Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK ở công ty thực phẩm miền bắc (FONEXIM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.49 KB, 86 trang )

Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nớc ta chuyển đổi từ một nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Cơ chế mới đã đem lại những kết quả nhất định. Sau hơn 10 năm đổi
mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bớc chuyển đổi rõ rệt, thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội và dần dần phát triển đều đặn vững chắc.
Trong quá trình phát triển và thành công đó, có sự đóng góp đáng kể
và quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là khi xuất nhập khẩu
đợc coi là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối nội cũng nh đối ngoại,
tạo nền tảng cho sự phát triển và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đợc chú trọng.
Với sự quan tâm khuyến khích và đầu t thích đáng của Nhà nớc, hàng
loạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ra đời và phát triển nhng
có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Điều này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải kinh doanh có hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên... Chính vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ
tổ chức quản lý mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả-đó là
câu hỏi đợc đặt ra với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
hiện nay. Để trả lời tốt câu hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khoa học khách quan. Từ đó giúp
cho họ có các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền Bắc (203 Minh
Khai-Hà Nội), đợc sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch và thị trờng và
một số phòng ban khác, đặc biệt là sự hớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị
Hồng Thuỷ, em chọn đề tài: Phơng hớng và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc-
FONEXIM.


Nội dung luận văn bao gồm:
1
1
Ch ơng I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công
ty thực phẩm miền Bắc.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc.
2
2
Ch ơng I
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế trị trờng
I. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm về kinh doanh
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Nếu loại bỏ
các phần khác nhau về phơng tiện, phơng thức, kết quả cụ thể của hoạt động
kinh doanh thì có thể hiểu: Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trờng.
Kinh doanh đợc phân biệt với các hoạt động khác bởi các hoạt động
chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đợc gọi là chủ thể
kinhdoanh. Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình, các
doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trờng. Thị trờng và kinh doanh gắn
liền với nhau nh hình với bóng- không có thị trờng thì không có hoạt động
kinh doanh.

- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh
doanh không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng
vốn đó không ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức t bản của
C. Mác, có thể xem công tức này là công thức kinh doanh: T - H - SX..- H -
T: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền tệ (T) mua
những t liệu sản xuất (H) để sản xuất ra những hàng hoá (H) theo nhu cầu
của thị trờng và đem những hàng hoá này đem bán cho khách hàng trên thị
trờng nhằm thu đợc số tiền lớn hơn (T).
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sịnh lời - lợi nhuận ( T- T >0).
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
3
3
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của qua trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thớc
đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh.
Điều này do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề kinh
doanh.
Nhà kinh tế học ngời Anh Adam smith cho rằng hiệu quả là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá, nhà kinh tế
học Pháp Ogiephri cũng quan niệm nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan niệm
điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi
phí mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta có cũng hiệu quả.
Quan niêm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm
này đã biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí

đã tiêu hao. Nhng xét trên quan điểm triết học Mác-Lê Nin thì sự vật và hiện
tợng đều có quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một cách riêng rẽ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong
đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi.
Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét đến phần kết quả
bổ xung và chi phí bổ xung.
Quan niệm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là
phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đợc kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này cha biểu hiện đợc tơng quan về l-
ợng và chất giữa kết quả và cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên
hệ này.
4
4
Quan niệm thứ t cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của CNXH, cho rằng quỹ tiêu dùng với
tính cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong các doanh
nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiêu quả kinh doanh. Quan điểm này u điểm là
đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất XHCN là không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn ở đây là phơng tiện
đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức
sống nói riêng rất đa dạng phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh trong
các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều
kiện khó khăn.
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niêm hiệu quả kinh doanh
hoàn chỉnh theo định hớng trên, chúng ta phải xuất phát từ những luận điểm
của triết học của Mác- Lê nin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh

