Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kiến thức kinh tế cơ bản nhất mà bạn phải biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.51 KB, 8 trang )

KIẾN THỨC KINH TẾ CƠ BẢN NHẤT MÀ BẠN PHẢI BIẾT
Dù bạn là ai, làm ngành nghề gì thì cũng là một nhân tố trong nền kinh
tế. Cuộc sống của bạn - từ bát cơm ăn, cái áo m ặc… đều là sản phẩm của
nền kinh tế. Bởi vậy, việc hiểu những kiến thức cơ bản về kinh tế là điều
cần có đối với mỗi người. Sau đây là nh ững kiến thức kinh tế cơ bản và
dễ hiểu nhất mà bất kỳ ai cũng nắm bắt được.
Kiến thức kinh tế cơ bản: Thành phần kinh tế
Kinh tế có 2 thành phần chính là Kinh tế vi mơ và Kinh t ế vĩ mô
Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi, động cơ của người tiêu dùng và doanh
nghiệp, xác định giá và lư ợng của các yếu tố đầu vào, giá cả, lợi nhuận…
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế rộng hơn và những giá trị lớn hơn
như sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng
cung, tổng cầu, các chính sách kinh t ế quốc gia, thương m ại quốc tế v.v. Nó
nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
Kinh tế vi mơ hữu ích hơn cho các nhà quản trị cịn kinh tế vĩ mơ có lợi hơn
cho các nhà đầu tư.
Mặc dù hai thành phần kinh tế này khác nhau về góc độ, song về mặt kinh tế
học thì cả hai đều bổ sung cho nhau, khơng tách r ời nhau. Thực tiễn đã chứng
minh kết quả của kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô.
Nền kinh tế muốn phát triển phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh
nghiệp, các tế bào kinh tế, ngược lại hành vi của các doanh nghiệp, các tế
bào kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của kinh tế vĩ mơ.
>>> Có thể bạn quan tâm: Tất tần tật kiến thức bất động sản cho người mới
vào ngành
Kiến thức kinh tế cơ bản: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Đây là cơng cụ cơ bản nhất để đo kích thước của một nền kinh tế. Theo khái
niệm, GDP là tổng giá trị tiền tệ hoặc giá trị thị trường của tất cả các hàng


hóa và dịch vụ đã hồn thành đư ợc sản xuất trong biên giới của một quốc gia
trong một khoảng thời gian cụ thể.


GDP chính là một thước đo tổng thể về sản xuất trong nước. Ví dụ, hiện nay,
Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới xét theo GDP (kho ảng 20 ngàn tỷ
USD). Điều đó có nghĩa rằng, mỗi năm có 20 ngàn tỷ USD giá trị hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất tại Mỹ.
GDP bình quân đ ầu người: GDP bình quân đ ầu người là phép đo GDP trên
một người trong dân số của một quốc gia. Nó chỉ ra rằng số lượng sản lượng
hoặc thu nhập của mỗi người trong một nền kinh tế có thể cho biết năng suất
trung bình hoặc mức sống trung bình.



GDP Việt Nam qua từng năm (ảnh: TTXVN)
Kiến thức kinh tế cơ bản: Tốc độ tăng trưởng
Sự phát triển của 1 nền kinh tế được đo bằng tốc độ tăng trưởng GDP. Vì
GDP là thước đo thu nhập của 1 quốc gia, nên tốc độ tăng trưởng GDP sẽ so
sánh sự thay đổi hàng năm (hoặc hàng quý) trong sản lượng kinh tế của một
quốc gia, đồng thời cho thấy thu nhập trung bình một người dân tăng lên bao
nhiêu.
GDP thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm. Tăng trưởng GDP có mối
liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu chính sách như lãi su ất, lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp.
Nếu tốc độ tăng trưởng GDP tăng nhanh, đó có th ể là tín hiệu nền kinh tế
đang “q nóng”, t ừ đó ngân hàng nhà nư ớc có thể điều chỉnh tăng lãi suất.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng GDP đang thu hẹp (tức là suy thoái) thì lãi
suất nên được hạ xuống để kích thích thị trường.
Kiến thức kinh tế cơ bản: Luật cung cầu - nền tảng của kinh tế
Cung (Supply) dùng đ ể chỉ số lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà cung cấp sẵn
sàng bán ra thị trường, với một mức giá riêng trong khoảng thời gian nhất
định.
Cầu (Demand) dùng đ ể chỉ số lượng hàng hóa, dịch vụ bạn sẵn sàng mua với

