Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giáo trình Thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học và dưỡng chất trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.11 KB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ- KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THUỐC, HĨA CHẤT, CHẾ PHẨM SINH HỌC VÀ
DƯỠNG CHẤT TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NGHỀ:
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Lưu hành nội bộ)

Ban hành kèm theo Quyết định
Số:…/QĐ….ngày…tháng…năm……của……………….

Bạc Liêu, năm 2020


MỤC LỤC

Trang

Chương 1. Sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản ……….. …

6

1. Trộn kháng sinh Oxytetracyline vào thức ăn để trị bệnh vi khuẩn cho tôm
(cá)…………………………………………………………………...............

7

2. Trộn kháng sinh Erythrocin (Erythromycine) vào thức ăn để trị bệnh vi


khuẩn cho tôm (cá) ………………………………………………………….

7

3. Trộn kháng sinh Rifamyxin vào thức ăn để trị bệnh vi khuẩn cho tôm
(cá)……………………………………………………………………………

8

4. Trộn kháng sinhTetracylinvào thức ăn để trị bệnh vi khuẩn cho tơm
(cá)…………………………………………………………………… ……...

9

Chương 2: Sử dụng hóa chất trong ni trồng thủy sản …………………….

13

1. Sử dụng vôi trong nuôi tôm (cá)…………………………………………...

16

2. Sử dụng chlorine trong nuôi tôm (cá)……………………………………..

18

3. Sử dụng formol trong nuôi tôm (cá)……………………………………….

18


4. Sử dụng iodine trong nuôi trồng thủy sản…………………………………

24

5. Sử dụng Sulphat đồng CuSO4.5H2O trong nuôi trồng thủy sản…………

27

Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..

34

2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


LỜI GIỚI THIỆU
Bài giảng mơn học “thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học và dưỡng chất trong nuôi
trồng thủy sản” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về nguồn gốc, tính chất,
các dạng thuốc, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định và cách sử dụng các loại thuốc hóa
chất đang được lưu hành ở nước ta hiện nay. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học
tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất.

Trong mơn học này gồm có 2 chương như sau:
Chương 1: sử dụng thuốc kháng sinh trong ni trồng thủy sản
Chương 2: sử dụng hóa chất trong nuôi trồng thủy sản

4


Tên mơn học: THUỐC, HĨA CHẤT, CHẾ PHẨM SINH HỌC VÀ
DƯỠNG CHẤT TRONG NI TRỒNG THỦY SẢN
Mã mơn học: MH10
I. Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học và dưỡng chất trong nuôi trồng
thủy sản là môn học bắt buộc, được dạy sau khi học các môn kỹ thuật cơ sở trung
cấp ni trồng thủy sản.
- Tính chất: Thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học và dưỡng chất trong nuôi
trồng thủy sản là mơn học nghiên cứu về một số thuốc, hóa chất, dưỡng chất cơ
bản được dùng và ứng dụng trong phịng, chẩn đốn và trị bệnh cho ĐVTS ni.
II. Mục tiêu của môn học
- Kiến thức: Mô tả được cách sử dụng các loại thuốc thường dùng phòng, trị
bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Kỹ năng: Thực hiện được biện pháp sử dụng thuốc để phịng bệnh tổng
hợp, chẩn đốn và trị bệnh cho ĐVTS an toàn và hiệu quả.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Năng lực tự chủ: Người học tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật, dùng thuốc,
cẩn thận, chính xác
+ Năng lực trách nhiệm: Phản đối sử dụng thuốc, hóa chất hạn chế dùng
trong NTTS
III. Nội dung môn học:

5



Chương 1: SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TRONG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã chương: 01
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu sơ lược về thuốc kháng sinh. Các đường đưa thuốc vào cơ
thể thủy sản; Các cách tác dụng của thuốc và dược động học của thuốc.
Mục tiêu:
Học xong chương này người học có khả năng:
- Nêu được nguồn gốc của thuốc.
- Nêu được cách phân biệt thuốc kháng sinh
- Trình bày được các đường đưa thuốc vào đối tượng nuôi thủy sản
- Phân tích và lựa chọn được các đường đưa thuốc vào cơ thể động vật thủy sản.

