Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Giáo trình Thủy văn công trình: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.3 MB, 193 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN

GIÁO TRÌNH

THỦY VĂN CƠNG TRÌNH
ThS. NGUYỄN BẢN
KS. PHẠM THÀNH HƯNG

Đà Nẵng, 2010


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 5
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 6
1.1. Tài nguyên nước và vấn đề khai thác tài nguyên nước .............................................. 6
1.2. Nhiệm vụ và nội dung của môn học thủy văn cơng trình ........................................... 9
1.3. Đặc điểm của hiện tượng thủy văn và phương pháp nghiên cứu .............................. 10
1.4. Vài nét về lịch sử phát triển của thủy văn học ......................................................... 12
CHƯƠNG II: SƠNG NGỊI VÀ SỰ HÌNH THÀNH DỊNG CHẢY SƠNG NGỊI....... 16
2.1. Hệ thống sơng ngịi - Lưu vực................................................................................. 16
2.2. Các nhân tố khí hậu, khí tượng ảnh hưởng đến sự hình thành dịng chảy trong sông 23
2.3. Ảnh hưởng của yếu tố mặt đệm đến sự hình thành dịng chảy sơng ngịi ................. 32
2.4. Ảnh hưởng hoạt động dân sinh kinh tế đến chế độ dịng chảy sơng ngịi ................. 33
2.5. Dịng chảy sơng ngịi .............................................................................................. 33
BÀI TẬP CHƯƠNG 2................................................................................................... 44
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT XSTK ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TỐN THỦY VĂN .... 45

3.1. Một số kiến thức cơ bản về lý thuyết xác suất ......................................................... 45
3.2. Đại lượng ngẫu nhiên và luật phân bố xác suất của đại lượng ngẫu nhiên ............... 47


3.3. Thống kê tốn học ứng dụng trong tính tốn thuỷ văn............................................. 52
3.4. Ứng dụng phương pháp thống kê toán học trong tính tốn thuỷ văn........................ 56
3.5. Phân tích tương quan .............................................................................................. 77
BÀI TẬP CHƯƠNG 3................................................................................................... 90
CHƯƠNG IV: TÍNH TỐN DỊNG CHẢY NĂM THIẾT KẾ ..................................... 91
4.1. Khái niệm chung..................................................................................................... 91
4.2. Tính tốn các đặc trưng dịng chảy năm thiết kế.................................................... 100
4.3. Phân phối dòng chảy năm thiết kế......................................................................... 113
BÀI TẬP CHƯƠNG 4................................................................................................. 120
CHƯƠNG V: TÍNH TỐN DỊNG CHẢY LŨ THIẾT KẾ ........................................ 123
5.1. Khái niệm chung................................................................................................... 123
5.2. Công thức căn nguyên dịng chảy và sự hình thành đỉnh lũ ................................... 134
5.3. Tính tốn cường độ mưa và lượng mưa thiết kế .................................................... 139
5.4. Tính tốn dịng chảy lũ thiết kế ............................................................................. 143

2


5.5. Xác định dịng chảy lũ thiết kế khi khơng có tài liệu thực đo................................ 161
BÀI TẬP CHƯƠNG 5................................................................................................. 186
CHƯƠNG VI: TÍNH TỐN DỊNG CHẢY KIỆT THIẾT KẾ ................................... 188
6.1 Khái niệm dòng chảy kiệt...................................................................................... 188
6.2 Nhân tố ảnh hưởng dòng chảy kiệt ......................................................................... 188
6.3. Phương pháp xác định lưu lượng kiệt thiết kế ....................................................... 189
BÀI TẬP CHƯƠNG 6................................................................................................. 193
CHƯƠNG VII: TÍNH TỐN THỦY VĂN VÙNG SƠNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU.. 194
7.1. Một số kiến thức về thuỷ triều............................................................................... 194
7.2. Chế độ thuỷ văn vùng sông ảnh hưởng triều.......................................................... 205
7.4. Tính tốn các đặc trưng thuỷ văn thiết kế vùng cửa sông ven biển ........................ 214
CHƯƠNG VIII: HỒ CHỨA VÀ ĐIỀU TIẾT DÒNG CHẢY BẰNG HỒ CHỨA ....... 226

8.1. Khái niệm về điều tiết dòng chảy và phân loại ...................................................... 226
8.2. Hồ chứa và cơng trình đầu mối ............................................................................. 229
8.3. Các thành phần dung tích và mực nước của hồ chứa - Nguyên tắc lựa chọn.......... 232
8.4. Bồi lắng hồ chứa và tính tốn bồi lắng hồ chứa ..................................................... 238
8.5. Các yêu cầu về nước và phân loại ......................................................................... 248
8.6. Tài liệu cơ bản dùng trong tính tốn hồ chứa......................................................... 248
BÀI TẬP CHƯƠNG 8................................................................................................. 252
CHƯƠNG IX: TÍNH TỐN ĐIỀU TIẾT CẤP NƯỚC ............................................... 253
9.1. Khái niệm chung................................................................................................... 253
9.2. Tính tốn điều tiết đối với hồ chứa điều tiết năm................................................... 258
9.3. Tính tốn điều tiết đối với hồ chứa điều tiết nhiều năm ......................................... 279
BÀI TẬP CHƯƠNG 9................................................................................................. 304
CHƯƠNG X: TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ ............................................................... 306
10.1. Tiêu chuẩn chống lũ cho cơng trình và phịng lũ cho hạ du ................................. 306
10.2. Các biện pháp phòng chống lũ cho hạ du ............................................................ 309
10.3. Phương pháp tính tốn điều tiết lũ....................................................................... 311
BÀI TẬP CHƯƠNG 10............................................................................................... 336
CHƯƠNG XI: ĐIỀU PHỐI HỒ CHỨA ...................................................................... 338
11.1. Khái niệm chung................................................................................................. 338

3


11.2. Xây dựng biểu đồ điều phối hồ chứa điều tiết năm.............................................. 341
11.3. Xây dựng biểu đồ điều phối cho hồ chứa điều tiết nhiều năm.............................. 346
11.4. Vận hành hồ chứa theo biểu đồ điều phối hồ chứa.............................................. 347
BÀI TẬP CHƯƠNG 11............................................................................................... 348
CHƯƠNG XII: ĐO ĐẠC VÀ CHỈNH LÝ SỐ LIỆU THỦY VĂN.............................. 349
12.1. Phân loại trạm quan trắc...................................................................................... 349
12.2. Phương pháp đo và tính số liệu mực nước........................................................... 352

12.3. Phương pháp đo và tính lưu lượng nước.............................................................. 358
12.4. Phương pháp đo và tính lưu lượng bùn cát .......................................................... 371
12.5. Phương pháp đo và tính độ mặn của nước sơng vùng ven biển............................ 380
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 383
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 410

