Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Giáo trình mô đun Nuôi tôm cá nước lợ (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.5 KB, 36 trang )

G
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

TRƯỜNG CĐ KINH TẾ – KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: NI TƠM NƯỚC LỢ MẶN
NGHỀ: NI TRỒNG THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo Quyết định
Số:…/QĐ….ngày…tháng…năm……của……………….

NĂM 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm

2


LỜI GIỚI THIỆU
Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ở Bạc Liêu và các tỉnh lân cận thì nghề ni
tơm chiếm đa số cả qui mơ và diện tích; do đó khi các em ra trường lập nghiệp trong lĩnh
vực ni trồng thủy sản thì chủ yếu các em đều tham gia vào sản xuất giống tôm, nuôi


tôm thương phẩm và các dịch vụ về sản xuất giống và nuôi tơm. Vì những lý do đó mơn
học này có vai trị vơ cùng quan trọng trong chương trình đào tạo nuôi trồng thủy sản.
Bài giảng này cung cấp cho các em một số lý luận về đặc điểm sinh học, kỹ thuật
sản xuất giống, vận chuyển giống và nuôi tôm thương phẩm để từ đó các em phát triển tư
duy trong nghiên cứu các tài liệu và thực tế sản xuất về nuôi tôm cũng như trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản khác.
Bài giảng này được viết thông qua quá trình tham khảo một số tài liệu của đại học
Nha Trang, đại học Cần Thơ cũng như các đồng nghiệp đang trực tiếp tham gia sản xuất
trong và ngoài tỉnh Bạc Liêu và thực tế sản xuất của bản thân.
Lần đầu tiên tôi viết tài liệu nên cũng không tránh được những sai sót, mong nhận
được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để tài liệu này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày ….. tháng …… năm 20…
Chủ biên: Bùi Thị Thanh Hà

3


MỤC LỤC
Bài 1: Xây dựng ao nuôi
1. Lựa chọn địa điểm
2. Thiết kế ao
3. Quy trình xây dựng ao ni
Bài 2: Cải tạo ao nuôi
1. Làm cạn ao
2. Tu sửa bờ ao và san phẳng đáy ao
3. Rào lưới chắn
4. Bón vơi đáy ao ni
5. Cấp nước

6. Xử lý nước
7. Kiểm tra và điều chỉnh mơi trường
8. Quy trình cải tạo ao
Bài 3: Chọn và thả giống
1. Chọn giống
2. Thả giống
3. Quy trình thực hiện
Bài 4. Chăm sóc và quản lý môi trường ao nuôi
1. Chuẩn bị thức ăn và cho ăn
2. Quản lý mơi trường ni
3. Phịng và trị bệnh
4. Quy trình thực hiện
Bài 5. Thu hoạch cua
1. Thời điểm thu hoạch
2. Phương pháp thu hoạch
3. Quy trình thực hiện
Tài liệu tham khảo

4

trang
6
6
7
11
12
12
12
12
12

13
14
14
14
17
17
17
19
21
21
25
29
29
32
32
32
33
36


CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Ni tơm nước lợ, mặn
Mã số mô đun: 04
Thời gian mô đun: 75 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 57 giờ, Kiểm tra: 03 giờ)
Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí:
Ni tôm nước lợ, mặn thương phẩm là mô đun chuyên mơn nghề, là mơ đun bắt
buộc của chương trình khung trình độ nghề ni trồng thủy sản được dạy sau các mơn
học/mơ đun kỹ thuật cơ sở.
- Tính chất:

Mơ đun chuyên nghiên cứu về đặc điểm sinh học và kỹ thuật ni tơm nước lợ,
mặn.
Mục tiêu mơ đun:
- Kiến thức:
Trình bày được một số đặc điểm sinh học về tôm nước lợ, mặn.
Nêu được các bước kỹ thuật về quy trình kỹ thuật ni tơm lợ mặn đạt năng suất
và bền vững.
- Kỹ năng:
Thực hiện được các thao kỹ thuật trong quy trình ni tơm thương phẩm.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Ý thức được tầm quan trọng của mô đun trong nghề nuôi tôm lợ mặn. Tự chủ và
kết hợp nhóm về kỹ thuật ni sau khi hồn thành mô đun.
Tuân thủ các khâu kỹ thuật trong quy trình ni tơm lợ mặn và luật trong ni
trồng thuỷ sản, rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc.
Nội dung mơ đun:

5


Bài 1. XÂY DỰNG AO NI
Mục tiêu của bài:
- Mơ tả những kiến thức về lựa chọn và thiết kế ao nuôi
- Thực hiện được các bước thiết kế ao nuôi
Nội dung bài giảng:
1. Lựa chọn địa điểm
- Địa điểm đáp ứng được các yêu cầu sau :
Địa điểm là nơi dễ thực hiện được mơ hình mà mình lựa chọn, dễ thực hiện các
thao tác kỹ thuật, giảm chi phí xây dựng, giảm giá thánh sản xuất và giảm giá thành sản
phẩm.
1.1. Về nguồn nước :

