Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 ­ 36 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.13 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI 
NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 

LƯU THỊ THÙY DƯƠNG 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ  MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG  CỦA
VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 ­ 36 THÁNG  TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN  

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ 

THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI 
NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 


LƯU THỊ THÙY DƯƠNG 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG  CỦA
VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 ­ 36 THÁNG TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUN 
Chun ngành: Nhi khoa 
Mã số: NT 62 72 16 55 
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. Khổng Thị Ngọc Mai 



THÁI NGUN – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN 
Tơi là Lưu Thị Thùy Dương xin cam đoan: 
1. Đây là luận văn do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn 
của TS Khổng Thị Ngọc Mai. 
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã  
được cơng bố tại Việt Nam. 
3. Các số  liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,


trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ  sở  nơi
nghiên cứu. 
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. 
Thái Ngun, tháng 10 năm 2019 
Người viết cam đoan 

Lưu Thị Thùy Dương 
LỜI CẢM ƠN 
Trong q trình hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng  
dẫn, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. 
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới người thầy ­ TS  Khổng Thị 
Ngọc Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt tơi trên con  đường nghiên 
cứu khoa học. 
Tơi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các thầy  
cơ Bộ mơn Nhi ­ Trường Đại học Y Dược Thái Ngun.  
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và Tập thể cán bộ nhân
viên Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung  ương Thái Ngun đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình triển khai đề tài, học tập và nghiên cứu. 
Tơi xin chân thành cảm  ơn tới các thầy cơ trong Hội đồng khoa học

đã đã tạo điều kiện, đóng góp những ý kiến q báu cho luận văn và động
viên tơi trong suốt q trình học tập. 
Tơi cũng chân thành cảm  ơn các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tơi cả về tinh thần và vật chất trong
q trình học tập và nghiên cứu. 
 Thái Ngun, tháng 10 năm 2019 Học viên 


Lưu Thị Thùy Dương 
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt BC Bạch cầu 
CAP Community­acquired pneumonia Viêm phổi mắc phải tại cộng  đồng 
CRP (C reactive protein) Protein phản ứng C CO2 Carbonic 
Cacbonic 
CS Cộng sự 
Hb Hemoglobin Huyết sắc tố Hib Haemophilus Influenzae type b Trực
khuẩn Gram (­) thuộc họ Haemophilus 
NKHH Nhiễm khuẩn hơ hấp Ne Neutrophil Bạch cầu đa nhân trung tính 
NC Nghiên cứu O2 Oxy Oxy 
PVC Pneumococccal Conjugate  

Vacxin chống lại phế cầu 

Vacxin 
RLLN Rút lõm lồng ngực SDD Suy dinh dưỡng SHH Suy hơ hấp 
SpO2 Độ bão hịa oxy qua da 
UNICEF United Nations International   Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc 
Children’s Emergency Fund 
VP Viêm phổi VPN Viêm phổi nặng WHO World Health 
Organization Tổ chức Y tế Thế giới

MỤC LỤC 

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy hơ hấp trẻ em................................ 3
1.2. Định nghĩa và phân loại viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi........................... 5
1.3. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em..................................................................... 7
1.4. Ngun nhân viêm phổi trẻ em................................................................ 10


1.5.   Triệu   chứng   ..............................................................................................
11 1.6. Chẩn đoán.................................................................................................
16 1.7. Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi .......................
18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............
26 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................
26 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................
27 2.3. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................
27

 

2.4.

 

Cỡ

mẫu   .....................................................................................................   27   2.5.
Biến số và định nghĩa các biến số nghiên cứu......................................... 28 2.6.
Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 34 2.7.

Phương   pháp   phân   tích   và   xử   lý   số   liệu...................................................   35
2.7.1. Phương pháp.......................................................................................... 35
2.8. Khống chế sai số ...................................................................................... 35
2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 37
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................. 37
3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.................................................... 38
3.3. Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng
đến   36   tháng.   ...................................................................................................
45
Chương   4.  BÀN   LUẬN   ..................................................................................
55

 

4.1.

 

Đặc

 

điểm

chung........................................................................................   55  4.2.   Đặc
điểm   lâm   sàng,   cận   lâm   sàng............................................................   57   4.3.
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với mức độ nặng của viêm phổi.... 65
KẾT   LUẬN.....................................................................................................
80


 

KIẾN

NGHỊ   ....................................................................................................   82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................


PHỤ  LỤC............................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN.............................................................................
MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ 
Hình 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh VP lâm sàng ở trẻ em ở cấp quốc gia ..................... 8 
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ triệu chứng cơ năng, thực thể của đối tượng nghiên cứu.. 
39 Biểu đồ 3.2: Kết quả vi khuẩn phân lập 
được................................................. 44
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1: Giá trị  cơng thức bạch cầu ngoại biên theo lứa tuổi.......................
30 Bảng 2.2. Lịch tiêm chủng chương trình tiêm chủng Quốc gia phịng 6
bệnh....   32   Bảng   2.3:   Tiêu   chuẩn   chẩn   đoán   thiếu
máu.................................................... 33 Bảng 3.1: Phân bố  độ  tuổi của viêm
phổi ....................................................... 37 Bảng 3.2: Phân bố  giới của viêm
phổi............................................................   37   Bảng   3.3:   Phân   bố   đối   tượng
nghiên cứu theo dân tộc và địa dư  ................... 37 Bảng 3.4: Dấu hiệu nguy
hiểm tồn thân........................................................ 38 Bảng 3.5: Phân bố thân
nhiệt theo mức  độ  viêm phổi.................................... 39 Bảng 3.6: Phân bố
SpO2 theo nhóm tuổi........................................................ 40 Bảng 3.7: Hình
ảnh X­quang tim phổi thẳng của  đối tượng nghiên cứu........ 40 Bảng 3.8:
Phân bố  cơng thức bạch cầu theo mức độ  viêm phổi..................... 41 Bảng
3.9: Phân bố  số  lượng bạch cầu theo mức  độ  viêm phổi....................... 41

Bảng 3.10: Phân bố tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính theo mức độ viêm phổi..
42   Bảng   3.11:   Tỷ   lệ   thiếu   máu   phân   theo   nhóm   tuổi   đối   tượng   nghiên
cứu   .......   42   Bảng   3.12:   Phân   bố   huyết   sắc   tố   theo   mức   độ   viêm
phổi...............................