Trong công tác quản lý kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc
biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý
nghĩa cụ thể của hiêu quả. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những
tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh.
Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiêu quả từ đó đề ra những biện
pháp nâng cao hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Hiêu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền
kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiêu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chungcủa hiệu quả cá biệt
là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh
tế qốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong quản lý kinh doanh không những cần tính toán và đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động của từng ngời, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính toán
và quan trọng hơn phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế
5
5
quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối
quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân
chỉ có thể đạt đợc trên sơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp.
Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo đợc hiệu quả (làm ăn
thua lỗ) nhng nền kinh tế vấn thu đợc hiêu qủa. Tuy nhiên tình hình thua lỗ
của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đợc trong những thời điểm
nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp th-
ơng mọi phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì đó chính là điều kện và
tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhng để doanh nghiệp quản
tâm đến hiêu quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân, nhà nớc cần

có các chính sách nhằm đảm kết hợp hài hoà lợi ích của xã hội và lợi ích của
doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trờng
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào những tín hiệu về giá cả,
thị hiếu của thị trờng để giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì?
sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai?
Các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh trong những
điều kiện cụ thể về trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính, trình
độ tổ chức và quản lý. Các doanh nghiệp đa ra thị trờng những sản phẩm của
mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng cố gắng
tiêu thụ sản phẩm của mình sao cho có thể đạt đợc hiệu quả cá biệt cao nhất.
Nh vậy khi đa các hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trờng, doanh nghiệp phải
căn cứ vào giá cả thị trờng cũng nh xu hớng vận động của giá cả, cung-cầu
thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong thực tế, chi phí mà các doanh nghiệp thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí lao động xã hội. Nhng ở mỗi
doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phi lao động đó lại
đợc thể hiện dới dạng những chi phí cụ thể:
- Giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất.
6
6
Bản thân mỗi loại chi phí trên cũng có nhiều những chi phí bộ phận
khác nữa. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây nhng cũng
không thể không đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí để có thể xem xét sự
ảnh hởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói chung.
Việc đánh giá hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp có tác dụng rất

thiết thực giúp doanh nghiệp tìm ra đợc hớng giảm chi phí cá biệt nhằm tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một ph-
ơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đơcj với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc
một đồng vốn bỏ ra...
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thơng vụ nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không cho thơng vụ đó. Vì vậy trong công tác quản lý kinh doanh,
bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lợng lớn hay nhỏ
đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chi phí trên hiệu
quả tuyệt đối của các phơng án với nhau. (Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức độ chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án). Mục
đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các ph-
7
7
ơng án (hoặc các cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ ) từ đó
cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngời ta không chỉ tìm
thấy một cách (một phơng án, một con đờng, một giải pháp) mà có thể đa ra

nhiều cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lợng đầu t vốn, lợng chi
phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu t cũng khác
nhau. Vì vậy, muốn đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, ngời làm công tác quản lý
và kinh doanh thơng mại không nên tự mình vào một cách làm mà phải vận
dụng mọi sự hiểu biết đa ra nhiều phơng án đó để chọn ra một phơng án có
lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong thơng mại có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc hết, xác
định quan hệ tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên
cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so sánh mức hiệu
quả ấy của các phơng án khác nhau. Mức chênh lệch ấy chính là hiệu quả so
sánh
(3)
.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
4.1. Các nhân tố bên trong
a) Lực lợng lao động
Ngời ta thờng nhắc đi nhắc lại luận điểm: Khoa học công nghệ ngày
nay đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. áp dụng kĩ thuật tiến bộ mới là
điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất. Nhng chỉ trang bị máy móc,
thiết bị kĩ thuật tiên tiến thôi cha đủ, một vấn đề không kém phần quan trọng
là vai trò của ngời lao động. Chúng ta biết rằng thứ nhất, máy móc dù tối tân
đến đâu cũng đều do con ngời tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của
con ngời sẽ không có những máy móc, thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị
dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kĩ thuật,
trình độ sử dụng của ngời công nhân thì mới phát huy đợc tác dụng, tránh
lãng phí, thậm chí hỏng hóc.
(3)
Nguồn: PGS.PTS. Đặng Đình Đào, Kinh tế TMDV tổ chức và quản lý kinh doanh, NXB Thống kê năm

