Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phương pháp Nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.93 KB, 21 trang )

I.

Mô tả vấn đề nghiên cứu.
Nếu mỗi doanh nghiệp cần tới 1-2 kế tốn và mỗi đơn vị hành chính sự
nghiệp cũng cần tới kế tốn thì với gần 500000 doanh nghiệp, hàng vạn đơn vị
sự nghiệp hành chính, gần 14000 cơ quan quản lý ngân sách nhà nước, 63 đơn
vị tỉnh thành, hơn 600 quận huyện, và hơn 13000 xã phường,... mỗi năm cần
hàng vạn người kế toán kiểm tốn viên. Thế nhưng để có thể đáp ứng được
những u cầu của nghề nghiệp đưa ra thì khơng phải ai cũng có thể, đặc biệt là
các bạn sinh viên mới ra trường.
Nhưng khi đặt ra câu hỏi cho sinh viên : Khi ngồi trên giảng đường bạn đã
học như thế nào, tích lũy được những kiến thức chuyên ngành hay trau dồi được
những kĩ năng nào thì có mấy bạn có thể trả lời được câu hỏi này? Đây là một
thực trạng đáng báo động cho các sinh viên. Hiện nay nhiều sinh viên ra trường
phải đi học thêm các khóa kế tốn do khơng nắm chắc kiến thức hay phải chia
tay với nghề do thiếu các kỹ năng cần thiết. Với xu hướng cơng nghệ hóa và
hiện đại hóa như hiện nay với kiến thức chuyên ngành chưa đủ, các bạn còn
phải trau dồi thêm các kỹ năng khác như giao tiếp, tiếng anh, tin học, kỹ năng
làm việc nhóm,… Đây là những kỹ năng các bạn có thể tích lũy ngay từ khi cịn
ngồi trên giảng đường, giao lưu với bạn bè, vậy hiện nay sinh viên kế toán
trường Đại học đã và đang học tập và trau dồi những kiến thức và kỹ năng đó
như thế nào?
II.

Động lực nghiên cứu.
Học sinh, sinh viên Việt Nam vốn rất nổi tiếng ở tinh thần tự chủ
trong học tập. Hàng năm, chúng ta luôn đạt nhiều giải thưởng cao trong các
cuộc thi trí tuệ trên thế giới (tốn, vật lý, cờ vua, robocon…). Thế nhưng, năng
lực lao động của Việt Nam lại đứng ở một vị trí khiêm nhường và chưa được
đánh giá cao bởi hạn chế từ những kỹ năng nghề nghiệp.
Tình trạng sinh viên ra trường khơng tìm được việc làm là vấn đề nan


giải trong nhiều năm nay. Theo thống kê, trong 3 năm, từ năm 2009 đến 2012,
có gần 400 nghìn sinh viên CĐ và khoảng 500 nghìn sinh viên ĐH tốt nghiệp
các hệ đào tạo, trong đó đào tạo chính quy chiếm khoảng 65%. Tính đến cuối
năm 2012, trong tổng số 984 nghìn người thất nghiệp có 55,4 nghìn người trình
độ CĐ (5,6%) và 111,1 nghìn người có trình độ ĐH trở lên (11,3%).
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, hiện nay có
đến 83% sinh viên tốt nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37%
sinh viên khơng tìm được việc làm phù hợp do kỹ năng yếu. Còn theo điều tra
của Bộ Lao động – TB&XH, trong tổng số các sinh viên tốt nghiệp hàng năm,
hơn 13% phải được đào tạo lại hoặc bổ sung kỹ năng, gần 40% phải được kèm
cặp lại tại nơi làm việc và 41% cần thời gian làm quen với công việc qua một
thời gian nhất định mới có thể thích ứng.
Trước những con số đáng báo động đó, nhóm 6 quyết định tìm hiểu về
thực trạng việc học kế tốn ở trường Đại học của sinh viên khoa kế toán – kiểm


toán trường Đại học Thương mại, và việc chuẩn bị những hành trang cần thiết
của các bạn trước khi rời ghế nhà trường để đáp ứng được yêu cầu của các nhà
tuyển dụng trong tương lai.
III.

Lựa chọn chủ đề nghiên cứu.
Từ những vấn đề nêu trên, nhóm 6 quyết định nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng việc học của sinh viên khoa kế toán-kiểm toán trường Đại học Thương
mại và việc trau dồi các kỹ năng cần thiết trước khi ra trường”.
IV.

Mục tiêu của bài nghiên cứu.
Mục đích chính của bài nghiên cứu này là nghiên cứu về thực trạng
việc của sinh viên khoa kế tốn-kiểm tốn các khóa 46, 47, 48, 49 trường Đại

học Thương mại cũng như việc trau dồi các kỹ năng cần thiết của các bạn trước
khi ra trường.
Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên
100 bạn sinh viên thuộc khoa kế toán – kiểm toán trường Đại học Thương mại.
Mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu này là đề xuất phương án về cách
giảng dạy để sinh viên cảm thấy hứng thú, tiếp thu bài giảng tốt hơn và những
điều mà sinh viên cần làm để đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
V.

Nghiên cứu cơ sở lý luận.
Sinh viên là những người đang theo học ở các trường đại học, cao
đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Student” - có nghĩa là
người học tập, nghiên cứu, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Khác với học
sinh phổ thông, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học tập, lĩnh hội tri thức của
thầy, người sinh viên cịn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở tư
duy độc lập. Về bản chất, quá trình học tập của sinh viên ở bậc đại học là q
trình nhận thức có tính nghiên cứu. Điều này đã được thể chế hóa trong Luật
giáo dục như sau: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng
dụng.”
Là sinh viên khoa kế toán-kiểm toán – một khoa ln có điểm đầu vào
thuộc tốp trên của trường, các bạn sinh viên đã học tập và chuẩn bị những gì để
phục vụ cho tương lai?
Kỹ năng mềm (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan
trọng trong cuộc sống con người như: Kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm
việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng,
sáng tạo và đổi mới... là những thứ thường không được học trong nhà trường,
không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ



năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng
quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Những kỹ năng cứng (hard skills) như khả năng học vấn của bạn, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn thường xuất hiện trên bản lý lịch. Bạn
nghĩ rằng nhà tuyển dụng sẽ rất ấn tượng với hàng loạt bằng cấp của mình, một
số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao.
Nhưng những điều đó khơng đủ để giúp bạn thăng tiến trong công việc. Bởi bên
cạnh đó, bạn cần có cả những kỹ năng mềm, vì thực tế cho thấy người thành đạt
chỉ có 15% là do những kiến thức chun mơn, 85% cịn lại được quyết định
bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành cơng thực
sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này.
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế tại Việt Nam, 10 kỹ
năng sau là căn bản và quan trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại
ngày nay: Kỹ năng học và tự học (Learning to learn); Kỹ năng lãnh đạo bản
thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal branding); Kỹ năng tư duy
sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills); Kỹ năng lập kế hoạch và
tổ chức công việc (Planning and organising skills); Kỹ năng lắng nghe
(Listening skills); Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills); Kỹ năng giao tiếp
và ứng xử (Interpersonal skills); Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving
skills); Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork); Kỹ năng đàm phán
(Negotiation skills).
VI.
1.

Phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi và thời gian nghiên cứu.
Bài nghiên cứu được khảo sát tại trường Đại học Thương mại.
2.

Đối tượng nghiên cứu.
Bài nghiên cứu được tiến hành bằng cách khảo sát ngẫu nhiên các sinh
viên khoa kế tốn-kiểm tốn các khóa 46, 47, 48, 49 trường Đại học Thương
mại.
3.
Phương pháp nghiên cứu.
a.
Phương pháp định lượng.
Phát phiếu điều tra cho các sinh viên trong khoa kế toán-kiểm toán.
b.
Phỏng vấn sinh viên để biết được mong muốn và những đề xuất của họ
về cách giảng dạy để có hiệu quả cao hơn cũng như những kinh nghiệm để có
thể xin việc dễ dàng hơn trong tương lai.
4.
Phương pháp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp định lượng, thu
thập phiếu điều tra, tổng hợp và phân tích để đưa ra kết luận.
VII. Nội dung nghiên cứu.
Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:


KẾT QUẢ KHẢO SÁT(*)
CÂU HỎI
KẾT QUẢ
PHẦN I: THỰC TRẠNG VIỆC HỌC KẾ TOÁN Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
1. Tại sao bạn chọn học chuyên ngành kế toán?
A. Do nhu cầu của xã hội.
34%
B. Do sự tác động của gia đình


32%

C. Do bản thân đam mê yêu thích
D. Lý do khác
2. Hiện tại bạn có hứng thú và u thích với ngành kế
tốn mà mình đang theo học hay khơng?
A. Có
B. Bình thường
C. Không
3. Theo bạn phương pháp giảng dạy của thầy cô hiện
nay có hiệu quả khơng?
A. Có
B. Bình thường
C. Khơng
4. Bạn có tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến kế
toán thực tế trong các doanh nghiệp sau giờ học
khơng?
A. Có
B. Khơng
5. Bạn có cập nhật thơng tin về các chuẩn mực kế tốn
hiện hành khơng?
A. Có
B. Khơng
6. Theo bạn việc học kế toán trong trường đại học hiện
nay có đủ lượng kiến thức cho sinh viên sau khi ra
trường?
A. Có
B. Khơng
7. Bạn đánh giá như thế nào về chương trình dạy của

trường mình?
A. Đầy đủ kiến thức, vận dụng nhiều vào thực tế

27%
7%

B. Chưa vận dụng thực tế nhiều

41%
48%
11%
41%
47%
12%

57%
43%
62%
38%

22%
78%
14%
46%


C. Mang nhiều tính lý thuyết

35%


D. Ý kiến khác
5%
8. Học trong trường Đại học giúp bạn trau dồi thêm
những kỹ năng nào?
A. Kỹ năng thuyết trình
B. Kỹ năng làm việc nhóm
C. Kỹ năng giao tiếp
D. Tất cả những kỹ năng trên
9. Bạn nghĩ các trường đại học nên dạy sinh viên cách

20%
30%
5%
45%

làm kế toán truyền thống hay dạy sinh viên theo cách
mới như làm bằng phần mềm máy tính?
A. Cách truyền thống

4%

B. Cách mới

22%

C. Dạy cách truyền thống là chủ yếu, bố sung thêm cách 20%
mới cho sinh viên biết
D. Dạy cách làm mới là chủ yếu, bổ sung thêm cách 33%
truyền thống cho sinh viên biết.
E. Dạy đồng thời cả 2 với thời lượng như nhau

21%
PHẦN II: VIỆC TRAU DỒI CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT
CỦA SINH VIÊN TRƯỚC KHI RA TRƯỜNG.
10. Bạn có tham gia khóa học kế tốn excel, kế toán thuế,
kế toán tổng hợp,… do trường tổ chức khơng?
A. Có
B. Khơng
11.Bạn có tham gia các cuộc thi về kế tốn hay các câu
lạc bộ kế tốn khơng?
A. Có
B. Khơng
12.Bạn có theo học khóa đào tạo kế tốn nào ở bên ngồi
trường học khơng?
A. Có
B. Khơng
13.Theo bạn kỹ năng mềm có cần thiết đối với sinh viên
khơng?
A. Có

32%
68%
36%
64%
33%
67%
86%


B. Khơng
14.Bạn đã và đang trang bị cho mình những kỹ năng,

chứng chỉ nào ngồi mơn chun ngành để có thể xin
việc dễ dàng hơn trong tương lai?
A. Ngoại ngữ
B. Kỹ năng mềm
C. Chứng chỉ tin học văn phòng,…
D. Tất cả các kỹ năng trên
E. Ý kiến khác
15.Bạn đã làm gì để nâng cao kỹ năng mềm của bản
thân?
A. Tham gia các hoạt động của trường , địa phương
B. Tham gia các khóa học kỹ năng mềm
C. Tự trau dồi kỹ năng bằng cách đi làm thêm,…
D. Khơng làm gì cả.
16.Hiện nay khi xin việc, các nhà tuyển dụng đều yêu cầu
kinh nghiệm làm việc, trong quá trình học bạn đã và
đang làm việc tại doanh nghiệp nào đó thuộc lĩnh vực
kế tốn để tích lũy kinh nghiệm chưa?
A. Có
B. Khơng
17.Hiện nay, nhiều sinh viên kế tốn của các trường đại
học ra trường không thể làm được công việc kế toán
ngay, bạn nghĩ nguyên nhân CHỦ YẾU là do đâu?
A. Sinh viên chưa học tốt trong quá trình học
B. Chương trình học chưa sát với thực tế, với cơng việc
mà sinh viên cần làm
C. Trong quá trình học sinh viên không được bổ sung các
kiến thức thực tế dẫn đến bỡ ngỡ.
D. Nguyên nhân khác

14%


42%
15%
3%
33%
7%
32%
23%
28%
17%

24%
76%

15%
32%
42%
11%

(*) Kết quả được tổng hợp sau khi điều tra ngẫu nhiên 100 sinh viên khoa kế
toán-kiểm toán K46, K47, K48, K49 trường Đại học Thương mại.

1.

Phân tích kết quả khảo sát.


