Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Giáo trình mô đun Tiếng Việt thực hành (Nghề: Văn thư hành chính - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.99 KB, 40 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
NGHỀ: VĂN THƯ HÀNH CHÍNH
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-KTKT ngày tháng.... năm
2020 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu)

Năm 2020


LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng Tiếng việt thực hành được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Bạc Liêu. Bài giảng được biên soạn cho ngành Văn thư hành chính, đồng
thời là tài liệu tham khảo cho các ngành khác của trường.
Để biên soạn bài giảng này, tôi đã tham khảo một số tài liệu giảng dạy ở
một số trường giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng, đại học và các tài liệu khác có
liên quan và tiếp nhận ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đồng nghiệp. Đồng
thời vận dụng kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân.
Nội dung bài giảng gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát văn bản
Chương 2: Phân tích, tạo lập đoạn văn – văn bản
Chương 3: Dùng từ, cấu tạo câu trong văn bản
Chương 4: Chữ viết và cách dùng dấu câu trên văn bản


Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
Mục tiêu:


- Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn bản
- Phân biệt được một số văn bản thường gặp trong văn bản
I. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của văn bản
1. Khái niệm
Nhìn chung các nhà ngơn ngữ học hiện nay đã đưa ra nhiều định nghĩa
về văn bản khác nhau, cụ thể:
- Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời
nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hồn chỉnh cần thông báo
thành câu chữ.
- Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản có
thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một chủ đề nào đó
nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định.
Tóm lại: Văn bản được hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngơn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thường là tập hợp của các câu,
có tính trọn vẹn về nội dung, hồn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ
và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
Vậy hoạt động giao tiếp ln diễn ra theo hai q trình:
- Phát ngơn (người nói, viết – tạo lập)
- Nhận (người nghe, đọc – lĩnh hội)
Văn bản hồn chỉnh ln chịu tác động chi phối bởi các nhân tố:
- Nhân vật giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Mục đích giao tiếp
- Cách thức giao tiếp
2. Các đặc trưng cơ bản của văn bản
- Tính trọn vẹn về nội dung. (thống nhất về đề tài, chủ đề)


- Tính hồn chỉnh về hình thức (Kết cấu hay cấu trúc), văn bản thường

gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) – Mở đầu (đặt vấn đề) – Phần
chính (giải quyết vấn đề) – Kết (kết thúc vấn đề).
- Tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc.(liên kết về mặt logic và ngữ nghĩa
giữa các câu, đoạn, phần)
- Hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
- Văn bản phải có một phong cách nhất định.
Một số ví dụ:
Ví dụ: Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi (1). Những đoá hoa
râm bụt thêm màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa (3).
Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về
măt nội dung – chủ đề)
Ví dụ: Quan lại vì tiền mà bất chấp cơng lý (1). Sai nha vì tiền mà tra tấn
cha con
Vương Ông (2). Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc Bà vì tiền mà làm nghề
bn thịt bán người (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm (4). Khuyển
Ưng
vì tiền mà lao vào tội ác (5). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền (6). (Về mặt
tính
liên kết)
Ví dụ: Bài thơ tứ tuyệt thường có cấu trúc (khai – thừa – chuyển – hợp);
bài văn ngắn (mở đầu – triển khai – kết luận); bài văn tế (lung khởi – thích
thực – ai vãn – khốc tận); bài thơ thất ngôn bát cú (đề - thực – luận – kết);
truyện và kịch (mở đầu – khai đoan – phát triển – đỉnh điểm – kết thúc)… (Về
mặt hình thức trong văn bản).
Ví dụ. Truyện Hai con dê: Dê trắng và Dê đen cùng qua một chiếc cầu
hẹp.(1) Dê đen đi đằng này lại, Dê trắng đi đằng kia qua.(2) Con nào cũng
muốn sang trước, chẳng con nào chịu nhường con nào. (3) Chúng hút nhau.(4)
Cả hai đều rơi tõm xuống suối.(5)



II. Một số loại văn bản thường gặp
1. Văn bản hành chính cơng vụ
1.1. Khái niệm
Phong cách hành chính cơng vụ là phong cách được sử dụng để trao đổi
những cơng vụ hành chính sự vụ hàng ngày giữa các cơ quan hành chính, các
đồn thể, các cấp từ trung ương đến địa phương với các thành viên và bộ phận
xã hội có liên quan.
2.2. Đặc trưng của văn bản hành chính cơng vụ
a. Đặc điểm về quan hệ của người tham gia giao tiếp
- Tính khơng bình đẳng: thể hiện ở tính cấp trên – cấp dưới, tổ chức – cá
nhân với mục đích thực thi cơng vụ sự việc.
- Đối tượng có liên quan đến một văn bản hành chính, gồm: người ra
lệnh, yêu cầu; người thực hiện; người kiến nghị, đề nghị; người được kiến
nghị, đề nghị.
- Tính thống nhất về những quy định của văn bản tỷ lệ thuận với phạm
vi hoạt động của nó: phạm vi hoạt động càng rộng thì tính thống nhất càng
cao, phạm vi càng hẹp thì tính chuẩn mực trong việc sử dụng ngôn ngữ sẽ sinh
ra (không đầy đủ về hình thứ hoặc có nhiều sai sót về lỗi chính tả, câu cú).
b. Tính khn mẫu đồng loạt: đơn từ, giấy mời, quyết định, hợp đồng, ….
Ngôn ngữ hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện chức năng thông báo.
- Mục đích chính là thực thi cơng việc, tính chất nổi bật của phong cách
hành chính – cơng vụ là mệnh lệnh yêu cầu.
Về nguyên tắc có thể xây dựng một khung cho phong cách HCCV
như sau:
Người yêu cầu -> Nội dung -> Người tiếp nhận (A)
(1)