Đảm bảo các yếu tố thủy lý, thủy hóa, độ mặn ổn định từ 5 – 30 ‰, không bị
nhiễm phèn nặng, pH>7.
Nguồn nước dễ bơm, dễ lấy trong quá trình sản xuất, biên độ của thủy triều từ 1 –
3 m là rất phù hợp.
Xa vùng nước thải khu dân cư và nhà máy, không bị nhiễm bẩn, nhiễm độc.
Thức ăn tự nhiên phong phú.
Ngồi nguồn nước mặn và nước lợ, trại ni cũng cần có nguồn nước ngọt để điều
chỉnh độ mặn của ao và dùng trong sinh hoạt ngày.
1.2. Đất :
Dễ thi cơng cơng trình, khơng bị nhiễm phèn nặng, pH>5, khơng có các chất độc
hại (khơng q nhiều kim loại nặng), không quá nhiều chất hữu cơ và giữ nước tốt.
1.3. Khí hậu :
Tránh vùng có bão lũ, mưa q nhiều, nhiệt độ ổn định từ 26 – 300C.
1.4. Một số điều kiện khác :
Nguồn tôm giống đáp ứng được yêu cầu sản xuất, giao thông thuận tiện, an ninh
tốt, có nguồn nhân lực dồi dào, có nơi tiêu thụ tôm thương phẩm.
6


2. Thiết kế ao
2.1. Ao ni :
- Hình dáng và diện tích ao :
Hình dạng ao có thể hình chữ nhật hay hình vng,
Với ao cơng nghiệp thì nên có diện tích khoảng 1 ha.
- Bờ ao :
Cao hơn mực nước lấy vào 20-30 cm .
Nếu có bờ bao che vững chắc, thì mặt bờ lớn nhỏ phụ thuộc vào chất đất, độ sâu
của ao và có sử dụng làm giao thông hay không. Thông thường với ao công nghiệp có bờ
bao che vững chắc thì mặt bờ 2 – 6 m.
Mái bờ phụ thuộc vào chất đất, mơ hình và phương thức nuôi. Nếu là đất thịt và

đất sét thì mái bờ có thể là 0,5 : 1 đến 1 : 1.
Độ sâu của bờ là độ sâu của ao, tùy theo mơ hình ni mà có độ sâu khác nhau.
Trước đây thường 1,2 – 1,5 m, hiện nay có thể 2,5 – 3,0 m.
- Đáy ao :
Bằng phẳng, hơi dốc về cống thốt, dễ tháo khơ nước để thu hoạch và cải tạo ao.
- Cống :

Hình 3. 1. Sơ đồ cống lộ thiên và cống ngầm
7


Phải vững chắc, khơng bị rị rỉ dưới đáy và hai bên mang cống, khẩu độ đủ rộng để
có thể tháo cạn nước và lấy nước trong ao khoảng thời gian nhất định.
Cống cấp nước :
Khẩu độ đủ rộng để có thể lấy nước trong ao khoảng thời gian 1- 2 ngày. Thường
cao hơn đáy ao. Cống phải dễ chắn lưới để ngăn địch hại.
Nếu sử dụng máy bơm để lấy nước thì máy bơm phải có cơng suất 500 m3 trong
một giờ trở lên hoặc có cơng suất bơm được lượng nước 50% diện tích ao trong một lần
nước lớn.
Cống thoát nước :
Thấp hơn hay bằng chỗ thấp nhất trong đáy ao để tháo khô nước trong ao.
Bửng cống chắc và có khả năng tháo mọi tầng nước trong ao bất cứ lúc nào.

Hình 3. 2. Sơ đồ ao lắng và ao ni
2.2. Ao lắng
Ở hệ thống ni có thay nước, ao lắng phải lớn để có thể thay nước cho nhiều ao
ni, thơng thường có thể tích 30% - 40% hệ thống ao ni mà nó cung cấp.
Ở hệ thống nuôi không thay nước, ao lắng sử dụng để lắng nước ban đầu. Ao lắng
cần cung cấp nước cho một số ao nuôi khoảng 20%.
2.3. Kênh cấp và thốt nước :

- Kênh cấp nước :
Ở hệ thống ni có thay nước, kênh cấp nước cần có diện tích lớn. Có khi người ta
dùng ao lắng để thay cho kênh cấp nước.
8