4


LỜI MỞ ĐẦU
Thuỷ văn cơng trình là mơn học cơ sở quan trọng đối với sinh viên các ngành Xây
dựng Thuỷ lợi – Thủy điện, Xây dựng Cầu đường, Xây dựng Dân dụng – Công nghiệp
và Quản lý dự án. Tuỳ theo yêu cầu của từng ngành kỹ thuật mà nội dung giảng dạy có
những điểm khác biệt. Mục tiêu của Giáo trình Thuỷ văn cơng trình là giới thiệu những
khái niệm cơ bản về dịng chảy sơng ngịi, cung cấp những phương pháp tính tốn các
đặc trưng thuỷ văn thiết kế.
Giáo trình Thuỷ văn cơng trình do Bộ mơn Cơ sở kỹ thuật thủy lợi – Khoa Xây
dựng Thủy lợi- Thủy điện biên soạn có tham khảo các tài liệu liên quan đến lĩnh vực
thủy văn và tài nguyên nước của Bộ mơn Thủy văn cơng trình –Đại học Thủy lợi Hà Nội
và tiếp cận những phương pháp tính tốn hiện đại trên thế giới trong lĩnh vực tính tốn
thuỷ văn.
Giáo trình gồm 12 chương được chia làm 2 phần:
PHẦN 1: Tính tốn các đặc trưng thuỷ văn thiết kế
Chương 1: MỞ ĐẦU
Chương 2: SƠNG NGỊI VÀ SỰ HÌNH THÀNH DỊNG CHẢY SƠNG NGỊI
Chương 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XSTK TRONG TÍNH TỐN THỦY VĂN
Chương 4: DỊNG CHẢY NĂM THIẾT KẾ
Chương 5: DÒNG CHẢY LŨ THIẾT KẾ
Chương 6: DÒNG CHẢY KIỆT THIẾT KẾ
Chương 7 : TÍNH TỐN THỦY VĂN CỦA VÙNG ẢNH HƯỞNG TRIỀU

PHẦN 2: Điều tiết dòng chảy
Chương 8 : KHO NƯỚC VÀ ĐIỀU TIẾT DÒNG CHẢY
Chương 9: TÍNH TỐN ĐIỀU TIẾT CẤP NƯỚC
Chương 10: TÍNH TỐN ĐIỀU TIẾT LŨ
Chương 11 : ĐIỀU PHỐI KHO NƯỚC
Chương 12: ĐO ĐẠC VÀ DỰ BÁO THỦY VĂN
Giáo trình được biên soạn dùng làm tài liệu tham khảo nội bộ cho sinh viên các
ngành xây dựng và quản lý dự án tại Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng chọn lọc những nội dung cơ bản và kết hợp với sự những
phương pháp hiện đại thực tế đang được áp dụng trong tính tốn thiết kế, nhưng chắc
chắn khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý để
cuốn giáo trình được hồn thiện hơn.

5


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. Tài nguyên nước và vấn đề khai thác tài nguyên nước
I. Tài nguyên nước
1. Tầm quan trọng của tài nguyên nước
Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trường sống. Nước là một
loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt
động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng cho nông nghiệp, phát điện,
giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, cấp nước công nghiệp, cải
tạo môi trường v..v.
2. Các dạng tài nguyên nước
Nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước trên trái đất, ngồi đại dương, ở các
sơng suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo, nước ngầm, trong khơng khí, băng tuyết và các
dạng liên kết khác.
Bảng 1- 1: Ước lượng nước trên trái đất [8]

Hạng mục

Diện tích
(106 Km2)

Thể tích
(Km3)

Phần trăm
của tổng
lượng nước

Phần trăm
của nước
ngọt

361,3 1.338.000.000

96,5

- Nuớc ngọt

134,8

10.530.000

0,76

- Nước nhiễm mặn


134,8

12.870.000

0,93

82,0

16.500

0,0012

0,05

1.7

68,6

1. Đại dương
2. Nước ngầm

- Lượng ẩm trong đất

30,1

3. Băng tuyết
- Băng ở các cực
- Các loại băng tuyết khác

16,0


24.023.500

0,3

340.600

0,025

1,0

- Nước ngọt

1,2

91.000

0,007

0,26

- Nhiễm mặn

0,8

85.400

0,006

- Đầm lầy


2,7

11.470

0,0008

4. Hồ, đầm

0,03

6


5. Sơng ngịi

148,8

2.120

0,0002

0,006

6. Nước sinh học

510,0

1.120


0,0001

0,003

7.Nước trong khí quyển

510,0

12.900

0,001

0,04

Tổng cộng

510,0 1.385.984.610

100

Nước ngọt

148,8

2,5

35.029.210

100


.

Nguồn nước trên thế giới rất lớn nhưng nước ngọt mới là yêu cầu cơ bản cho hoạt
động dân sinh kinh tế của con người
Nước ngọt chiếm tỉ lệ khoảng 3% tổng lượng nước trên trái đất. Trong đó,
– 2/3 trong số đó là băng tuyết ở các cực
– Đại bộ phận của phần còn lại là nước ngầm ở độ sâu từ 200 đến 600m, đa
phần bị nhiễm mặn
Nước ngọt có thể khai thác được chiếm khoảng 1% tổng lượng nước trên trái đất
Nước phân bố không đều theo không gian và thời gian
Theo không gian:
– Vùng nhiều nước: Châu Âu, Châu Á
– Vùng ít nước: Châu Phi

7


Theo thời gian:
– Mùa mưa và mùa khô
– Mùa lũ và mùa kiệt
3. Đặc tính của tài nguyên nước
Gây lợi: Là động lực cho các hoạt động dân sinh kinh tế của con người
Gây hại: Lũ lớn, lũ quét, lụt lội gây thiệt hại về con người và tài sản
Tài nguyên nước được đánh giá bởi ba đặc trưng quan trọng: Lượng, chất lượng
và động thái của nó:
Lượng nước: tổng lượng nước sinh ra trong một khoảng thời gian một năm
hoặc một thời kỳ nào đó trong năm. Nó biểu thị mức độ phong phú của tài nguyên
nước trên một vùng lãnh thổ.
Chất lượng nước: các đặc trưng về hàm lượng của các chất hồ tan và
khơng hồ tan trong nước (có lợi hoặc có hại theo tiêu chuẩn sử dụng của đối tượng

sử dụng nước).
Động thái của nước được đánh giá bởi sự thay đổi của các đặc trưng dòng
chảy theo thời gian, sự trao đổi nước giữa các khu vực chứa nước, sự vận chuyển
và quy luật chuyển động của nước trong sông, sự chuyển động của nước ngầm, các
q trình trao đổi chất hồ tan, truyền mặn v..v