 

42

 

Bảng

 

3.13:

 

Kết

 

quả

CRP.................................................................................   43   Bảng   3.14:   Phân
bố CRP theo mức độ nặng của viêm phổi........................... 43 Bảng 3.15: Kết


quả   đường   máu   ......................................................................   43   Bảng   3.16:

Kết quả  chung phân lập vi khuẩn trong dịch tỵ  hầu..................... 44 Bảng
3.17: Phân bố  độ  tuổi theo mức độ  nặng của viêm phổi ....................... 45
Bảng 3.18: Phân bố  giới theo mức độ  nặng của viêm phổi ............................
45   Bảng   3.19:   Phân   bố   địa   dư   theo   mức   độ   nặng   của   viêm
phổi ........................ 46 Bảng 3.20: Phân bố trình độ học vấn của mẹ theo mức
độ nặng viêm phổi .. 46 Bảng 3.21: Phân bố nghề nghiệp của mẹ theo mức độ
nặng của viêm phổi .. 47 Bảng 3.22: Liên quan tiền sử  sản khoa với mức độ
nặng của viêm phổi ....... 47
Bảng 3.23: Liên quan chế  độ  ni dưỡng sữa mẹ  trong 6 tháng đầu với mức
độ nặng của viêm phổi .................................................................................... 48
Bảng 3.24: Liên quan tiêm chủng với mức độ nặng của viêm phổi............... 49
Bảng 3.25: Liên quan hít khói thuốc lá với mức độ nặng của viêm phổi....... 49
Bảng 3.26: Liên quan tiền sử bệnh với mức độ nặng của viêm phổi ............. 50
Bảng 3.27: Liên quan tiền sử bệnh lần này với mức độ nặng của viêm phổi. 51
Bảng 3.28: Liên quan tình trạng dinh dưỡng với mức độ nặng của viêm phổi ..
52 Bảng 3.29: Liên quan bệnh mạn tính với mức độ nặng của viêm phổi..........
52 Bảng 3.30: Liên quan tình trạng thiếu máu với mức độ nặng của viêm phổi.
53 Bảng 3.31: Mơ hình dự  báo tối  ưu nguy cơ  viêm phổi nặng qua phân tích
hồi  
quy Logistic đa biến........................................................................................ 53

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi là bệnh lý thường gặp và là ngun nhân tử vong hàng đầu ở 
trẻ em dưới 5 tuổi. Ước tính năm 2010 có 120 triệu trường hợp viêm phổi ở trẻ
dưới 5 tuổi, trong đó 14 triệu trường hợp diễn tiến thành viêm phổi nặng  [63].
Theo báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Tổ chức  Y tế 
Thế giới (WHO) năm 2015 viêm phổi gây tử vong 920.136 trẻ em,  chiếm 


15,5% tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi [53]. 

Theo WHO thống kê năm 2008 Việt Nam thuộc nhóm 15 quốc gia có tỷ
lệ bệnh viêm phổi cao nhất, với ước tính 2,9 triệu trường hợp và 0,35 đợt viêm
phổi/ trẻ dưới 5 tuổi/ năm [59]. Mặc dù đạt được nhiều kết quả tốt trong điều 
trị nhưng tỷ lệ viêm phổi ở Việt Nam vẫn cao gấp gần 10 lần so với các nước 
phát  triển như Úc, Nhật. Ở Việt Nam mỗi ngày có 11 trẻ em dưới 5 tuổi tử 
vong vì  viêm phổi [62]. Năm 2015, WHO ước tính tại Việt Nam tử vong do 
viêm phổi  chiếm khoảng 11% các ngun nhân tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [66].
Ngun nhân gây viêm phổi trẻ em có rất nhiều như vi khuẩn, virus,  nấm…
Tuy nhiên tại các nước đang phát triển vi khuẩn vẫn là ngun nhân phổ biến
nhất. Vi khuẩn thường gặp trong viêm phổi ở trẻ em tại Việt Nam là phế cầu,
Hemophilus influenza, tụ cầu, Mycoplasma pneumonia…[6], [9], [18], [30]. 
Chẩn đốn viêm phổi ở trẻ em trên lâm sàng chủ yếu dựa vào các triệu
chứng: ho, khị khè, nhịp thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực… kết hợp với
triệu chứng thực thể tại phổi và tổn thương phổi trên X­quang ngực thẳng [4],
[8], [31]. Đánh giá mức độ  nặng dựa vào tình trạng suy hơ hấp của trẻ và đo
độ  bão hồ oxy qua da kết hợp các triệu chứng nặng như  li bì, hơn mê, bú
kém khơng uống được, nơn tất cả mọi thứ, co giật… 
Có nhiều yếu tố   ảnh hưởng đến tỷ  lệ  mắc và mức độ  nặng của viêm
phổi, đặc biệt  ở  các nước đang phát triển như: tuổi nhỏ, cân nặng lúc sinh
thấp, suy dinh dưỡng, gia đình đơng con, trình độ học vấn của bố mẹ thấp, 

khơng khí trong nhà ơ nhiễm, thiếu sữa mẹ, khơng được tiêm chủng vacxin 
đầy đủ, có bệnh mạn tính kết hợp [5], [13], [24], [34], [57]… Trung tâm Nhi 
khoa Bệnh viện Trung ương Thái Ngun hằng năm tiếp  nhận và điều trị 
khoảng 400 bệnh nhân viêm phổi, trong đó chủ yếu là trẻ dưới  3 tuổi. Nhiều 
trường hợp viêm phổi nặng diễn biến phức tạp, điều trị lâu khỏi. Vậy đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm trẻ nhỏ này có gì đáng chú ý?  Yếu tố nào liên 


quan đến mức độ nặng của bệnh? Để trả lời câu hỏi trên chúng  tơi tiến hành 

nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu  tố liên quan 
đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ từ 2 ­ 36 tháng tại  Bệnh viện Trung 
ương Thái Ngun” với 2 mục tiêu sau:  1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng của viêm phổi ở trẻ từ 2 ­ 36  tháng tại Bệnh viện Trung ương Thái 
Ngun. 
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở 
trẻ từ 2 ­ 36 tháng tại Bệnh viện Trung ương Thái Ngun.

CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN 
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy hơ hấp trẻ em
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu 
Bộ máy hơ hấp được hình thành từ tuần thứ 3 ­ 4 trong thời kỳ bào thai.
Sau khi trẻ  ra đời bộ  máy hơ hấp vẫn chưa hồn thành mà cịn tiếp tục phát
triển và hồn thiện [17]. 
Ở  trẻ  nhỏ, mũi và khoang hầu tương đối nhỏ, lỗ  mũi và  ống mũi hẹp,
niêm mạc mũi mỏng, mịn, giàu mạch máu dễ  xung huyết do đó dễ  bị  tắc.
Thanh, khí, phế quản có đường kính tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém phát
triển, vịng sụn mềm dễ biến dạng, tắc nghẽn khi viêm, khi gắng sức. Trẻ càng
nhỏ, lịng phế quản càng hẹp, càng dễ co thắt và biến dạng. 
Phế  nang xuất hiện vào khoảng tuần 30 của thời kỳ  bào thai, có mặt  ở
tồn bộ  phổi vào tuần thứ  36. Số  lượng phế  nang  ở  trẻ  sơ  sinh vào khoảng
20.106  – 30.106  và tăng nhanh gấp khoảng 10 lần khi trẻ  8 tuổi. Thể tích của
phổi cũng phát triển rất nhanh, khoảng 65 – 67 ml  ở  trẻ  sơ  sinh và tăng lên
gấp 10 lần khi trẻ được 10 tuổi. Phổi của trẻ ít tổ chức đàn hồi, đặc biệt xung
quanh các phế  nang và thành mao mạch. Các cơ quan  ở  lồng ngực chưa phát


triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém dẫn đến trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế 
thũng, giãn các phế  nang khi bị  viêm phổi. Trung tâm hơ hấp trẻ  nhỏ  cũng

chưa hồn thiện nên chưa điều hịa tốt nhịp thở  và dễ  bị   ức chế  do nhiều
ngun nhân khác nhau hơn ở trẻ lớn và người lớn [1]. 
1.1.2. Cơ chế tự bảo vệ của đường hơ hấp 
Mỗi ngày cơ thể trao đổi một thể tích khí từ 6000 đến 8000 lít. Khí thở bình
thường dù có trong lành cũng chứa rất nhiều vi vật thể nhỏ, trong đó có các  vi
sinh vật gây bệnh. Trước nguy cơ xâm nhập của tác nhân có hại hoặc gây
bệnh, bộ máy hơ hấp có hệ thống cấu trúc giải phẫu và sinh lý thích hợp để tự

bảo vệ mình. 
* Màng lọc khơng khí: Dọc đường thở từ cửa mũi đến phế nang, có một
hệ  thống rào cản, lọc khơng khí. Tại mũi các lơng mọc theo các hướng đan
xen nhau. Lớp niêm mạc ở mũi họng giàu mạch máu với sự tiết chất nhầy liên
tục. Tại thanh quản có sự  vận động nhịp nhàng đóng, mở  của nắp thanh mơn
theo chu kỳ thở. 
* Phản xạ ho: Phản xạ ho rất quan trọng giúp cơ thể tống đẩy được dị 
vật và các chất viêm nhầy xuất tiết ra khỏi đường thở. 
* Hàng rào niêm mạc và hệ  thống nhung mao: Khoảng 80% tế  bào lát
hệ thống phế quản lớn là tế bào biểu mơ hình trụ có nhung mao giả tầng. Mỗi
tế  bào có khoảng 250 – 275 lơng rung, sự  vận động của các lơng rung này
theo kiểu làn sóng với tần số 1000 lần/ phút theo hướng về phía hầu họng. Tất
cả  các vật thể  lạ  cùng chất nhầy bị  tống ra ngồi với vận tốc 10 nm/phút.
Hàng rào niêm mạc đã ngăn chặn phần lớn vi vật thể có kích thước trên 5μm
khơng lọt vào phế nang. 
* Hệ thống thực bào: Bao gồm lớp tế bào biểu mơ nằm trên mặt màng
đáy phế nang, tế bào diệt tự nhiên có tác dụng bắt, bất hoạt hoặc tiêu diệt các
vi sinh vật, các kháng ngun lạ xâm nhập vào cơ thể. 


*  Hàng rào miễn dịch (Tế  bào và dịch thể):   Lympho T sau khi nhận
diện kháng ngun sẽ hoạt hóa và biệt hóa lympho B thành tương bào để  sản

xuất kháng thể  đặc hiệu. Sản phẩm kháng thể  được chuyển tới mơ kẽ, lịng
phế nang làm bất hoạt kháng ngun. 
* Các dịch tiết của hệ hơ hấp (Surfactant, lysozyme…): Cũng đóng vai  
trị rất quan trọng trong chống nhiễm khuẩn để bảo vệ hệ hơ hấp [27]. Hệ hơ 
hấp có rất nhiều cơ chế bảo vệ khác nhau nhưng chúng quan hệ rất mật thiết 
và hoạt động hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả quan trọng nhất là  chức năng 
tự bảo vệ.

1.1.3. Khả năng miễn dịch của trẻ 
Sau đẻ trẻ được bảo vệ chủ yếu bằng lượng IgA của mẹ truyền qua rau
thai và sữa mẹ. Thời kỳ dưới 1 tuổi, nồng độ γ  globulin máu do cơ thể  trẻ tạo
ra rất thấp. Ở trẻ em, tổng hợp globulin miễn dịch IgA ch ậm h ơn nhi ều so v ới
các globulin miễn dịch khác. Nồng độ  IgA rất thấp cả  trong huyết thanh lẫn
trong dịch tiết ở phổi. 
Các tế bào miễn dịch nằm rải rác ở các nơi trong phổi. Khả năng huy 
động  và phối hợp cịn chậm chạp, q trình đề kháng nhiễm trùng của trẻ cịn 
yếu. Sự chưa hồn thiện của hệ thống phịng vệ trên là điều kiện thuận lợi để 
trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hơ hấp. 
Do những đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ  phận hơ hấp của trẻ  em như
đã mơ tả ở trên nên trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dễ mắc bệnh đường hơ hấp đặc biệt
là viêm phổi và khi bị bệnh trẻ thường bị nặng. 
1.2. Định nghĩa và phân loại viêm phổi ở trẻ em dưới 5 
tuổi 1.2.1. Định nghĩa 
Viêm phổi (VP) là hiện tượng viêm trong nhu mơ phổi bao gồm viêm
phế  nang, túi phế  nang,  ống phế  nang, tổ  chức liên kết khe kẽ  và viêm tiểu
phế quản tận cùng hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây VP có thể là


vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc các ngun nhân khác [2]. 
1.2.2. Phân loại 

Theo hình thái tổn thương: viêm phế quản phổi và viêm phổi thùy. Viêm phế
quản phổi: Dùng để chỉ tình trạng viêm các phế quản nhỏ,  phế nang và các tổ
chức xung quanh phế nang rải rác 2 phổi, làm rối loạn trao  đổi khí, tắc nghẽn
đường thở dễ gây suy hơ hấp (SHH) và tử vong [31]. Viêm phổi thùy: Là tình
trạng tổn thương nhu mơ phổi thường chiếm một  thùy phổi. X­quang thường
có hình ảnh đơng đặc khu trú trong một thùy phổi. Theo hồn cảnh mắc bệnh
VP: được chia thành 4 loại: 
VP mắc phải tại cộng đồng (community­acquired pneumonia, CAP).

