CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÀ GÌ? CƠNG CỤ VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ
Mục lục
•
1. Chính sách ti ền tệ là gì?
•
2. Các loại chính sách tiền tệ
•
•
•
o
2.1. Chính sách ti ền tệ mở rộng là gì?
o
2.2. Chính sách ti ền tệ thu hẹp là gì?
3. Chính sách ti ền tệ hướng tới mục tiêu gì?
o
3.1. Tăng trưởng kinh tế
o
3.2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
o
3.3. Ổn định giá cả thị trường
o
3.4. Kiểm sốt lạm phát
4. Cơng cụ của chính sách tiền tệ
o
4.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
o
4.2. Tỷ giá hối đoái
o
4.3. Lãi suất chiết khấu
o
4.4. Hạn mức tín dụng
o
4.5. Nghiệp vụ thị trường mở
o
4.6. Tái cấp vốn
5. Chính sách ti ền tệ có vai trị gì với nền kinh tế?
Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) là chính sách kinh t ế vĩ mơ, sử dụng các
cơng cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho nền kinh tế
nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm lạm phát,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
Các loại chính sách tiền tệ
Có 2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách
tiền tệ thu hẹp.
Chính sách tiền tệ mở rộng là gì?
Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ là gì? Là việc
Ngân hàng Nhà nư ớc tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình
thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nư ớc sẽ thực hiện 1 hoặc kết hợp 2
trong 3 cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua
vào trên thị trường chứng khoán.
Lúc này lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền nhiều hơn để phát triển kinh
doanh, người dân cũng tiêu dùng nhi ều hơn làm cho tổng cầu tăng, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, quy mơ nền kinh tế mở rộng,
thu nhập của người lao động tăng, thất nghiệp giảm. Chính vì thế, chính sách
này thường được sử dụng khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng
cao.
Chính sách tiền tệ thu hẹp là gì?
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách ti ền tệ thắt chặt là việc Ngân hàng
Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực hiện
thông qua các hành động như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, bán chứng khoán ra thị trường.
Khi đó, lãi suất tăng cao, cá nhân và t ổ chức dè dặt hơn trong vi ệc chi tiêu và
đầu tư, làm cho tổng cầu giảm khiến mức giá chung cũng giảm xuống. Chính
sách này được sử dụng trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển quá nhanh,
lạm phát tăng cao.
Chính sách tiền tệ hướng tới mục tiêu gì?
Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt, mục đích của chúng
đều hướng tới giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo cơng ăn việc làm cho ngư ời dân,
kiểm sốt lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế bền vững.
Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Dựa
vào sự điều chỉnh khối lượng cung tiền cho nền kinh tế, chính sách này tác
động đến lãi suất và tổng cầu. Từ đó giúp gia tăng đ ầu tư, tăng sản lượng
chung, tăng GDP, đây là d ấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng kinh tế.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Chính sách tiền tệ tác động tăng cung tiền giúp mở rộng quy mô nền kinh tế,
các doanh nghiệp tăng cường sản xuất sẽ cần nhiều nhân cơng hơn, từ đó tạo
ra nhiều việc làm cho ngư ời dân, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tuy nhiên, việc tăng
cung tiền đi kèm với chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nư ớc phải vận dụng kết hợp hiệu quả các công cụ
tiền tệ để kiểm sốt tỷ lệ thất nghiệp khơng vượt q mức cho phép, đồng
thời đưa nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức
cho phép.
Ổn định giá cả thị trường
Việc ổn định giá trong kinh tế vĩ mô sẽ loại bỏ được biến động giá giúp Nhà
nước hoạch định hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Giá cả ổn định sẽ
tạo ra môi trường đầu tư ổn định, an toàn, việc này hấp dẫn các nhà đầu tư
giúp thu hút thêm ngu ồn vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tăng
trưởng và phát triển.
Kiểm soát lạm phát
Lạm phát hiểu đơn giản là mức giá hàng hóa chung tăng cao và đ ồng tiền
giảm giá trị. Việc này gây khó khăn cho vi ệc trao đổi hàng hóa trong nư ớc và
trao đổi hàng hóa với quốc tế. Ngân hàng Nhà nư ớc sử dụng chính sách tiền
tệ để bình ổn giá cả hàng hóa và giá trị đồng tiền, kiểm sốt lạm phát.