- Kênh thoát nước :
Đáy kênh phải thấp hơn đáy ao, có khả năng tháo khơ nước một số ao trong thời
gian ngắn.
2.4. Bờ bao che :
Bao che toàn bộ hệ thống cơng trình. Bờ bao che phải vững chắc, khơng rị rỉ sụp
lở.
Cao hơn mực nước lớn nhất trong năm 30 – 50 cm.
Mặt bờ lớn, nơi có sự chênh lệch mực nước lớn, mặt bờ phải rộng 8 – 15 m. Ở nơi
có sự chênh lệch mực nước thấp, mặt bờ rộng từ 4 - 8 m.
Mái bờ cũng phụ thuộc vào chất đất, mơ hình và phương thức ni. Nếu là đất thịt
và đất sét thì mái bờ có thể là 1 : 1 đến 2 : 1.
3. Quy trình xây dựng ao ni:
Bước 1: Chuẩn bị
- Trang thiết bị: Máy bơm, các loại máy khảo sát thực địa tính chất thổ nhưỡng,
nước, thước đo đạc
- Dụng cụ: Các loại thùng, thau, ca, xô, cân, bộ test môi trường nước, đất, cuốc, vá,
đầm nén.
- Vật liệu: in ấn phiếu khảo sát, thiết kế mặt bằng ao nuôi
Bước 2: Lựa chọn địa điểm
- Khảo sát khu vực cần xây dựng ao đạt về tính chất đất
- Kiểm tra các yếu tố môi trường đất
- Ghi nhận kết quả
- Phân tích tính chất đất và so sánh với yêu cầu đất phù hợp cho nuôi tôm.
- Khảo sát nguồn nước không ô nhiễm, giao thông, điện đường thuận tiện.

- Kiểm tra các yếu tố môi trường nước, pH, NO2, NH3/NH4, O2, Fe, AL...
- Ghi nhận kết quả
- Phân tích tính chất nước và so sánh với yêu cầu khi lựa chọn nguồn nước
Bước 3: Thiết kế ao
- Phối hợp nhóm trong thiết kế ao
9


- Thực hiện bản vẽ hồn chỉnh về ao ni hình chữ nhật hoặc hình vng, có đầy
đủ thơng số kỹ thuật đạt yêu cầu
- Phân tích kết quả theo yêu cầu trong thiết kế ao nuôi
Bước 4. Thiết kế bờ
- Đo đạc
- Ghi lại số liệu
- Đánh dấu mốc
- Giăng dây
Bước 5. Thiết kế cống
- Đo đạc
- Ghi lại số liệu
- Đánh dấu mốc
- Giăng dây
Bước 4. Phân tích
- Từ số liệu đã cập nhật và kết quả phân tích
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:
Câu hỏi:
Câu 1: Mơ tả các bước khảo sát một số vị trí tại địa phương có thể ứng dụng mơ
hình ni tơm
Câu 2: Mơ tả phương pháp kiểm tra các tính chất đất, môi trường lựa chọn nuôi
tôm.
Câu 3: Mô tả thiết kế ao ni tơm hình chữ nhật

Câu 4: Mơ tả thiết kế ao ni tơm biển hình vng
Bài tập thực hành:
Bài tập 1: Thực hiện khảo sát vị trí lựa chọn và xây dựng ao nuôi tôm
- Lập phiếu khảo sát, nội dung khảo sát
Bài tập 2: Thực hiện kiểm tra chất đất và môi trường.
- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị kiểm tra, phiếu kiểm tra, kết quả ghi nhận.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức liên quan và thực hành
Ghi nhớ:
- Lựa chọn vị trí phù hợp ni tơm mang lại hiệu quả kinh tế
10


- Thiết kế phù hợp ni tơm theo vị trí chọn lựa
- Thiết kế kênh trong ao nuôi phù hợp nuôi tôm theo thiết kế ao, chủ yếu kênh gần
sát bờ ao

11


Bài 2. CẢI TẠO AO
Mục tiêu của bài:
- Mô tả những kiến thức cơ bản về cải tạo ao tạo môi trường tốt nhất trước khi thả tôm.
- Thực hiện các bước trong kỹ thuật cải tạo ao.
- Tuân thủ các khâu kỹ thuật cải tạo ao.
Nội dung bài giảng:
1. Làm cạn ao
Ao nuôi sau khi đào xong phải rửa phèn, bằng cách lấy nước vô ao giữ 2- 3 ngày
sau đó xả nước ra, làm như vậy trong khoảng nửa tháng. Tuy nhiên nếu ao có đáy cứng, ít
phèn thì có thể rửa ao ít hơn.
2. Tu sửa bờ và san phẳng