Khi được hỏi về lý do chọn học ngành kế tốn, có tới 34% chọn do nhu
cầu của xã hội, 32% do tác động của gia đình, 7% chọn lý do khác (có thể do
quen biết với những người làm trong nghề,…), chỉ có 27% sinh viên chọn nghề

do đam mê của bản thân. Điều đó cho thấy phần lớn sinh viên hiện nay chưa
thực sự hiểu biết về công việc mình sẽ làm trong tương lai, khơng thực sự đam
mê mới nghề (41% hứng thú và đam mê với ngành đang theo học, 48% thấy
bình thường và 11 % khơng u thích).
Thực tế cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực kế tốn ảnh hưởng rất lớn
đến uy tín và sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đào tạo kế toán tại
các trường đại học ở nước ta vẫn còn vướng phải nhiều vấn đề bất cập, trong đó
tình trạng thừa lý thuyết thiếu thực hành được xem là nguyên nhân chính. Theo
kết quả khảo sát, ý kiến của sinh viên cho rằng lượng kiến thức học trong nhà
trường đủ để sinh viên vận dụng vào công việc sau này chỉ chiếm 22%, phương
pháp dạy của thầy cô có hiệu quả chiếm 41%.
Lượng kiến thức thực hành trang bị cho sinh viên cịn rất thiếu, vì vậy
sau khi ra trường sinh viên khó có cái nhìn cụ thể về cơng việc của mình (do
trong trường chỉ được học lý thuyết, khi đi thực tập cuối khóa lại rất ít được
doanh nghiệp tin tưởng giao cho việc làm). Điều này ảnh hưởng khá lớn đến
sinh viên vì phải mất một khoảng thời gian đào tạo thêm mới có thể bắt đầu làm
việc. Khảo sát về chương trình dạy của trường Đại học Thương mại thì:
-

14% cho rằng chương trình dạy đầy đủ kiến thức, vận dụng nhiều vào
thực tế

-

46% cho rằng chưa vận dụng nhiều vào thực tế.

-

40% còn lại cho rằng chỉ mang tính lý thuyết.


Về kỹ năng trau dồi được khi học trong trường Đại học:
-

20% trau dồi được kỹ năng thuyết trình

-

30% kỹ năng làm việc nhóm

-

5% kỹ năng giao tiếp.

-

45% tất cả các kỹ năng trên.

Theo khảo sát trên thì các kỹ năng về giao tiếp, làm việc nhóm được trau
dồi khá tốt dưới hình thức đào tạo tín chỉ của trường Đại học Thương mại.
Khoảng 2/3 các bạn sinh viên được khảo sát không học các khóa học kế
tốn do nhà trường tổ chức cũng như các khóa học bên ngồi. Phần lớn sinh
viên khơng tham gia các cuộc thi về kế tốn hay các câu lạc bộ kế toán (trên


60%). Lượng sinh viên chủ động tìm hiểu thêm về kế tốn thực tế trong doanh
nghiệp cũng khơng nhiều (57%), cập nhật về các chuẩn mực kế toán hiện hành
(62%). Từ đó cho thấy sinh viên hiện nay vẫn cịn khá thụ động, chưa có hướng
đi rõ ràng cho tương lai. Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên có thể do:
Do các bạn đi theo ngành nghề không phải do đam mê nghề nghiệp mà
do sự lựa chọn của gia đình hoặc nhu cầu của xã hội nên khơng mặn mà với

nghề nghiệp kế tốn.
- Do hồn cảnh gia đình khó khăn nên khơng có điều kiện đi học các khóa
học trong và ngồi trường, hoặc dành thời gian làm thêm nên khơng có điều
kiện tham gia các cuộc thi về kế toán và các câu lạc bộ kế toán.
- Do phương pháp học tập không hiệu quả, trong quá trình học khơng thật
sự cố gắng nên kiến thức bị hổng từ ban đầu, dẫn đến mất gốc, từ đó khơng cịn
hứng thú với mơn học.
- Mơi trường của sinh viên là môi trường năng động và phát triển, các bạn
dành nhiều thời gian cho các công việc khác như vui chơi, kinh doanh, tình
nguyện,… nên khơng có thời gian tham gia học thêm bên ngoài.
- Phần nhỏ do các bạn chăm chỉ, thông minh nên nắm bắt kiến thức tốt,
khơng cần tham gia các khóa học thêm về kế toán.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy thực tế đa số sinh viên hiện nay đều cho
rằng kỹ năng mềm là cần thiết trước khi ra trường (86%). Ngoài những kỹ năng,
chứng chỉ về chuyên ngành kế toán, những kỹ năng, chứng chỉ khác như ngoại
ngữ, kỹ năng mềm, chứng chỉ tin học văn phòng cũng được các bạn sinh viên
chú ý và quan tâm đến. Trong đó, kỹ năng về ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh
được các bạn quan tâm hơn cả. Theo ý kiến của phần lớn các chuyên gia và nhà
tuyển dụng, vốn tiếng Anh hạn chế là một trong những thách thức rất lớn đối
với sinh viên Việt Nam. Sinh viên Việt Nam hiện nay rất thiếu kỹ năng làm việc
độc lập, hợp tác làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình,…
đặc biệt là giao tiếp trong tiếng Anh. Đây chính là rào cản cơ hội trong tuyển
dụng công việc khi ra trường của sinh viên. Thêm nữa là kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ nhất sự năng động
của một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ, hoạt động Đoàn thanh niên là
điều kiện nâng cao kỹ năng này. Thông thường trong trường Đại học sinh viên
thường ứng dụng kỹ năng giao tiếp qua các hoạt động sau:
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đơng
- Kỹ năng truyền đạt thông tin
- Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin



Có rất nhiều cách để nâng cao kỹ năng mềm của bản thân, như tham gia các
hoạt động của trường , địa phương (32%), tham gia các khóa học kỹ năng mềm
(23%), tự trau dồi kỹ năng bằng cách đi làm thêm (28%),…
Hiện nay khi xin việc, các nhà tuyển dụng đều yêu cầu kinh nghiệm
làm việc, nhưng phần lớn các bạn sinh viên trong quá trình học đều chưa nghĩ
đến việc làm việc tại một doanh nghiệp nào đó thuộc lĩnh vực kế tốn để tích
lũy kinh nghiệm (76%). Bởi thực tế thì việc sinh viên xin làm thêm ở một doanh
nghiệp trong khi vẫn còn đang trên giảng đường để học tập là rất khó khăn, và
các bạn sinh viên đa số đều nghĩ rằng mình khơng có đủ khả năng để đảm nhận
được một công việc kế tốn khi mà các kiến thức và kĩ năng cịn chưa hồn
thiện, nên ngồi những bạn có mối quan hệ sẵn có, rất ít bạn chủ động đi tìm
kiếm việc làm hay xin đi việc làm ở các doanh nghiệp kế tốn.
Có sức khỏe tốt; kiến thức chun mơn; tiếng anh, tin học và kĩ năng mềm được
xem là những yếu tố cơ bản nhất sinh viên cần trang bị cho mình trước khi đi
xin việc và sau khi rời xa cánh cửa đại học. Thiết nghĩ, mỗi sinh viên nên tự
trang bị cho mình những thứ trên khơng chỉ thơng qua mơi trường học đường
mà cịn khám tìm tịi ngồi đời sống, tự học ở nhà để có được những kết quả tốt
nhất trên những chặng đường tiếp theo!
2.

