CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo tại trường Đại học Lâm Nghiệp, gắn
với việc đào tạo thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm
Nghiệp và khoa Quản trị kinh doanh tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp :
“Nghiên cứu biến động sử dụng đất đai giữa hai thời kỳ 2000-2005 tại
Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì- Hà Nội và phân tích những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự biến động đó.”
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân
tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Cao Danh Thịnh cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khác trong khoa Quản trị kinh doanh.
Đến nay tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Cao Danh
Thịnh, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh và toàn
thể cán bộ, nhân dân Thị trấn Văn Điển đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Do yếu tố thời gian là có hạn và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sótgia đình Tôi rất
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô cũng
như các bạn sinh viên khác để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Xuân Mai ngày 18 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Tiến Mạnh
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Đất đai là môi
trường sống của con người và cả sinh vật, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng…Đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và chủ yếu không thể thiếu của các ngành sản xuất, nhất là ngành sản
xuất Nông –Lâm nghiệp.
Ngày nay, do sự tăng dân số, sự phát triển của các đô thị, sự tăng trưởng
kinh tế xã hội và một số vấn đề khác đã và đang tác động rất lớn tới đất đai.
Trước những áp lực đó, đất đai biến động không ngừng cùng với sự phát triển
của xã hội.
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt có thể khai thác sử dụng nhưng
không thể làm tăng thêm về mặt số lượng. Vì thế nên công tác quản lý và sử
dụng đất đai có hiệu quả, hợp lý luôn là một vấn đề hết sức quan trọng. Xuất
phát từ tầm quan trọng của nó và các yêu cầu sử dụng đất, dựa trên quỹ đất đai
của từng địa bàn cụ thể, đát đai luôn được quản lý, theo dõi sự biến động về các
yếu tố không gian, mục đích sử dụng trong từng thời điểm cụ thể.
Ngày nay các hoạt động của con người, của đời sống xã hội luôn làm cho
nó biến động và thay đổi theo năm tháng. Theo dõi biến động sử dụng đất sẽ
cung cấp cho ta những thông tin chính xác về hiện trạng sử dụng đất. Đó là
những thay đổi về diện tích, về mục đích sử dụng. Từ đó chúng ta đưa ra hướng
sử dụng đất hiệu quả và hợp lý cho tương lai.
Với mong muốn đánh giá biến động sử dụng đất trong thời gian gần đây
tại Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì- Hà Nội, cụ thể từ năm 2000-2005, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài :
“Nghiên cứu biến động sử dụng đất đai giữa hai thời kỳ 2000-2005 tại
Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì- Hà Nội và phân tích những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự biến động đó.”
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quản lý nhà nước về đất đai của nước ta
1.1.1 Đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai ở nước ta.
Theo số lượng thống kê năm 2000 thì :
Việt Nam có tổng diện tích là: 32.924.061 ha (100 %) trong đó:
• Diện tích sử dụng vào đất nông nghiệp là: 9.345.345 ha chiếm
28,38%
• Diện tích sử dụng vào Lâm nghệp là: 11.575429 ha chiếm
35,16%
• Diện tích đất chuyên dùng: 1.532.843 ha chiếm 4,66%.
• Diện tích đất thổ cư: 443.178 ha chiếm 1,35% (trong đó ở nông
thôn là 371.020 ha, đất ở đô thị là 72158 ha)
• Đất chưa sử dụng 10.027.265 ha chiếm 30,46%.
Trong tổng gần 33 triệu ha thì chỉ có khoảng 9 triệu ha là đất đồng bằng
và đất thung lũng bồi tụ có tới 22 triệu ha là đồi núi, còn lại khoảng 2 triệu ha
là đất sông suối và núi đá trọc không có khả năng sử dụng.
Tóm lại Việt Nam là nước nông nghiệp nhưng mật độ dân số đông, quỹ
đất ít (tỷ lệ trung bình tính theo đầu người thấp 0.43 ha / người, đứng thứ 135
trên thế giới). Hơn nữa đất chưa được khai thác và khai thác đầy đủ, hiệu quả
sử dụng còn thấp. Đây chính là thách thức rất lớn trong quá trình quản lý, sử
dụng đất đai của nhà nước.