II. Vấn đề khai thác tài nguyên nước
Khai thác nguồn nước có thể theo những mục đích khác nhau: cấp nước tưới, cấp
nước cho công nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt, phát điện, giao thông thủy, du lịch, cải
tạo môi trường, phòng chống lũ lụt, tiêu úng, lấn biển v...v, có thể gọi chung là các yêu
cầu về nước.
Yêu cầu sử dụng nước càng ngày càng tăng cùng với sự phát triển của các biện pháp
thủy lợi sẽ làm thay đổi mạnh mẽ chế độ tự nhiên của dòng chảy sơng ngịi. Chính vì
vậy, theo quan điểm hiện đại, có thể coi  Hệ thống tài nguyên nước là một hệ thống
phức tạp bao gồm nguồn nước ở dạng tự nhiên hoặc dạng được tái tạo, hệ thống các
yêu cầu về nước, hệ thống các cơng trình thủy lợi cùng với sự tác động qua lại giữa
chúng và tác động của môi trường .
Nhiệm vụ của các quy hoạch sử dụng nước là sự thiết lập một cân bằng hợp lý với
hệ thống nguồn nước theo các tiêu chuẩn đã được quy định bởi các mục đích khai thác

8


và quản lý nguồn nước. Đánh giá tài nguyên nước bởi vậy cũng cần được tiến hành với
sự phân tích các tác động qua lại giữa các thành phần cấu thành hệ thống nguồn nước.
Những nét chính về phát triển nguồn nước trong tương lai
1. Nhu cầu cấp nước
2. Phát triển thuỷ điện
3. Giao thông thủy
4. Sản xuất công nghiệp

5. Phòng chống lũ lụt
6. Khai thác lợi dụng tổng hợp
1.2. Nhiệm vụ và nội dung của môn học thủy văn cơng trình
Thủy văn là mơn khoa học nghiên cứu về nước trên trái đất, sự xuất hiện, chu kỳ và
sự phân bố của nước, các đặc tính hố học và lý học của nước và sự phản ứng của nước
đối với môi trường, bao gồm cả mối quan hệ giữa nước với các vật sống. (HĐ Liên bang
Mỹ về Khoa học và Công nghệ).
Thủy văn được ứng dụng trong:
 Thiết kế và vận hành các cơng trình thủy lợi
 Sản xuất năng lượng thủy điện
 Giao thông thủy
 Cấp và thốt nước đơ thị
 Bố trí và xử lý các nguồn nước thải
 Phịng chống lũ lụt
 Phịng chống xói lở và bồi lắng phù sa
 Ngăn mặn xâm nhập
 Giảm nhẹ ô nhiễm, sử dụng nước cho các nhu cầu giải trí, bảo vệ nguồn cá và
động vật hoang dã
Nhiệm vụ của mơn học Thủy văn cơng trình là:
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự hình thành dịng chảy sơng ngịi, lưu vực,
q trình hình thành dịng chảy sơng ngịi.
- Cung cấp các phương pháp tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế phục vụ công
tác quy hoạch, thiết kế và thi công hệ thống cơng trình thủy lợi – thủy điện, giao thơng
và các cơng trình xây dựng khác.

9


- Phương pháp tính tốn cân bằng nước trong hệ thống, đặc biệt là cân bằng nước
đối với hệ thống hồ chứa nước.

1.3. Đặc điểm của hiện tượng thủy văn và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm của hiện thủy văn
Các hiện tượng thủy văn là kết quả sự tác động của nhiều nhân tố tự nhiên. Dòng
chảy sinh ra trên mặt đất phụ thuộc các yếu tố khí hậu, điều kiện địa hình địa chất, thảm
thực vật, thổ nhưỡng v...v. Đó là một q trình tự nhiên với đầy đủ tính chất vật lý của
nó, biểu hiện phạm trù nguyên nhân và hậu quả. Nếu biểu diễn một cách hình thức quan
hệ của dịng chảy sơng ngịi với nhân tố tự nhiên tác động lên nó dưới dạng:
Y = f(X, Z)

(1-1)

trong đó: X là tập hợp các yếu tố khí tượng, khí hậu tham gia vào sự hình thành
dịng chảy sơng ngịi, biểu thị dưới dạng vectơ:
X = ( x1, x2,........,......xi, .......,xn),

(1-2)

với x1, x2,........,......xi, .......,xn là các đặc trưng khí tượng, khí hậu: mưa, bốc hơi, gió
...
Z là tập hợp các đặc trưng mặt đệm tác động lên sự hình thành dịng chảy sơng ngịi,
biểu thị dưới dạng vectơ:
Z = ( z1, z2,........,......zi, .......,zm),

(1-3)

với z1, z2,........,......zi, .......,zm là các đặc trưng mặt đệm: diện tích lưu vực, độ dốc
lưu vực, điều kiện địa hình, địa chất, lớp phủ thực vật .....
Nhóm các yếu tố khí tượng, khí hậu X biến động lớn theo thời gian, thường gọi là
nhóm biến đổi nhanh. Sự biến đổi của loại này vừa mang tính chu kỳ, vừa mang tính
ngẫu nhiên. Tính chu kỳ phản ảnh quy luật thay đổi của xu thế bình quân, tính ngẫu

nhiên thể hiện ở sự xuất hiện một giá trị cụ thể tại thời điểm nào đó của chu kỳ và sự
lệch của nó so với giá trị bình qn.
Nhóm các nhân tố mặt đệm Z biến đổi chậm theo thời gian, thường gọi là nhóm biến
đổi chậm. Tính quy luật của nó thể hiện qua sự biến đổi theo khơng gian tạo thành các
vùng, miền có điều kiện mặt đệm đồng nhất. Tổ hợp của hai nhóm nhân tố, tham gia vào
các q trình dịng chảy theo quan hệ (1-1) quyết định tính chất của hiện tượng thủy văn.
Hiện tượng thủy văn vừa mang tính tất định, vừa mang tính ngẫu nhiên.