nhiều mức giá khác nhau trong kho ảng thời gian nhất định.
Theo quy luật cung - cầu thì giá cả sẽ biến đổi như sau:
Cung = cầu: Giá ổn định
Cung > cầu: giá cả giảm
Cung < cầu: giá cả tăng
Ví dụ đơn giản: Khi bạn sản xuất thừa ngũ cốc (gạo, lúa, ngơ, khoai,...) thì
giá thực phẩm ngũ cốc sẽ giảm và ngược lại. Quy luật này đúng ở mọi nơi
trên thế giới.


Kiến thức kinh tế cơ bản: Lạm phát
Bạn đã biết rằng giá của hầu hết các sản phẩm hiện nay đều cao hơn so với
thời cha ông chúng ta. L ạm phát (tính theo phần trăm) cho thấy mức độ tăng
giá của hàng hoá so v ới năm trước. Trong nền kinh tế phát triển, lạm phát
hàng năm vào khoảng 2% - điều đó có nghĩa r ằng giá các món hàng tăng
trung bình 2% m ỗi năm.
Bên cạnh cách hiểu về lạm phát trong một quốc gia thì theo một nghĩa khác,
lạm phát cịn có th ể hiểu ngồi phạm vi một quốc gia. So với quốc gia khác,
lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này so với loại tiền
tệ của quốc gia khác.
Vai trò cơ bản của ngân hàng trung ương là qu ản lý tỉ lệ này và giữ nó ở 1
con số dương thấp.
Kiến thức kinh tế cơ bản: Lãi suất
Khi bạn cho ai đó vay ti ền, bạn mong đợi sẽ nhận được thêm một khoản tiền
đền bù. Phần tiền này gọi là tiền lãi. Lãi suất là 1 số dương phản ánh số tiền
bạn sẽ nhận được “thừa ra” so với khoản ban đầu bạn cho vay.
Tình hình diễn biến lãi suất sẽ tác động đến những quyết định của các cá
nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay gửi tiền vào một tài khoản tiết
kiệm. Lãi suất tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghi ệp
như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết

kiệm trong một ngân hàng.
Trong ngắn hạn, lãi suất thường được quy định bởi các ngân hàng trung ương.
Hiện nay, nó gần tiến về mức 0. Về lâu dài, lãi suất sẽ do thị trường quyết
định và phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát và viễn cảnh của nền kinh tế. Những cơ
chế ngân hàng trung ương dùng đ ể kiểm soát lãi suất ngắn hạn được gọi là
chính sách tiền tệ.


Lãi suất là một khái niệm phổ biến trong kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng
Kiến thức kinh tế cơ bản: Mối quan hệ Lãi suất - Lạm phát - Tăng trưởng
Khi ngân hàng nhà nư ớc cắt giảm lãi suất cơ bản sẽ khiến lãi suất trên các
khoản vay cũng giảm theo. Lúc đó người dân quan tâm hơn đ ến các khoản
vay. Do vậy, mức tiêu dùng cũng như lư ợng tiền lưu thông sẽ tăng lên. Cung
tiền với giá rẻ làm giá trị đồng của quốc gia so với các loại ngoại tệ khác bị
thấp đi. Vì thế, lạm phát có thể sẽ tăng lên.
Ngược lại, khi ngân hàng nhà nư ớc tăng lãi suất cơ bản, các ngân hàng
thương mại sẽ tăng lãi suất cho vay. Lúc này, nhu c ầu về tiền và tiêu dùng
giảm xuống (thay vì dùng ti ền, người dân thích gửi tiền vào ngân hàng đ ể
được hưởng mức lãi suất cao), lượng tiền lưu thơng ngồi thị trường giảm.
Điều này sẽ làm giảm nguy cơ tăng giá hàng hóa, ảnh hưởng tích cực lên
đồng tiền của quốc gia đó. Vì vậy lạm phát sẽ thấp, tuy nhiên đi cùng v ới nó
là kinh tế có thể phát triển chậm lại.
Do vậy, khơng có gì khó hiểu khi việc quy định lãi suất luôn khiến các nhà
chức trách phải đau đầu. Ở Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) ch ịu trách nhiệm