Biện pháp khắc phục.

a.

Đề xuất phương án về cách giảng dạy để sinh viên cảm thấy hứng

thú và tiếp thu bài giảng tốt hơn.
Các mơn học kế tốn nói chung đều tương đối khô khan với các con số,

nghiệp vụ, định khoản, đề cập đến các vấn đề liên quan như chứng từ, tài khoản,
sổ sách, báo cáo… Do đó khi được học, sinh viên thường cảm thấy mệt mỏi,
đau đầu với các con số, không hứng thú với môn học. Để mơn học trở lên nhẹ
nhàng và thích thú đối với sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng
dạy của người hướng dẫn. Nhóm 6 xin đưa ra 1 số phương án về cách giảng dạy
sau đây:
-

Một là: xác định vị trí mơn học cũng như mối quan hệ của mơn học

khác trong chương trình đào tạo.
Mơn kế toán được giảng dạy trong rất nhiều ngành như: Quản trị kinh
doanh, kinh doanh thương mại, kinh tế, tài chính ngân hàng…Kế tốn có thể là
mơn cơ sở hoặc mơn chun ngành của ngành đó, đối với mỗi ngành, mơn kế


tốn lại có một vai trị khác nhau. Đối với ngành kế tốn thì những mơn kế tốn
là những mơn chun ngành. Ví dụ khi giảng dạy mơn Ngun lý kế toán ở
khoa Kế toán, đầu tiên giảng viên phải nhấn mạnh vai trị quan trọng của mơn
học. Nếu khơng nắm vững những nguyên tắc, nguyên lý cơ bản của môn học
này sẽ không thể học tốt được những môn chun ngành tiếp theo như: Kế tốn
tài chính, Kế tốn quản trị… điều đó có nghĩa là bạn sẽ khơng thể trở thành 1
nhân viên kế toán giỏi, trở thành 1 kế toán trưởng… Để làm 1 nhân viên kế tốn
giỏi khơng chỉ cần kiến thức về kế tốn mà còn cần am hiểu những kiến thức về
thuế, giao dịch ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ vay cũng như thanh tốn…
Do đó cần nắm vững các kiến thức của mơn học khác kết hợp với mơn học kế
tốn như Luật, marketing, Thuế, Kinh doanh xuất nhập khẩu…
Các vấn đề này cần được giảng viên đề cập ngay trong bài học đầu
tiên và lồng ghép trong những bài học tiếp theo để giúp cho sinh viên có kiến
thức đa dạng hơn, nỗ lực với môn học đồng thời quan tâm đến mơn học hỗ trợ.

Ngồi ra, bên cạnh cách làm truyền thống, giảng viên có thể lồng ghép giảng
dạy những cách làm kế toán mới (như làm bằng phần mềm máy tính) để sinh
viên biết.
-

Hai là: cách thức chọn chủ đề và tổ chức quá trình thảo luận trên lớp.
Giảng viên cần chọn chủ đề sát với môn học và nên có nhiều phần

vận dụng để sinh viên hiểu bài nhanh và thực tế hơn. Trong quá trình thuyết
trình, trước hết các nhóm thay nhau thuyết trình về nội dung, nhóm thuyết trình
sau cần biết kế thừa nội dung trình bày của nhóm trước, khơng trình bày lại gây
lãng phí thời gian. Các sinh viên có thể hỏi nếu có vấn đề gì chưa hiểu. Nếu
khơng có sinh viên nào hỏi, giảng viên có thể hỏi các nhóm và yêu cầu cả lớp
suy nghĩ trả lại nhằm tạo ra sự chú ý chung. Giảng viên phải sửa sai sót của tất
cả các nhóm đồng thời hướng dẫn cách trình bày vấn đề, kỹ năng trình chiếu,…
Thơng qua việc chia nhóm đã tạo ra cho sinh viên thêm kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng chịu đựng đối tác, tin học văn phịng, thuyết trình… đây đều là
những kỹ năng mềm cần có của sinh viên.


-

Ba là: chế độ khen thưởng, đánh giá đối với mơn học.
Điểm q trình bao gồm nhiều cột nhằm khuyến khích sinh viên thực

hiện các cơng việc trên lớp. Đặc biệt, có thể cho điểm cao đối với các sinh viên
tham gia phát biểu ý kiến trên lớp, có nhiều câu hỏi hay, có bài thuyết trình tốt.
Bên cạnh việc cho điểm, một lời khen, một sự khuyến khích trên lớp cũng cần
được thực hiện thường xuyên bởi ai cũng thích được khen.
-


Bốn là: Xây dựng hình ảnh thân thiện của giảng viên.
Hình ảnh một giảng viên than thiện sẽ có một vai trị quan trọng đối với

sự hứng thú của mỗi sinh viên khi đến lớp. Một giảng viên quá nghiêm khắc,
yêu cầu quá cao sẽ tạo áp lực, khiến sinh viên mệt mỏi và có cảm giác sợ mơn
học, sợ đến lớp. Đó là tâm lý chung của mỗi sinh viên, do đó để mơn kế tốn trở
nên hấp dẫn hơn thì hình ảnh của giảng viên rất cần được quan tâm.
Bước vào lớp cần gạt bỏ mọi ưu tư bên ngồi, thay vào đó là những nụ
cười sẽ tạo cảm giác thoải mái, gần gũi giữa sinh viên và giảng viên. Trong quá
trình giảng dạy cần bổ sung thêm một số câu nói đùa gắn với chủ đề học hoặc
những câu chuyện vui ngắn sẽ tạo cảm giác vui vẻ cho lớp học. Ngôn từ sử
dụng phải chuẩn mực. Quan tâm đến sinh viên, hỏi sinh viên có vấn đề gì thắc
mắc và nhiệt tình giảng giải.
b.