2.1. Tu sửa bờ
Bờ ao được đắp chắc chắn, lấp lỗ mọi, đầm nén kỹ
Sau mỗi vụ nuôi xả khô nước phơi ao cho khô rồi đưa máy ủi vào ủi lớp mùn bã
hữu cơ, độ sâu lớp đất ủi phụ thuộc vào lớp mùn bã hữu cơ, thông thường lớp đất này
khoảng 10 – 20 cm.
Tu sửa lại bờ ao, cống kiểm tra những nơi dễ xảy ra rò rỉ.
Sau khi cải tạo xong cả ao mới và ao cũ đều phải phơi nắng 5-10 ngày để tiêu diệt
mầm bệnh có trong ao và làm cho lớp mùn bã hữu cơ phân hủy nhanh.
2.2. San phẳng đáy
Đáy ao nuôi được san lấp bằng phẳng, tránh lồi lõm
Đầm nén kỹ đáy ao tránh xì phèn trong khi ni
3. Rào lưới chắn
Xung quanh bờ được rào lưới chắn cua còng, chim và các sinh vật khác vào ao
mang theo mầm bệnh
Lưới rào cao từ 1m trở lên
Đào rảnh sâu khoảng 30-40em
Cho lưới vào đầm nén, cặm cột để lưới chắc chắn
Cắm thẳng và vng góc với bờ ao
4. Bón vôi xuống đáy ao nuôi
12


4.1. Xác định lượng vơi cần bón
Rải vơi xuống đáy và trong bờ, nhằm tăng pH và diệt trùng. Lượng vôi rải phụ
thuộc vào chất đất, với liều lượng như sau :
Vơi nơng nghiệp :
+ Đất bình thường (pH: 6 - 7) dùng 500 – 1000 kg/ha.
+ Đất ít chua ( pH : 5 - 6 ) dùng 1000-1500 kg/ha. Sau đó lấy nước vơ.
+ Đất chua ( pH : < 5 ) dùng 1500 – 2000 kg/ha.
Vôi nung (vôi đá): dùng lượng gấp rưỡi.

4.2 Thực hiện bón vơi
Vơi được rải đều khắp ao, rải xi theo chiều gió
Trang bị bảo hộ an toàn
5. Cấp nước, xử lý
5.1. Cấp nước
Trước khi lấy nước nên kiểm tra kỹ các yếu tố môi trường nước và các chất độc hại
với tôm để quyết định nên lấy nước hay không.
Nước nên lấy vào lúc triều cường, dùng lưới để ngăn chặn địch hại theo nước vào.
5.2. Xử lý nước
Khử các chất độc hại và làm cho nước trong sạch hơn.
-Xử lý cơ học
Nước được lấy vào ao lắng để lắng trong, rồi cho vào ao ni.
-Xử lý hóa học :
- Diệt trùng :
Hóa chất :
Chlorin Ca(ClO)2. Thuốc tím, malachit green, teflan, thuốc sâu…
Ngày nay ở Việt Nam nhiều nhà nuôi tôm thường dùng thuốc sâu, với liều lượng
100 cc/ ha.
Hóa chất được hịa vào nước rồi rải đều xuống ao để diệt trùng. Sau khi sử dụng
hóa chất xong phải khử bỏ hố chất mới gây màu nước.
13


5. Gây màu nước
Thúc đẩy phiêu sinh phát triển. Các loại phân sử dụng có thể là phân vơ cơ hoặc
phân hữu cơ.
Phân vô cơ là urea, NPK 20:20:0, hoặc các loại phân khác. Lượng được sử dụng
phụ thuộc vào chất nước, thường sử dụng 10 – 30 kg/ha.
Phân chuồng phải khử trùng rồi rải xuống đáy hoặc bỏ vào túi treo trước máy sục
khí. Lượng phân thường 100 – 300 kg/ ha.

Ngồi ra người ta có thể sử dụng một số chất hữu cơ khác để gây màu.
Sau khi bón phân xong, tăng cường sục khí 3 – 5 ngày.
7. Kiểm tra môi trường
7.1. Kiểm tra chất lượng nước
Kiểm tra các yếu tố môi trường, nếu các yếu tố môi trường nằm trong khoảng phù
hợp là được, nếu các yếu tố môi trường không phù hợp phải điều chỉnh.
7.2. Điều chỉnh chất lượng nước
Điều chỉnh chất lượng nước cho phù hợp trước khi thả tôm mà chủ yếu là điều
chỉnh pH và độ trong.
Thông thường phải rải vôi vào nước để tăng và ổn định pH :
Vôi được rải vào nước là vôi nông nghiệp hoặc vôi nung (vôi đá). Lượng vôi phụ
thuộc vào pH nước, vừa rải vừa đo pH nếu pH đạt đến 7,5 – 8,5 thì ngừng lại.
Điều chỉnh độ trong đạt 30 – 45 cm là được.
8. Quy trình cải tạo ao:
Bước 1: Chuẩn bị
- Máy móc, thiết bị: Máy bơm, ống dẫn nước, điện
- Dụng cụ: Dụng cụ test môi trường nước, cân, xô, thau, thùng, cuốc, đầm, vá, bao
tay, khẩu trang
- Vật liệu: Hóa chất xử lý, vơi, phân, dinh dưỡng
Bước 2. Làm cạn ao
- Xả cống cho cạn bớt nước trong ao
14