VP mắc phải tại bệnh viện (hospital­acquired pneumonia, HAP). VP 
liên quan đến thở máy (ventilator­associated pneumonia, VAP). VP liên quan 
đến chăm sóc y tế (health care­associated pneumonia,  HCAP) [48]. 
Viêm phổi cộng đồng hay cịn gọi là VP mắc phải tại cộng đồng là  
nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mơ phổi, kèm theo  
các dấu hiệu ho, khó thở, nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đau ngực... 
Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi [2].  
Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện được định nghĩa là VP xảy ra 48 giờ 
hoặc hơn sau khi nhập viện, mà khơng được ủ bệnh tại thời điểm nhập viện 
[48].  Theo căn ngun gây bệnh: VP được chia thành VP do vi khuẩn, VP  
do virus. 
Viêm phổi do vi khuẩn: Thường gặp ở trẻ lớn nhiều hơn VP do virus,  
lâm sàng có sốt cao, X­quang có hình ảnh đơng đặc nhu mơ phổi. Vi khuẩn 
thường gặp là phế cầu, Haemophilus influenza, tụ cầu…[31]. 
Viêm phổi do virus: Là VP gây lên bởi nhiễm virus tại đường hơ hấp dưới.
Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, lâm sàng khơng sốt cao, X­quang có
thể có hình ảnh đơng đặc nhu mơ phổi, hình lưới, nốt (tổn thương mơ kẽ), tổn


thương  có tính lan tỏa chính vì vậy VP do virus cịn được gọi là VP kẽ. Thuật
ngữ VP kẽ cịn để chỉ trường hợp mạn tính khơng do nhiễm khuẩn như VP kẽ

vơ căn [7]. Theo mức độ nặng của bệnh: theo WHO 2014 [65]. 
❖ Viêm phổi:  
Ho hoặc khó thở cộng với ít nhất một trong những dấu hiệu sau: 
­ Thở nhanh:  
Dưới 2 tháng ≥ 60 nhịp/phút 
Từ 2 tháng đến 12 tháng ≥ 50 nhịp/phút  
Từ 12 tháng đến 5 tuổi ≥ 40 nhịp/phút  
­ Rút lõm lồng ngực. 

­ Ngồi ra có thể nghe ran phổi: ran ẩm nhỏ hạt, ran nổ, ran phế quản,  
giảm thơng khí khu trú. 
❖ Viêm phổi nặng (VPN): Trẻ có dấu hiệu của VP kèm theo ít nhất  
một trong các dấu hiệu sau:  
­ Dấu hiệu nguy hiểm tồn thân  
+ Khơng thể bú hoặc uống 
+ Nơn tất cả mọi thứ 
+ Li bì hoặc khó đánh thức  
+ Co giật 
­ Dấu hiệu SHH nặng 
+ Độ bão hịa oxy (SpO2) < 90% hoặc tím trung ương  
+ Thở rên  
1.3. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em 
1.3.1. Thế giới 
Viêm phổi là ngun nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Theo
báo cáo của UNICEF và WHO viêm phổi gây tử vong 920.136 trẻ em dưới 5
tuổi vào năm 2015, chiếm 15,5% tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Trong đó


tử vong trong giai đoạn 1­59 tháng là 12,8%, giai đoạn sơ sinh là 2,7% [53]. 
Tử vong do VP chiếm 19% trong tổng số trẻ tử vong dưới 5 tuổi  ở các

nước phát triển. Tuy nhiên ở  các nước vùng cận Sahara và Đơng Nam Á, VP
chiếm đến 70% các trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc trong nhóm tuổi này được
ước tính là 0,29 đợt mắc/trẻ  mỗi năm  ở  các nước đang phát triển và 0,05
đợt/trẻ  mỗi năm  ở  các nước phát triển. Điều này  ước tính 156 triệu đợt  mới
mỗi năm trên tồn thế giới, trong đó 151 triệu đợt ở các nước đang phát  triển.
Hầu hết các trường hợp xảy ra  ở  Ấn Độ  (43 triệu), Trung Quốc (21  triệu) và
Pakistan (10 triệu), tương đối cao ở Bangladesh, Indonesia và  Nigeria (6 triệu
người). Trong tất cả các trường hợp viêm phổi cộng đồng trẻ em, có 7–13% là
VPN đe dọa tính mạng và phải nhập viện [59].


Hình 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh VP lâm sàng ở trẻ em ở cấp quốc gia [59]
Bảng 1.1: Ước tính tỷ lệ mắc và số ca mắc mới mỗi năm VP ở trẻ dưới 5
tuổi theo khu vực của WHO [59] 
Khu vực của WHO

Tổng số trẻ 
từ 0­4 tuổi 
(triệu)

Tỷ lệ
dự
kiến

Ước tính
trường  hợp
mắc mới mỗi
năm (triệu)



Châu Phi 

105,62 

0,33 

35,13

Châu Mỹ 

75,78 

0,10 

7,84

Địa Trung Hải 

69,77 

0,28 

19.69

Châu Âu 

51,96 

0,06 


3,03

Đơng Nam Á 

168,74 

0,36 

60,95

Phía tây Thái Bình Dương 

133,05 

0,22 

29,07

Các nước đang phát triển 

523,31 

0,29 

151,76

Các nước phát triển 

81,61 


0,05 

4,08

Tồn bộ 

604,93 

0,26 

155,84

Tỷ lệ tử vong ở các nước phát triển là thấp (<1 trên 1000 mỗi năm). Ở các
nước đang phát triển, nhiễm trùng đường hơ hấp khơng chỉ phổ biến hơn  mà
cịn nghiêm trọng hơn. Trên tồn thế giới, nhiễm trùng đường hơ hấp dưới 

chiếm gần 800.000 ca tử vong ở trẻ em ≤ 19 tuổi năm 2015 (31,1/100.000  
dân), chỉ đứng sau biến chứng sinh non/ sơ sinh [67]. 
1.3.2. Việt Nam 
Việt Nam đứng thứ 9 trong 15 quốc gia có tỷ lệ mắc mới VP trẻ em cao 
nhất trên thế giới. 
Bảng 1.2: 15 Quốc gia có số ca mắc VP cao nhất [59] 
Quốc gia 