Đề xuất về phương pháp học tập của sinh viên trong trường Đại học

và những sai lầm thường gặp của sinh viên.
Để việc học tập hiệu quả hơn, quan trọng nhất vẫn là thái độ, ý thức và
phương pháp học tập của sinh viên. Sinh viên nên chủ động tham gia các lớp,
các câu lạc bộ, cuộc thi kế toán,… để khơng ngừng nâng cao kĩ năng của mình,
xây dựng tính chủ động tích cực bằng cách đọc thêm các loại sách chuyên
nghành, các điều luật kế toán, thường xuyên cập nhật các tin tức kinh tế nói
chung và kế tốn nói riêng,…Về nhà trường thì nên tạo ra mơi trường để sinh
viên có điều kiện nâng cao khả năng của mình như: Tổ chức các cuộc thi kế
tốn, tổ chức các buổi giao lưu giữa doanh nghiệp với sinh viên, xây dựng trung


tâm kế toán chất lượng,…

Hiện nay, một số bạn sinh viên vẫn đang “ảo tưởng” về cuộc sống sau
khi ra trường.
Bạn nghĩ
Thực tế
Điều bạn cần
Tốt
Không phải ai cũng đủ Bạn sẽ phải “ngậm ngùi” Tích cực học hỏi và
nghiệp khả năng để vào đại chấp nhận mức lương từ 2 đừng quan trọng
chuyện
lương
ĐH là học. Vì vậy, đã trở đến 3 triệu khi mới ra bổng. Nếu bạn
nhận
thành sinh viên đại học trường. Chỉ có một số ít chứng tỏ được thực
lực, sau 6 tháng
lương
có nghĩa là thuộc “tầng những bạn thật sự giỏi, thật đến 1 năm, mức
cao?
lớp trí thức”, ra trường sự sáng tạo và có chút ít lương của bạn sẽ
“nhảy vọt” lên cao.
lương sẽ cao hơn những may mắn, mới làm được số
Đừng làm trái nghề
người lao động chân tiền gấp đôi hoặc gấp ba. chỉ vì có nhiều tiền,
tay.
Cịn khi bạn tốt nghiệp loại bạn sẽ khơng học
hỏi được điều gì cả.
khá như bao sinh viên
khác, sự cạnh tranh sẽ
“khốc liệt” hơn nhiều.
Những nhà tuyển dụng
ln địi hỏi kinh nghiệm,

trong khi sinh viên mới ra
trường khơng có được điều
này. Đó là lí do khiến nhiều
bạn sinh viên ra trường
phải làm trái nghề, thậm
chí lao động chân tay để có
Tìm
được
cơng
việc
đúng
chun
ngành?

Sau này ra trường chắc
chắn mình sẽ được đi
nhiều nơi, giao tiếp với
nhiều người và làm
công việc đúng với

mức lương khá hơn.
Ngay cả khi bạn chọn được
một cơng việc tưởng như
rất liên quan đến ngành
bạn học, thì kiến thức trên
giảng đường cũng khơng
giúp ích nhiều cho bạn.
Bạn sẽ đi nhiều nơi nhưng

Trau dồi những kĩ

năng cần thiết và
học cách đối diện
với áp lực. Nếu vì
sếp mắng hoặc đối
tác khó tính mà bạn
đã nản, thì e là bạn


chuyên ngành

Cứ

Cố gắng học miệt mài
suốt 4 năm để có bằng
bằng
Đại Học loại giỏi, thì
giỏi là làm sao thất nghiệp
được.
khơng
lo thất
nghiệp
?

Chỉ
nộp
đơn
vào
những
cơng ty
lớn?


Sau khi ra trường, nhất
định mình chỉ nộp đơn
vào làm trong những
cơng ty lớn, có tiếng,
đặc biệt là những cơng
ty nước ngồi.

chẳng có cơ hội được thăm khơng thể làm việc
thú cảnh đẹp hay tận ở cơng ti đó lâu dài.
hưởng đồ ăn ngon, bạn sẽ
được giao tiếp với nhiều
người nhưng khơng phải
người nào bạn cũng thích
đối thoại. Tất cả mọi thứ
chỉ đơn thuần là công việc.
Rất nhiều bạn sau khi ra
trường đều tiếp tục học lên
cao, hoặc học thêm văn
bằng 2, hoặc vừa học vừa
làm. Việc học chưa bao giờ
là đủ, thậm chí khi bạn tốt
nghiệp loại giỏi, bạn cũng
khơng thể thích ứng với
cơng việc nếu như khơng
có kĩ năng mềm.

Hãy học hỏi những
bạn đi làm sớm. Họ
là những người

khơng giỏi trên
giảng đường nhưng
cực kì khéo léo
ngồi xã hội. Nếu
bạn có thể cân bằng
được giữa việc học
và làm, bạn sẽ gặt
hái được thành
công hơn.

Nếu bạn muốn làm cho
những cơng ty, tập đồn
nước ngồi, hoặc bạn là
một người cực kì giỏi và
thạo nhiều thứ tiếng, hoặc
bạn phải là du học sinh,
hoặc có trình độ thạc sĩ trở
lên. Xin vào làm ở những
cơng ty có tiếng khơng
phải là chuyện dễ, đó là
chưa kể áp lực cơng việc
rất cao và bạn phải lao
động trí óc nhiều hơn bạn
tưởng. Nếu bạn khơng có
nhiều kĩ năng tích lũy
trong 4 năm học đại học,
thì cho dù bạn có vượt qua
được vịng phỏng vấn xin
việc thì bạn cũng sẽ tự
động bng việc làm sau

một thời gian ngắn.

Hãy bắt đầu từ
những công ti nhỏ
trước, để làm quen
với mơi trường làm
việc và học hỏi
kinh nghiệm. Bạn
cịn trẻ, cịn nhiều
cơ hội trải nghiệm,
hãy

bắt

những

đầu
việc

từ
nhẹ

nhàng sau đó tăng
mức độ khó dần
dần. Vội gánh một
công việc quá áp
lực sẽ khiến bạn dễ
nản về sau.



Cơng

Mình muốn có một mức
việc ổn lương ổn định, đều đều,
đi làm ngày 8 tiếng,
định,
công việc nhẹ nhàng.
sáng đi Nếu đã học xong đại
học thì như vậy có gì
chiều
khó đâu nhỉ?
về?