10


a. Tính chất tất định của hiện tượng thủy văn thể hiện ở các mặt sau:
(1) Sự thay đổi có chu kỳ của các xu thế bình quân theo thời gian: chu kỳ một năm
(mùa lũ, mùa kiệt); chu kỳ nhiều năm (nhóm ít nước xuất hiện với các nhóm nhiều
nước).
(2) Tính quy luật biểu thị mối quan hệ vật lý của các nhân tố ảnh hưởng (X, Z) đến
các đặc trưng dòng chảy Y. Mối quan hệ giữa các đặc trưng dòng chảy và các nhân tố
ảnh hưởng trong nhiều trường hợp có thể biểu diễn bằng mơ hình toán học dưới dạng các
biểu thức toán học hoặc đồ thị.
(3) Sự biến đổi có quy luật theo khơng gian do bị chi phối bởi tính địa đới của các
hoạt động khí hậu, khí tượng tổ hợp với những hình thế mặt đệm tương đối ổn định của
từng khu vực trên lãnh thổ. Nhờ đó, có thể tiến hành xây dựng các bản đồ phân vùng
hoặc các bản đồ đẳng trị.
b. Tính ngẫu nhiên của hiện tượng thủy văn phụ thuộc chủ yếu vào sự biến đổi ngẫu
nhiên của nhóm nhân tố khí hậu, khí tượng.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu và tính tốn thủy văn có thể chia làm hai loại: Phương
pháp phân tích nguyên nhân hình thành và phương pháp thống kê xác suất.
1.3.2.1. Phương pháp phân tích ngun nhân hình thành
Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành là phương pháp được xây dựng dựa

vào tính tất định của hiện tượng thủy văn. Phương pháp phân tích ngun nhân hình
thành có thể phân loại như sau:
(1) Phương pháp phân tích căn nguyên
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các q trình dịng
chảy theo biểu thức (1-1), người ta thiết lập các mối quan hệ toán học giữa các đặc trưng
thủy văn với các đặc trưng biểu thị nhân tố ảnh hưởng: hoặc bằng các biểu thức toán
học, hoặc bằng các đồ thị, cao hơn nữa là các mơ hình tốn và mơ hình mơ phỏng hệ
thống. Các mơ hình mơ phỏng hệ thống hiện nay được sử dụng rộng rãi trong tính tốn
thủy văn cơng trình.
(2) Phương pháp tổng hợp địa lý
Hiện tượng thủy văn mang tính địa đới, tính khu vực và biến đổi nhịp nhàng theo
khơng gian. Bởi vậy, có thể xây dựng các bản đồ phân vùng, bản đồ đẳng trị các đặc
trưng hoặc các tham số thủy văn. Bằng các bản đồ này có thể nội suy, ngoại suy các đặc
trưng cần xác định trong tính tốn thủy văn thiết kế.

11


(3) Phương pháp lưu vực tương tự
Phương pháp lưu vực tương tự được sử dụng rộng rãi trong tính tốn thủy văn trong
trường hợp khơng có tài liệu đo đạc thủy văn.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là: các tham số và đặc trưng thủy văn của
lưu vực khơng có tài liệu quan trắc được suy ra từ lưu vực khác, có tài liệu đo đạc thủy
văn và có điều kiện hình thành dịng chảy tương tự như lưu vực cần phải tính tốn.
Hai lưu vực được gọi là tương tự nếu như các kiện về mặt đệm, khí tượng, khí hậu
tương tự nhau và tác động của các nhân tố đó đến tham số hoặc đặc trưng thủy văn đang
xem xét là cũng tương tự nhau.
1.3.2.2. Phương pháp thống kê xác suất
Hiện tượng thủy văn mang tính ngẫu nhiên, do đó có thể coi các đại lượng thuỷ văn
đặc trưng là các đại lượng ngẫu nhiên và có thể áp dụng lý thuyết thống kê xác suất để từ

đó xác định các đặc trưng thủy văn thiết kế theo một tần suất thiết kế đã được quy định.
Trong thực tế cần thiết phải sử dụng kết hợp các phương pháp trên đây.
1.4. Vài nét về lịch sử phát triển của thủy văn học
1.4.1. Sơ lược về sự phát triển của thủy văn học trên thế giới
Thủy văn học có nguồn gốc phát triển từ thời cổ xa xưa. ở châu Á (theo UNESCO,
1974), người Trung quốc đã biết ghi chép quan trắc về mưa, mưa tuyết, tuyết và gió trên
các quẻ âm dương ngay từ năm 1200 trước cơng ngun. Rất có thể họ đã sử dụng các
dụng đo mưa từ năm 1000 trước công nguyên và thiết lập hệ thống trạm quan trắc đo
mưa từ năm 200 trước công nguyên.
Vào khoảng 4000 năm trước đây, người Ai cập đã tiến hành các quan trắc mực nước
trên sơng Nin với mục đích phịng chống lũ.
Việc sử dụng nguồn nước ngày càng tăng và do đó yêu cầu nghiên cứu hiện tượng
thủy văn ngày càng trở nên cấp bách. Thủy văn học vì thế đã ln ln phát triển cả về
phương pháp nghiên cứu cũng như kỹ thuật quan trắc, thu thập các số liệu thủy văn. Lịch
sử phát triển của thủy văn học có thể sơ bộ chia ra các giai đoạn sau đây.
(1) Giai đoạn trước thế kỷ 18:
Đây là thời kỳ phát triển cổ điển của thủy văn học. Trong giai đoạn này việc phân
tích các hiện tượng thủy văn chủ yếu mang tính định tính. Những quan trắc để thu thập
các tài liệu thủy văn cũng đã được ứng dụng, nhưng chủ yếu là đo đạc mực nước. Việc
tiến hành các quan trắc cũng mang tính cục bộ. Vào thời kỳ cuối của giai đoạn này (thời

12


kỳ Phục hưng) người ý đã chế tạo thành công máy đo lưu tốc và sử dụng nó để đo lượng
nước ở các sơng suối có u cầu khai thác nguồn nước.
(2) Giai đoạn từ thế kỷ thứ 18 đến đầu thế kỷ 20 ( đến trước năm 1930):
Đây là thời kỳ phát triển mạnh của Thủy văn học do u cầu phát triển của các cơng
trình giao thơng và thủy lợi. Các phương pháp tính tốn thủy văn được phát triển ở các
nước có trình độ phát triển cơng nghiệp cao. ở Pháp, Bengơrang cơng bố cơng trình