Số ca mắc mới/năm (triệu) 

Tỷ lệ (%)

Ấn Độ 


43,0 

0,37

Trung Quốc 

21,1 

0,22

Pakistan 

9,8 

0,41

Bangladesh 

6,4 

0,41


Nigeria 

6,1 

0,34

Indonesia 


6,0 

0,28

Ethiopia 

3,9 

0,35

CH dân chủ Cơng Gơ 

3,9 

0,39

Việt Nam 

2,9 

0,35

Philippines 

2,7 

0,27

Sudan 


2,0 

0,48

Afganistan 

2,0 

0,45

CH thống nhất Tanzania 

1,9 

0,33

Myanmar 

1,8 

0,43

Braxin 

1,8 

0,11

Tổ chức Y tế Thế giới thống kê năm 2008 Việt Nam vào nhóm 15 quốc

gia có gánh nặng bệnh tật VP cao nhất, với  ước tính 2,9 triệu trường hợp và
0,35 đợt VP/ trẻ  dưới 5 tuổi/ năm [59]. Mặc dù đạt được nhiều tiến triển tốt
trong thời gian gần đây, gánh nặng bệnh tật viêm phổi Việt Nam vẫn cao gần
gấp 10 lần các nước phát triển như   Úc, Nhật. Năm 2015, WHO  ước tính
nhiễm trùng hơ hấp cấp tính chiếm 11% tử vong dưới 5 tuổi tại Việt Nam, 
10 
trong khi đó tử vong do suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) và sốt rét cộng  
lại chiếm ít hơn 2% [66]. 
Theo số  liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có
khoảng 7,9 triệu trẻ  < 5 tuổi và với tỷ  lệ  tử  vong chung là 2,3% thì mỗi năm
có khoảng 38000 trẻ  tử  vong trong đó VP chiếm 12% trường hợp. Như  vậy
mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do VP [2]. 
Theo thống kê của các cơ sở y tế VP là ngun nhân hàng đầu mà trẻ 


em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là ngun nhân tử vong  
hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.  
Tại viện Nhi Trung ương theo Đào Minh Tuấn 2010 thống kê tỷ lệ bệnh
nhi viêm phổi chiếm đa số các bệnh nhân tại khoa hơ hấp với 50,59% [35]. Tại
Thái Ngun, năm 2012 tỷ lệ bệnh nhi nhập viện vì VP tại Trung  tâm Nhi 
khoa Bệnh viên Trung ương Thái Ngun trong nhóm nhiễm khuẩn hơ  hấp 
(NKHH) cấp tính là 15,99% [10]. Năm 2016 Bệnh viện A Thái Ngun số 
bệnh nhi mắc VP là 1.100 trẻ, chiếm hơn 21,4% tổng số trẻ điều trị nội trú 
[32]. 1.4. Ngun nhân viêm phổi trẻ em 
Tần suất của tác nhân gây bệnh thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như
tuổi, mùa, vị trí địa lý, tiêm chủng vacxin, điều kiện kinh tế xã hội, bệnh  lý 
nền (HIV, suy dinh dưỡng…). Việc xác định tác nhân gây bệnh thường khó  vì
độ nhạy thấp, độ đặc hiệu khơng cao của các xét nghiệm chẩn đốn vi sinh  
học. Thêm vào đó, việc lấy mẫu bệnh phẩm cũng gặp nhiều trở ngại do trẻ nhỏ
khơng thể khạc đờm hiệu quả và mẫu đờm thường tạp nhiễm các vi trùng  

cộng sinh của đường hơ hấp trên [49].  
Viêm phổi có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây nên, có sự khác biệt
đáng kể về tác nhân gây viêm phổi liên quan đến tuổi ở trẻ em. Sơ sinh từ lúc
sinh đến 20 ngày tuổi, hầu hết viêm phổi do liên cầu nhóm B và vi khuẩn gram
âm đường ruột. Virus là tác nhân thường gặp nhất gây viêm phổi  ở  trẻ  nhỏ.
Chlamydia pneumoniae và Mycoplama pneumoniae thường gây viêm phổi  ở
trẻ 
11 
tuổi học đường và trẻ  vị thành niên. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy
tác  nhân này cũng gây viêm phổi ở trẻ nhỏ. Tụ cầu vàng trước đây là tác nhân
thường gặp gây viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi, nhưng hiện tỷ lệ mắc do tác nhân
này đã giảm nhiều. 
Trong một nghiên cứu trên 196 trẻ từ 2 – 5 tuổi bị viêm phổi  ở  Ý năm


2002, Esposito. S và cộng sự  ghi nhận 24,5% trường hợp do Streptococcus
pneumoniae, 23,5% trường hợp do tác nhân khơng điển hình (Mycoplasma
pneumoniae và Chlamydia pneumoniae), và 8,2% do các tác nhân phối hợp.
Các tác nhân virus khơng được xét đến trong nghiên cứu này [43]. 
Theo nghiên  cứu của Zhang.  Q và cộng sự  năm  2013  ở  miền  Nam
Trung Quốc 10 836 trẻ em nhập viện vì viêm phổi thì viêm phổi ngun nhân
do virus được phát hiện ở 38%, đứng hàng đầu là virus hợp bào hơ hấp 24%.
Viêm   phổi   do   vi   khuẩn   là   23%,   trong   đó   Streptococcus   pneumoniae   7%,
Haemophilus influenza b (Hib) 4%, Mycoplasma 11% [71]. 
1.5. Triệu chứng 
1.5.1. Lâm sàng 
❖ Khởi phát 
Trẻ sốt nhẹ tăng dần hoặc sốt cao, mệt mỏi, khó chịu, quấy khóc, ăn
kém. Các dấu hiệu viêm long đường hơ hấp trên: ho, ngạt mũi, chảy
nước mũi. Có thể rối loạn tiêu hóa: nơn trớ, tiêu chảy. 