Sau khi ra trường, phần lớn Hãy tìm một cơng
những bạn sinh viên đều việc cố định, bên
cạnh đó, đi làm
“nhảy việc” rất nhiều nơi thêm một việc khác
trước khi tìm được một để tích lũy thêm
kinh nghiệm và
cơng việc thật sự ưng ý. vốn. Bạn cần có
Đừng trơng mong một tiền để đi học, để
đáp ứng các nhu
công việc ổn định với mức
cầu cá nhân cũng
lương khá, không ai tuyển như dự phòng nếu
bạn vào làm chỉ để ngồi thất nghiệp.
chơi. Để có được một mức
lương cỡ 4 triệu, bạn phải
làm việc cật lực hơn rất
nhiều. Vì sao? Vì bạn còn

trẻ!

c.
Những điều mà sinh viên cần làm để đáp ứng được yêu cầu của nhà
tuyển dụng.
Mỗi người cần thực hiện 3 bước quan trọng:
Bước 1: Trở thành người mà nhà tuyển dụng mong đợi!
Đây chính là bước cơ bản khởi đầu. Bước này không thể thực hiện
trong một sớm một chiều, mà là cả một quá trình. Vì vậy, trong q trình học
tập, khơng kể là đại học, cao đẳng, trung cấp hay học nghề, thậm chí tự học, các
bạn hãy cố gắng làm sao để trở thành người được mong đợi:
- Sự tự tin phù hợp: bạn cần tỏ rõ sự tự tin vừa phải khi gặp nhà tuyển dụng,
tránh tự tin thái quá.
- Bằng cấp: Nên chuẩn bị đầy đủ các văn bằng chứng chỉ liên quan một cách
đầy đủ theo đúng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Tính cách phù hợp: Đối với nhân viên kế tốn, ngồi những tính cách bắt buộc
thì cịn những tính cách khác phải phù hợp với từng vị trí tuyển dụng. Bạn nên


tìm hiểu trước xem vị trí tuyển dụng cụ thể là gì và xem tính cách của mình có
phù hợp hay không.
- Hiểu rõ bản thân: Nhà tuyển dụng sẽ ưng nhất những ứng viên biết rõ về mặt
mạnh và yếu của mình, có như vậy họ mới tin tưởng và sẵn sàng giao công việc.
- Kiến thức thực sự: Bạn cần có kiến thức thực sự mà khơng sáo rỗng, cả về lý
thuyết và nghiệp vụ kế toán. Nếu bạn có những kinh nghiệm thực tế về kế tốn
thì điều đó quả là hồn hảo.
Bước 2: Làm cho nhà tuyển dụng biết đến mình!
Khi đã qua được bước thứ nhất, các bạn hãy tiếp tục đến bước thứ
hai: “Làm cho nhà tuyển dụng biết đến mình”. Muốn cho nhà tuyển dụng biết
đến bạn, cụ thể:

- Xác định phương hướng: Xác định địa điểm, vùng miền mình dự tính xin việc.
- Lựa chọn doanh nghiệp nộp hồ sơ: Lên mạng seach doanh nghiệp và tìm vị trí
phù hợp với năng lực và khả năng của mình để gửi CV. Nếu là sinh viên kế tốn
mới ra trường chưa có kinh nghiệm thực tế thì chọn các doanh nghiệp có u
cầu tuyển dụng đơn giản và ở những vị trí nhỏ…
- Đăng CV lên các diễn đàn tuyển dụng: tìm các trang tuyển dụng việc làm,
chuyên mục người tìm việc và đăng CV vào trang tuyển dụng kế toán rồi chờ
các doanh nghiệp thông báo phỏng vấn
- Tham gia các hội thảo việc làm hoặc hội chợ việc làm do doanh nghiệp tổ
chức.
Bước 3: Làm được như nhà tuyển dụng mong đợi!
- Chuẩn bị cơng cụ xin việc: Đó là bộ hồ sơ của bạn, nên chuẩn bị kỹ giấy tờ,
chứng chỉ, văn bằng mà nhà tuyển dụng yêu cầu tránh trường hợp hồ sơ ghi gửi
doanh nghiệp A mà lại gửi cho doanh nghiệp B.
- Kiến thức: Với vị trí ứng viên kế toán bạn phải đáp ứng kiến thức cả về lý
thuyết và kỹ năng thực tế chuyên ngành một cách tốt nhất.
- Tác phong: Đi gặp nhà tuyển dụng bạn cần có tác phong nhanh nhẹn, ăn mặc
gọn gàng lịch sự tránh lôi thôi luộm thuộm.
- Hiểu biết doanh nghiệp tuyển dụng: Bạn nên tìm hiểu trước về doanh nghiệp
tuyển dụng trước khi đi phỏng vấn, có thể tìm hiểu trên website về ngành nghề
kinh doanh hay sản phẩm hoặc phần giới thiệu tổng quan. Điều này rất tốt nếu


như bạn gặp phải những câu hỏi liên quan đến họ, bạn trả lời tốt bạn sẽ ghi điểm
hơn các ứng viên khác.
-Tìm hiểu trước các câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho kế tốn: nên tìm hiểu
trước các câu hỏi sau đó tự tập trả lời làm sao để khi doanh nghiệp hỏi bạn
không quá ngỡ ngàng và trả lời sao cho lưu lốt nhất.
Khơng những thế bạn cần trang bị cho mình những kiến thức chun
mơn và kĩ năng :

Thứ nhất : Tích lũy kiến thức
-

Kiến thức chuyên mơn

Kế tốn là một nghề chun nghiệp địi hỏi nhiều kiến thức tổng hợp,
song công việc chủ yếu là làm việc với các con số. Muốn trở thành một nhân
viên kế toán giỏi giang, ngay từ bây giờ, nên học tốt các mơn tự nhiên, nếu có
thể nên tính nhẩm thật tốt mà khơng cần phải sử dụng máy tính
Cơng việc kế toán gắn liền với các hoạt động kinh tế, tài chính, mà các
hoạt động này diễn ra ngày càng đa dạng, phong phú, mn màu mn vẻ. Vì
vậy, ngay từ lúc này, bạn hãy tập quan sát chúng trong cuộc sống hàng ngày. Có
thể bạn sẽ khơng hiểu nhiều, nhưng bạn đừng lo, những điều bạn chưa hiểu sẽ
được giải đáp khi bạn tham gia đào tạo để trở thành nhân viên kế toán. Điều
quan trọng là bạn đã có sự quan tâm, chú ý, có nhu cầu tìm hiểu để trở thành
động lực học tập của bạn sau này
-

Khả năng ngoại ngữ

Hòa cùng sự phát triển của nền kinh tế hội nhập thế giới mạnh mẽ,
cũng như bao nghề khác, nghề kế tốn địi hỏi người làm phải biết ngoại ngữ,
nhất là ngôn ngữ thông dụng như tiếng anh. Đây là vấn đề nhà tuyển dụng luôn
quan tâm. Điều này là bắt buộc nếu bạn làm việc ở cơng ty liên doanh hoặc các
cơng ty có quan hệ làm ăn với nước ngồi. Nghề kế tốn liên quan chặt chẽ tới
những điều luật về kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế. khi đó bạn sẽ phải
tìm hiểu thật tỉ mỉ về phát luật, hệ thống chuẩn mực của các nước đối tác cũng
như tự nâng cao vốn ngoại ngữ của mình.
-