- Dùng máy bơm cạn nước có trong ao
- Đảm bảo an toàn điện.
Bước 3. Tu sửa bờ ao và san phẳng đáy ao
- Chuẩn bị dụng cụ
- Đào đắp đầm nén bờ kỹ sao cho cua không đào hang thốt ra ngồi.
- Chỉnh sửa lỗ mọi, lấp hang

- Làm bằng đáy ao
- Hút bớt bùn ô nhiễm
Bước 4. Rào lưới chắn
- Chuẩn bị lưới chắn
- Đào rãnh chôn lưới
- Lưới rào chắc chắn, chôn sâu 30cm
- Đắp đất kỹ lưỡng sao cho lưới rào chắc chắn.
Bước 5. Bón vơi đáy ao nuôi
- Trang bị bảo hộ
- Cân lượng vôi cần bón
- Vơi bón căn cứ theo độ pH của ao
- Bón sao cho đều khắp đáy ao
- Bón xi theo chiều gió
Bước 6. Cấp nước
- Đặt máy bơm, ống dẫn nước
- Dùng máy bơm nước đủ 1,5m
- Bơm vào lúc nước lớn.
- Đảm bảo an toaàn điện
Bước 7. Xử lý nước
- Cân hóa chất
- Pha và tạt đều xuống ao
- Dùng quạt nước chạy cho hóa chất phát tán đều khắp ao.
15


Bước 8. Điều chỉnh mơi trường
- Kiểm tra lượng hóa chất dư và trung hịa.
- Dùng test mơi trường kiểm tra các yếu tố, ghi nhớ.
- Điều chỉnh phù hợp.
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:

Câu hỏi:
Câu 1: Mô tả các công việc cải tạo ao nuôi, kiểm tra môi trường nước
Câu 2: Mô tả công việc bơm nước rửa ao.
Câu 3: Mô tả công việc nạo vét, đầm nén ao nuôi
Câu 4: Mô tả công việc bổ sung cát vào đáy ao nuôi.
Bài thực hành:
Bài 1: Thực hiện công việc bơm nước vào ao nuôi
- Bơm nước đủ, chú ý an tồn điện
Bài 2: Thực hiện cơng việc bón vơi đáy ao ni
- Vơi bón đều, chuẩn bị lượng vôi cần dùng
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức lý thuyết và thực hành
Ghi nhớ:
- Cải tạo, sên vét, đầm nén kỹ
- Ao nuôi cần cải tạo nền đáy

16


Bài 3. CHỌN VÀ THẢ GIỐNG
Mục tiêu của bài:
- Mô tả thao tác chọn và thả giống vào ao nuôi
- Thực hiện chọn và thả giống vào ao nuôi
Nội dung bài giảng:
1. Chọn giống
1.1. Xác định khí hậu thời tiết
Khí hậu mát mẻ, không mưa hoặc quá nắng
1.2. Xác định mùa vụ có tơm giống
Tơm giống hiện nay có quanh năm
1.3. Xác định thời vụ ni
Có thể ni quanh năm nhưng vụ chính là từ tháng 1-4, 8-11 trong năm

1.4. Xác định mật độ nuôi
Nuôi nông nghiệp: 1-4 con/m2.
Nuôi nông nghiệp cải tiến: 5 - 10 con/m2.
Nuôi bán công nghiệp: 11 - 20 con/m2.
Nuôi công nghiệp: > 20 con/m2.
Nuôi công nghiệp mật độ từ 30 con/m2 trở lên
2. Thả giống
2.1. Xác định thời gian thả
Sáng sớm hoặc chiều mát
2.2. Xác định địa điểm thả
Thả trên đầu gió, khơng thả cuối gió
2.3. Thực hiện thả tơm
Thao tác nhẹ nhàng tránh sốc tôm
Nên thả vào lúc thời tiết mát mẻ, không thả vào lúc trời sắp mưa hoặc đang mưa
to.
- Phương pháp thả

17


Chuẩn bị sẵn thau. Đưa tôm vào thau để kiểm tra xem tơm có khỏe khơng và xác
định tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển.
Múc nước trong ao pha vào thau mỗi lần một ít. Vừa pha vừa quan sát thấy tơm đã
thích nghi được rồi thì dùng vợt vớt tơm thả vào ao ni.
Tơm giống đã thích nghi, khi thả xuống ao sẽ bơi mình chìm xuống, lấy tay đập
nhẹ xuống nước sẽ bơi trốn ngay là tôm khỏe mạnh. Cịn tơm khơng thích nghi được thì
khi thả xuống ao sẽ bơi nổi trên mặt nước tức là tôm khơng khỏe mạnh.
Cần xác định lượng tơm có trong ao để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
2.4. Đánh giá chất lượng tơm giống
Chọn tơm giống có màu sắc trong sáng, khơng chọn tơm giống đục, vì tơm giống

đục dễ bị bệnh.
Tơm giống khỏe mạnh là khi bơi sẽ xịe đi ra. Tơm giống có cùng lứa tuổi có
kích cỡ tương đối đồng đều nhau.
`