(2)

(3)


Tùy theo tính chất của từng văn bản, trật tự của khung giao tiếp vừa
trình bày có thể thay đổi như sau:
A1: (1) – (3) – (2);

A2: (3) – (2) – (1);

A3: (3) – (1) – (2)


Chẳng hạn, khi cấp dưới được chỉ thị của cấp trên phải thực hiện một số
cơng việc nào đó, văn bản trả lời cấp trên sẽ được xác định theo kiểu A2 và
A3. Khi cấp trên có quyết định hay chỉ thị gửi cho cấp dưới, văn bản có thể
xác định theo kiểu A hoặc A1.
c. Tính chính xác minh bạch
Tính chính xác trong cách dùng từ, đặt câu cần phải đi đơi với tính minh
bạch trong kết cấu đoạn của văn bản, để đảm bảo cho tính xác định, tính đơn
giản của từng nội dung. Văn bản hành chính công vụ chỉ cho phép một cách
hiểu, không gây hiểu nhầm. Đặc biệt, tính chính xác trong cách diễn đạt của
các chuẩn mực luật pháp và sự cần thiết phải hiểu và giải thích chúng một cách
tuyệt đối phù hợp. Đó là mục đích cần đạt được của văn bản lập pháp để góp
phần vào việc thực hiện chức năng điều chỉnh của pháp luật nhà nước.
Một văn bản hành chính cơng vụ khơng chính xác, khơng minh bạch sẽ
gây ra những cách hiểu khác nhau làm cho người ta thắc mắc, không biết cần
phải thực hiện như thế nào, đồng thời sẽ tạo cơ hội cho những kẻ xấu tìm cách
xun tạc, bóp méo, lợi dụng và như thế sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng.
d. Tính nghiêm túc – khách quan
Tính nghiêm túc – khách quan trong cách trình bày có thể coi là dấu
hiệu chung của các tài liệu HCCV dùng để diễn đạt tính xác nhận khẳng định
của những tài liệu này. Về nguyên tắc, một tài liệu HCCV khơng có danh

nghĩa là của cá nhân tác giả và chữ ký của người chịu trách nhiệm chỉ khẳng
định tính chất xác thực của tài liệu.

Những quy luật của phong cách HCCV

không cho phép những sự thay đổi về hình thức của tài liệu theo cá tính của tác
giả. Trong phong cách HCCV, tính khách quan ln gắn liền với chuẩn mực
pháp luật, lại nhấn mạnh tính xác thực – khẳng định, tính chỉ thị - mệnh lệnh
cần tuân theo tài liệu. Và đấy không phải là dấu hiệu chỉ riêng có của văn bản
lập pháp mà là dấu hiệu chung của tất cả văn bản HCCV: hành chính, tịa án,
cơng an, viện kiểm sát, …


e. Tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất
Tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất trước hết được thể hiện ở mặt
hình thức của văn bản. Đó là sự tổ chức của các chương, mục và vấn đề được
đưa ra trong văn bản. Thậm chí nó cịn bao gồm cả những quy định có tính
máy móc như sử dụng số La Mã, các hệ thống chữ cái để cho người đọc được
nội dung của văn bản một cách dễ dàng, khơng bị rối hay lẫn lộn.
Ngồi ra, tính hệ thống, thống nhất của cả văn bản còn được thể hiện ở
cả nội dung. Nó đảm bảo cả văn bản khơng có sự trùng lắp hoặc khơng có sự
mâu thuẫn giữa phần này với phần khác, giữa chương này với chương khác.
Khi văn bản càng lớn thì yêu cầu về tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất càng
cao. Bởi vậy đây là yếu tố đảm bảo cho hiệu quả giao tiếp đạt được mức độ
cao nhất.
Khi xem xét tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất trong văn bản thuộc
phong cách hành chính cơng vụ, cần chú ý đến các phương diện sau:
- Phương diện hình thức
- Phương diện nội dung
g. Tính ngắn gọn, súc tích và khơng đa nghĩa

Đây là một yêu cầu rất quan trọng của phong cách HCCV. Bởi vì, muốn
thực thi cơng việc được tốt và chính xác, ngơn ngữ phải đảm bảo độ tuyết đối
của việc truyền đạt thông tin sao cho vừa nhanh vừa có hiệu quả. Muốn đạt
được u cầu này, ngơn ngữ trình bày cho các văn bản HCCV phải ngắn gọn,
súc tích và chỉ có một nghĩa. Tức là, văn bản bao giờ cũng có một cách hiểu
duy nhất chung cho tất cả mọi người. Nói một cách khác, quan hệ giữa hình
thức và nội dung mà nó biểu đạt phải tới lý tưởng và quan hệ 1 - 1 (một nội
dung và một hình thức), yêu cầu này bắt buộc người tạo lập văn bản không
được dùng các kiểu cấu trúc ngữ pháp, các từ ngữ mơ mồ về nghĩa. Văn phong
của nó chủ yếu là văn tường thuật, mệnh lệnh. Trong văn bản phải tránh, chính
xác hơn là khơng được dùng các câu tu từ, các lối nói biểu cảm.