Cơng cụ của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ sử dụng một số công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá
hối đoái, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở và
tái cấp vốn để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại so với lượng tiền gửi
huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nư ớc, số tiền này phải gửi tại
Ngân hàng Nhà nư ớc. Do vậy, để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế,
Ngân hàng Nhà nư ớc sẽ tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà nư ớc tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng Nhà nư ớc giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc thì cung tiền tăng.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, nó tác động
tới xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ. Về bản chất, đây không
phải công cụ của chính sách tiền tệ vì nó khơng tác đ ộng làm thay đổi lượng
cung tiền. Tuy nhiên, nó là cơng c ụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi muốn
điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế:
•
Để tăng cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh
giảm tỷ giá hối đối bằng cách mua vào giấy tờ có giá của các Ngân
hàng Thương mại trên thị trường mở bằng ngoại tệ.
•
Để giảm cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh
tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho các Ngân hàng
Thương mại và thu về ngoại tệ.
Lãi suất chiết khấu
Là lãi suất Ngân hàng Nhà nư ớc cho các Ngân hàng thương m ại vay đối với
các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh lãi suất chiết
khấu, lượng tiền cơ sở thay đổi, cung tiền cũng thay đổi theo.
Các Ngân hàng thương mại phải dự trữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng
nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Nếu khoản dự trữ này không
đủ, Ngân hàng thương mại sẽ vay Ngân hàng Nhà nư ớc với lãi suất chiết
khấu.
Nếu Ngân hàng Nhà nư ớc điều chỉnh lãi suất chiết khấu tăng, Ngân hàng
thương mại sẽ phải dè chừng khoản vay này, chủ động dự trữ nhiều hơn, từ
đó cung tiền trong nền kinh tế giảm. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước
điều chỉnh giảm lãi suất chiết khấu, các Ngân hàng thương m ại vay nhiều
hơn, cung tiền tăng lên.
Hạn mức tín dụng
Đây là mức dư nợ tối đa Ngân hàng Nhà nư ớc quy định mà các Ngân hàng
thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà
nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng, cung tiền tăng; điều chỉnh hạn mức
tín dụng giảm, cung tiền giảm.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước mua hoặc bán các loại
chứng khoán trên thị trường mở. Việc này tác động đến lượng dự trữ của các
Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của họ ra thị
trường, từ đó điều chỉnh lượng cung tiền.
Nếu Ngân hàng Nhà nư ớc mua chứng khoán trên thị trường mở, các Ngân
hàng thương mại có thêm khoản tiền dự trữ, lượng cung tiền cho nền kinh tế
tăng. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước bán chứng khoán, lư ợng cung tiền
sẽ giảm. Đây chính là mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Tái cấp vốn
Là việc Ngân hàng Nhà nư ớc cấp tín dụng cho các Ngân hàng thương m ại
thơng qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương m ại. Qua đó, Ngân hàng Nhà
nước đã tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ có vai trị gì với nền kinh tế?
Chính sách tiền tệ có vai trị quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Thơng qua chính sách này, Chính ph ủ và Ngân hàng
Nhà nước kiểm soát được hệ thống tiền tệ.
Qua đó thực hiện các mục tiêu như kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
bình ổn giá, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đây cũng là công c ụ để Ngân hàng Nhà nư ớc kiểm sốt hoạt động của tồn bộ
Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên tồn quốc.
Ví dụ: Dịch bệnh covid 19 ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, Ngân hàng Nhà
nước đã thực hiện chính sách tiền tệ để ổn định tình hình kinh t ế. Tiêu biểu
nhất là việc cắt giảm lãi suất, nhờ đó giảm gánh nặng tài chính và đẩy mạnh
hoạt động đầu tư kinh doanh, thúc đ ẩy kinh tế phát triển trong tình hình d ịch
bệnh.
Cũng trong tình cảnh khó khăn của dịch bệnh, tại Quyết định số 15/2020/QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nư ớc thực hiện tái cấp vốn
cho Ngân hàng chính sách xã h ội. Qua đó, ngư ời sử dụng lao động vay trả
lương ngừng việc cho người lao động.
Trên đây là những thông tin cơ b ản nhất về định nghĩa, công cụ, mục tiêu và
vai trị của chính sách tiền tệ. Hy vọng những thông tin này giúp b ạn hiểu rõ
về chính sách tiền tệ là gì và việc thực hiện chính sách của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong tình hình hi ện nay.