1.1.2 Tình hình quản lý đất đai của nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Trong Luật đất đai đều khẳng định : Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật.
Nhà nước lập quy hoạch tổng thể chung cho toàn quốc, trong đó phân
bổ đất đai cho các cơ quan, đơn vị nhà nước có thẩm quyền quản lý và sử dụng
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đất. Các cơ quan đơn vị cấp dưới sẽ căn cứ vào quy hoạch chung của cơ quan,
đơn vị cấp trên để lập quy hoạch, kế hoạch riêng cho phù hợp với đăc thù của
đơn vị mình.
Quy hoạch sử dụng đất được thành lập theo các đơn vị hành chính. Từ
toàn quốc, tỉnh, huyện,xã.Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là cơ sở thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai.Ngoài quy hoạch đất trên còn có quy hoạch sử
dụng đất theo ngành và theo vùng.
Để phân phối và sử dụng đất đai hợp lý, toàn bộ đất đai của nước ta
được chia làm 5loại, đó là: Đất nông nghiệp, Đất lâm nghiệp, Đất ở (đất thổ
cư), Đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
1.2 Tổng quan về công tác địa chính qua các thời kỳ
Địa chính là một ngành chuuyên về đất đai. Bất kì hoạt động nào trong
Ngành địa chính cũng trực tiếp hay gián tiếp liên quan tới đất đai.
1.2.1. Thời kỳ chiếm hữu nô lệ.
Hầu như ruộng đất nằm trong giai cấp chủ nô. Các chủ nô có quyền
quản lý nô lệ và quản lý cả đất đai.
1.2.2. Thời kỳ phong kiến.
Công tác đo đạc, lập bản đồ, tổ chức địa chính :
-Từ thế kỷ thứ VI,Triều đình đã tiến hành kiểm tra điền địa.
-Thời vua Gia Long (1806) :Nhà nước đã đo đạc,lập sổ địa bạ cho
từng xã để phân rõ công, tư, điền, thổ…Địa bạ được lập thành 3 bản : bản giáp,
bản đinh, bản binh.
- Thời vua Minh Mạng thứ XVII (1836): Triều đình cử một khâm
sai chuyên lo việc bộ điền. Sau khi đo đạc mỗi làng lập một địa bộ thành 3 bản:
Bản giáp bộ hộ, Bản ất nộp tại bộ chánh, Bản binh lưu tậi xã.
+Chế độ quản lý đất đai:
Nhà vua có quyền quản lý cao nhất về đất đai. Nhà vua lấy đất đai
để ban thưởng cho những người có công cho triều đại hoặc thay cho việc trả
lương.
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giai đoạn này đất đai được quản lý theo làng.
+Một số chính sách đất đai tiên phong ở giai đoạn này:
- Nhà Lê có chế độ quân điền.
- Nhà Nguyễn Huệ :Ban hành chiếu khuyến nông.
- Nhà Gia Long :Khai hoang phục hoá.
1.2.3. Thời kỳ Pháp thuộc.
Pháp vừa bình định xong đã lo ngay vấn đề ruộng đất. Chúng chia đất ra
làm 3 kỳ, mỗi kỳ có môt chế độ quản lý khác nhau.
- Nam Kỳ: Chế độ địa bộ
- Bắc kỳ và Trung Kỳ:Chế độ quản chủ địa chính
Riêng chế độ Đế Dương :Áp dụng cho người Pháp và người Việt xin áp
dụng dân lập Pháp.
Ở thời kỳ này công tác đo đạc đã được chú ý, cụ thể có các loại bản đồ
sau:
- Bản đồ đo đạc toàn xã : thể hiện chu vi toàn xã, chu vi các loại
đất, góc liệt kê chung các loại đất.
- Bản đồ giải thửa: về tất cả các giải thửa với chi tiết như:bờ
thửa,hàng rào, cây…
-Ở nông thôn, bản đồ lập với tỷ lệ 1/800 đến 1/1000. Ở đô thị, bản
đồ lập với tỷ lệ 1/1000 đến 1/200.