Có thể nói, tính khơng đa nghĩa là đặc điểm điển hình nhất của phong
cách HCCV. Tình trạng đa nghĩa sẽ gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng như làm
sai lệch tinh thần của luật pháp, xuyên tạc giá trị của văn bản.
h. Tính trang trọng và tính quốc tế
Ngơn ngữ HCCV dùng để truyền đạt ngôn ngữ thông tin mang tính hành
chính và mang tinh thần luật pháp. Nó khơng phải là sự trao đổi cá nhân. Do
vậy, tính chất trang trọng của văn bản được thể hiện ở chỗ các bên tham gia
giao tiếp đều phải tôn trọng nó như là với tính cách của một cơng vụ pháp luật.
Mặt khác, các văn bản HCCV như: công ước, cơng hàm, tối hậu thư, quyết
định, nghị quyết, …cịn phải có tính quốc tế. Điều này thể hiện rõ nhất ở việc
dùng từ, ở cấu trúc văn bản và các vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
Chẳng hạn, việc sử dụng các hệ thống các chữ số La Mã, việc sắp xếp trình tự
hệ thống chữ cái trong văn bản, việc đặt tên cho các chương, mục, sự kiện,
…Đặc điểm về tính quốc tế của ngơn ngữ trong phong cách HCCV cho phép
chuyển dịch các loại văn bản sự kiện theo nghĩa trực tiếp của từ, của câu. Đây
là điều đặc biệt rất cơ bản giữa nó với phong cách nghệ thuật.
Trong tiếng Việt, tính trang trọng và tính quốc tế thể hiện rõ nhất qua hệ

thống từ Hán - Việt được đưa vào văn bản. Theo thống kê thì trong tất cả các
phong cách chức năng, phong cách này là sử dụng từ Hán - Việt thường xuyên
và chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào cũng sử dụng
nhiều từ Hán - Việt là được tính trang trọng và tính quốc tế. Trên thực tế nếu
sử dụng nhiều từ Hán - Việt khơng đúng mức và hợp lý có khi cịn gây lạm
dụng làm mất đi tính trong sáng và hiệu quả giao tiếp của phong cách này.
i. Đặc điểm về cách nói tắt, viết tắt
Do có u cầu cao về tính ngắn gọn, súc tích trong phong cách HCCV
thường xảy ra hiện tượng nói tắt, viết tắt tên gọi. Đặc biệt là các tên gọi liên
ngành, liên bộ hoặc các tổ chức như:
VD: Phịng CN - TCN: phịng Cơng nghệ - Thủ Công nghiệp
BCNN: Bộ Công nghiệp nhẹ hay 111/NĐ - LĐ/ Nghị định Bộ lao động



Ngồi các kiểu viết tắt trên cịn đa dạng viết tắt đi kèm với các con dấu.
VD: K/T Giám đốc sở: Ký thay Giám đốc sở
T/L Bộ trưởng: Thừa lệnh Bộ trưởng
T/M: Thay mặt
Việc viết tắt có lợi và tiết kiệm ngơn ngữ, đảm bảo u cầu về tính ngắn
gọn. Tuy nhiên, những trường hợp viết tắt lại gây ra tình trạng khó nhớ vì đó là
tổ hợp chữ cái khá dài.
k. Tính quy ước và tính khả biến theo thời gian
So với các chức năng khác, ngôn ngữ trong phong cách HCCV mang tính
quy ước rất cao. Quy ước này được thể hiện rõ qua các loại khuôn mẫu trình
bày văn bản. Nó gắn chặt với các thể chế xã hội và đường lối chính sách cụ thể
mỗi nhà nước trong từng giai đoạn. Nói một cách khác, ngơn ngữ trong phong
cách HCCV ln tiềm tàng chứa đựng tính khả biến theo thời gian, đặc biệt là
theo sự biến đổi của cơ chế Nhà nước và đường lối chiến lược quốc gia trong
mỗi thời kỳ lịch sử.

2. Văn bản khoa học
- Chức năng chủ yếu: Thông tin – nhận thức
- Đặc trưng:
+ Biểu hiện ở mức độ cao của các tính trí tuệ, tính logic và tính khái
quát, trừu tượng
+ Phản ánh hoạt động và thành quả của tư duy trừu tượng của con người
+ Có tính thuyết phục người đọc bằng những lập luận, những luận điểm,
luận cứ vững chắc, chính xác
+ Ngơn ngữ sử dụng có tính khái qt cao, có tính khách quan và trung
hịa về sắc thái cảm xúc.
- Đặc điểm: Sử dụng hệ thống các thuật ngữ khoa học, các cấu trúc câu
phức tạp nhưng chuẩn mực, các hệ thống ký hiệu, công thức, sơ đồ, mơ hình,
bảng biểu, …


3. Văn bản nghị luận
- Chức năng: mang tính thuyết phục, lơi cuốn, động viên, …
- Đặc trưng: tính trí tuệ, tính thuyết phục, tính đại chúng.
- Đặc điểm:
+ Nội dung: sử dụng đa dạng các kiểu câu, nhưng để phục vụ cho lập
luận thì sử dụng các kiểu câu dài, có nhiều vế, gắn bó với nhau bởi các quan hệ
từ. Ngồi ra cịn sử dụng nhiều các biện pháp tu từ để tăng cường tính thuyết
phục, hấp dẫn.
+ Hình thức: văn bản nghị luận có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ: các đoạn,
các phần tách bạch rõ ràng nhưng lại liên kết rất chặt chẽ.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Văn bản là gì? Nêu các đặc trưng cơ bản của văn bản.
2. Nêu các đặc trưng cơ bản của văn bản hành chính cơng vu.