1.1. Nhóm thuốc kháng sinh trị bệnh vi khuẩn
1.1.1. Giới thiệu về kháng sinh
Kháng sinh là chất hữu cơ do sinh vật (động vật, thực vật, nấm, vi khuẩn)
tiết ra hoặc do con người tổng hợp nên có khả năng ức chế, kìm hãm, tiêu diệt vi
khuẩn ở nồng độ thấp.
Kháng sinh sẽ phát huy hiệu quả nếu sử dụng theo đúng các phương pháp
sau: đúng thuốc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng lúc. Tuy nhiên nếu sử dụng
kháng sinh khơng đúng thì sẽ dẫn đến tác dụng ngược lại ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ của vật nuôi và môi trường sinh thái.
1.1.2. Cơ chế tác động của kháng sinh
- Các thuốc ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (ức chế sự tổng
hợp peptidoglycan). Ức chế các men, các enzym, các giai đoạn trong các
giai đoạn tổng hợp
- Các thuốc ức chế sự tổng hợp của protein cần cho vi khuẩn
- Ức chế giai đoạn đầu, có thể ở giai đoạn tạo chuỗi hoặc ở cả 2 giai

đoạn
- Các thuốc ức chế sự tổng hợp hay chức năng của các axit nucleic

6


Gây đứt đoạn các phân tử ADN, các men, enzym, hay ức chế các giai đoạn
sao chép phân tử ADN.
Thuốc ức chế chức năng của màng tế bào vi khuẩn
Làm tăng tính thấm của một số ion, mất đi tính chọn lọc của màng tế bào.
1.1.3. Phương pháp sử dụng kháng sinh trên ĐVTS.
- Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh nhiễm khuẩn
- Khơng nên dùng để phịng bệnh, chỉ sử dụng để điều trị khi bệnh đã
bùng phát.
- Không nên dùng kháng sinh của người để trị bệnh trên động vật thuỷ
sản.
- Dùng phải đúng nồng độ và đúng thời gian do nhà sản xuất qui định.
- Chú ý đến khoảng thời gian cách ly hợp lý trước khi thu hoạch.
- Khi dùng kháng sinh cần phải chú ý đến tính chất của thuốc để có
cách dùng thuốc thích hợp.
- Tuyệt đối khơng sử dụng các loại kháng sinh trong danh mục cấm sử
dụng theo qui định của Bộ thuỷ sản.
1.1.4. Kháng sinh thường dùng trong NTTS
Erythrocin (Erythromycin)
Tính chất: Có màu trắng tro, tính kiềm, khó tan trong nước. Mất tác dụng
nếu môi trường pH <4 ngược lại trong mơi trường kiềm tính có tác dụng cao tính
diệt khuẩn cũng tăng. Bị mất hoạt tính kháng sinh trong mơi trường dịch vị do
cơng thức bị vịng hố, các muối và este của kháng sinh này không bị mất hoạt
tính trong dạ dày.
Chuyển hố ở gan và bài tiết theo mật.

Tác dụng: Là kháng sinh phổ rộng, ngăn cản sự tổng hợp của protein trong
tế bào vi khuẩn, tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn gram dương và một số vi
khuẩn gram âm. Khơng gây hại cho các nhóm vi khuẩn có lợi trong ruột.
Oxytetracyclin (Tetramycin)