Đốt bụng dài, có thịt đầy vỏ chứng tỏ tôm giống phát triển tốt.
Tôm giống khỏe mạnh sẽ có thức ăn đầy đường ruột, thành một đường màu nâu

dọc theo chiều dài cơ thể.
Tôm giống khỏe mạnh thì cặp gốc râu của tơm lúc nào cũng khép kín cả khi bơi và
khi bám tại chỗ. Cịn tơm giống yếu lúc nào cặp gốc râu cũng mở ra hình chữ V.
Râu và chân của tơm giống khơng có vật lạ bám. Vì đó có thể là vi trùng gây bệnh.
Tôm giống khỏe mạnh sẽ bám vào thành bể nhiều.
Khi tắt hệ thống sục khí trong bể ương, tơm giống sẽ búng mạnh mình lên mặt
nước là tơm giống khỏe mạnh.
- Thử phản ứng :
Tránh chướng ngại vật nhanh khi bơi.
Múc tôm giống thả vào thau, lấy tay quậy nước quay chầm chậm, tôm giống khỏe
mạnh sẽ bơi ngược dịng nước, nhanh chóng bám vào thành thau. Tơm giống yếu sẽ bơi
theo dòng nước hoặc tụ vào giữa thau khi nước ngừng quay.
- Kiểm tra sức chịu đựng căng thẳng của tôm giống
Giảm 50% nồng độ muối :

18


Bằng cách múc một ly tôm và nước đổ ra thau sau đó thêm một ly nước khơng
phần ngàn. Ngâm tôm giống hai giờ, nếu tôm giống không chết hoặc chết khơng đáng kể
thì tơm giống khỏe mạnh.
Thử bằng formalin :

Bằng cách dùng Formalin (formol) 100 ppm ( 100 mg/lit ) ngâm tôm giống hai
giờ, nếu tôm giống không chết hoặc chết khơng đáng kể thì tơm giống khỏe mạnh.
- Xét nghiệm là khâu không thể thiếu trong chọn giống, có thể xét nghiệm cịi
(MBV), đốm trắng, đầu vàng,…
3. Quy trình kỹ thuật chọn và thả giống.
Bước 1: Chuẩn bị
- Tìm hiều cơ sở giống uy tín chất lượng
- Dụng cụ: Thùng, xô, bọc, khay, lưới
- Vật liệu: Giống tôm, hóa chất formol
Bước 2: Chọn giống
- Xét nghiệm giống trước khi thả
- Chọn cua phải đều cỡ, khỏe mạnh, hoạt động linh hoạt, khơng dị hình, khơng
thương tích, khơng bệnh tật.
- Thử giống cảm quan để chọn tôm tốt.
- Sốc formol
Bước 3: Thả giống
- Thử giống trước khi thả.
- Kiểm tra các yếu tố môi trường.
- Thuần nhiệt độ, độ mặn, cân bằng các tiêu chuẩn môi trường.
- Thả phân bố đều trong ao.
- Theo dõi hoạt động của cua sau khi thả
- Theo dõi tôm bơi đều trong ao không nổi và không chết là đạt.
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:
Câu hỏi:
Câu 1: Mô tả công việc chọn và kiểm tra chất lượng giống tôm tốt
Câu 2: Mô tả công việc thả giống.
19


Bài thực hành:

Bài 1: Mô tả các thao tác chọn giống tơm tốt
- Thao tác thử, cảm quan, sốc hóa chất
Bài 2: Mô tả thao tác thả giống đúng kỹ thuật
- Chuẩn bị dụng cụ thiết bị đủ, thả cua đạt yêu cầu
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức liên quan và thực hành
Ghi nhớ:
- Giống nuôi sạch bệnh, đều, khỏe.
- Thả giống lúc trời mát

20


Bài 4. CHĂM SĨC VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG AO NI
Mục tiêu của bài:
- Mơ tả những kiến thức cơ bản về phương pháp chăm sóc, quản lý cho ăn, kiểm
tra môi trường sau khi chuẩn bị.
- Thực hiện kỹ thuật cho ăn, kiểm tra các yếu tố môi trường.
Nội dung bài giảng:
1. Chuẩn bị thức ăn và cho ăn
1.1. Thức ăn tự nhiên
Là các loại thực vật và động vật nhỏ có trong ao ni tơm theo nước lấy vào. Thức
ăn tự nhiên cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho sự phát triển của tơm, tuy nhiên
có một số ít tảo có thể gây độc hại cho tơm. Trong mơ hình ni tơm khơng cho ăn thì
thức ăn của tơm hồn tồn phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên, nên khi ni theo mơ hình này
phải đánh giá được lượng thức ăn tự nhiên có trong ao và khả năng ăn của tôm để điều
chỉnh mật độ tôm trong ao. Khi nuôi tôm cho ăn tôm vẫn ăn thức ăn tự nhiên.
Thức ăn cho ăn (thức ăn bổ sung)
- Thức ăn tươi :
Là các loại thức ăn như cá, ốc, sò … cắt nhỏ rải xuống ao cho tơm ăn.
Thức ăn tươi có mùi tanh hấp dẫn tơm ăn, giá rẻ, dễ mua và có thể kiếm được

