một công ty ở một quốc gia khác (cơng ty có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi hay cơng ty con)”[184, trg 17]. Khơng giống với
định nghĩa của IMF, UNCTAD không sử dụng tỷ lệ vốn cổ phần tối thiểu tại doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phân loại vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
Thay vào đó, họ định nghĩa FDI trên khía cạnh định tính và mục tiêu của khoản đầu
tƣ. UNCTAD cho rằng cần xem xét một cách thận trọng các khoản đầu tƣ ngắn hạn
trong vốn FDI của một nền kinh tế, cũng nhƣ việc phân loại các khoản vốn FDI
trong các giao dịch thƣơng mại dựa trên thực tiễn cụ thể của từng quốc gia để tránh
sự mâu thuẫn khi so sánh FDI của các nền kinh tế.
Nhƣ vậy, mặc dù đƣợc diễn giải theo các cách khác nhau nhƣng bản chất
của hoạt động FDI theo các quan điểm đều có sự thống nhất rằng:
Thứ nhất, bản chất của hoạt động FDI là sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản
của công ty của một quốc gia ở một quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
lâu dài. Khi thực hiện hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi, chủ đầu tƣ khơng chỉ di
chuyển nguồn tài chính của mình ra khỏi biên giới quốc gia trong dài hạn, mà cịn
mang cả kỹ năng quản lý, cơng nghệ sản xuất, thƣơng hiệu… đến nƣớc nhận đầu
tƣ. Trong quá trình này, chủ đầu tƣ sử dụng và quản lý các nguồn lực của mình một
cách chặt chẽ và hiệu quả nhằm thu đƣợc giá trị thặng dƣ tối đa, đồng thời hỗ trợ
nƣớc chủ nhà thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Thứ hai, hoạt động FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với

quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Cụ thể, các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi phải có
mức độ ảnh hƣởng đáng kể tới hoạt động của các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu
tƣ nƣớc ngồi thơng qua việc sở hữu một lƣợng cổ phần nhất định, hoặc các yếu tố


×