2000, Hà Nội trang 255 258.
8
8
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lợng
lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở các mặt sau: thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra
công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới .. .. có hiệu quả
hơn trớc hoặc cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất, hiệu suất so với trớc. Thứ
hai, trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị tạo ra kết quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của máy móc
thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất, tăng hiệu quả
từng nơi làm việc. Thứ ba, lao động có kỷ luật,chấp hành đứng mọi quy định
về thời gian, về quy trình kĩ thuật sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dỡng
máy móc thiết bị dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng năng suất, chất lợng,
hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa thiết bị máy móc ..
..Ngoài ra, chất lợng sản xuất còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
b) Trình độ phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật
tiến bộ vào sản xuất
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu
lao động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng
năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm. Nh vậy, cơ sở vật chất kĩ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong
việc tăng chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Mức độ chất lợng
hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi trình độ hiện đại,
cơ cấu tính đồng bộ, tình hình duy trì bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc
theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là những doanh
nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt.
Hiện nay, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang

phát triển nh vũ bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định đối
với việc nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế ở nớc ta, phù hợp với xu thế chung đó, hầu hết các doanh nghiệp
đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu t, ngày càng cải tiến
và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật cho mình.
9
9
c) Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t, nguyên liệu
của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng phải có đủ 3
yếu tố: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó vật t, nguyên
liệu là yếu tố không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh doanh. Do vậy số lợng,
chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên liệu, chất lợng
nguyên liệu có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và do
đó ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trớc tiên việc cung cấp đầy đủ, có chất lợng cao nguyên liệu cho sản xuất sẽ
nâng cao chất lợng sản phẩm, thu hút khách hàng, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cần chú ý là đối với nhiều doanh
nghiệp sản xuất, tỷ trọng chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu chiếm
rất lớn trong cơ cấu chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên
việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, chất lợng hoạt
động của nhân sự còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập đợc một hệ thống
cung ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu
biết và tin tởng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng, bảo đảm khả
năng cung ứng vật t, nguyên liệu đầy đủ kịp thời, chính xác, đúng nơi cần
thiết, tránh tình trạng không có vật t để sản xuất hay vật t quá nhiều gây ứ
đọng vốn...
d) Hệ thống trao đổi xử lý thông tin

Hiện nay với sự bùng nổi của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó tin học và điện tử đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà
kinh doanh và nền kinh tế thị trờng hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để
kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế phát
triển, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, thông
tin về công nghệ, thông tin về tình hình cung cầu, hàng hoá, dịch vụ, thông
tin về giá cả, thông tin về tỷ giá... Không những thế các doanh nghiệp còn rất
cần biết về kinh nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nớc
và quốc tế, biết đợc thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của
Nhà nớc và các liên quan đến thị trờng của doanh nghiệp.
10
10
Những thông tin kịp thời chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh
ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thờng
xuyên, liên tục, không nắm bắt đợc thông tin một cách kịp thời, chính xác dễ
bị thất bại.
Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi xã hội phải phát
triển mạnh hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, từ
việc phát triển báo chí, truyền thanh, truyền hình đến việc phát triển các hoạt
động bu chính viễn thông. Trong kinh doanh nếu biết mình, biết ngời và biết
đợc các đối thủ cạnh tranh thì sẽ có chính sách để thắng lợi trong cạnh tranh,
có chính sách để phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ để hỗ trợ nhau trong
kinh doanh. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm
chắc đợc các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời đúng
đắn trong kinh doanh là một yếu tố, một điều kiện hết sức quan trọng để
thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao.
c) Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nhân tố

quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp hiện đại
luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hớng đi đúng trong
hoạt động kinh doanh, xác định đúng các chiến lợc kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu
tiên đem lại hiệu quả và kết quả hoặc phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Bởi vậy nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là
lãnh đạo doanh nghiệp (quản trị viên cao cấp), bằng phẩm chất và tài năng
của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với việc
duy trì thành đạt cho một tổ chức, một công ty, trong các nhiệm vụ phải hoàn
thành, ngời cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải chú ý đến hai nhiệm vụ chủ
yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất
lợng cao.
11
11
- Dìu dắt tập thể dới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một
cách vững chắc và ổn định. ở bất kỳ môt doanh nghiệp nào, hiệu
quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản
trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, phơng hớng kinh doanh
có lợi nhất cho doanh nghiệp của những ngời lãnh đạo doanh
nghiệp.
4.2. Nhân tố môi trờng bên ngoài
a) Môi trờng pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản
xuất... Tất cả các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động
trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một
môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa điều chỉnh
các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng không phải chỉ chú ý đến kết quả và

hiệu quả của riêng mình, mà còn phải chú ý bảo đảm lợi ích kinh tế của mọi
thành viên trong xã hội. Với t cách một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi luật phát quy định, với
các hoạt động liên quan đến thị trờng ngoài nớc, doanh nghiệp không thể
không nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành các hoạt động trên cơ
sở tôn trọng luật pháp của nớc đó.
b) Môi trờng văn hoá xã hội
Trình độ việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối
sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... Mọi yếu tố văn hoá xã
hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp theo cả hai hớng tích cực hoặc không tích cực. Trình độ văn hoá cao
sẽ tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có chuyên
môn cao và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết nếu có tác
động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
ngợc lại. Phong cách sống công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỷ
luật lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
12
12
c) Môi trờng chính trị
ổn định thể chế chính trị, xu hớng chính trị, tơng quan giữa các giai cấp và
tầng lớp xã hội... Cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Môi trờng chính trị ổn định luôn luôn là điều kiện tiền đề cho
việc phát triển các hoạt động đầu t, phát triển các hoạt động kinh tế. Vấn đề
đầu t lại tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
d) Môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng
Tình trạng môi trờng, xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về
môi trờng... đều tác động trong một chừng mực nhất định đến hiệu quả kinh
doanh. Một môi trờng trong sạch, thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí
kinh doanh để cải thiện môi trờng bên trong doanh nghiệp và tạo điều kiện để

nâng cao năng suất lao động làm tăng hiệu quả kinh doanh và ngợc lại. Cơ sở
hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc trực tiếp giảm chi phí kinh
doanh để xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến
chi phí kinh doanh cũng nh thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp
và do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều trờng hợp, khi điều kiện cơ sở hạ
tầng thấp kém còn ảnh hởng trực tiếp đến chi phí đầu t hoặc gây cản trở đối
với hoạt động cung ứng vật t, kỹ thuật, mua bán hàng hoá và do đó tác động
xấu đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
e) Môi trờng quốc tế
Các xu hớng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa của
thế giới, chiến tranh... ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động mở rộng thị tr-
ờng mua bán của doanh nghiệp và vì thế tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Môi trờng khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu
vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh doanh
trong toàn khu vực.
f) Môi trờng công nghệ
13
13
Tình hình nghiên cứu triển khai khoa học kỹ thuật mới, đầu t cho khoa
học công nghệ... đều có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
g) Môi trờng kinh tế
Tăng trởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ,
lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh... luôn luôn
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, biến
động của tiền tệ, các chính sách kinh tế, hoạt động của các đối thủ cạnh