1.2.4. Nghành địa chính các tỉnh miền Nam thời kỳ Mỹ ngụy.
Năm 1954, hiệp định Giơnevơ được ký kết, chia nước ta ra làm hai
miền. Để có cơ sở quẩn lý đất đai chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
sắc lệnh 124 ngày 30/05/1962 về công tác kiểm điền và quản lý điền địa.
UBND tỉnh có nhiệm vụ duyệt công việc của Ban kiểm điền. Sau khi kết thúc
việc kiểm điền phải co sở điền bộ, sở điền chủ, trích lục địa bộ
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thời kỳ Ngô Đình Diệm đưa ra “ Quốc sách cải cách điền địa ”, còn
Nguyễn Văn Thiệu thì nêu cao khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Chúng ta đã
thự hiện 5 hình thức sau :
+ Lập khế ước ta điền
+ Truất hữu địa chủ
+ Tiểu điền chủ hoá tá điền
+ Hướng dẫn địa chủ qua hoạt động kỹ nghệ
+ Thu hồi về tay quốc gia những ruộng đất bị thực dân chiếm đoạt.
1.2.5. Thời kỳ từ 1945 đến nay ở Việt Nam
1.2.5.1. Nghành địa chính thời kỳ 1945 – 1954
- Ngày 02 tháng 02 năm 1947 : Thành lập Nha địa chính 6 Bộ tài
chính. Toàn bộ cán bộ địa chính được đi làm thuế nông nghiệp
- Tháng 7 năm 1949 : Chính Phủ có sắc lệnh 78/SL quy định rằng
25% địa tô và xoá địa tô phụ
- Ngày 13 tháng 7 năm 1951 : Theo sắc lệnh 40/SL nghành địa
chính chính thức hoạt động theo chuyên nghành.
- Ngày 05 tháng 3 năm 1952 : Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời
về việc sử dụng công điền, công thủ chia cho dân nghèo.
- Ngày 04 tháng 12 năm 1953 : Quốc hội thông qua luật cải các
ruộng đất.
1.2.5.2. Nghành địa chính thời kỳ 1954 – 1960
- Ngày 03 tháng 7 năm 1958, Chính phủ ban hành chỉ thị 354/TTg
cho tái lập hệ thống địa chính trong Bộ Tài chính
- Năm 1960, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp cơ bản đã hoàn
thành ( 90% diện tích đất canh tác được tập thể hoá ). HIến pháp năm 1959 đã
xác định 3 hình thức sở hữu đất đai là :
+ Toàn dân
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Tập thể
+ Tư nhân
1.2.5.3. Nghành địa chính từ năm 1960 đến năm 1979
Ngày 9 tháng 12 năm 1960, Chính phủ ra nghị định 70/CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức nghành địa chính và chuyển nghành địa chính từ Bộ tài
chính sang Bộ nông nghiệp và đổi tên là nghành quản lý ruộng đất.
- Nhiệm vụ của nghành quản lý ruộng đất lúc ấy là :
+ Đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất nông nghiệp
+ Thống kê, phân loại đất nông nghiệp
+ Tiến hành quản lý ruộng đất
- Cơ cấu tổ chức ruộng đát lúc đó là:
+ Trung ương có nhiệm vụ quản lý ruộng đất nông nghiệp
+ Tỉnh có phòng quản lý ruộng đất thuộc sở nông nghiệp
+ Huyện có ban quản lý ruộng đất thuộc phòng nông nghiệp
- Thời kỳ này công tác quản lý ruộng đất có nhiều buông lỏng làm
cho ruộng đất bị bỏ hoang, bị lấn chiếm và nghiêm trọng hơn là
cấp đất trái phép.