Các dấu hiệu thực thể ở phổi chưa rõ [8], [31]. 
❖ Tồn phát 
Sốt: Là phản  ứng của cơ  thể  trước tác nhân gây bệnh do nhiễm khuẩn.
Trẻ  càng khoẻ, sự  phản  ứng của cơ  thể  càng mạnh, sốt càng cao. Ngược lại
trên những trẻ  bị  suy dinh dưỡng (SDD), trẻ  sơ  sinh  đặc biệt là trẻ  đẻ  non
phản ứng này rất kém nên sốt thường khơng cao, thậm chí cịn có biểu hiện hạ 
thân nhiệt. 
12 
Tình trạng hạ thân nhiệt: Ở trẻ em, nhất là ở trẻ nhỏ do đặc điểm sinh lý
hệ thần kinh trẻ em, trung tâm điều nhiệt chưa hồn chỉnh, khi trẻ bị SDD, trẻ
bị suy giảm miễn dịch, hoặc khi trẻ bị nhiễm trùng nhiễm độc q nặng… Tất
cả  những biến cố  đó đều có thể  dẫn đến nguy cơ  hạ  thân nhiệt, đe doạ  tính
mạng trẻ. Nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và cộng sự  (CS) tỷ  lệ  có hạ  thân


nhiệt  ở nhóm trẻ VP rất nặng bị tử vong là 11,2%, cịn ở  nhóm trẻ  VP khơng
bị tử vong là 0,87% [34]. 
Ho là dấu hiệu rất thường gặp trong các bệnh lý về  hơ hấp. Trẻ thường
ho khan hoặc ho có đờm. Dấu hiệu này xuất hiện sớm nhưng khơng đặc hiệu
cho một bệnh NKHH riêng nào. Trong các nghiên cứu triệu chứng ho thường
là triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất như: 96,1% trẻ có ho theo nghiên
cứu đặc điểm NKHH cấp tính của Thành Minh Hùng tại Kon Tum [11]. Theo
Nguyễn Thành Nhơm thấy ho là triệu chứng lâm sàng phổ  biến nhất với tỷ lệ
97,7% [24]. 
Khị khè: Là triệu chứng ít có giá trị trong chẩn đốn VP. Người ta thấy
dấu hiệu này trong VP khơng điển hình là trên 50% [9]. Khị khè có tỷ lệ cao
hơn ở  trẻ  bị viêm tiểu phế  quản như  trong nghiên cứu của Bùi Bình Bảo Sơn
và CS là > 78% [28]. Nếu khị khè xuất hiện ở trẻ nghi mắc hen nhưng khơng
đáp  ứng với thuốc điều trị  hen thì cần nghĩ đến VP khơng điển hình và viêm
tiểu phế quản bội nhiễm.  

Thở  nhanh: Nhịp thở  là thơng số  thay đổi sớm nhất khi có tổn thương
tại  phổi. Khi phổi bị  viêm sẽ  nhanh chóng giảm thể  tích trao đổi khí do tổn
thương  viêm, chất xuất tiết, đờm dãi gây bít tắc lịng phế quản có thể gây xẹp
phổi do  đó gây tình trạng thiếu O2 và tăng CO2. Để khắc phục tình trạng này
trẻ phải  tăng tần số thở. Theo WHO thở nhanh là một triệu chứng quan trọng
để  định   hướng chẩn đốn VP [64]. Palafox và CS khi dùng tiêu chuẩn thở
nhanh của  WHO để  chẩn đốn viêm phổi trẻ  em có độ  nhạy 74% và độ  đặc
hiệu 67%.  Tuy nhiên ở giai đoạn sớm của bệnh độ  nhạy và độ  đặc hiệu thấp
hơn [54].
13 
Nghe phổi: Thường có ran ẩm, ran nổ hoặc giảm rì rào phế nang, có thể 
có ran ngáy, ran rít kèm theo. Tiếng ran ở phổi là triệu chứng quan trọng để 
chẩn đốn VP. Trong các nghiên cứu tỷ lệ ran ẩm/nổ có tỷ lệ cao 89,2% có  


khi 100% ở VPN, ran ngáy/rít khoảng 30% [39], [24]. 
Rút lõm lồng ngực (RLLN): Là biểu hiện của suy hơ hấp nhưng cịn
khả  năng bù trừ. Nó chứng tỏ  tình trạng thiếu O 2  và tăng CO2  ở  trẻ  VP. Dấu
hiệu RLLN là do sự chênh lệch áp suất bên trong và bên ngồi thành ngực. Sự
chênh lệch này càng tăng thì RLLN càng nặng. Trong nghiên cứu của Huỳnh
Văn Tường triệu chứng RLLN có  ở  100% các trẻ  CAP nặng [39].  Ở  viêm
phổi nói chung tỷ lệ này 37,2% [22]. 
Tím tái: Là dấu hiệu thiếu O2 máu trầm trọng. Đây chính là triệu chứng
để  đánh giá tình trạng SHH nặng trên lâm sàng. Theo nghiên cứu của Hồng
Thị  Phương Thanh tại Thái Ngun có tỷ  lệ  trẻ  VP có triệu chứng tím tái là
23,1% [30].  Ở trẻ em đặc biệt là trẻ  nhỏ dưới 1 tuổi độ  bão hịa O2 trong máu
cao nên khi giảm O2  máu  ở  mức độ  vừa phải thì trên lâm sàng vẫn chưa có
biểu hiện tím tái và khi có biểu hiện thiếu máu thì triệu chứng tím tái cũng
khơng rõ ràng. Như vậy khi có biểu hiện tím tái chứng tỏ là khi bệnh đã nặng.
Nhiều khi xem triệu chứng tím tái để chỉ định can thiệp oxy liệu pháp là  muộn

vì trẻ nhỏ có khả năng thích nghi với tình trạng thiếu O2 hơn trẻ lớn.  
Rối loạn nhịp thở: Khi có tình trạng giảm O2  và tăng CO2  máu lúc đầu
kích thích trẻ  thở  nhanh nhưng khi tình trạng nặng thêm, cơ  thể  mất bù kèm
theo tình trạng kiệt sức làm cho nhịp thở chậm hơn bình thường. Trường hợp
VPN, trung tâm hơ hấp bị ức chế gây rối loạn nhịp thở và xuất hiện cơn ngừng
thở. Theo Đào Minh Tuấn và CS thấy cơn ngừng thở cùng với hạ thân nhiệt,
chướng bụng là 3 triệu chứng có giá trị  tiên lượng tử  vong ở  bệnh nhân VPN
[34]. 
Thở rên: Do đặc điểm sinh lý hệ thần kinh và hệ hơ hấp trẻ em và nhu  
cầu chuyển hố của chúng nên khi trẻ nhỏ bị VP, dẫn đến tình trạng thiếu O2, 
14 
tăng CO2  trong máu đã kích thích trẻ  thở  nhanh để  bù lại. Nhưng khi tình
trạng nặng, cơ  thể  mất bù, trẻ  kiệt sức nên nhịp thở  chậm hơn cả  mức bình