Chương 2: PHÂN TÍCH, TẠO LẬP ĐOẠN VĂN - VĂN BẢN

Mục tiêu:
- Nêu được các cách lập luận và các phép liên kết trong đoạn văn
- Biết cách lập đề cương cho văn bản
- Rèn luyện kỹ năng phân tích văn bản và khả năng vận dụng các cách
lập luận cũng như các phép liên kết vào một văn bản.
I. Phân tích đoạn văn - văn bản
1. Tìm ý chính của một đoạn văn
1.1. Quan niệm về đoạn văn
Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất
định, được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm
ngắt đoạn.
1.2. Ý chính của đoạn
Ý chính của đoạn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong đoạn
đều tập trung thể hiện.
Có hai trường hợp thể hiện ý chính:
- Đoạn văn có câu chủ đề
+ Câu chủ đề đầu đoạn
+ Câu chủ đề cuối đoạn
- Đoạn văn khơng có câu chủ đề
2. Một số cách lập luận trong đoạn văn
2.1. Khái niệm lập luận
Lập luận là đưa ra những luận điểm, luận cứ, luận chứng nhằm dẫn dắt,
thuyết phục người nghe, người đọc về một vấn đề nào đó mà văn bản hướng
tới.
2.2. Các cách lập luận trong đoạn văn
2.2.1. Dẫn chứng: Là người, việc lấy ra từ đời sống, là tình tiết, hay văn trích
dẫn từ các tác phẩm để chứng minh một ý kiến được cho là đúng.



Ví dụ: Tuổi trẻ Việt Nam là tuổi gánh vác việc nước. Triệu Thị Trinh 19
tuổi đứng dậy diệt thù, Nguyễn Huệ 18 tuổi phất cao cờ đào khởi nghĩa.
2.2.2. Ví dụ: là trường hợp cụ thể sinh động được đem ra để giải thích một
khái niệm trừu tượng hay một vấn đề khó hiểu.
Ví dụ: Văn hóa là cái gì cịn lại sau khi đã qn đi. Đó là trường hợp
tằm ăn dâu để nhả tơ.
2.2.3. Định nghĩa: là giải thích một từ, thường là một thuật ngữ, bằng nghĩa đã
được xác định trong từ điển hoặc trong các tài liệu chun mơn.
Ví dụ: Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế của công nhân. Thừa kế là sự
chuyển dịch di sản của người đã chết cho người còn sống.
2.2.4. Khai triển: là giải thích chi tiết hơn, đầy đủ hơn một khái niệm, một vấn
đề đã nói đến câu thứ nhất.
Ví dụ: Hiến pháp nước ta quy định Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của
công nhân. Trong nội dung quyền sở hữu có quyền định đoạt bán, cho, chia,
đổi, ủy quyền.
2.2.5. Kết quả: là sự vật, hiện tượng phát sinh từ một sự vật, hiện tượng khác,
là ý kiến, nhận định được tạo thành từ một ý kiến, nhận định đã được nêu ở
trước.
Ví dụ: “Thừa kế là việc nội bộ trong gia đình, giữa bà con thân thuộc
với nhau. Vì vậy, chủ yếu là phân chia trên cơ sở tự nguyện, thương u, đồn
kết, tơn trọng pháp luật”
3. Phương thức liên kết câu trong đoạn văn
3.1. Cách lặp
a. Lặp từ vựng: Câu đứng sau lặp lại một hoặc một số từ ngữ của câu đi
trước.
Ví dụ: “Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.” (Hồ Chí Minh)
b. Lặp ngữ pháp: (lặp cấu trúc): Câu sau lặp lại câu trúc câu đi trước.



Ví dụ: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay,
một dân tộc đã gan góc đứng lên phe đồng minh chống phát xít Nhật mấy năm
nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
3.2. Cách thế
a. Thế đại từ: Câu đi sau dùng đại từ thay thế cho một từ, một ngữ ở câu
trước.
Ví dụ: “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.”
b. Thế đồng nghĩa: Sử dụng ở câu sau một từ, một cụm từ có cùng
nghĩa với yếu tố tương ứng ở câu trên để tạo liên kết.
Ví dụ: “Sài gịn làm cho thế giới kinh ngạc. Sức sống của thành phố mãnh liệt
không sao tưởng nổi.”
3.3. Cách liên tưởng
a. Liên tưởng đồng loại: Là kiểu liên tưởng của những đối tượng có
cùng tính chất và nằm ngang hàng với nhau.
b. Liên tưởng toàn thể với bộ phận hoặc ngược lại: Là kiểu liên tưởng
của những đối tượng nằm trong quan hệ bao hàm nhau.
c. Liên tưởng định vị: Là sự liên tưởng giữa các sự vật, hiện tượng nào
đó với vị trí tồn tại điển hình của chúng trong khơng gian hoặc đơi khi cả trong
thời gian.
3.4. Cách nối
a. Nối quan hệ từ: những từ thường sử dụng: nếu, nhưng, mà những,
….
b. Nối tổ hợp từ: (từ chuyển tiếp): Vì vậy, cho nên, mặt khác, không
những, ….
II. Tạo lập đoạn văn - văn bản
1. Xác định các nhân tố giao tiếp
Ngoài các nhân tố giao tiếp: nhân vật, mục đích, hồn cảnh, nội dung

cịn có nội dung và cách thức định hướng cho văn bản:


2. Lập đề cương cho văn bản
2.2. Lập đề cương nghiên cứu
2.2.1. Mục đích:
- Phát họa một cái nhìn bao quát, tổng thể về văn bản
- Người viết có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc, lựa chọn, sắp xếp các bộ
phận sao cho đáp ứng được yêu cầu đã được định hướng.
- Tạo cơ sở vững chắc cho việc viết văn.
2.2.2. Yêu cầu:
- Đề cương phải thể hiện được sử triển khai nội dung của văn bản thích
hợp với các nhân tố giao tiếp mà giai đoạn định hướng đã xác định.
- Các bộ phận nội dung của đề cương (các ý lớn, ý nhỏ, các luận điểm,
luận cứ…) phải được sắp xếp chặt chẽ, logic, thành một hệ thống có quan hệ
hợp lý.
- Các bộ phận trong đề cương cần cân đối, hài hịa, thích hợp với vai trị
và vị trí của chúng trong tổng thể văn bản.
Một số loại đề cương thường sử dụng
Đề cương sơ giản: chỉ nêu lên nội dung cơ bản của các phần, các
chương, các mục thông qua tên gọi của chúng.
VD: ……………..
Đề cương chi tiết: Đây là đề cương không chỉ bao gồm những ý lớn,
những luận điểm cơ bản, mà cịn có các ý nhỏ, các luận cứ, các dẫn chứng cụ
thể. Đề cương chi tiết thể hiện khá đầy đủ nội dung của văn bản.
VD: …………………
* Một số lỗi thường mắc khi lập đề cương
+ Xa đề hoặc lạc đề
+ Nội dung triển khai chưa đầy đủ so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong
phần mở đầu.

+ Các nội dung trình bày có sự trùng lặp.


+ Hệ thống các luận điểm thiếu tính nhất quán, mâu thuẫn, khơng lơgic.
+ Trình bày các luận điểm khơng theo trình tự hợp lý.
Ví dụ:
Tên đề tài: “Vai trị và tác dụng của sách trong đời sống tinh thần của con
người”
1. Vai trò của sách
a. Sách là kho tàng tri thức của con người
+ Tri thức về kinh nghiệm sản xuất
+ Tri thức về thế giới tự nhiên
+ Tri thức về hiện thực con người
b. Sách là sản phẩm tinh thần của con người
+ Sách là kết quả của lao động trí tuệ
+ Sách là hàng hố có giá trị đặc biệt
c . Sách là người bạn tâm tình gần gũi với con người
+ Sách khuyên nhủ ta nhiều điều hay lẽ phải
+ Sách là món ăn tinh thần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng
ngày.
2. Tác dụng của sách
a. Giúp con người hiểu biết khám phá nhiều hiên thực mới:
+ Về khoa học tự nhiên
+ Về khoa học xã hội
b. Sách giúp con người vượt qua giới hạn không gian thời gian:
+ Hiểu biết quá khứ, hiện tại, tương lai
+ Mở rộng tầm nhìn ra thế giới
3. Bàn về việc đọc sách
a. Đọc sách tốt: Nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội. Giúp ta khám
phá chính bản thân mình, chắp cánh ước mơ và sáng tạo khoa học

b. Đọc sách xấu: Hiểu sai sự thật, nhìn nhận cuộc đời lệch lạc, tự hạ thấp
nhân cách, khơng có khát khao vươn đến cái đẹp


4. Thái độ đọc sách
a. Cần có thói quen đọc sách
b. Chọn sách tốt và có giá trị nhân văn cao
c. Phê phán lên án sách có tác dụng xấu
III. Viết đoạn văn - văn bản
1. Yêu cầu về đoạn văn
- Đoạn văn tạo thành một bộ phận của văn bản, có thể chỉ có một câu,
nhưng thường bao gồm một số câu. Các câu liên kết mạch lạc tránh viết những
câu xa đề, lạc ý.
- Các câu phải mạch lạc, chặt chẽ hợp logic
- Mỗi câu trong đoạn cần được cấu tạo phù hợp với quy tắc ngữ pháp
của tiếng Việt.
- Mỗi đoạn văn cần được tách dòng rõ ràng, mạch lạc và đúng chỗ (kết
thúc đoạn cần chấm xuống dòng, viết thụt đầu dòng và viết hoa chữ cái đầu
tiên của đoạn tiếp theo). Đồng thời các đoạn cần có sự liên kết chặt chẽ với
nhau và sự chuyển tiếp tự nhiên, hợp lý,
2. Các thao tác viết đoạn văn
a. Căn cứ vào đề cương đã xác lập, mỗi thành tố nội dung trong đề
cương viết thành một đoạn văn
b. Lựa chọn hướng triển khai nội dung trong đoạn, cách lập luận trong
đoạn và kết cấu của đoạn
Đoạn văn thường có 5 loại hình kết cấu theo hai nhóm: có chủ đề (diễn
dịch, quy nạp, móc xích, tổng phan hợp) và câu khơng có câu chủ đề (song
hành)
Việc lựa chọn loại hình két cầu của đoạn phụ thuộc:
- Nội dung vấn đề trình bày trong đoạn và cách lập luận trong đoạn.