tranh... luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu
của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều tạo ra những cơ
hội và nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và nó tạo
nên môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh tồn tại
một cách khách quan, gây ra những khó khăn và cũng nh các điều kiện thuận
lợi tác động đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
(4)
.
II. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất
kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố đó. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần quán
triệt các quan điểm cơ bản sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(4)
Nguồn: GS.TS. Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB KHKT Hà
nội, năm 2000, trang416 - 424.
14
14
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, tr-
ớc hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của
Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế Nhà nớc đã ký
kết với doanh nghiệp. Vì đó là nhu cầu và là điều kiện bảo đảm sự phát triển

cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà Nhà nớc giao cho doanh
nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá mà thị trờng cần, nền kinh tế
cần, chứ không phải bán hàng hoá mà bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ng-
ời lao động.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời
lao động đợc xem là động lực trực tiếp, bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết
định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh lại phải đợc
thoả mãn cho nhu cầu của ngời lao động, cho tập thể và cho Nhà nớc, căn cứ
vào chi phí đã đầu t cho việc đạt tới hiệu quả ấy.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của
ngành, của địa phơng và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét,
đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động các lĩnh
vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan
hệ, tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo
những mục tiêu đã xác định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế -
xã hội của ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ
có nh vậy, chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh doanh của
15
15
doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học và thực hiện, bảo đảm lòng tin của

ngời lao động, hạn chế đợc những rủi ro, tổn thất. Chỉ có nh vậy, nhiệm vụ
nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở,
nói cách khác, các chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả, một mặt phải
căn cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng
hoá đó theo giá cả thị trờng, mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản
xuất và tiêu thụ những hàng hoá ấy. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện
vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Ngoài ra, còn đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lợng sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó
còn cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá
trị cả hàng hoá mà thị trờng cần
(1)
.
2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế chủ yếu nhằm bảo đảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan
tới tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố làm tăng
hiệu quả và có nhân tố lại giảm hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp, cần phải thực hiện tốt các mối quan hệ kinh tế chủ
yếu sau:
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng,
hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lợng. Trong đó phải nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hoá trên thị trờng, giảm hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm, sản xuất
dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các

nguồn chi phí để đạt tới kết quả đó. Trong đó, tốc độ tăng kết quả phải nhanh
hơn tốc độ tăng chi phí.
16
16
- Mối quan hệ giữa kết quả của lao động sống và chi phí chi ra để duy
trì và phát triển sức lao động. Điều đó đòi hỏi tốc độ tăng năng suất lao động
phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân và tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài
sản lu động. Trong đó, bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử
dụng tài sản để đạt kết quả ấy.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài
sản cố định. Trong đó bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử
dụng tài sản cố định.
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất mới. Trong
đó tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu t để đạt tới tốc
độ tăng năng lực mới
(3)
.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
3.1.Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có
quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ
có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả.
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ
tiêu chi tiết cụ thể để tính toán.
Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, phải thống nhất công thức
đánh giá hiệu quả chung:

Kết quả thu đợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn cố định,
vốn lu động...
(3),(1)
Nguồn: PGS. Phạm Hữu Huy, Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, Hà nội - 1998, trang
247 - 251.
17
17
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra
(1)
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể tính bằng cách so
sánh nghịch đảo.
Công thức (2) phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu bỏ ra nghĩa là để
có một kết quả thu đợc thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí bỏ ra.
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận
1/ Doanh thu bình quân một lao động.
DT : Doanh thu
N: Số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong một kỳ.
2/ Mức sinh lời của một lao động.
P: Lợi nhuận hay lãi thực hiện.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao động đối với
xí nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
3/ Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
18

18
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra
Kết quả thu được
(2)
W =
DT
N
B =
P
N
H
1
=
DT
G
G: nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá
trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố
định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
4/ Mức doanh lợi của vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
5/ Hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá
trị tài sản lu động.
6/ Số vòng quay của vốn lu động.
Số ngày của một lần chu chuyển.

