Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2-36 tháng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.62 KB, 6 trang )

ISSN: 1859-2171
e-ISSN: 2615-9562

TNU Journal of Science and Technology

207(14): 67 - 72

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TỪ 2-36 THÁNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Lưu Thị Thùy Dương*, Khổng Thị Ngọc Mai
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở trẻ từ 2 - 36 tháng
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của
viêm phổi ở trẻ từ 2 - 36 tháng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong nghiên cứu 50,6% viêm phổi nặng, 49,4% viêm phổi. Nhóm từ 2 - 12 tháng tuổi
(64,9%), nhóm từ 12 - 36 tháng tuổi (35,1%). Các triệu chứng lâm sàng: ho 98,3%, sốt 64,4%, ran
ẩm/nổ 91,4%, thở nhanh 73%.Tổn thương trên phim Xquang ngực 58,0%. Tỷ lệ bạch cầu ≥ 12G/l
là 49,4%; tỷ lệ bạch cầu < 4G/l là 1,7%. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là suy dinh
dưỡng, thiếu sữa mẹ trong, tiêm chủng không đầy đủ, tuổi nhỏ với OR hiệu chỉnh lần lượt là 2,5
(1,2-7,1); 2,9 (1,4-6,1); 3,9(1,8-8,7); 0,949 (0,909 – 0,991).
Kết luận: Nghiên cứu trên 174 trường hợp gồm 88 trẻ bị viêm phổi nặng và 86 trẻ viêm phổi. Các
triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho, sốt, và ran ẩm/nổ, thở nhanh. Hình ảnh tổn thương X quang
ngực 58,0%. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là suy dinh dưỡng, thiếu sữa mẹ, tiêm
chủng không đầy đủ, tuổi nhỏ.
Từ khóa: viêm phổi, yếu tố liên quan mức độ nặng, trẻ em, viêm phổi nặng, lâm sàng.
Ngày nhận bài: 30/7/2019; Ngày hoàn thiện: 09/9/2019; Ngày đăng: 11/9/2019


CLINICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS OF
SEVERE PNEUMONIA IN CHILDREN FROM 2 - 36 MONTHS
AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL
Luu Thi Thuy Duong*, Khong Thi Ngoc Mai
University of Medicine and Pharmacy - TNU

ABSTRACT
Objective: 1. Describe clinical and subclinical characteristics of pneumonia in children from 2 to
36 months at Thai Nguyen National Hospital; 2. To find some factors related to the severity of
pneumonia in children from 2 to 36 months at Thai Nguyen National Hospital.
Methods: A descriptive cross-sectional study.
Results: In the study 50.6% severe pneumonia, 49.4% pneumonia. Groups from 2 months to less
than 12 months old 64.9%, the group from 12 to 36 months old 35.1%. Clinical symptoms: cough
98.3%, fever 64.4%, rales wet/crackles 91.4%, rapid breathing 73%. Injury on chest radiography
58.0%. The leukocyte formula with 49.4% increased the number of leukocytes ≥ 12 G/l; 1.7% with
the number of leukocytes < 4 G/l. Risk factors associated with severe pneumonia were
malnutrition, inadequate breastfeeding, insufficient vaccination, young age with corrected ORs of
2.5 (1.2-7.1); 2.9 (1.4-6.1); 3.9(1.8-8.7); 0.949 (0.909 – 0.991).
Conclusion: The study on 174 cases including 88 children with severe pneumonia and 86 children with
pneumonia. Clinical symptoms: cough, fever, rales wet/ crackles, rapid breathing is the most popular.
Photos of chest injury x-ray 58.0%. Risk factors associated with severe pneumonia were malnutrition,
inadequate breastfeeding in the first 6 months of life, insufficient vaccination, young age.
Keywords: pneumonia, risk factors, children, severe pneumonia, clinical.
Received: 30/7/2019; Revised: 09/9/2019; Published: 11/9/2019
* Corresponding author. Email:
; Email:

