Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

VẬN DỤNG QUAN điểm TOÀN DIỆN, QUAN điểm PHÁT TRIỂN và QUAN điểm LỊCH sử cụ THỂ TRONG CUỘC SỐNG và học tập của SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.61 MB, 28 trang )

TRIẾT HỌC

VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM TOÀN DIỆN,
QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN VÀ QUAN ĐIỂM
LỊCH SỬ CỤ THỂ
TRONG CUỘC SỐNG
VÀ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN


Thành viên nhóm:

Nhóm trưởng

Quách Văn Quyến
Powerpoint Editors

Q

Presenters

Researchers

U

Q

U


H

P

L




Q

A

U

O

T

À


1

Q ĐIỂM

TOÀN DIỆN


1


QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN




1 QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN
A. Ngun lý
+
Quan điểm tồn diện là quan điểm đánh giá, xem xét sự vật
với tất cả các mối liên hệ mà sự vật có nhưng phải tìm ra được mối
liên hệ nào là cơ bản, quy định sự tồn tại, vận động của sự vật.
+
Từ đó để có cách nhìn nhận đánh giá đúng bản chất, đúng
trọng tâm của sự vật mà không dàn trải.
+
Quan điểm này là một trong những nguyên tắc phương pháp
luận cơ bản của triết học Mác - Lênin, giúp con người khắc phục
được bệnh phiến diện, chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện
trong nhận thức và cải tạo
thực tiễn.


B. Yêu cầu
+ Một là, khi xem xét các sự vật,
hiện tượng, cần phải xem xét tất
cả các mặt, các mối liên hệ, kể
cả những mất khẩu trung gian
trong những điều kiện không
gian, thời gian nhất định.

+ Hai là, trong vô vàn các mối
liên hệ, trước hết cần rút ra
những mối liên hệ cơ bản, chủ
yếu, tức là xem xét một cách có
trọng tâm, trọng điểm, nhờ đó
nắm bắt được bản chất của sự
vật, hiện tượng.
+ Ba là, sau khi nắm bắt được
bản chất của sự vật, hiện tượng

thì cần phải đối chiếu với các
mối liên hệ còn lại để tránh mắc
sai lầm trong nhận thức.


+ Bốn là, chống lại cách xem
xét siêu hình, phiến diện, một
chiều (chỉ thấy một mặt mà
không thấy nhiều mặt, chỉ thấy
một mối liên hệ mà không thấy
các mối liên hệ khác).
+ Năm là, chống lại cách xem
xét cao bằng, dàn trải (coi mọi

mối liên hệ như nhau), có nghĩa
là chống lại chủ nghĩa chiết
trung về mối liên hệ.
+ Sáu là, chống lại thuật ngụy biện
(quy chỉ thứ yếu thành cái chủ yếu,
quy cái không cơ bản thành cái cơ

bản; bằng lý
lẽ, lập luận tưởng
rằng có lý, nhưng thực
chất là vô lý)


1 QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
C. Vận dụng
+ Vận dụng quan điểm toàn diện vào trong cuộc sống và học tập
của sinh viên:
- Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm toàn diện trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn
- Nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động vào đối tượng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
- Có thể nhận diện và phê phán quan điểm phiến diện, quan điểm
chiết trung, ngụy biện.


+ Vận dụng vào cuộc sống và học tập:

Tình huống 1: Khi đi vào 1 khu chợ, bạn vơ tình bắt gặp cảnh
người quản chợ với dáng vẻ cọc cằn, hung tợn đang lớn tiếng la
mắng một tiểu thương và quăng sạp rau của người tiểu thượng ấy
xuống đất.


+ Vận dụng vào cuộc sống và học tập:


Tình huống 2: Một bạn sinh viên có thể lực khơng tốt, buộc phải
hoàn thành các học phần giáo dục thể chất, quốc phòng.


2

QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN


2

QUAN ĐIỂM PHÁT TRI


2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
A. Nguyên lý
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật theo một
quá trình khơng ngừng thay đổi về chất ở trình độ cao hơn qua sự
biểu hiện của nó ở các giai đoạn, các hình thái xác định, nhờ đó giúp
cho chúng ta nhận thức được sự vật theo một quá trình khơng
ngừng phát triển của nó. Cũng từ đó có thể dự báo được giai đoạn,
hình thái phát triển trong tương lai của nó.


2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
B. Tính chất
+ Mang tính khách quan
+ Mang tính phong phú
+ Mang tính đa dạng, phổ biến

Ví dụ: Trẻ em ngày nay phát triển tốt hơn nhờ được thừa hưởng
thành quả, điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.


2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
C. Ý nghĩa phương pháp luận
+
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học định
hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo
+
Nhận thức về sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn: thấp – cao, đơn giản – phức tạp, kém – hồn thiện
Ví dụ: Sinh viên là những người đang trong quá trình phát triển về
mọi mặt: thể lực, trí lực, tri thức, trí tuệ, nhân cách để tạo điều kiện
hoàn thiện làm nền cho tương lai.


2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
C. Ý nghĩa phương pháp luận
+
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+
Nếu tuyệt đối hóa nhận thức, nhận thức khoa học về sự vật,
hiện tượng nào đó thì khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ.
► Cần phải tăng cường phát huy, nỗ lực trong việc hiện thực hóa
quan điểm phát triển vào nhận thức và cải tạo sinh vật phục vụ nhu
cầu, lợi ích cá nhân và xã hội.



2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
D. Vận dụng
+
+
+
+

Phát triển bản thân, nắm bắt cơ hội.
Không bảo thủ, không vội vàng.
Áp dụng có chọn lọc cái mới.
Lạc quan về sự thay đổi.


3

QUAN ĐIỂM
LỊCH SỬ

CỤ THỂ


ĐÂY

LÀTHỜITHỜIBAOKÌCẤPNÀO?


3

QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ


A. Nguyên lý
+
Khi phân tích sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó trong bối cảnh
khơng gian và thời gian cụ thể của nó, phân tích xem những điều
kiện khơng gian ấy có tác động ảnh hưởng như thế nào đến tính
chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+
Khi nghiên cứu phải xét đến tính chất đặc thù của đối tượng
nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong thực
tiễn.


+
Mọi sự vật đều có sự vận động và phát triển khơng ngừng, vì
vậy căn cứ từng giai đoạn cụ thể mà có cách phân tích phù hợp với
sự vật ấy.


3

QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ

B. Yêu cầu
+
Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt
chúng trong từng hoàn cảnh lịch sử - cụ thể; trong điều kiện, mối
trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định;
trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ
thể nhất định; trong từng hệ tọa độ nhất định...

+
Thứ hai, cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức
và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn.
+ Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát
triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định.


×