- Ngày 09 tháng 11 năm 1979 Chính phủ ban hành nghị định
404/CP thành lập hệ thống quản lý đất đai thuộc hội đồng bộ
trưởng và UBND các cấp. Khi đó cơ cấu nghành quản lý ruộng đất
như sau :
+ Trung ương có tổng cục quản lý ruộng đất thuộc hội đồng
bộ trưởng
+ Tỉnh có cục quản lý ruộng đất thuộc phòng nông nghiệp
Mục đích của việc tách nghành địa chính riêng ra và thành lập hệ thống
quản lý đất đai riêng biệt là nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai nông
nghiệp, nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ tài nguyên môi trường,
sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.5.4. Nghành địa chính thời kỳ từ năm 1980 đến nay
Do Hiến pháp năm 1980 hợp ba hình thức sở hữu đất đai thành một hình
thức sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý nên việc quản lý đất đai phải thay
đổi theo cho phù hợp.
Ngày 01 tháng 7 năm 1980, trong quyết định 201/Cp của hội đồng
Chính phủ về việc thống nhất tăng cường công tác quản lý ruộng đất có nêu 7
nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau :
1. Điều tra, khảo sát và phân bổ các loại đất
2. Thống kê, đăng ký đất
3. Quy hoạch việc sử dụng đất
4. Giao đất, thu hồi đất và trưng dụng đất
5. Thanh tra việc chấp hành các chế độ về quản lý, sử dụng đất
6. Giải quyết tranh chấp về đất đai.
7. Quy định các chế độ, thể lệ quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
• Năm 1988, luật đất đai đầu tiên được ban hành. Đây là văn bản luật
đầu tiên chính sửa hệ đất đai, đưa chế độ sở hữu nôn nghiệp đối với
đất đai và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu
dài …
• Năm 1993, luật đất đai lần thứ 2 ra đời, cho tới nay vẫn còn sử dụng
(Mặc dù đã qua 2 lần sửa đổi)
Từ quyết định 201 ( ngày 01 tháng 7 năm 1980 ) đến luật đất đai năm
1988 cho đến luật đất đai năm 1993 đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu tòan
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý và nêu 7 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai, đó là:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân loại, lập bản đò địa
chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập quản lý sở địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng
đất
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
7. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quýêt khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Thị trấn Văn Điển có tổng diện tích tự nhiên là 89,8775 ha nằm ở trung
tâm huyện Thanh Trì – Hà Nội, cửa ngõ phía Nam Thành phố Hà Nội, có vị trí:
+ Phía Nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và xã Tứ Hiệp
+ Phía Bắc giáp phưòng Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
+ Phía Tây giáp xã Tam Hiệp.
+ Phía Đông giáp xã Tứ Hiệp.
2.1.2 Địa hình
Thị trấn Văn Điển là vùng đồng trũng, độ cao trung bình 4 - 5 m, cao
nhất từ 6 - 6.5m, thấp nhất từ 2 - 2.5m. Là khu vực có địa hình đơn giản, tương
đối bằng phẳng, mang tính gò thấp. Độ dốc trung bình 5 - 6◦ theo hướng Đông
Nam.
2.1.3 Khí hậu thuỷ văn
Thị trấn Văn Điển nằm trong vùng khí hậu II, phân vùng II của khu vực
thành phố Hà Nội.
- Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ ngày cao nhất trong năm là 39◦C, nhiệt độ bình quân năm là 27◦C
- Về độ ẩm:
Độ ẩm cao nhất trong năm là 97,5% vào các tháng 3, 4, 9, 10. Thấp nhất
là 63 % vào các tháng 1, 11, 12. Độ ảm bình quân 85 %
- Về chế độ mưa:
Tổng lượng mưa hàng năm thường từ 1700 – 2000 mm, ngày mưa bình
quân là 143 ngày / năm, mưa nhiều vào tháng 8 với lượng mưa bình quân 300 -
350 mm. Tháng 12 hầu như không mưa.
- Về lượng bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi hàng năm khoảng 938 mm, nhiều nhất là vào tháng
7 (khoảng 100 – 101 mm) ít nhất vào tháng 2 (khoảng 50 -51 mm). Số giờ nắng
khoảng 220 ngày nắng với 1640 gìơ nắng / năm.
- Thị Trấn Văn Điển có sông Tô Lịch chạy qua.
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Thị trấn Văn Điển có tuyến đường giao thông 1A , đường sắt Bắc Nam,
đường 70B chạy qua, do đó công việc thông thương buôn bán rất thuận tiện.