67



Lưu Thị Thùy Dương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN

1. Đặt vấn đề
Viêm phổi là bệnh lý thường gặp và là
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới
5 tuổi. Ước tính năm 2010 có 120 triệu trường
hợp viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi, trong đó 14
triệu trường hợp diễn tiến thành viêm phổi
nặng [1]. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em trên
lâm sàng chủ yếu dựa vào các triệu chứng:
nhịp thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực…
kết hợp với triệu chứng thực thể tại phổi và
tổn thương phổi trên Xquang ngực thẳng.
Đánh giá mức độ nặng dựa vào tình trạng suy hô
hấp của trẻ và đo độ bảo hoà oxy qua da. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nặng của
viêm phổi, đặc biệt ở các nước đang phát triển
như: tuổi nhỏ, cân nặng lúc sinh thấp, suy
dinh dưỡng, trình độ học vấn của bố mẹ thấp,
thiếu sữa mẹ, không được chủng ngừa vắc xin
đầy đủ, có bệnh mạn tính kết hợp…[2], [3],
[4], [5].. Vì vậy, việc xác định được các đặc
điểm, các yếu tố liên quan trong viêm phổi
nặng sẽ góp phần vào việc chẩn đoán theo dõi
và điều trị có hiệu hơn. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ
nặng của viêm phổi ở trẻ từ 2 - 36 tháng tại

Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

207(14): 67 - 72

Bệnh nhi bị viêm phổi vào điều trị tại Trung
tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên từ tháng 6/2018 đến 6/2019
Trẻ từ 2 tháng đến 36 tháng được chẩn đoán
viêm phổi, viêm phổi nặng theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Y tế Thế giới [6].
2.1.2. Tiêu chí loại trừ:
Gia đình trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu
thuận tiện.
2.4. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
uớc lượng một tỉ lệ.
n= Z2(1-α/2)
Trong đó: n: Là cỡ mẫu cần có
α=0,05: Mức ý nghĩa thống kê
Z2(1-α/2) = 1,96: Hệ số giới hạn tin cậy
d= 0,05: Độ chính xác mong muốn
p = 0,892 (Tỉ lệ ran ẩm/nổ trong viêm phổi trẻ
em từ 2 tháng đến 5 tuổi theo nghiên cứu
Nguyễn Thành Nhôm) [3].
Thay vào công thức: n= 148,03
 Trong thực tế chúng tôi chọn 174
mẫu nghiên cứu.

2.5. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0
3. Kết quả nghiên cứu

2.1.1. Tiêu chí chọn bệnh nhân

3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Bảng 1. Phân bố độ tuổi theo mức độ nặng của viêm phổi
Nhóm tuổi
2 đến 12 tháng
Từ 12 đến 36 tháng
Tổng
Trung vị
Trung vị tuổi

Viêm phổi nặng
n
%
66
75
22
25
88
100
6

Viêm phổi
n
%
47

54,7
39
45,3
86
100
10
7,5

P

OR

95%CI

<0,05

2,5

1,3-4,7

< 0,05

1,053

1,013-1,095

Nhận xét: Trong nghiên cứu có 88 trẻ viêm phổi nặng và 86 trẻ viêm phổi. Tỷ lệ viêm phổi nặng
ở trẻ từ 2 - 12 tháng tuổi chiếm ưu thế so với trẻ từ 12 – 36 tháng (75 % so với 25 %) và nguy cơ
viêm phổi nặng ở trẻ dưới 12 tháng tuổi cao gấp 2,5 lần so với trẻ từ 12 – 36 tháng với sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trung vị độ tuổi của nhóm viêm phổi nặng là 6 tháng, nhỏ

hơn nhóm viêm phổi là 10 tháng. Cứ tăng 1 tháng tuổi thì nguy cơ viêm phổi nặng giảm xuống
1,053 lần với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
68

; Email:


Lưu Thị Thùy Dương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN

207(14): 67 - 72

Biểu đồ 1. Triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét biểu đồ 1: Các triệu chứng cơ năng: Triệu chứng ho gặp 98,3%, tiếp sau đó là khò khè
với 74,7%, sốt 64,4%.
Triệu chứng thực thể: Triệu chứng ran ẩm hoặc ran nổ cũng thường gặp 91,4%, tiếp theo đó là thở
nhanh gặp 73%, triệu chứng rút lõm lồng ngực gặp 46,6%, thở rên 23%. Các triệu chứng nguy hiểm
toàn như co giật, li bì hôn mê gặp tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 2. Đặc điểm cận lầm sàng
Đặc điểm cận lâm sàng
Có tổn thương trên phim Xquang
Số lượng bạch cầu ≥ 12 G/l
Số lượng bạch cầu < 4 G/l
Tăng tỷ lệ Ne
Có thiếu máu