Kiến thức về tin học

Trong xã hội hiện đại, khi mà công nghệ thông tin đang xâm nhập vào
mọi lĩnh vực của đời sống thì các nhân viên kế tốn sử dụng cơng cụ máy tính
với các phần mềm trợ giúp để cơng việc kế toán bớt vất vả hơn và quan trọng là


nâng cao hiệu quả. Để trở thành một nhân viên kế toán hiện đại và năng động
bạn phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về tin học
Thứ hai: Rèn luyện những phẩm chất nghề nghiệp
-

Trung thực

Bạn là nhân viên kế toán –người tạo niềm tin, và để tạo niềm tin đó thì
những thơng tin mà bạn đem lại phải trung thực, đáng tin cậy. Trung thực có
nghĩa là những thông tin phải phản ánh đúng nội dung của hoạt động kinh tế
phát sinh. Chỉ những thông tin như vậy mới giúp ích cho các nhà quản lí, các
nhà đầu tư, khách hàng cũng như chính doanh nghiệp
-

Khách quan

Nhân viên kế tốn ln phải tuyệt đối khách quan trước những hoạt
động kinh tế trong đơn vị của mình. Một nhân viên kế tốn thực thụ ln hiểu
rằng sự thiếu khách quan của mình sẽ làm hại chính cơ quan, tổ chức và cuối
cùng là hại chính mình
-

Chính xác


Đây là một trong những phẩm chất cần thiết hàng đầu, quan trọng của
người làm kế toán. Là nhân viên kế tốn, hàng ngày bạn phải đối mặt với vơ vàn
các con số, mỗi con số gắn với một nghiệp vụ khác nhau. Cơng việc địi hỏi bạn
phải chính xác trong từng ghi chép, trong từng phép tính
-

Chăm chỉ, cẩn thận

Đức tính này nghề nào cũng cần có nhưng khi bạn là một nhân viên kế
tốn thì dường như u cầu trên được đòi hỏi nhiều hơn. Thiếu tố chất này bạn
sẽ không bao giờ thực hiện được giấc mơ là một nhân viên tin cậy trong lòng
mọi người
-

Năng động , sáng tạo

Những cơng việc hàng ngày bạn làm có thể giống nhau nhưng những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì khơng vậy. Là một nhân viên kế tốn chun
nghiệp, bạn không chỉ quan, tâm đến các sự kiện kinh tế, tài chính xảy ra với
doanh nghiệp mình mà cịn cả thông tin về đối thủ, những thay đổi của nền kinh
tế, xu hướng diễn biến tương lai. Sự nhạy bén của bạn trước dịng chảy thơng
tin kinh tế, tài chính đầy biến động sẽ giúp bạn không phải lúng túng trước
những biến động. Đồng thời, nó cũng có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp của
bạn đi trước một bước trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt


-

Khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp


Cơng việc kế toán phải làm khá nhiều : thu thập chứng từ, ghi sổ lên
báo cáo,... Những cơng việc này địi hỏi khả năng quan sát để phản ứng kịp thời
với những sự việc phát sinh, từ đó phân tích, tổng hợp chúng một cách hợp lí.
-

Có tính độc lập cao trong cơng việc, đồng thời phải có tinh thần

tập thể.
Thơng thường khi làm một nhân viên kế toán, bạn sẽ chuyên vào một
lĩnh vực nhất đinh: kế toán tiền mặt, kế tốn vật tư, kế tốn chi phí giá thành,...
Và như vậy bạn sẽ phải làm việc một mình trong lĩnh vực mà mình đảm nhiệm.
Bạn sẽ là người tự giải quyết các vấn đề có liên quan đến phần việc của mình.
Song điều đó khơng có nghĩa là bạn dửng dưng và khơng liên quan gì với cơng
việc của người khác. Bạn là một cá thế trong tập thể, là một nhân viên kế toán
trong hệ thống kế toán của đơn vị, vậy nên tinh thần đồng đội cũng rất được đề
cao ở đây
-

Khả năng diễn đạt

Bạn muốn mọi người tin tưởng và đặt niềm tin, là một chuyên gia tư
vấn cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực tài chính, kế tốn. Vậy nên bạn phải có
khả năng diễn đạt tốt. Ngồi việc tính tốn ghi chép các số liệu, bạn sẽ là người
thuyết trình trước các nhà lãnh đạo, trước những nhân viên nơi mình là việc về
tình hình tài chính của đơn vị, là người sẽ đưa ra những tư vấn cho các nhà quản
trị. Để lời nói của bạn là những lời nói vàng thì khả năng diễn đạt không thể
thiếu.
-


Khả năng chịu đựng áp lực công việc

Làm việc với những con số luôn đặt kế tốn vào trạng thái căng
thẳng, nhất là khi đó là một phần trọng yếu nhất trong việc làm kế toán của bạn.
Ngày ngày nhân viên kế toán đối mặt với lượng lớn các thơng tin kinh tế, tài
chính, phải tập trung xử lí hàng loạt các nghiệp vụ sao cho chính xác và hợp lí.
Nên cũng sẽ chẳng có gì ngạc nhiên nếu trong những ngày đầu làm việc, những
con số ám ảnh bạn đến mức ngay khi ngủ bạn cũng mơ thấy chúng.
-

Yêu thích những con số

Một nhân viên kế tốn phải u thích những con số. Là nhân viên kế
toán, bạn phải làm việc với các con số ngày này qua ngày khác. Bạn cản thấy
hạnh phúc khi sắp xếp chúng vào đúng nơi, làm cho chúng có giá trị và biến
chúng trở thành những con số biết nói với những người quan tâm. Sự cố gắng
khơng thể thay thế được niềm đam mê.