thường. Những trường hợp trẻ q nặng, ức chế trung tâm hơ hấp gây rối loạn
nhịp thở như cơn ngừng thở kéo dài nhất là ở trẻ nhỏ, hoặc thở rên. Bình 
thường dây thanh âm mở ra khi thở vào và đóng lại khi thở ra để duy trì dung  
tích cặn chức năng giúp cho phổi khơng xẹp hồn tồn, chức năng này ở trẻ 
nhỏ cịn hạn chế. Vì vậy, khi bị VP, thơng khí thường giảm, đường thở bị tắc  
nghẽn do dịch xuất tiết, phế nang bị tổn thương, xẹp từng vùng, trao đổi khí  
kém, cộng thêm phổi giãn nở kém, nên dung tích cặn chức năng giảm. Trẻ 
phải gắng hết sức để duy trì dung tích cặn chức năng cuối thì thở ra bằng cách 
khép dây thanh âm trong thời kỳ thở ra để giữ lại khí trong phổi làm cho khí  
nhanh chóng lùa vào phổi ở cuối thì thở ra tạo ra tiếng động, đó chính là  
ngun nhân của tiếng thở rên trên lâm sàng. Khi nghe thấy tiếng thở rên ở trẻ 
VP, điều đó chứng tỏ bệnh nhân đã có SHH, đây là một triệu chứng có giá trị 
để tiên lượng bệnh [5]. 
Các triệu chứng khác: 
Bú kém hoặc bỏ  bú  ở  trẻ  nhỏ, khơng uống được ở  trẻ  lớn, cũng là dấu

hiệu quan trọng để  đánh giá tình trạng nặng của VP mặc dù nó khơng phải là
triệu chứng của VP. WHO cũng dùng dấu hiệu này làm một trong những tiêu
chuẩn để chẩn đốn VPN ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ VPN có triệu chứng bú kém, bỏ 
bú theo nghiên cứu (NC) của Huỳnh Văn Tường là 49,1% [39]. Triệu chứng
bỏ  bú hồn tồn có giá trị  tiên lượng nặng với tỷ  lệ  91,38%  ở  nhóm VPN và
rất nặng so với 10,43% ở nhóm VP khơng có SHH theo Đào Minh Tuấn [34].  
Yếu tố thần kinh: Ta biết rằng não là cơ quan thứ 2 có mức tiêu thụ oxy  sau
tim do vậy khi thiếu oxy não cùng với tim là những cơ quan bị đe doạ trước
tiên và trạng thái kích thích chính là phản ứng sớm nhất của não đối với  tình
trạng thiếu oxy. Do đặc điểm sinh lý hệ thần kinh trẻ em, trẻ càng nhỏ sự hồn
chỉnh các chức năng càng kém, sự phản ứng với các tác nhân tỏ ra rất 
15 
nhạy cảm, ln có sự  phản  ứng lan toả, phản  ứng tồn thân. Ở  trẻ  VP khi có


SHH  tình trạng thiếu oxy làm trẻ kích thích vật vã, hốt hoảng nếu khơng được
xử  lý kịp  thời sẽ  dẫn đến tình trạng li bì, đáp ứng kém, nếu vẫn khơng được
can thiệp tích  cực trẻ đi vào tình trạng ngày càng nguy kịch, lúc này tỷ  lệ  tử
vong sẽ  rất cao. Các   triệu chứng này khơng đặc hiệu của VP nhưng là dấu
hiệu của tình trạng nặng có   giá trị  tiên lượng bệnh. Trong nghiên cứu của
Huỳnh Văn Tường tỷ lệ viêm phơi  nặng có triệu chứng li bì khó đánh thức là
19,3% [39]. Triệu chứng co giật có thể  do sốt cao như  trong nghiên cứu của
Phạm Thu Hiền đã nghi nhận 7,75% trẻ có  co giật do sốt cao ở bệnh nhân VP
do M. pneumonia [9]. 
1.5.2. Dấu hiệu cận lâm sàng 
X­quang ngực 
Là một kỹ  thuật có giá trị  trong chẩn đốn VP  ở  các nước đang phát
triển, đặc biệt là VPN. Theo WHO khơng thể loại trừ viêm phổi khi hình ảnh
X­quang phổi bình thường vì các triệu chứng trên lâm sàng (như  sốt, ho, khó
thở…) thường xuất hiện trước khi có tổn thương trên phim. Hình  ảnh tổn

thương trên phim thường là các nốt, đám, bóng mờ  tập trung hay lan tỏa.
Hình ảnh thâm nhiễm, khí phế thũng, xẹp phổi cũng có thể gặp [8], [31]. 
Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhi VP có tổn thương trên phim X­quang khơng  
cao như trong NC của Nguyễn Thành Nhơm tần suất trung bình 45,4% [24]. 
Cơng thức máu 
Số lượng bạch cầu (BC) tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính (Ne) thường
tăng [31]. Khi BC, Ne tăng là dấu hiệu gợi ý ngun nhân do vi  khuẩn, tuy
vậy BC khơng tăng cũng khơng loại trừ ngun nhân do vi khuẩn [2]. Có khi
BC giảm là một triệu chứng có giá trị tiên lượng nặng [34]. 
Chỉ  số  Hemoglobin (Hb) cần được quan tâm vì  ở  1 trẻ  có thêm biểu
hiện thiếu máu dẫn đến tình trạng SHH nặng hơn vì hồng cầu có chức năng
vận chuyển O2  và CO2. Có nghiên cứu chỉ  ra rằng thiếu máu là yếu tố  tiên
lượng nặng ở trẻ VP [34]. Tình trạng thiếu máu được ghi nhận là 76,8% theo 
16 