VL: Vốn lu động bình quân.
H
4
: Biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng
mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay
19
19
H
1
=
DT
G
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn cố định bình quân
=
H
3
=
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
H
3
=
Doanh thu bán hàng (trừ thuế doanh thu)
Vốn lưu động bình quân
N =
T
H
4
=

T.VL
DT
của vốn lu động, mức đảm nhận của một đồng vốn lu động hoặc số ngày của
một kỳ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp.
7/ Mức doanh lợi của vốn lu động.
Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động
bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
8/ Hiệu quả sử dụng chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh doanh thu đạt đợc khi bỏ ra một
đồng chi phí.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu ở nớc ta
1. Sự cần thiết và vai trò của thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc trên
thế giới thông qua hành vi mua bán. Đây là một hình thức trao đổi tích cực,
nó vừa thể hiện mối quan hệ xã hội vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia. Một quốc
gia cũng nh một cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có thể thoả
mãn đông đủ nhu cầu của mình, cho dù đó là những nhu cầu có khả năng
thanh toán. Thông qua thơng mại quốc tế, một nớc có thể mở rộng khả năng,
tiêu dùng, tận dụng máy móc trang thiết bị của một nớc khác cho sự phát
triển của mình khi những điều kiện sản xuất trong nớc đó cho phép. Thơng
mại quốc tế có tính chất sống còn vì ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất
và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng
với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc nếu thực hiện chế độ tự cung tự
cấp, không buôn bán với nớc ngoài.
Tiền đề của sự trao đổi hàng hoá là sự phân công lao động sản xuất.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng đ-
ợc mở rộng, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Do vậy,
20

20
H
5
=
P
VL
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn lưu động bình quân
=
H
3
=
Doanh thu
Chi phí
thơng mại quốc tế gắn chặt với chuyên môn hoá và phân công lao động xã
hội. Mặt khác, theo lý thuyết lợi thế so sánh, trao đổi mua bán quốc tế làm
cho các bên tham gia đều có lợi cho dù một trong các bên có lợi thế tuyệt đối
hơn về mọi mặt hàng hoá.
Thơng mại quốc tế đặc biệt cần thiết cho việc chuyên môn hoá sâu để
có đợc hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại, làm cho
chi phí sản xuất giảm. Nó sẽ mở rộng quy mô và phạm vi trao đổi hàng hoá
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của sản xuất, tiêu dùng, kích thích
xuất hiện những nhu cầu mới từ những tập quán, sở thích khác nhau, trình độ
sản xuất khác nhau của các nớc trên thế giới. Bởi vì quan điểm chung là đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế của nớc mình không chỉ bằng tiềm lực sẵn có
trong nớc mà còn bằng việc vận dụng những tiềm năng của nớc ngoài.
Có thể nói, nhu cầu trao đổi đã xuất hiện từ thời cổ đại, nhng từ khi ra
đời của nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính
chất đóng kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân tộc với thị trờng thế giới, gắn

phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế và ngoại thơng
đã trở thành điều không thể thiếu đợc đối với phơng thức sản xuất đó.
Đối với Việt Nam, thơng mại quốc tế với vai trò là ngành mũi nhọn
phục vụ sản xuất và tiêu dùng tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho
xã hội nhng thơng mại quốc tế lại là cầu nối quan trọng chuyển giao khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất trong nớc, tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Kinh nghiệm trên thế giới cho
thấy thơng mại quốc tế luôn luôn giữ vị trí tiên phong trong quá trình tăng tr-
ởng kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nh vậy, thơng mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh
tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới. Nhận
thực rõ tầm quan trọng của thơng mại quốc tế trong việc phát triển kinh tế xã
hội, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang tạo ra điều kiện tiền đề cho sự phát triển
mạnh mẽ của thơng mại quốc tế bằng việc mở cửa nền kinh tế, sẵn sàng làm
bạn với các nớc trên thế giới và trong khu vực, gia nhập các tổ chức quốc tế,
mở cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
21
21
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về hoạt động thơng mại quốc
tế ở nớc ta hiện nay
Với đờng lối xã hội nền kinh tế mở, Đảng và Nhà nớc ta khẳng định:
Không ngừng mở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh
tế, khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, đó là những
đòi hỏi của khách quan và của thời đại. Do đặc điểm kinh tế xã hội, đờng lối
xây dựng nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta trong từng giai đoạn, nhiệm vụ
cơ bản của kinh doanh thơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là:
- Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
- Phát huy lợi thế so sánh về nguồn lao động và tài nguyên của đất nớc.
- Phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, nâng cao đời sống của
ngời lao động.