Thứ ba: Các kĩ năng mềm.
-Khả năng thích nghi nhanh : u cầu của sếp ln đa dạng vì vậy bạn cần linh
hoạt trong làm việc. Có thể bạn biết cách để viết các biên bản và thông báo theo
đúng quy tắc nhưng sếp lại muốn bạn có cả khả năng ghi nhớ tốt và ghi chép
nhanh trong công việc. Điều quan trọng là bạn cần có khả năng thích nghi
nhanh với những yêu cầu mới thậm chí trong cả những thời điểm khó khăn, bất
ổn.
-Nhún nhường và nhẫn nại : Nếu bạn ngay từ sớm đã đòi hỏi mức lương cao,
chức danh “oách” hoặc đề nghị thăng tiến quá sớm mà khơng chứng tỏ được
năng lực của mình thì cuối cùng cái bạn có chỉ là biệt danh “thùng rỗng kêu to”.
Lãnh đạo luôn muốn nâng đỡ các cá nhân ln sẵn lịng vượt thách thức và

chứng tỏ mình hơn là những người lúc nào cũng “ngồi chờ sung rụng”.
Nếu có dịp, bạn hãy trị chuyện với các sếp lớn trong cơng ty về q trình phấn
đấu của họ để từ đó bạn trân trọng thành cơng và nỗ lực của người khác. Đó
cũng là tấm gương phấn đấu cho chính bạn.
-Cập nhật thơng tin: Trong trường học, các Giảng viên có thể chưa nhấn mạnh
về tầm quan trọng của việc đọc tin tức. Thực tế, khơng gì ấn tượng hơn khi một
“tân binh” có thể nắm bắt thơng tin thời sự và liên hệ đến ngành cũng như là
cơng việc của mình. Bạn có thể email cho sếp những thơng tin nóng liên quan
đến ngành nghề của cơng ty, hay thậm chí là tóm tắt khi bài báo quá đài. Hãy
đọc tin tức và các ấn phẩm chuyên ngành để mở rộng kiến thức. Bạn có thể
tham khảo sếp và đồng nghiệp về những trang web hoặc tạp chí chuyên ngành
cần đọc.
-Tự quản thời gian: Sinh viên mới tốt nghiệp thường cảm thấy nhiệm vụ của
mình trong cơng ty là gật đầu, tức không được từ chối bất kỳ công việc nào
được giao. Nhưng nếu làm như thế, bạn có thể khơng cân bằng được thời gian
và xao nhãng cơng việc chính, hoặc phải “rướn” hết mình chịu trận. Kỹ năng tự
quản thời gian là cách bạn kiểm sốt năng lượng và sự tập trung của mình. Hãy
hỏi sếp về thứ tự ưu tiên của các công việc và hướng dẫn bạn công việc nào sếp
cần gấp và bạn nên thực hiện trước. “Hãy hỏi bản thân xem những việc bạn làm
quan trọng thế nào trong công việc, có giúp bạn thăng tiến hoặc nâng cao kỹ
năng chuyên mơn của mình hay khơng?”
-Nói trước cơng chúng: Nếu bạn khơng thể trình bày ý tưởng tốt, bạn sẽ gặp khó
khăn khi tham gia các hoạt động của cơng ty. Rất nhiều sinh viên mới ra trường
không được trang bị tốt kỹ năng nói trước cơng chúng. Vì thế họ không thể làm
tốt việc giới thiệu công ty qua điện thoại hoặc khi mặt đối mặt với đối tác tại các
sự kiện giao lưu, hội họp,… Để khắc phục, bạn có thể tham gia các hoạt động
tình nguyện mà tại đó, bạn có thể thực hành kỹ năng nói trước các thành viên.


Ngồi ra, bạn cũng có thể tham dự các cuộc họp và cho ý kiến. Hãy nghĩ đến

điều quan trọng nhất mà bạn muốn truyền tải đến người nghe và diễn đạt thành
lời.
-Kỹ năng xử trí xung đột: Những cuộc đối thoại căng thẳng, lắm lúc “nảy lửa”
không phải là hiếm ở công sở và những ai thiếu kỹ năng xử trí vấn đề hiệu quả
sẽ hẳn nhiên gặp khó khăn.Vấn đề mấu chốt là tập trung vào kết quả, chứ không
phải là cảm xúc cá nhân. Cố gắng đánh giá đồng nghiệp bằng lý trí và hành xử
tao nhã, cho dù bạn hồn tồn khơng thể chấp nhận quan điểm của họ. Nếu bạn
mở lòng với người khác thay vì vội vàng “tát nước lạnh” vào ý tưởng của họ, họ
cũng sẽ mở lòng và lắng nghe bạn.
-Kỹ năng truyền đạt thông tin: Những nhà tuyển dụng muốn nhân viên của họ
có thể viết được những bản báo cáo với trình tự khoa học và khơng có bất cứ lỗi
ngữ pháp hay chính tả nào trong câu.
-Kỹ năng về máy móc cơng nghệ: Có những cơng việc địi hỏi khả năng cao về
công nghệ thông tin như khả năng hiểu biết về ngơn ngữ lập trình. Tuy nhiên, có
những công việc bạn xin tuyển không yêu cầu về khả năng cơng nghệ thơng tin
thì kỹ năng sử dụng thành thạo máy vi tính cũng vẫn là yếu tố cần thiết và cơ
bản.
-Khả năng lãnh đạo: Vài năm gần đây, nhiều công ty đã cắt giảm việc thuê
những nhà quản lý ở cấp độ thấp mà họ đang tìm kiếm những người có khả
năng lãnh đạo ở nhiều cấp độ kể cả ở những cấp độ cao trong công ty.
-Khả năng làm việc nhóm: Những nhà tuyển dụng muốn tìm những nhân viên
có khả năng làm việc hiệu quả, năng suất khi làm theo nhóm. Điều này địi hỏi
nhân viên đó cần có tính cách hịa đồng, tơn trọng thời hạn công việc, và sẵn
sàng giúp đỡ những thành viên cịn lại trong nhóm để kịp tiến độ dự án cho dù
việc đó khơng thuộc nhiệm vụ của họ. Thơng qua những cơng việc làm thêm
hay hoạt động ngoại khóa bạn có thể tìm kiếm kinh nghiệm làm việc nhóm.
-Khả năng làm việc độc lập: Nhà tuyển dụng cũng mong chờ nhân viên của họ
có thể làm việc một cách độc lập khi cần thiết. Tuy trái ngược với khả năng trên
nhưng đây cũng được coi là yếu tố rất quan trọng khi đi xin tuyển.


VIII. Kết luận.
Trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc
tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, “kỹ năng cứng” là kiến thức
chuyên môn là điều cơ bản, nhưng yếu tố cá nhân như kỹ năng sống, những kỹ


năng có liên quan đến nghề nghiệp, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao
tiếp của mỗi người lao động… được gọi là “kỹ năng mềm” cũng có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong quá trình xin việc làm và đặc biệt là quá trình làm việc của
người lao động mà người Việt Nam ta còn nhiều việc phải làm.
Việc trang bị những kỹ năng mềm là điều vô cùng cần thiết đối với sinh
viên, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập quốc tế, từng sinh viên phải tự giác ngộ
rằng: Bằng cấp chỉ là một điều kiện cần chứ chưa đủ, cần phải tăng cường rèn
luyện những “kỹ năng mềm” để tìm được chỗ đứng tốt trên thị trường lao động
và phát triển sự nghiệp trong tương lai.



×