Số bệnh nhân
101

86
3
112
59

Tỷ lệ %
58,0
49,4
17,2
64,4
33,9

Bảng 3. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan mức độ nặng của viêm phổi
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (2 đến 12 tháng)
Giới (nam)
Địa dư (nông thôn)
Trình độ học vấn của mẹ (dưới THPT)
Nghề nghiệp của mẹ
Hít khói thuốc lá
Tiền sử nhẹ cân < 2500g
Tiền sử sinh non
Cách sinh mổ lấy thai
Ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời
Tiền sử có viêm phổi
Tiền sử NKHHCT(≥ 3 lần)
Tiêm chủng không đầy đủ
Thời gian khởi bệnh (≥ 3 ngày)
Sử dụng kháng sinh trước vào viện ≥ 3 ngày
Suy dinh dưỡng

Thiếu máu
Có bệnh nền kèm theo

; Email:

p
< 0,05
> 0,05
>0,05
> 0,05
>0,05
<0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
<0,05
> 0,05
< 0,05
>0,05
> 0,05
<0,05
>0,05
<0,05

OR
2,5
0,8
1,4
1,9

1,4
2,1
2,5
0,9
0,8
2,3
2,2
0,9
5,5
0,8
1,5
4,5
1,4
13,4

95% CI
1,3-4,7
0,5-1,6
0,8-2,5
0,9-3,9
0,7 – 2,7
1,2 – 3,9
1,1 – 5,9
0,4- 1,9
0,6-1,5
1,3-4,3
1,1-4,7
0,5-1,8
2,8-10,9
0,4-1,5

0,8-2,8
1,6-12,6
0,7-2,6
1,7-105,6

69


Lưu Thị Thùy Dương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN

207(14): 67 - 72

Nhận xét bảng 2: Trong nghiên cứu của chúng tôi 58,0% viêm phổi có tổn thương phổi trên
phim Xquang. Công thức bạch cầu có 86 bệnh nhân (49,4%) tăng số lượng bach cầu ≥ 12 G/l, 3
bệnh nhân (1,7%) có số lượng bạch cầu < 4 G/l, tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính gặp ở
64,4%, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ viêm phổi là 33,9%.
3.2. Phân bố các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi
Nhận xét bảng 3: Tuổi nhỏ, hít khói thuốc lá, tiền sử nhẹ cân <2500g, tiền sử viêm phổi, tiêm
chủng không đầy đủ, suy dinh dưỡng, có bệnh nền kèm theo, ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu
đời là các yếu tố liên quan với mức độ nặng của viêm phổi (p < 0,05).
Bảng 4. Phân tích hồi quy logistic đa biến mối liên quan độc lập giữa các yếu tố nguy cơ với viêm phổi nặng
Yếu tố nguy cơ
Suy dinh dưỡng
Ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời
Tiêm chủng không đầy đủ
Tuổi

p

<0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

OR
2,5
2,9
3,9
0,949

95% CI
1,2- 7,1
1,4-6,1
1,8-8,7
0,909-0,991

Nhận xét bảng 4: Suy dinh dưỡng, ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, tiêm chủng không đầy
đủ, tuổi nhỏ là các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi với tỷ suất chênh OR tương
ứng là 2,5; 2,9; 3,9; 0,949.
Ran phổi: Ran ẩm/ran nổ là triệu chứng chiếm
4. Bàn luận
tần số cao nhất trong nghiên cứu của chúng
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
tôi 91,4%. Kết quả này tương đồng với tác giả
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) có
Huỳnh Văn Tường (91,8%) và tác giả Quách
88 trẻ viêm phổi nặng và 86 trẻ viêm phổi.
Ngọc Ngân 94,4% [8], [7]. Đây là triệu chứng
Trung vị độ tuổi của nhóm viêm phổi nặng là