- Mở rộng, đa dạng hoá và đa phơng hoá thị trờng. Hoạt động theo ph-
ơng thức mở cửa, từng bớc gắn nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới.
Thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài trên nguyên tắc bảo đảm độc lập
chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi, phát huy lợi
thế so sánh từng ngành, từng địa phơng, từng khu vực và trên toàn thế giới.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chính sách xuất nhập khẩu theo hớng mở
rộng quyền tiếp xúc với thế giới bên ngoài, quyền hoạt động xuất nhập khẩu
cho các ngành, các địa phơng, các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, xoá bỏ cơ
chế tập trung bao cấp, chuyển hoạt động thơng mại quốc tế sang hạch toán,
bảo đảm tính hiệu quả, đồng thời tăng cờng quản lý ở tầm vĩ mô, bảo đảm sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực thơng mại quốc tế, khuyến khích
mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu.
Nh vậy, với nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn của thơng mại quốc tế là
tất yếu khách quan để các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh xuất nhập
khẩu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu, đáp ứng với công cuộc đa Việt Nam tham gia vào thị trờng thế giới,
phát huy lợi thế so sánh của đất nớc.
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
22
22
3.1.Nghiên cứu thị trờng thế giới
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu
thông, ở đâu có sản xuất và lu thông ở đó có thị trờng.
Ta có thể hiểu thị trờng theo hai giác độ: Thị trờng là tổng thể các
quan hệ lu thông hàng hoá-tiền tệ. Theo cách khác, thị trờng là tổng thể khối
lợng cầu có khả năng thanh toán và khối lợng cung có khả năng đáp ứng theo
mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trờng nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh tế phải nhất thiết tiến hành các

hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng thế giới có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế,
đặc biệt trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi
doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trờng và
giá cả trên thế giới là tiền đề quan trọng bảo đảm cho các tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu hoạt động trên thị trờng thế giới có hiệu quả cao nhất. Đối
với kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm đang là vấn đề bức xúc đối với mỗi
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ
quá trình tái sản xuất của mỗi ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên
cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân
phối và tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nghiên cứu thị
trờng phải trả lời các câu hỏi: xuất nhập khẩu cái gì, dung lợng thị trờng đó ra
sao, sự biến động của hàng hoá trên thị trờng thế giới nh thế nào, chiến thuật
kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt đợc mục tiêu đề ra.
3.2.Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ thể kinh doanh luôn
có rất nhiều bạn hàng, tuy nhiên để kinh doanh có hiệu quả đồng thời tránh
đợc các rủi ro trong kinh doanh, chủ thể kinh doanh phải biết lựa chọn trong
số các bạn hàng để lựa chọn ra một đối tác tốtnhất cho hoạt động kinh doanh
của mình. Đây là một vấn đề khó khăn và tế nhị, các chủ thể kinh doanh có
23
23
thể lựa chọn đối tác kinh doanh theo nhiều cáchkhác nhau trong các trờng
hợp khác nhau. Song căn cứ thông thờng đợc dùng để lựa chọn đó là:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng kinh doanh của đối tác.
- Uy tín cùng các mối quan hệ trong kinh doanh của đối tác.