Phạm Thu Hiền [9]. Hơn nữa khi Hb thấp sẽ ảnh hưởng đến đánh giá tình  
trạng tím tái trên lâm sàng. 
CRP (C reactive protein): Từ năm 1930 đến nay vẫn được sử dụng như
một xét nghiệm chẩn đốn nhanh q trình viêm nhiễm. CRP được tổng hợp
qua trung gian các cytokine, tăng cao trong trường hợp VPN do vi khuẩn.
CRP có  ưu điểm hơn các phản  ứng pha cấp khác, vốn thường bị   ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố  và trở  về  bình thường chậm hơn dù đã hết phản  ứng viêm.
Hs–CRP là một xét nghiệm mới có thể đo CRP ở nồng độ rất thấp trong máu.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nhàn và CS thấy rằng nồng độ Hs–CRP
huyết thanh tương quan thuận với nhiệt độ và số  lượng BC, tỷ lệ BC đa nhân
trung tính của máu ngoại vi ở các bệnh nhi VP [23]. Trên thực tế nó góp phần
định hướng khi quyết định sử dụng kháng sinh hay khơng. 
Ngồi ra có thể  tiến hành thêm một số  xét nghiệm khác như  đường
máu, điện giải đồ, protein máu nếu trẻ  bị  VP có bệnh lý khác kèm theo (tiêu

chảy, SDD…). 
Xét nghiệm vi khuẩn hoặc virus: trong dịch tỵ hầu; dịch nội khí quản; 
máu để tìm ngun nhân gây bệnh. 
1.6. Chẩn đốn 
1.6.1. Chẩn đốn xác định  
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng chính sau:  
­ Ho xuất tiết đờm.  
­ Nhịp thở nhanh.  
­ Rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hơ hấp. 
­ Suy hơ hấp: khó thở, tím tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, rối loạn  
nhịp thở, ngừng thở…  
­ Nghe phổi: ran ẩm nhỏ hạt, ran nổ, có thể kèm ran rít, ran ngáy…  ­ X­quang
tim phổi: hình ảnh nốt mờ to nhỏ khơng đều, rải rác 2 phổi,  tập trung vùng
rốn phổi cạnh tim 2 bên, có thể tập trung ở 1 thùy hoặc 1 phân 
17 


thùy phổi. Có thể có hình ảnh biến chứng như ứ khí phổi, xẹp phổi, tràn dịch  
màng phổi. 
1.6.2. Chẩn đốn mức độ suy hơ hấp: Là biến chứng sớm và nặng nề nhất  
của VP và đây là tiêu chuẩn có giá trị để chẩn đốn VPN. 
Định nghĩa: Suy hơ hấp cấp là tình trạng hệ thống hơ hấp đột ngột  
khơng đảm bảo được chức năng trao đổi khí (bao gồm chức năng cung cấp O2 
và thải trừ khí CO2) gây ra giảm O2 máu, kèm theo hoặc khơng tình trạng tăng 
CO2 máu. 
­ Về phương diện sinh hố: SHH xảy ra khi SpO2 trong máu động mạch 
giảm dưới 95% và áp lực O2 giảm xuống dưới 90mmHg. 
­ Về phương diện lâm sàng: SHH xảy ra với 2 triệu chứng chính là khó  
thở và tím tái. 
SHH cấp chia làm 3 mức độ:  

+ SHH độ 1: khó thở và tím tái khi gắng sức. 
+ SHH độ 2: khó thở và tím tái liên tục. 
+ SHH độ 3: khó thở và tím tái liên tục kèm theo những cơn ngừng thở. 
1.6.3. Chẩn đốn ngun nhân: Dựa vào xét nghiệm cấy vi khuẩn, phân lập,  
PCR virus từ các bệnh phẩm như dịch tỵ hầu, dịch khí phế quản, máu… 1.6.4.
Chẩn đốn biến chứng viêm phổi trẻ em 
Trong các trường hợp VPN trẻ có thể có nhiều biến chứng, làm cho tình  trạng
SHH ngày càng nặng và dễ tử vong. Những biến chứng thường gặp: Suy tim:
Là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ có kèm bệnh  lý tim bẩm sinh.
Suy tim do tăng áp lực động mạch phổi hơn là do nhiễm độc  nhiễm khuẩn.
Trẻ nhỏ bị VP có tình trạng giảm O2 máu do sự đơng đặc nhu  mơ phổi và sự
tắc nghẽn các nhánh phế quản. Hơn nữa tình trạng tăng áp lực  động mạch
phổi làm tăng sức cản mao mạch phổi dẫn đến giảm tốc độ tuần  hồn. Điều
này làm cho tim phải làm việc nhiều nhất là trong hồn cảnh thiếu 
18 


O2, tình trạng suy tim xuất hiện và vịng xoắn bệnh lý làm tình trạng SHH  
nặng thêm.  
Sốc: Trụy mạch do thiếu O2 kéo dài hoặc do nhiễm trùng làm cho tình  
trạng thiếu O2 tổ chức càng trầm trọng. 
Xẹp phổi: Đặc biệt cần chú ý ở trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh vì đường thở của trẻ 
này rất nhỏ dễ bị bít tắc do phù nề niêm mạc phế quản, và xuất tiết dịch trong  
lịng phế quản. 
Ứ khí phổi: Ứ khí phế nang làm cản trở nghiêm trọng q trình trao đổi
khí, nhanh chóng đưa đến SHH nặng. 
Ngồi ra cịn có thể có các biến chứng: tràn khí, tràn dịch màng phổi,  
nhiễm trùng huyết…[31]. 
1.7. Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm 
phổi 1.7.1. Tuổi 

Đối với trẻ em càng nhỏ tuổi mức độ bệnh trẻ mắc càng nặng, nhất là ở
trẻ  dưới 2 tháng. Bởi sự  tiếp xúc với mơi trường trong những ngày đầu cuộc
đời, sự  cấu tạo giải phẫu đường hơ hấp ở  trẻ  nhỏ  với khả năng tống đẩy đờm
rãi  trong lịng phế  quản kém, dễ  bị  ùn tắc gây xẹp phổi. Hơn nữa  ở  trẻ  nhỏ
trung   tâm hơ hấp dễ  bị   ức chế  nên  ở  chúng thường xuất hiện những cơn
ngừng thở 
kéo dài, các dấu hiệu ngủ lịm, thở rên, tím liên tục… vì vậy nguy cơ tử vong  
rất cao. Nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp nói chung hay VP nói riêng giảm 
khi độ tuổi của trẻ tăng lên. 
Theo nghiên cứu của Geberetsadik và cộng sự cho thấy giảm 50% tỷ lệ 
mắc nhiễm khuẩn hơ hấp ở trẻ từ 48 – 59 tháng tuổi so với trẻ dưới 6 tháng 
tuổi [46]. Nghiên cứu của Phan Xn Mai (2001), Nguyễn Thành Nhơm 
(2015) cho  thấy trẻ dưới 12 tháng nguy cơ mắc viêm phổi nặng cao [20],[24]. 
1.7.2. Giới 
Có nhiều nghiên cứu đưa ra những kết quả khác nhau về sự phân bố 
giới tính trong viêm phổi. Theo Phan Xn Mai (2001), trong nhóm viêm 


×