đặc hiệu của tổn thương phế nang.
6 tháng, nhỏ hơn nhóm viêm phổi là 10 tháng.
Thở nhanh: Là triệu chứng đặc trưng cho
Cứ tăng 1 tháng tuổi thì nguy cơ viêm phổi
viêm phổi ở trẻ em theo WHO. Trong nghiên
nặng giảm xuống 1,053 lần với sự khác biệt
cứu của tôi tỷ lệ thở nhanh là 73%, tương tự
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) kết quả này
như trong nghiên cứu của Đào Minh Tuấn
tương tự như của Nguyễn Thị Thanh Phương
74,8% [9].
2016 [4].
Các triệu chứng nguy hiểm toàn thân gặp với
4.1.1. Triệu chứng cơ năng:
tỷ lệ thấp hơn: co giật 9,2%, li bì hôn mê
Đặc điểm lâm sàng được thể hiện qua kết quả
3,4%. Các triệu chứng này gặp trong viêm
biểu đồ 1:
phổi nặng.
Ho: Trong nghiên cứu hầu hết các trẻ đều có
4.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng
triệu chứng ho 98,3%. Kết quả này tương
Kết quả bảng 2 cho thấy đặc điểm cận lâm
đồng với nghiên cứu của một số tác giả:
sàng: X quang phổi là xét nghiệm cơ bản để
Nguyễn Thành Nhôm (2015) 97,7% [3],
chẩn đoán viêm phổi nhưng mức độ tổn
Quách Ngọc Ngân 98,5% [7].
thương trên X quang thường không tương
Sốt: Sốt là một trong những triệu chứng

xứng với biểu hiện lâm sàng nhất là trẻ nhỏ.
thường gặp trong bệnh viêm phổi .Trong
Viêm phổi ở giai đoạn sớm thường không có
nghiên cứu của chúng tôi có 112 (64,4%) trẻ
biểu hiện trên X quang. Trong nghiên cứu của
có sốt trong quá trình điều trị. Tương đồng
chúng tôi 58,0% viêm phổi có tổn thương
với tác giả Nguyễn Ngọc Ngân (72,9%) và
phổi trên phim Xquang.
Huỳnh Văn Tường 64,7% [7], [8].
Công thức bạch cầu có 86 bệnh nhân (49,4%)
4.1.2. Triệu chứng thực thể
tăng số lượng bach cầu ≥12 G/l, 3 bệnh nhân
70

; Email:


Lưu Thị Thùy Dương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN

207(14): 67 - 72

(1,7%) có số lượng bạch cầu < 4 G/l, tăng tỷ
lệ bạch cầu đa nhân trung tính gặp ở 64,4%.

làm tăng nguy cơ viêm phổi nặng gấp 1,83
lần (1,32-2,52) [13].


Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở
trẻ viêm phổi là 33,9%, thấp hơn các nghiên
cứu của Bùi Văn Chân (2005) 49,78%, Đào
Minh Tuấn (2010) 76,8% [10], [9]. Có sự
khác biệt này là do các nghiên cứu được làm
tại Bệnh viện Nhi Trung ương với tỷ lệ bệnh
nhân nặng và điều trị kéo dài nhiều hơn.

Nghiên cứu cho thấy nhóm trẻ tuổi nhỏ có
nguy cơ mắc bệnh viêm phổi nặng nhiều hơn.
Do lứa tuổi này cấu tạo của cơ quan hô hấp và
hệ miễn dịch của trẻ phát triển chưa hoàn
chỉnh. Trong nghiên cứu cho thấy cứ tăng 1
tháng tuổi nguy có viêm phổi nặng giảm đi
0,949 lần với p<0,05. Đào Minh Tuấn và
cộng sự (2010), Shan và cộng sự cũng kết
luận viêm phổi nặng gặp ở nhóm tuổi nhỏ
dưới 12 tháng [9], [14]. Nguyễn Thị Thanh
Phương 2016 nghiên cứu trên 221 trẻ đưa ra
kết quả cứ tăng 1 tháng tuổi nguy cơ viêm
phổi nặng giảm xuống 0,952 lần, p < 0,05 [4].

4.2. Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng
của viêm phổi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sau khi phân
tích đơn biến (bảng 3) và phân tích hồi quy
Logistic đa biến (bảng 4) đưa ra những yếu tố
liên quan đến viêm phổi nặng gồm: suy dinh
dưỡng, ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời,
tiêm chủng không đầy đủ, tuổi nhỏ.

Suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố
thuận lợi cho vi trùng gây bệnh nặng trong tất
cả các trường hợp nói chung và viêm phổi nói
riêng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nguy
cơ viêm phổi nặng ở trẻ bị suy dinh dưỡng
cao gấp 2,5 lần so với trẻ không suy dinh
dưỡng. Nhiều nghiên cứu khác cũng ghi nhận
kết quả tương tự: Nguyễn Thành Nhôm và CS
(2015), Phan Xuân Mai (2001), Nguyễn Thị
Thanh Phương (2016), Onyango và CS
(2012) [3], [2], [4], [11].
Nghiên cứu chỉ ra rằng cho trẻ được bú mẹ
đầy đủ trong 6 tháng đầu đời là một yếu tố
bảo vệ quan trọng để giảm tỷ lệ viêm phổi
nặng. Điều này đã được chứng minh bằng
nghiên cứu của Zeyad Tariq M. Tahir và cộng
sự [12]. Sữa mẹ chứa kháng thể kháng vi
khuẩn và virut bao gồm nồng độ kháng thể
IgA tương đối cao, các đại thực bào thường
có trong sữa non của con người và sữa có thể
có thể tổng hợp bổ sung, lysozymes và
lactoferrin.
Nguy cơ viêm phổi nặng ở trẻ tiêm chủng
không đầy đủ theo tuổi cao gấp 3,9 lần so với
trẻ tiêm chủng đầy đủ p< 0,05. Theo Jackson
và cộng sự (2013) tiêm chủng không đầy đủ
; Email:

5. Kết luận
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng
của viêm phổi trên 174 trường hợp gồm 88 trẻ
bị viêm phổi nặng và 86 trẻ viêm phổi. Các
triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho, sốt, ran
ẩm/nổ, thở nhanh. Hình ảnh tổn thương X
quang ngực 58,0%. Các yếu tố liên quan đến
mức độ nặng của viêm phổi là suy dinh
dưỡng, ăn thiếu sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời,
tiêm chủng không đầy đủ, tuổi nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C. L. F. Walker, et al., "Global burden of
childhood pneumonia and diarrhoea", Lancet,
381(9875), pp. 1405-1416, 2013.
[2]. Phan Xuân Mai, Tìm hiểu một số yếu tố nguy
cơ có liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em dưới
5 tuổi, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y
Dược Huế, 2001.
[3]. Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự, "Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu
tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2
tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh
Long", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học
Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, tr. 1-10, 2015.
[4]. Nguyễn Thị Thanh Phương, Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên
quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2
tháng đến 5 tuổi, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học
Y Huế, 2016.

71



Lưu Thị Thùy Dương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN

[5]. J. Teepe, et al., "Determinants of community–acquired pneumonia in children and young adults
in primary care", Eur. Respir J., 35(5), pp. 11131117, 2010.
[6]. WHO, Pocket book of hospital care for
children, Guidelines for the management of
common childhood illness, second edition, pp. 8087, 2013.
[7]. Quách Ngọc Ngân và Phạm Thị Minh Hồng,
"Đặc điểm lâm sàng, vi sinh của viêm phổi cộng
đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
18(1), tr. 294-300, 2014.
[8]. Huỳnh Văn Tường, và cộng sự, "Đặc điểm
lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng nặng
ở trẻ từ 2-59 tháng tuổi", Tạp chí Y học TP, Hồ
Chí Minh, 16(1), tr. 76-80, 2012.
[9]. Đào Minh Tuấn, "Nghiên cứu một số yếu tố
tiên lượng trong viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại
Bệnh viện Nhi Trung Ương", Tạp chí Y học thực
hành, 717(5), tr. 123-124, 2010.

72

207(14): 67 - 72

[10]. Bùi Văn Chân, Nghiên cứu một số yếu tố tiên

lượng trong viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, Luận án chuyên khoa 2,
Trường Đại học Y Hà Nội, 2005.
[11]. D. Onyango, et al., "Risk factors of severe
pneumonia among children aged 2–59 months in
Western Kenya", Pan African Medical Journal,
13(45), pp. 1733, 2012.
[12]. M. Tahir Zeyad Tariq et al., "Important Risk
Factors For Sever Pneumonia in Children",
International Journal of Enhanced Research in
Medicines & Dental Care (IJERMDC), 5(9), pp.16, 2018.
[13]. S. Jackson et al., "Risk factors for severe
acute lower respiratory infections in children: a
systematic review and meta-analysis", Croat Med.
J., 54(2), pp. 110-121, 2013
[14]. Wei Shan et al., "Risk Factors for Severe
Community-aquired Pneumonia Among Children
Hospitalized With CAP Younger Than 5 Years of
Age", The Pediatric Infectious Disease Journal,
38(3), pp. 224-229, 2019.

; Email:



×