Tổng dân số Thị Trấn Văn Điển năm 2007 có 13100 nhân khẩu.
Thị trấn Văn Điển không có hộ sán xuất nông nghiệp.
Số hộ phi nông nghiệp : 2641 hộ.
Nguồn thu nhập chính của người dân là buôn bán nhỏ lẻ dọc tuyến
đường quốc lộ 1A, các chợ tạm và là công nhân lao động tại các nhà máy.
Trình độ dân trí trung bình đạt mức khá cao so với các xã trong huyện.
Có trường mẫu giáo, trường tiểu học cơ sở, trường trung học cơ sở.
Ngoài ra còn có các trường dạy nghề của các tổ chức, trung tâm bồi
dưỡng chính trị của huyện và là nơi tập trung chủ yếu của các cơ quan hành
chính sự nghiệp của huyện Thanh Trì.
Thị trấn Văn Điển chưa có trạm y tế ( do giải phóng mặt bằng xây dựng
công trình công cộng ) nên không có đất để đầu tư xây dựng.
Nhìn chung, đây là khu vực giao lưu buôn bán khá thuận tiện, vì thế mà
đời sống của người dân cũng ngày được cải thiện tốt hơn.
2.3 Nhận xét chung về khu vực nghiên cứu
2.3.1 Lợi thế:
Thị trấn Văn Điển có vị trí tương đối thuận lợi, là cửa ngõ của Thành
phố Hà Nội, các trung tâm của thành phố Hà Nội không xa nên rất thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội với các khu vực khác. Điều kiện địa
hình và hệ thống giao thông tương đối tốt nên rất thuận lợi cho việc buôn bán,
đi lại của người dân.
2.3.2.Hạn chế :
Tuy ở gần với Thành phố Hà Nội nhưng thị trấn không có trạm y tế nên
việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân còn nhiều hạn chế.
Thị trấn Văn Điển ít đất sản xuất nông nghiệp nên người dân không có
đất nông nghiệp để sản xuất mà chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ, mức thu nhập
không ổn định.
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
Để xác định hướng đi của đề tài tôi đặt ra các mục tiêu sau:
- Đánh giá biến động sử dụng đất giữa hai thời kỳ để có giải pháp quản
lý đất đai hiệu quả.
- Tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa những biến động về sử dụng đất với
sự phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
- Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất đưa ra phương hướng sử dụng đất
hiệu quả, bền vững
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Xác định hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Dựa vào bản đồ và tài liệu hiện có, xác định được các loại đất, từ đó
thông kê được diện tích của từng loại đất được sử dụng cho từng loại đất khác
nhau tại khu vực nghiên cứu.
3.2.2 Xác định hiện trạng sử dụng đất năm 2005.
Ngoại nghiệp : Từ bản đồ của năm 2000 thu thập được, đem ra thực tế
điều tra, đo vẽ bổ sung những thay đổi, đánh dấu trên bản đồ
Nội nghiệp: Hiệu chỉnh và hoàn thiện bản đồ để thu được bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của năm 2005. Trên đó sẽ cho biết hiện trạng phân bổ sử
dụng đất của các loại đất trên khu vực nghiên cứu.
Kết hợp giữa các kết quả điều tra thực địa và từ số liệu thống kê trên bản
đồ, ta xác định được hiện trạng sử dụng đất năm 2005
3.2.3 Xác định biến động sử dụng đất giữa hai thời kỳ 2000 -2005
Qua số liệu về diện tích sử dụng đất ở mỗi thời kỳ ( 2000 - 2005 ) xác
định được biến động các loại đất theo các mục đích sử dụng bằng cách lập bảng
so sánh.
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.2.4 Điều tra tình hình kinh tế - xã hội năm 2000 -2005 và tác động của nó
đến biến động sử dụng đất đai của địa phương.
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được về sự phát triển kinh tế xã hội của
khu vực và phương hướng phát triển thời gian tới sẽ cho chúng ta thấy xu
hướng sử dụng các loại đát của khu vực và biến động của nó.