quy định lãi suất ngắn hạn và đó ln là m ột trong những thông tin kinh tế
được theo dõi nhiều nhất.
Kiến thức kinh tế cơ bản: Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là m ột cơng cụ để chính phủ tác động vào quy mơ ho ạt
động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và (hoặc) thuế .
Chính phủ chi tiêu sẽ bao gồm hai loại là: chi mua sắm hàng hóa dịch vụ
(dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài, xây d ựng đường xá, cầu cống và các
cơng trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…) và chi
chuyển nhượng (là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính
sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã h ội.)
Khi chính phủ chi tiêu nhiều dẫn đến cầu nhiều hơn và giá tăng nhi ều hơn.
Điều này có nghĩa r ằng nền kinh tế tăng trưởng tốt nhưng đồng thời mang
theo lạm phát cao và ngư ợc lại.
Do đó, chính phủ cố gắng chi tiêu nhiều hơn trong giai đo ạn tăng trưởng thấp
và lạm phát thấp, đồng thời thắt chặt chi tiêu trong th ời kỳ tăng trưởng và
lạm phát cao.
Kiến thức kinh tế cơ bản: Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế Là sự biến động của GDP thực tế tạo nên sự luân phiên của
nền kinh tế theo ba giai đoạn lần lượt: suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Một
cuộc suy thoái đư ợc xem là đã bắt đầu khi một nền kinh tế trải qua hai quý
liên tiếp với tình trạng tăng trưởng GDP thực tế có giá trị âm.
Khi nền kinh tế tăng trưởng hưng thịnh, doanh nghiệp phát triển -> mức
lương người lao động tăng, họ có nhiều tiền hơn để chi tiêu -> sản lượng
hàng hóa tăng lên -> doanh nghiệp lại phát triển và mở rộng quy mơ.
Khi đó, các doanh nghiệp gia tăng cạnh tranh bằng cách sản xuất lượng lớn
hàng hóa dẫn tới tình trạng dư cung. Họ buộc phải giảm giá để kích cầu ->
lợi nhuận doanh nghiệp giảm -> cắt giảm người lao động -> suy thoái kinh tế.


Kiến thức kinh tế cơ bản: Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là mức phí mà bạn nhất định phải trả dù chọn bất kỳ phương
án nào. Khi thực hiện một hành động gì đó, bạn có thường so sánh lợi ích của
hành động ấy so với các hành động khác. Ví dụ, vào tối thứ 6 khi phải làm

việc cật lực cho 1 dự án, bạn có thể nghĩ rằng “Trời đất, mình đáng lẽ nên
làm việc gì đó khác”. “Việc khác” ấy (trong trường hợp này là tiệc tùng cùng
bạn bè) có 1 giá trị cao, và nó chứng tỏ dự án hiện tại của bạn tốt hơn, hấp
dẫn hơn.
Hoặc là: Bạn có 10 triệu đồng, bạn phân vân không biết nên gửi tiết kiệm
ngân hàng kỳ hạn 1 năm hay đầu tư chứng khốn. Chi phí cơ hội sẽ là số tiền
lãi ngân hàng nếu bạn chọn đầu tư chứng khốn, ngược lại nó sẽ là lợi nhuận
chứng khoán nếu bạn chọn gửi tiết kiệm.
Tựu chung lại, kiến thức kinh tế cơ bản chính là những điều khơng xa lạ gì
với chúng ta. Con ngư ời sống trong xã hội luôn gắn chặt với nền kinh tế, là
động lực cho sự phát triển kinh tế. Hy vọng với những nội dung trong bài
viết, bạn có thêm thơng tin để hiểu thêm, biết cách nhìn nhận thực tiễn kinh
tế trong cuộc sống.



×