nghiên cứu quan hệ mưa rào dịng chảy trên sơng Xen. ở ý, Montarini đưa ra kết quả
nghiên cứu chế độ thủy văn của sông Tibrơ. Ở Hoa Kỳ Humpray và Abơt đã quan trắc
và phân tích chế độ thủy lực và lưu lượng nước trên sông Mixixipi. ở Nga, vào những
năm 1865 - 1870, đã tổ chức hàng loạt các trạm quan trắc thủy văn để nghiên cứu diễn
biến của sông ngịi, phục vụ giao thơng thủy. Các cơng trình nghiên cứu có gía trị có thể
kể đến là “ Vấn đề chuyển động của nước trong sơng và sự hình thành dịng chảy sơng
ngịi” của J.S Leliapski (năm 1893), “Cơ cấu lịng sơng” của V.M Lơchin (năm 1897).
Cuối thế kỷ 19, trên cơ sở tài liệu tích luỹ được, A.J Vailâykơp phát hiện quan hệ
giữa dịng chảy sơng ngịi và khí hậu, ơng đã phát biểu nhận xét nổi tiếng “ Sơng ngịi là
sản phẩm của khí hậu”. Đầu thế kỷ 20 một số công thức kinh nghiệm về xác định các
đặc trưng thuỷ văn đã được công bố và sử dụng rộng rãi ở Châu Âu, ở Mỹ người ta đã
tiến hành vẽ các đường đẳng dòng chảy năm trên lãnh thổ Hoa Kỳ.
Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu thủy văn cho tính tốn thiết kế các cơng trình
thủy lợi cịn nhiều hạn chế. Cho đến năm 1925 -1930 ở Nga D.J Koserin mới bắt đầu
tổng hợp một cách hệ thống các tài liệu thủy văn và đưa ra một số phương pháp tính tốn
thủy văn phục vụ cho cơng tác thiết kế cơng trình.
(3) Giai đoạn từ 1930 - 1960:
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ và quan trọng nhất của thủy văn học. Với những
kết quả nghiên cứu ở giai đoạn trước, thủy văn học đã phát triển thành một môn khoa
học độc lập. Các nhà khoa học ở Liên Xô trước đây. Mỹ các nước châu âu, Ân độ, Trung
Quốc , Nhật Bản đã xây dựng thành công hệ thống cơ sở lý luận của tính tốn thủy văn.
Các nhà khoa học đã đưa ra các phương pháp tính tốn hợp lý các đặc trưng thủy văn
thiết kế trong quy hoạch, thiết kế các cơng trình thủy lợi. Một điều đáng chú ý là phương
pháp thống kê xác suất đã được ứng dụng trong thủy văn do D.L Xôcôlôpski đề nghị và
được phát triển bởi M.F Men ken, G.N Brokovic, G.A Alec-xây-ep, G.G Svanitze v..v.
Cũng trong giai đoạn này các mơ hình tốn đã được thiết lập và bắt đầu được sử
dụng trong tính tốn thủy văn, dự báo tác nghiệp, phân tích tính tốn diễn biến lịng
sơng.

13



Các phương pháp tính tốn điều tiết dịng chảy được xây dựng. Các nghiên cứu về
dòng chảy năm, dòng chảy lũ, động lực học sơng ngịi, động lực học cửa sông v...v đã
được nghiên cứu một cách khoa học và rất cơ bản.
Cùng với sự phát triển hoàn thiện về các phương pháp nghiên cứu và tính tốn, hệ
thống các trạm quan trắc thủy văn được mở rộng và tổ chức một cách hệ thống. Các thiết
bị và kỹ thuật đo đạc, phân tích số liệu thủy văn cũng được hiện đại hoá.
(4) Giai đoạn từ 1960 đến nay:
Đây là giai đoạn phát triển hiện đại của thủy văn học. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ
của máy tính điện tử và phương pháp tính, việc ứng dụng các mơ hình toán học trong
thủy văn được khai thác một cách triệt để. Sự phức tạp của hiện tượng thủy văn được
giải quyết và ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tế sản xuất.
Xuất phát từ qua điểm hệ thống, các phương pháp tính tốn thủy văn hiện đại cũng
phát triển mạnh. Các phương pháp đó được xây dựng trong mối quan hệ tương tác giữa
dòng chảy và các biện pháp cơng trình, các u cầu về nước của con người. Từ đó, các
mơ hình mơ phỏng hệ thống đối với hệ thống nguồn nước phức tạp. Lý thuyết phân tích
hệ thống được áp dụng để phân tích và tính toán các đặc trưng thủy văn trong quy hoạch
và thiết kế hệ thống nguồn nước. Xu thế hiện đại của việc xây dựng các mơ hình hệ
thống là sự kết hợp giữa mơ hình thủy văn, thủy lực, mơ hình quản lý chất lượng nước.
Sự phát triển của phương pháp tính, các thiết bị quan trắc cũng được hiện đại hoá.
Các thiết bị tự động trong đo đạc, kỹ thuật viễn thám v..v được ứng dụng rộng rãi.
1.4.2. Một số nét về lịch sử phát triển của thủy văn học Việt nam
Ở nước ta, trước thế kỷ 20 không thấy có những tư liệu nghiên cứu về thủy văn học.
Tuy nhiên những quan trắc và phân tích định tính có thể đã có từ lâu. Khơng thể khơng
có những quan trắc dù chỉ là rất thô sơ và những phân tích về thủy triều khi Ngơ Quyền
ở thế kỷ thứ 10 đã sử dụng quy luật thủy triều để đánh quân Nam Hán trên sông Bạch
đằng. Từ 3000 năm về trước, từ đời Lã Vọng đã có bài ca về con nước rất có tác động
đối với sản xuất nơng nghiệp và ngư nghiệp. Các hệ thống đê điều đã được hình thành từ
nhiều thế kỷ nay. Các sơng đào như sông Đuống, kênh nhà Lê không thể thực hiện được

nếu khơng có quan trắc và phân tích quy luật dịng chảy sơng ngịi.
Tuy nhiên, chỉ đến đầu thế kỷ 20, khi người Pháp cai trị nước ta, hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn mới được hình thành và có tài liệu ghi chép lại. Tài liệu sớm nhất
được quan trắc vào năm 1902. Từ năm 1910 đến năm 1954 hệ thống quan trắc được mở
rộng trên các hệ thống sông lớn và chủ yếu là đo mực nước.

14


Từ năm 1959 cho đến nay, hệ thống các trạm đo đạc thủy văn đã được mở rộng trên
một quy mô lớn và hệ thống tổ chức quan trắc được coi là có hệ thống và đầy đủ nhất.
Cùng với sự phát triển của hệ thống các trạm quan trắc, đội ngũ cán bộ nghiên cứu
thủy văn được đào tạo và lớn mạnh, các cơ quan quản lý và nghiên cứu được hình thành.
Hiện nay đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ngành thủy văn Việt Nam đã lớn mạnh và có
khả năng tiếp cận được với những tiến độ khoa học kỹ thuật thủy văn trên thế giới.