Từ đó có thể đánh giá được sự phát triển của kinh tế xã hội có ảnh hưởng
như thế nào đến việc sử dụng đất của khu vực. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra biến động đất đai.
3.2.5 Phân tích kết quả, đánh giá biến động và đưa ra một số giải pháp
quản lý đất đai hiệu quả
- Dựa vào bảng thống kê diện tích và các số liệu, tài liệu đã tổng hợp
được, tiến hành phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất đai giữa hai thời kỳ
2000 – 2005.
- Đề xuất một số giải pháp để quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp luận
Để xác định được biến động sử dụng đất giữa hai thời kỳ 2000 – 2005
chúng ta phải có các bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 – 2005 và các tài
liệu tính toán liên quan đến các loại đất đó như: Diện tích từng lô đất của từng
loại. Kết quả đo đếm, tính toán cáng chính xác nếu việc đo vẽ thành lập bản đồ
có tỷ lệ càng cao.Vì vậy càng phải sưu tầm bản đồ có tỷ lệ lớn nhất hiện có của
khu vực, mặt khác bản đồ càng chi tiết thì số liệu đưa ra càng tin cậy, khách
quan.
3.3.2. Công tác ngoại nghiệp
Thu thập các bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và những năm gần
nhất (nếu có), các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu.
Điều tra thực địa, xem xét đối chiếu các loại sử dụng đất giữa bản đồ và
thực tế.
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Các số liệu thu thập đựơc được ghi vào biểu sau:
STT PHÂN LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (ha) TỶ LỆ (%)
1
2
3
4
Nếu có thay đổi về diện tích, mục đích sử dụng ở ngoài thực tế thì sẽ
được cập nhật khoanh vẽ bổ sung, đánh dấu trên bản đồ để hiệu chỉnh cho đúng
với thực trạng.
Cách đo vẽ bổ sung như sau :
Chọn những vị trí có độ rõ ràng trên bản đồ và thực tế ( nếu có các điểm
khống chế đã sử dụng trước đây để lập bản đồ thì càng tốt ), từ những điểm này
đo góc và chiều dài ra đến những vị trí thay đổi. Việc đo góc được sử dụng
bằng máy kinh vĩ với độ chính xác đến mm. Từ kết quả đo được đó tiến hành
xác định trên bản đồ và vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Sau đó hoàn thiện để thu được bản
đồ hiện trạng sử dụng đất ở thời điểm năm 2005.
3.3.3 Công tác nội nghiệp
- Tổng hợp, thống kê các số liệu về diện tích đất đai cho các mục đích sử
dụng đất đai khác nhau. Từ bản đồ theo số liệu thửa đất, diện tích thửa và lô đất
chúng ta lập biểu thống kê. Trên cơ sở biểu này sẽ tính được tổng diện tích đất
cho từng mục đích sử dụng.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thể hiện được sự biến động
của đất đai. Để lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất chúng ta tiến hành đánh dấu
tất cả các thửa có cùng mục đích sử dụng, sau đó dùng cùng một màu để hiển
thị.
- Xác định biến động của các loại đất :
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Để xác định biến động của các loại đất chúng ta đối chiếu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các năm 2000 và năm 2005 tại những nơi hình dạng thửa có
thay đổi, kết hợp với số liệu thống kê của các cơ quan địa chính và các cơ quan
có thẩm quyền quản lý về đất đai. Từ đây sẽ xác định được biến động của thửa
đất đó. Cứ như vậy cho các thửa đất khác và cho các mục đích sử dụng khác
nhau. Tổng hợp lại ta sẽ được biến động sử dụng đát cho từng mục đích giữa
hai thời kỳ.
- Tổng hợp các yếu tố về phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
biến động đất đai đó.
- Phân tích kết quả, đánh giá biến động và đưa ra hướng sử dụng đất đai
hợp lý, hiệu quả, bền vững. Trên cơ sở phân tích sự phát triển kinh tế - xã hội
giứa hai thời kỳ và kết quả xác định biến động sử dụng đất sẽ đưa ra phương
hướng sủ dụng đất hiệu quả và bền vững.
14