trong nông thôn. Thức ăn tươi là thức ăn giúp tôm phát triển tốt.
Tuy nhiên thức ăn tươi làm cho đáy ao mau dơ và dễ phát sinh mầm bệnh, không
nên sử dụng.
1.2. Thức ăn nhân tạo
- Thức ăn tự chế :
Là các loại thức ăn do người nuôi tôm tự chế biến như hấp, sấy… mà thành.
Thức ăn tự chế thì vệ sinh hơn thức ăn tươi, tuy nhiên tốn nhiều cơng sức, kích cỡ
thức ăn thường khơng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tơm, có thể mau tan trong
nước và có thể làm dơ nước.
-Thức ăn công nghiệp :
Là các loại thức ăn viên do nhà máy sản xuất ra.

21


Thức ăn cơng nghiệp có kích cỡ phù với từng giai đoạn phát triển của tôm, dễ cho
ăn và dự trữ được lâu. Tuy nhiên thức ăn cơng nghiệp có giá thành cao, chất lượng của
thức ăn phụ thuộc vào cơ sở sản xuất.
Nguyên tắc lựa chọn thức ăn công nghiệp
Khi lựa chọn thức ăn công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chọn thức ăn có nhãn mác và uy tín, đã được nhiều nơi ni tơm thành cơng.
- Đặc điểm bên ngồi:
Kích thước tương đối đều nhau và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tơm,
bề mặt nhẵn bóng và ít vụn. Khơ ráo, khơng dính cục và nấm mốc. Chưa quá thời hạn sử
dụng.
- Tồn tại trong nước:
Khi bỏ vào nước 2 – 3 giờ không tan để tôm ăn hết. Vitamin và chất khống khơng
bị tiêu hao trong nước, làm cho tơm hấp thụ được chất cần thiết.
- Mùi vị:
Thức ăn phải có mùi tanh, thơm hấp dẫn tơm ăn. Thức ăn có mùi vị ngon tơm ăn

nhiều, ăn hết. Thức ăn có vị đắng hoặc hơi tơm sẽ ăn ít hoặc khơng ăn.
Phương pháp cho ăn
Nơi cho ăn khắp xung quanh ao, từ bờ ra 10 m. Đáy phải sạch, ít bùn.
Thức ăn phải được rải đều ở bãi cho ăn, có thể đi trên bờ hoặc đi xuồng để rải.
Kiểm tra lượng thức ăn cho tơm có đủ khơng để điều chỉnh tăng hay giảm cho từng
bữa. Bằng cách dùng vó có hình vng cạnh là 80 x 80 cm hoặc 100 x 100 cm. Vó được
đặt xuống đáy ao, lượng thức ăn bỏ vào vó theo bảng hướng dẫn.
Mỗi ngày cho tôm ăn 4 – 6 lần, phụ thuộc vào kích cỡ của tơm. Thời gian giữa các
lần cho ăn phải bằng nhau hoặc tương đối bằng nhau, tập cho tơm có thói quen ăn mồi,
khơng tranh giành nhau hoặc ăn lẫn nhau khi lột xác.
Lượng thức ăn tiêu thụ phải đảm bảo cho tất cả tôm đều ăn đầy đủ. Thức ăn cho
tơm ăn sẽ tính theo tỷ lệ trọng lượng bản thân tơm. Tơm cỡ nhỏ có tỷ lệ tiêu tốn thức ăn
hơn tơm cỡ lớn vì tơm cỡ nhỏ cần thức ăn để phát triển.

22


Để kiểm tra tơm no hay đói có thể chài tôm lên quan sát đường ruột của tôm. Nếu
đường ruột của tơm đen liên tục là tơm no cịn đường ruột tơm đứt đoạn là tơm đói.
Khi cho ăn phải ghi chép lượng thức ăn đã sử dụng nhằm nhận định khả năng ăn
của tơm để có giải pháp tiếp theo và rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
Bảng 3. 1. Ghi nhận về lượng thức ăn
Ao số :

Diện tích :

Số tôm thả :

Ngày thả :


Thời gian thả :

Nguồn giống :

Lượng thức ăn đã sử dụng
Ngày tuổi

6h

% thức ăn trong vó

10 h 14 h 18 h 22h ngày tổng

6h

10

14

18

h

h

h

22h

Bảng 3.2. Tỷ lệ thức ăn cho ăn.