15


CHƯƠNG II: SƠNG NGỊI VÀ SỰ HÌNH THÀNH DỊNG CHẢY
SƠNG NGỊI
2.1. Hệ thống sơng ngịi - Lưu vực
2.1.1. Hệ thống sơng ngịi
Sơng ngịi là sản phẩm của khí hậu. Hệ thống sơng ngịi được hình thành dưới tác
động bào mịn của dòng chảy do nước mưa hoặc tuyết tan cung cấp. Nước mưa rơi
xuống đất, một phần bị tổn thất do bốc hơi, đọng vào các chỗ trũng và ngấm xuống đất,
một phần dưới tác dụng của trọng lực chảy dọc theo sườn dốc tập trung tạo thành các
lạch nước rồi sau đó tạo thành các khe suối hợp lưu với nhau tạo thành mạng lưới sông.
Các sông trực tiếp đổ ra biển hoặc vào các hồ trong nội địa gọi là sơng chính. Các
sơng đổ vào sơng chính gọi là sông nhánh cấp I, các sông đổ vào sông nhánh cấp I gọi là

sông nhánh cấp II, cứ như thế mà suy ra các sông nhánh cấp tiếp theo.

Cửa sơng

Hình 2-1a: Sơng hình nan quạt

Cửa sơng

Hình 2-1b: Sơng hình lơng chim

Sơng chính cùng với các sơng nhánh của nó hợp thành hệ thống sơng ngịi. Tên của
hệ thống sơng thường lấy theo tên của sơng chính, chẳng hạn như hệ thống sông Hồng
gồm sông Hồng và các nhánh Đà, sông Thao, sông Lô - Gâm hợp thành; hệ thống sơng
Thái bình gồm sơng Thái bình, sơng Cầu, sơng Thương, sông Lục nam; hệ thông sông
Mã gồm sông Mã, sông Chu, sông Âm, sông Bưởi; hệ thống sông Mê Kông gồm sông
Tiền, sông Hậu, sông Tông Lê Sáp, biển Hồ v.v…
Sự phân bố của các sông nhánh dọc theo sông chính ảnh hưởng quyết định sự hình
thành dịng chảy trên hệ thống sơng. Có thể phân ra các loại: sơng nhánh phân bố theo

16


hình nan quạt, trong đó các cửa sơng nhánh lớn ở gần nhau (hình 2-1a), sơng dạng hình
lơng chim trong đó các sơng nhánh phân bố tương đối đều đặn dọc theo sơng chính (hình
2-1b), sơng nhánh phân bố theo hình cành cây (hình 2-1c), sơng nhánh phân bố song
song (hình 2-1d),... Nói chung, các sơng lớn thường có sự phân bố các sông nhánh dạng
hỗn hợp giữa hai hoặc ba hình thức trên. Chẳng hạn như hệ thống sơng Hồng có sự phân
bố sơng nhánh dạng song song, nhưng trên các sơng nhánh lại có kiểu phân bố dạng
cành cây hoặc lông chim.
Một con sông phát triển đầy đủ thường có thể phân chia làm 5 đoạn có tính chất

khác nhau: nguồn sông, thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và cửa sơng.

Sơng Đà

Hình 2-1c: Sơng hình cành cây

S.Lơ

S.Hồng
S. Đà

Hình 2-1d: Sơng hình song song
2.1.2. Lưu vực sơng
1. Lưu vực sông và tuyến khống chế
Lưu vực của một con sông (gọi tắt lưu vực sông) là phần mặt đất mà nước trên đó sẽ
chảy ra sơng (kể cả nước mặt và nước ngầm). Nói cách khác, lưu vực sơng là khu vực
tập trung nước của một con sông.

17


Nước trên lưu vực chảy theo hệ thống sông suối tập trung vào lịng chính, mặt cắt
sơng tại đó nước trên lưu vực chảy qua nó gọi là tuyến khống chế, còn gọi mặt cắt cửa ra
của lưu vực. Tại mặt cắt cửa ra, nếu tiến hành đo đạc các yếu tố thủy văn sẽ thu được
q trình dịng chảy và lượng dịng chảy của lưu vực sơng.
2- Đường phân nước của lưu vực sông
Đường phân nước của lưu vực sông là đường nối các điểm cao nhất xung quanh lưu
vực và ngăn cách nó với các lưu vực khác ở bên cạnh, nước ở hai phía của đường này sẽ
chảy về các lưu vực sông khác nhau.
Muốn xác định đường phân nước mặt phải căn cứ vào bản đồ địa hình có vẽ các

đường đồng mức cao độ (xem hình 2-2).

Hình 2-2: Đường phân nước của lưu vực

18


Đường phân nước mặt

Đường phân nước
ngầm

Sơng
Tầng khơng thấm

Hình 2-3: Đường phân nước mặt và đường
phân nước ngầm của con sơng
Có hai loại đường phân nước: đường phân nước mặt và đường phân nước ngầm.
Đường phân nước mặt là đường nối các điểm địa hình cao nhất trên mặt đất xung quanh
lưu vực, nước mưa rơi xuống hai phía của nó sẽ chảy tràn theo sườn dốc tập trung vào
hai lưu vực khác nhau (đường nét đứt trên hình 2-2).
Đường phân nước ngầm là đường phân chia sự tập trung nước ngầm giữa các lưu
vực. Thường thì đường phân nước mặt và đường phân nước ngầm của một lưu vực
không trùng nhau (Hình 2-3).
Trong thực tế việc xác định đường phân nước ngầm là rất khó khăn, bởi vậy thường
lấy đường phân nước mặt làm đường phân nước của lưu vực sơng và gọi là đường phân
lưu.
3- Các đặc trưng hình học của lưu vực sơng
a- Diện tích lưu vực
Diện tích khu vực được khống chế bởi đường phân lưu và mặt cắt khống chế gọi là

diện tích lưu vực sơng, thường ký hiệu là F và đơn vị dùng là km2. Sau khi định được
đường phân lưu, diện tích lưu vực xác định được bằng máy đo diện tích hoặc bằng một
số phương pháp khác, chẳng hạn như đếm ô vng trên bản đồ có tỷ lệ định sẵn. Để xác
định chính xác diện tích lưu vực, cần sử dụng các bản đồ có tỷ lệ thích hợp. Trong thực
tế, người thường ta sử dụng các loại bản đồ tỷ lệ 1/10000, 1/25000, 1/50000 và
1/100000.
b. Chiều dài sông và chiều dài lưu vực
- Chiều dài sông (thường ký hiệu Ls) là chiều dài đường nước chảy trên dịng chính
tính từ nguồn đến mặt cắt cửa ra của lưu vực.

19


- Chiều dài lưu vực Llv là chiều dài đường gấp khúc nối từ cửa ra qua các điểm giữa
của các đoạn thẳng cắt ngang lưu vực (vng góc với trục sơng chính) cho đến điểm xa
nhất của lưu vực. Đơn vị đo chiều dài sông Ls và chiều dài lưu vực Llv thường tính bằng
km.
c. Chiều rộng bình qn của lưu vực
Chiều rộng bình quân của lưu vực B (đơn vị tính là km) bằng tỷ số giữa diện tích
lưu vực và chiều dài lưu vực.