- Vị trí và quan hệ của đoạn văn đó với các đoạn văn khác.
- Phong cách chức năng của văn bản và phong cách ngôn ngữ của người
viết.


c. Viết đoạn văn khơng có câu chủ đề
- Các câu trong đoạn nằm trong quan hệ song hành, không có câu nào
chứa đựng trọng tâm nội dung của đoạn.
- Mỗi câu trình bày một pương diện của nội dung đoạn.
- Về kết cấu: câu thường viết theo lặp cấu trúc.
d. Viết đoạn văn có câu chủ đề
- Câu chủ đề ở đầu đoạn
- Câu chủ đề ở cuối đoạn
- Câu chủ đề kép – tổng – phân - hợp
e. Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn
- Tách đoạn: Khi đã triển khai nội dung của đoạn ở mức đầy đủ cần thực
hiện thao tác tách đoạn.
+ Mục đích: tạo cho văn bản tính mạch lạc, khúc chiết trong sự trình
bày.
+ Lưu ý:
- Khơng tách đoạn trong văn bản mà viết liền.
- Tách đoạn tùy tiện, ngẫu hứng, không dựa trên cơ sở nào.
+ Trong các văn bản khoa học, nghị luận và hành chính, việc tách đoạn
dựa trên cơ sở tính trọn vẹn (với các mức độ khác nhau)
* Một số cách liên kết đoạn và chuyển đoạn trong văn bản:
+ Dùng các phương tiện liên kết câu ở các câu giáp giới giữa hai đoạn
(câu cuối đoạn trước và câu đầu đoạn sau).
+ Các phương tiện liên kết đoạn có thể được sử dụng ở các câu mở đầu
cho các đoạn.
+ Câu có chức năng chuyển đoạn.

3. Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn
Một số cách tách đoạn:
+ Tách đoạn theo sự thay đổi của đề tài, chủ đề
+ Tách đoạn theo sự thay đổi của không gian, thời gian


+ Tách đoạn theo mục đích tu từ nhằm nhấn mạnh nội dung thơng tin
được trình bày hoặc thể hiện phong cách riêng của tác giả (thường áp dụng cho
văn bản nghệ thuật)
Một số cách liên kết đoạn và chuyển đoạn:
+ Dùng từ ngữ chỉ trình tự, chỉ sự liệt kê: thứ nhất…, thứ hai…, một
là…, hai là…
+ Dùng từ ngữ chỉ sự tương phản, đối lập: trái với…, khác với...
+ Dùng từ ngữ chỉ ý nghĩa tổng kết, tóm tắt, khái qt: tóm lại, nhìn
chung, bởi vậy…
+ Sử dụng câu có chức năng liên kết. Câu này thường đứng đầu đoạn đi
sau, gồm hai phần: phần đầu tổng kết nội dung đoạn đi trước, phần sau mở ra
nội dung của đoạn đi sau. Hoặc mỗi phần tách thành một câu riêng.
Ví dụ: Ở trên, tơi đã nói Xn Diệu là một nhà thơ dồi dào, dưới đây tôi xin
bàn thêm: Xn Diệu là một nhà thơ ln ln tìm tòi. (Tế Hanh)
+ Dùng sự song hành (lặp cú pháp), sự cân xứng cú pháp.
Ví dụ: - Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác
nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để
ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
- Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của
ta trong những bể máu (Hồ Chí Minh)
IV. Sửa chữa hồn thiện văn bản.
Một số lỗi thường gặp khi viết đoạn văn :
a. Lỗi về nội dung

+ Lạc ý, không bám sát chủ đề: Trong ca dao, những bài nói về tình yêu
nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh
ruộng đồng đến cơng việc trong xóm, ngồi làng.


+ Mâu thuẫn về ý: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn đêm
buông xuống. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt
nổi cuồn cuộn khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường.
+ Lặp ý: Mùa thu câu cá là một bài thơ buồn. Mọi vật trong bài thơ
Mùa thu câu cá của Nguyễn Khuyến đều buồn. Cảnh vật đều phảng phất nỗi
buồn man mác. Nỗi buồn như thấm vào cảnh vật.
+ Thiếu ý: Trong lịch sử chống ngoại xâm nước ta hào kiệt thời nào
cũng có. Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân Thái thú Tô Định.
Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngồi đơ hộ đã giành được
thắng lợi hoàn toàn.
+ Đứt mạch ý (giữa các ý có sự gián đoạn, nhảy cóc, rời rạc): Mùa xuân,
cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một
tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng. Hàng
ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lấp lánh, lung linh trong
nắng (TV9).
b. Lỗi trong cấu tạo văn bản.
+ Tách đoạn khơng thích hợp: Ca dao có nhiều câu ca ngợi cảnh đẹp
đất nước. Ca dao đưa chúng ta vô xứ Nghệ quanh với “non xanh nước biếc”.
Rồi đến xứ Huế đẹp và thơ, đắm mình trong đêm trên sơng Hương với “giọng
hị xa vọng thắm tình nước non”. Rồi xa nữa là “Nhà Bè nước chảy chia hai,
ai về Gia Định, Đồng Nai thì về”.
+ Dùng phương tiện liên kết khơng phù hợp: Nhắc đến Chí Phèo là
người ta lại nhớ đến một tên say, một kẻ chuyên nghề đâm thuê, chém mướn và
rạch mặt ăn vạ. Nhưng suốt cả cuộc đời, Chí khơng có ước mơ và thèm khát
đến cuộc sống gia đình. Vậy mà tất cả điều đó của Chí đều không được xã hội

thừa nhận.


CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Nêu các cách lập luận trong văn bản. Cho ví dụ chứng minh.
2. Liệt kê các phương thức liên kết các câu trong đoạn văn. Cho ví dụ
chứng minh.


Chương 3: DÙNG TỪ, CẤU TẠO CÂU TRONG VĂN BẢN

Mục tiêu:
Trình bày được các nguyên tắc về dùng từ, cấu tạo câu trong văn bản
I. DÙNG TỪ
1. Những nguyên tắc chung của dùng từ trong văn bản
1.1. Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo
Mỗi từ có âm thanh và hình thức cấu tạo của nó. Ứng với hình thức âm
thanh và cấu tạo của từ là ý nghĩa. Nếu dùng từ không đúng với âm thanh và
hình thức cấu tạo thì khơng biểu hiện đúng ý nghĩa của từ. Do đó người nghe
hay người đọc khơng lĩnh hội đúng nội dung dẫn đến sự giao tiếp khơng đạt
được hiệu quả như mong muốn.
Ví dụ:
Có người viết: “Đến khi ra pháp trường, anh Nguyễn Văn Trỗi vẫn hiên
ngang đến giờ phút chót lọt.”
- Từ chót lọt dùng sai. Trong tiếng Việt, có một số từ gần âm như sau:
“trót lọt”, tiến hành xong một cơng việc nào đó sau khi đã vượt qua những khó
khăn, cản trở (cơng việc trót lọt….). Từ “trót lọt” với nghĩa như vậy khơng
phù hợp với câu văn trên.
- “Chót”: điểm cuối cùng, phần kết thúc (tin giờ chót, màn chót của vở
kịch, …). Từ chót với nghĩa như vậy có khả năng phù hợp với câu văn trên

nhưng người viết đã dùng sai hình thức âm thanh của từ. Đáng lẽ phải dùng là
chót thì dùng sai là chót lọt. Do đó phải sửa thành “Đến khi ra pháp trường,
anh Nguyễn Văn Trỗi vẫn hiên ngang đến giờ phút chót.”
Cần đặc biệt chú ý phân biệt những từ gần âm. Ví dụ:
- Yếu điểm: điểm trọng yếu, quan trọng
- Điểm yếu: thiếu sót, nhược điểm
Hay:


- Giáo điều những điều căn bản của một tôn giáo, phải nghiêm chỉnh
tuân theo. Khi dùng làm tính từ có nghĩa là máy móc.
- Giáo huấn là những lời dạy bảo của bậc trên (Giáo và huấn đều có
nghĩa là dạy): Đó là những lời giáo huấn bổ ích, khơng bao giờ qn.
Ngồi ra, cần tránh những trường hợp dùng sai âm thanh của từ. Ví dụ:
- Xán lan: rực rỡ
- Sáng lạng: (khơng có nghĩa, khơng có từ này).
1.2. Dùng từ phải đúng về nghĩa
Từ dùng trong văn bản phải đúng nội dung cần biểu hiện (sự vật, hành
động, trạng thái tính chất của hiện thực khách quan hoặc khái niệm trừu
tượng).
Có người viết:
“Hoạt động y tế ở cơ sở là hoạt động thầm kín”.
Thầm kín chỉ trạng thái im lặng và kín đáo, khơng để lộ điều cần giữ kín
ra bên ngồi. Do đó từ thầm kín không phù hợp với nội dung định thể hiện
trong câu trên: Hoạt động y tế ở cơ sở rất quan trọng nhưng diễn ra có phần
lặng lẽ, ít được nói đến so với các cấp y tế bên trên, tuy nhiên khơng có gì phải
giữ kín. Đúng nhất phải dùng từ thầm lặng.
Dùng từ đúng nghĩa còn bao gồm cả nghĩa biểu cảm của từ: từ phải phù
hợp với tình cảm và thái độ của người nói (người viết) đối với nội dung được
nói tới và đối với người nghe (người viết).

Ví dụ:
Trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết:
“Vì vậy, tơi để sẵn mấy lời này, phịng khi tơi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ
Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh…”
Ở vị trí từ sẽ, lúc đầu Bác dùng từ phải, sau đó thay bằng từ sẽ. Từ sẽ
thích hợp hơn vì:
- Bác quan niệm cái chết một cách nhẹ nhàng, chỉ như một sự đi vắng,
mà không như một sự kiện nặng nề. Từ phải khơng thích hợp với cách quan