- Con ngời (xét về mọi mặt: t cách đạo đức, tài năng,...) đại diện cho
đối tác trong khi kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ.
Ngoài các cơ sở trên, trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh xuất nhập
khẩu, chủ thể kinh doanh thờng lựa chọn những bạn hàng có thể trực tiếp làm
chức năng xuất nhập khẩu để hạn chế những hoạt động trung gian không cần
thiết, bên cạnh đó các bạn hàng có quan hệ làm ăn lâu dài quen thuộc sẽ đợc
u tiên khi lựa chọn.
Muốn kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cần lựa chọn một cách
sáng suốt và chính xác đối tác làm ăn của mình.
3.3.Lập phơng án kinh doanh
Sau khi đã có kết quả của công việc nghiên cứu thị trờng và phân tích
giá cả cũng nh xác định đợc đối tác làm ăn buôn bán, chủ thể kinh doanh
xuất nhập khẩu tiến hành lập phơng án kinh doanh, đây là hoạt động cụ thể
trong tơng lai của đơn vị kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đặt ra.
Các bớc công việc gồm có:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và các bạn hàng: Dựa trên cơ sở phân
tích về thị trờng, về bạn hàng, về giá cả,... để rút ra các kết luận tổng thể về
mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu cụ thể và điều kiện giá cả, phơng
thức kinh doanh thời gian kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong kinh doanh gồm mục tiêu
về doanh số, mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu uy tín, vị thế,... Đây là một
công việc cần thiết vì muốn làm tốt công việc nào đó cần phải biết rõ mình
cần phải làm gì để từ đó có những biện pháp thực hiện cụ thể phù hợp.
24
24
- Xây dựng các biện pháp, phơng thức thực hiện. Đây chính là công cụ
để thực hiện mục tiêu đặt ra từ trớc.
- Sơ bộ đánh gía hiệu quả kết quả của quá trình kinh doanh: Ta thấy sau
một quá trình kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh, thờng là 1 tháng hoặc 1

năm) ngời kinh doanh phải đánh giá tình hình kinh doanh của mình.
Nếu không đánh giá đợc hiệu quả kinh tế hoặc đánh giá sai thổi phồng
thì hậu quả sẽ khó lờng dẫn đến rủi ro thua lỗ trong các giai đoạn kinh doanh
tiếp theo. Chính vì vậy trong khi lập kế hoạch kinh tế cũng cần phải đánh giá
sơ bộ về kết quả mà dự án kinh doanh sẽ đem lại từ đó sẽ hạn chế đợc các rủi
ro trong khi thực hiện.
Tóm lại, việc lập phơng án kinh tế là rất quan trọng và cần thiết vì một
phơng án kinh doanh đợc lập ra một cách khoa học dựa trên cơ sở của sự
phân tích tỉ mỉ đúng đắn và chính xác về thị trờng, bạn hàng và về bản thân
chủ thể kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự thành hay bại của hoạt động
kinh doanh nói chung và của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
3.4.Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi đã tiến hành 3 phần công việc trên, chủ thể kinh doanh xuất
nhập khẩu tiến hành giao dịch nắm các đầu mối buôn bán tức là tìm kiếm các
bạn hàng trong và ngoài nớc với mục đích có thể lựa chọn đợc bạn hàng phù
hợp để hoạt động kinh doanh có hiệu quả (an toàn và có lãi) bởi vì trên thực
tế có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị phá sản do đối tác kinh doanh
không có đủ độ tin cậy và khả năng kinh doanh lại hạn chế.
Với nhiều hình thức giao dịch nh gặp gỡ trực tiếp để bàn bạc, đàm
phán thoả thuận hoặc thông qua th từ, điện tín... nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể tìm hiểu đợc thị trờng bạn hàng trong và ngoài nớc để tiến hành
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Để nắm bắt bạn hàng đợc tốt doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần gặp gỡ trực tiếp với bạn hàng để biết
đợc thực trạng của bạn hàng nh vậy mới đảm bảo độ tin cậy và an toàn trong
kinh doanh.
Kết quả của việc giao dịch là phải đa đến một thoả thuận nào đó trong
mối quan hệ kinh doanh, khi các bên tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu đã
25
25

×