F
Llv

(2-1)

d- Độ cao bình quân lưu vực
Độ cao bình quân của lưu vực Htb (đơn vị m) có thể tính theo cơng thức:


Ηtb

n Hi  1  Hi
f

i
i

1
2

n
(  fiF)
i 1

(2-2)

ở đây: Hi - Cao trình của đường đẳng cao thứ i.
fi - Diện tích bộ phận của lưu vực nằm giữa hai đường đẳng cao liên tiếp
thứ i và i-1.
F - Diện tích tồn bộ lưu vực.
n - Số mảnh diện tích bộ phận giữa các đường đẳng cao (đồng mức về cao
độ) của lưu vực.
e. Độ dốc lịng sơng và độ dốc bình quân của lưu vực
- Độ dốc trung bình của sơng tính theo lịng sơng chính có thể dùng cơng thức sau:
Js = 2/L2

(2-3)

Trong đó:  - Tổng diện tích nằm phía dưới đường nối các điểm cao độ theo trắc

đồ dọc sông:
 = 1+2+...+n
Z
Z
il
Ωi  i  1
i
2

ở đây: Zi-1,Zi - Cao độ tại nút đầu và cuối của một đoạn sông đã trừ đi cao độ thấp
nhất của lịng sơng theo trắc dọc sơng là Zo ; li - Khoảng cách tính theo lịng sơng giữa
nút đầu và cuối của một đoạn sơng (xem hình 2-4).
- Độ dốc bình qn lưu vực có thể tính theo cơng thức:

20


n l i  1  li
Δh

i
2
Jlv  i  1 n
(  fiF)
i 1

(2-4)

Trong đó: hi - Chênh lệch cao độ giữa hai đường đẳng cao; li là chiều dài của
đường đẳng cao thứ i trong phạm vi lưu vực.


Z(m)
Z1
Z2

Zn-2
Zn-1

0

l1

l2

ln-2

Zn

ln-1

L (km)

Hình 2-4: Mặt cắt dọc sơng

f. Mật độ lưới sông
Mật độ lưới sông D (đơn vị km/km2) là tỷ số giữa tổng chiều dài của tất cả các sông
suối trên lưu vực (L) chia cho diện tích lưu vực của nó (F).
D

L

F

(2-5)

Sơng suối càng dày mật độ lưới sơng càng lớn. Những vùng có nguồn nước phong
phú thì D có giá trị lớn.
g. Mặt cắt sơng
Mặt cắt sơng gồm có: mặt cắt ngang và mặt cắt dọc.
- Mặt cắt ngang của sơng tại một vị trí trên sơng là mặt cắt vng gốc với hướng
nước chảy tại vị trí đó. Bộ phận mặt cắt có nước chảy thường xuyên gọi là lịng sơng,
phần mặt cắt ngang chỉ ngập lụt về mùa lũ gọi là bãi sông. Mặt cắt ngang sơng có cả
lịng sơng và bãi sơng chỉ có nước chảy qua về mùa lũ được coi là mặt cắt lớn (hình 2-5).
- Mặt cắt dọc sơng là mặt cắt qua trục lịng sơng (đường nối các điểm thấp nhất của
các mặt cắt ngang của con sông). Muốn xác định mặt cắt dọc của một con sơng, ta đo
cao trình các điểm sâu nhất của lịng sơng tại những nơi địa hình thay đổi rõ rệt. Sau đó

21


lấy chiều dài sơng làm hồnh độ và cao trình của các điểm tương ứng làm tung độ rồi nối
các điểm đó trên hệ tọa độ vng gốc ta được biểu đồ mặt cắt dọc sơng (hình 2-4).
Biểu đồ mặt cắt dọc cho biết sự thay đổi độ dốc lòng sông từ đầu sông đến cửa sông
của một con sông. Mặt cắt dọc sông là căn cứ chủ yếu để nghiên cứu đặc tính của dịng
nước và ước tính năng lượng tiềm tàng của sông.
h. Một số đặc trưng khác
- Hệ số hình dạng của lưu vực Kd biểu thị hình dạng của lưu vực sơng. Hệ số Kd
được tính bằng công thức:
d 

F

L2lv



Llv B
L2lv



B
Llv

(2-6)
- Hệ số phát triển đường
phân nước Kc của lưu vực.

Lịng
2070

Bãi

Hệ số Kc được tính theo cơng
thức:
 c  0.282

Hình 2-5: Mặt cắt ngang của sơng

P
F


(2-7)

Trong đó: P - Chu vi đường
phân nước của lưu vực (km),
F - Diện tích của lưu vực
(km ).
2

Thơng thường thì hệ số Kd  1. Lưu vực có Kd càng lớn thì khả năng tập trung dịng
chảy càng nhanh.
- Hệ số uốn khúc của dịng sơng Ku được tính theo cơng thức:
u 

Ls
Ln

(2-8)

Trong đó: Ls - Chiều dài sơng chính (km),
Ln - Khoảng cách từ nguồn đến cửa ra của lưu vực theo đường thẳng (km).
- Hệ số không đối xứng của lưu vực Kp có thể được tính theo cơng thức:
p 

Ft  Fp
F

(2-9)

Trong đó: Ft,Fp - Phần diện tích thuộc phía trái và phía phải của sơng chính (km2),
F - Diện tích của lưu vực (km2).