niệm như vậy vì nó mang nghĩa thể hiện một điều bắt buộc không thể không
làm và là điều chủ thể không muốn.
- Ngoai ra, Bác quan niệm việc Bác ra đi là một vinh hạnh lớn: “đi gặp
cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh”. Đã là điều vinh hạnh thì
khơng thể dùng từ phải, một từ diễn tả sự bắt buộc nặng nề. Từ sẽ diễn tả được
thái độ ung dung, bình thản trước cái chết.
Từ trong văn bản có thể dùng theo một nghĩa mới, được hình thành và
chuyển hóa theo nghĩa gốc, nghĩa đen của nó. Nếu được hình thành đúng theo
quy luật chuyển nghĩa của từ, thì từ đó vẫn được coi là dùng đúng nghĩa, mặc
dù có mới lạ, độc đáo.
Ví dụ: Có thể gặp một câu như:
“Trên thị trường hiện nay đang có cơn sốt xi măng”.
Từ cơn sốt ở đây phải dùng với nghĩa gốc, vốn có của nó (căn bệnh phát
sinh nhanh do tăng nhiệt độ cơ thể lên mức quá bình thường), mà dùng với
nghĩa chuyển đổi: trạng thái đột ngột khan hiếm một sản phẩm kinh tế cho giá
cả tăng nhanh quá mức bình thường. Sự chuyển nghĩa ở đây phù hợp với quy
luật chung - quy luật ẩn dụ.
1.3. Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp
Các từ dùng trong câu, trong văn bản ln có mối quan hệ kết hợp với
nhau. Đó là quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ. Khi dùng từ cần

phải bảo đảm tạo được những mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp hợp
lý, phù hợp với ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của mỗi từ.
Có người viết:
“Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa
màng”.
Về mặt dùng từ, câu này mắc lỗi ở mối quan hệ giữa các từ “lượng mưa” và
“kéo dài”. “Lượng mưa” có thể lớn hay nhỏ, nhiều hay ít, khơng thể “kéo
dài”; chỉ có thể mùa mưa mới có thể kéo dài. Do đó phải chữa thành: mùa
mưa năm nay kéo dài, hoặc phải chữa thành: lượng mưa năm nay lớn.


Có trường hợp quan hệ giữa các từ khơng hợp lý, khơng chính xác.
Ví dụ, nếu viết:
“Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm” thì mối quan hệ
giữa các từ “mắc” và “các bệnh truyền nhiễm” là hợp lý, nhưng quan hệ giữa
từ “chết” và “các bệnh truyền nhiễm” lại không đúng quy tắc ngữ pháp , vì ở
đây “các bệnh truyền nhiễm” là nguyên nhân của cái “chết”. Cần sửa lại: “Số
người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì chúng đã giảm”.
1.4. Dùng từ phải thích hợp với phong cách ngơn ngữ của văn bản
Có những từ được dùng trong mọi loại văn bản, thậm chí cả trong văn
nói văn viết. Đó là những từ đa phong cách.
Có những từ chỉ được dùng trong một loại văn bản nhất định. Đó là
những từ đơn phong cách.
Khi dùng từ cần chú ý từ phải thích hợp với phong cách ngôn ngữ của
văn bản. Không chú ý tới yêu cầu này, từ có thể dùng sai (sai về phong cách
ngôn ngữ).
Hãy so sánh hai trường hợp sau đây:
- Trong thơ (văn bản nghệ thuật) các từ địa phương có thể được sử dụng,
hơn nữa chúng cịn tạo được sắc thái quê hương gần gũi, thân thương:
Rứa là hết! chiều ni em đi mãi

Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi
(Tố Hữu)
- Trong một văn bản nghị luận chính trị, văn bản hành chính hay văn
bản khoa học không thể dùng từ địa phương. Chẳng hạn trong bản Tuyen ngơn
độc lập, ở vị trí của từ nay khơng thể dùng từ “ni”, ở vị trí của từ thế không
thể dùng từ “rứa” như ở câu trên.


2. Các lỗi về dùng từ
2.1. Lỗi về âm thanh của từ
Dùng từ khơng đúng với hình thức âm thanh của nó. Lỗi này có quan hệ
với các lỗi về phát âm và chính tả, khơng nắm được hình thức âm thanh chuẩn
của từ, viết không đúng âm thanh của từ.
Ví dụ:
- Lãng mạn - lãng mạng
- Rượu - riệu

Hắt hiu - hắc hiu
Báo cáo - bá cáo

- Anh vừa mua món quà này đề giành tặng em. (dành)
- Yếu điểm của anh ấy là thiếu quyết đốn trong cơng việc. (kiên nhẫn)

2.2. Lỗi về nghĩa của từ
- Dùng từ không đúng với nghĩa của từ, nghĩa của từ không phù hợp với
nội dung định diễn tả.
Ví dụ:
. Tiếng Việt là thứ tiếng rất linh động và phong phú. (đúng: sinh động)
. Chúng ta có thể cải tạo tương lai. (đúng: thay đổi)
. Mùa xuân đã về khiến một không khí nhộn nhịp bao phủ khắp thành

phố. (đúng: tạo)
- Có trường hợp, từ dùng sai nghĩa biểu cảm.
Ví dụ:
. Bọn giặc rất ngoan cường, không chịu đầu hàng, dù đã bị bao vây tứ
phía (đúng: ngoan cố).
1.3. Lỗi về quan hệ kết hợp của các từ trong câu
Các từ kết hợp với nhau sai về quan hệ ý nghĩa hoặc các từ quan hệ ngữ
pháp.
Ví dụ: Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết
bị kỹ thuật cũng gây nên tỷ lệ bệnh uốn ván rốn, áp xe do tiêm chích, nhiễm
trùng hậu sản chưa thể thanh toán được.


×