Tuôi tôm (ngày)

Trọng lượng tôm

% thức ăn

% thức ăn cho vào vó

TB(g)
1

O,01

100 – 50

2 – 10

0,03 – 0,7

50 – 20

11 – 30

0,7 – 3,0

20 – 8,5

30 – 40

3,0 – 4,5


8,5 – 7,5

2,5

40 – 50

4,5 – 6,5

7,5 – 5,5

2,5

50 – 60

6,5 – 9,5

5,5 – 4,4

2

60 – 70

9,5 – 13

4,4 – 4,2

2

70 – 77


13 – 15,5

4,2 – 4,0

2

77 – 84

15,5 – 18

4,0 – 3,7

2

84 – 91

18 – 21

3,7 – 3,4

2

91 – 98

21 – 24

3,4 – 3,2

2


98 – 105

24 – 27

3,2 – 3,0

2

105 – 112

27 – 30

3,0 – 2,7

1,5

112 – 119

30 – 35

2,7 – 2,5

1,5

23


119 – 126


2,5 – 2,3

35 - 37

1,5

Định lượng đàn tôm trong ao.
Ý nghĩa :
Giúp đánh giá đúng tỷ lệ sống, sức tăng trưởng của tơm đóng góp vào sự tính tốn
số lượng thức ăn và hiệu quả ni để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Phương pháp lấy mẫu :
Dùng chài để chài tôm. Khi chài nên chài 5 – 6 điểm trong ao, ở các vị trí phân bố
đều. Chài nên đều tay, mỗi mẻ chài có diện tích tương đối giống nhau.
Cách tính :
- Diện tích chài : S = C2/(4x3,14) (m2)
- Số tơm trung bình một chài : (Tổng số tôm chài được)/(số lần chài) (con)
- Số tơm trung bình/m2 : (số tơm trung bình 1 chài)/(diện tích một chài) (con/m2)
- Tổng số tơm trong ao : (Số tơm 1m2 ) x (diện tích ao) ( con )
- Trọng lượng trung bình một con : (Tổng lượng tôm chài được)/(số tôm chài
được) (g/con).
- Tổng trọng lượng tôm trong ao : (trọng lượng trung bình 1 con) x (tổng số tôm
trong ao).
Sai số trong định lượng :
- Sai số do tính tồn diện tích chài :
Khi ta tính tốn diện tích chài theo hình trịn nhưng thực tế diện tích chài khơng
phải hình trịn nên diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích đã tính tốn. Theo khảo sát diện tích
này sai khác 5 – 10%.
- Sai số về số tôm trong chài :
Khi chài trên một diện tích chài chiếm thì thường có một số tơm búng ra ngoài
hoặc rơi rớt ra ngoài khi kéo chài lên, do đó thường thu được số tơm nhỏ hơn so với thực

tế diện tích chài chiếm. Sai số này phụ thuộc rất lớn vào người chài và độ bằng phẳng của
đáy ao. Một người chài tốt thì sai số này cũng từ 5 – 10%.
- Sai số ngẫu nhiên :
Là sai số do ngẫu nhiên gây ra như là số tôm phân bố không đồng đều … Sai số
ngẫu nhiên được xác định bằng phương sai.
24


2. Quản lý môi trường ao nuôi
Theo dõi các yếu tố môi trường
Việc theo dõi các yếu tố môi trường rất cần thiết nhằm nhận định các vấn đề môi
trường, rút ra kinh nghiệm từ những sai lầm đã qua và để giảm chi phí sản xuất.
Các thơng số về chất lượng nước phải được duy trì ở mức thích hợp cho sự sinh
trưởng tối ưu của tơm. Do đó các thông số môi trường phải được đo đạc một cách chính
xác và được ghi chép một cách đầy đủ. Các yếu tố như oxi và pH ngày nên đo 2 lần, còn
các yếu tố khác ngày 1 lần.
Bảng 3.3. Ghi nhận hằng ngày về các thông số chất lượng nước
Ao số :

Diện tích :

Số tơm thả :

Ngày thả :

Thời gian thả :

Nguồn giống :

Ngày


Tuổi

DO
6h

pH
15 h

6h

Srans
15 h

Sal

15 h

Bảng 3.4. Các thông số môi trường :
Các thông số

Giới hạn tốt

Dao động cho phép

pH

7,5 – 8,5

Trong ngày < 0,5


Độ mặn

15 – 30 ‰.

Trong ngày < 5‰.

Oxy hồ tan

5 – 6 mg/l

Khơng dưới 4 mg/l

Độ kiềm

80 – 120 mg CaCO3/l

Phụ thuộc vào pH

Độ trong

30 – 45 cm

H2 S

< 0,03

Độc hơn khi pH thấp

NH3


< 0,1

Độc hơn khi pH và t0 cao

2.1 Kiểm tra và quản lý pH
pH thích hợp 7, 5 – 8,5 và biến động trong ngày khơng q 0,5.
Nếu pH cao có thể sử dụng các axit hữu cơ để hạ (như là giấm hoặc đường, cám ủ
). Ngồi ra có thể thay nước.
25


×