22


2.2. Các nhân tố khí hậu, khí tượng ảnh hưởng đến sự hình thành dịng chảy trong
sơng
Chế độ thuỷ văn của một vùng phụ thuộc chủ yếu khí hậu, sau đó là địa hình, địa
chất và thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật. Các nhân tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến
dòng chảy là mưa và bốc hơi. Mưa là nguyên nhân sinh ra dòng chảy, bốc hơi làm giảm
lượng dòng chảy. Nhưng mưa và bốc hơi lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khí tượng khác
như nhiệt độ, bức xạ, độ ẩm, áp suất khơng khí, gió, v.v... .
2.2.1. Nhiệt độ mặt đệm và nhiệt độ khơng khí
1. Nhiệt độ mặt đất
Do bức xạ mặt trời nên ban ngày nhiệt độ mặt đất tăng lên, ban đêm nó toả nhiệt nên
nhiệt độ lại hạ xuống. Biên độ thay đổi nhiệt độ của mặt đất tương đối lớn. Nhiệt độ cao
nhất trong ngày xảy ra lúc 1314giờ, thấp nhất xuất hiện trước lúc mặt trời mọc 12giờ.
2. Nhiệt độ mặt nước
Sự thay đổi nhiệt độ của mặt nước chậm hơn so với đất, biên độ của nó cũng nhỏ
hơn nhiều, do nhiệt dung của nước lớn hơn 23 lần so với đất.
Hàng ngày nhiệt độ cực đại vào lúc 1516 giờ, còn cực tiểu vào lúc 23 giờ sau khi
mặt trời mọc. Biên độ thay đổi trong ngày của nhiệt độ nước trên mặt biển chỉ 0,1oC ở
những vĩ độ cao và 0,5oC ở vùng nhiệt đới, còn ở trên mặt các nội địa thì cao hơn.
3. Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ khơng khí trên mặt đất theo quy định là nhiệt độ đo trong bóng râm, tại vị
trí khơng khí lưu thơng dễ dàng, khơng có gió và ở độ cao 2m trên mặt đất.
Khơng khí nóng lên hay lạnh đi không phải dưới ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ mặt
trời mà chủ yếu là nguồn nhiệt ở mặt đất, cho nên sự thay đổi của nhiệt độ khơng khí
theo thời gian cũng có tính chu kỳ như nhiệt độ mặt đất, song biên độ thay đổi nhỏ hơn
và thời gian xảy ra điểm cực đại và cực tiểu cũng chậm hơn, càng lên cao sự sai kém nói
trên càng lớn. Ở Việt Nam, phần lớn các nơi đều có nhiệt độ trung bình năm trên 200C,

biên độ thay đổi của nhiệt độ khơng khí trong ngày từ 480C và trong năm khoảng
15200C.
Nhiệt độ khơng khí cịn thay đổi theo độ cao, ở tầng đối lưu của khí quyển càng lên
cao nhiệt độ hạ thấp đi, song độ giảm đó thường khơng cố định, biến đổi theo mùa và
theo vùng.

23


2.2.2. Áp suất khơng khí (khí áp)
Khơng khí có trọng lượng và khơng ngừng chuyển động, do đó nó gây ra áp suất tác
dụng lên mặt đất và các vật trên mặt đất. Theo quy ước, áp suất của không khí tĩnh ở một
vị trí nào đó là trọng lượng của cột khơng khí thẳng đứng (tính đến giới hạn trên của khí
quyển) có tiết diện bằng một đơn vị diện tích.
Đơn vị đo khí áp là mi-li-mét thuỷ ngân (viết tắt là mm Hg) hoặc mi-li ba (viết tắt là
mb).
1mb = 0,75 mmHg =100 N/m2
Càng lên cao áp suất khơng khí càng giảm. áp suất khơng khí ln thay đổi theo
không gian. Nơi nhiệt độ cao, mật độ không khí giảm có áp suất nhỏ. Ngược lại, nơi nào
có nhiệt độ thấp áp suất khơng khí lớn.
2.2.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí là chỉ mật độ hơi nước có trong khơng khí. Độ ẩm của khơng khí
thường biểu thị bằng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối.
1. Độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tuyệt đối kí hiệu là a là lượng hơi nước có trong một đơn vị thể tích khơng
khí, đơn vị thường dùng là g/m3 hay g/cm3.
Mật độ hơi nước có trong khơng khí càng lớn thì áp suất do hơi nước sinh ra càng
lớn. Bởi vậy, trong thực tế người ta cũng dùng đặc trưng áp suất hơi nước để biểu thị độ
ẩm của hơi nước.
Áp suất hơi nước (kí hiệu e) là áp lực do hơi nước trong khơng khí gây ra tác dụng

lên một đơn vị diện tích. áp suất hơi nước là một phần của áp suất khơng khí nên cũng
dùng đơn vị là mmHg hay mb.
Ở một nhiệt độ t0 nào đó, áp suất hơi nước trong khơng khí có một giới hạn tối đa E
tương ứng với trạng thái bão hịa hơi nước trong khơng khí, vượt q giới hạn này hơi
nước sẽ chuyển sang thể lỏng. Người ta gọi E là áp suất hơi nước bão hoà của khơng khí
ở nhiệt độ t0.
2. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối (R) là tỷ số giữa áp suất hơi nước thực tế (e) với áp suất hơi nước
bão hịa (E) trong cùng một nhiệt độ, thường tính theo %:
R

e
 100%
E

(2-10)

24


Độ ẩm tương đối cho ta biết mức độ bão hồ hơi nước trong khơng khí, khi khơng
khí chưa đạt đến trạng thái bão hồ thì R<100 (%). Giá trị của R càng lớn thì khơng khí
càng ẩm ướt. ở các tỉnh phía Bắc của nước ta thường có độ ẩm tương đối rất lớn. Theo
tài liệu thống kê nhiều năm thì độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm tại Hà Nội là 85%,
giá trị lớn nhất có thể trên 90% vào các tháng mưa phùn.
Bảng 2-1: Độ ẩm tương đối R(%) của khơng khí bình qn tháng tại vị trí quan trắc
Trạm

Năm


Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Lạng sơn

78

81


84

83

81

82

84

83

84

80

78

78

82

Đình Lập

78

82

85


85

83

86

86

88

85

80

78

77

83

3. Độ thiếu hụt bão hồ.
Độ thiếu hụt bão hồ (d) được tính bằng d=E-e, đơn vị cũng dùng là mmHg hoặc
mb. Độ thiếu hụt bão hoà cũng là một đại lượng biểu thị mức độ bão hồ hơi nước trong
khơng khí. Độ thiếu hụt bão hồ lớn thì độ ẩm tương đối của khơng khí nhỏ và ngược
lại.
2.2.4. Gió
Gió là sự chuyển động của khơng khí theo chiều nằm ngang. Gió là nhân tố ảnh
hưởng nhiều nhất tới mưa và bốc hơi. Gió vận chuyển hơi nước từ nơi này đến nơi khác
làm tăng khả năng bốc hơi và làm thay đổi độ ẩm khơng khí, gây các nhiễu động và là

ngun nhân của mưa. Hai đặc trưng quan trọng của gió là tốc độ gió và hướng gió.
Tốc độ gió tính theo đơn vị m/s và được chia ra làm 12 cấp theo bảng (2-3). Tốc độ
gió được đo bằng các thiết bị đo như cột đo gió (cịn được dùng để đo hướng gió), máy
đo gió kiểu cốc quay v..v.
Hướng gió phân ra làm 16 hướng chính, kí hiệu bằng các chữ cái đầu tên phương
hướng: B (Bắc), N (Nam), Đ (Đông), T (Tây), ĐB (Đông Bắc), ĐN (Đông Nam), ĐĐB
(Đông Đông Bắc)...

25


×