7


Cơng dụng: Có phổ kháng khuẩn rộng, có khả năng ức chế và tiêu diệt vi
khuẩn. Trong môi trường kiềm hiệu lực của kháng sinh sẽ giảm. Có tác dụng với
Cầu khuẩn, trực khuẩn gram (-) và gram (+), xoắn khuẩn.
Kháng sinh này có thể được dùng cả trong mơi trường ni nước lợ và nước
ngọt.
Rifamyxin
Cơng dụng: Có tác dụng trên cầu khuẩn gram (-) và gram (+), trực khuẩn
gram (-) và gram (+)
Kháng sinh này mẫn cảm với Vibrio spp, Pseudomonas spp.
Có thể thay thế cho các kháng sinh như: Chloramphenicol, Nitrofuran,
Furazon.
Sulphamid (Sulfonamides)
Cơ chế: Có tác dụng phá hoại hệ thống men và ức chế, tiêu diệt các tác nhân
gây bệnh. Khi tổ chức của cơ thể bị vi khuẩn tấn cơng và có nhiều sản phẩm phân
giải, mủ thì thuốc cũng mất tác dụng kháng khuẩn.
Cơng dụng: Sulphathiazolum khi sử dụng cho cá tôm thấy triệu chứng của
bệnh giảm thì tiếp tục duy trì 2-3 ngày để tránh hiện tượng tái phát. Nếu ngừng
cung cấp thuốc quá sớm thì sẽ dẫn đến hiện tượng kháng thuốc.
N-300-Norfloxacin
Tính chất và tác dụng: Được hấp thu nhanh qua thành ruột nên có tác dụng
rất nhanh chóng. Có phổ diệt khuẩn rộng, tác dụng tốt trên vi khuẩn gram (-).
Cách dùng: Đây là loại thuốc nằm trong danh mục thuốc cấm của Bộ Thuỷ

sản nên khơng được sử dụng.
Oxolinic acid
Tính chất và tác dụng: Là kháng sinh nhân tạo, có tác dụng kiềm hãm nhóm
vi khuẩn gram (-), có khả năng hấp thụ nhanh.
Cách dùng: Đây là loại thuốc nằm trong danh mục thuốc cấm của Bộ Thuỷ
sản nên không được sử dụng

8


Gregacin
Tính chất: Đây là loại thuốc được tổng hợp từ 2 loại kháng sinh Monancin
và Nofloxacin. Có mùi hấp dẫn, hấp thu nhanh và có tính diệt khuẩn mạnh đặc
biệt là nhóm vi khuẩn gram (-), ngồi ra cịn có tác dụng với một số kí sinh trùng
đường ruột.
Cách dùng: Đây là loại thuốc nằm trong danh mục thuốc cấm của Bộ Thuỷ
sản nên không được sử dụng
Beta lactam
Hai loại kháng sinh thuộc nhóm này được sử dụng nhiều nhất trong nuôi
trồng thủy sản là Ampicillin và Amoxicillin được tổng hợp từ sự biến đổi của
Penicillin G được sản xuất từ loại nấm có tên là Penicillium notatum. Hai loại
kháng sinh này có phổ kháng khuẩn rộng hơn Penicillin tự nhiên.
Chúng dễ bị phân huỷ bởi nhiệt độ, ánh sáng, chất oxy hố khử.
Cơng dụng:
Ampicillin: có tác dụng mạnh đối với các nhóm vi khuẩn gram dương.
Thơng thường kháng sinh này khơng sử dụng bằng phương pháp tắm vì hấp thu
rất ít qua mang và làm ảnh hưởng đến hệ thống lọc sinh học.
Amoxicillin: Không bị ảnh hưởng bởi các axit dịch vị và thức ăn trong ruột,
hấp thụ nhanh, có tác dụng mạnh đối với nhóm vi khuẩn gram dương.
Tetracylin

Tính chất: Có dạng bột màu vàng, ít tan trong nước, dễ bị hư dưới tác dụng
của ánh sáng, bền trong ống tiêu hố nên thích hợp sử dụng qua đường tiêu hố.
Khơng chuyển hố trong cơ thể, bài tiết qua thận, ít gây xáo trộn trong hệ
thống ống tiêu hố.
Có 2 loại: Tetracylin và Doxycylin (tetracylin thế hệ II)
Cơng dụng: Dùng để diệt các tác nhân gây bệnh đường ruột.
Aminosid
Tiêu biểu là Streptomycin, gentamycin, kanamycin, neomycin.

9


Tính chất: khơng mất hoạt tính khi tan trong nước, dung dịch Streptomicin
có thể bảo quản một tuần ở nhiệt độ thường. Khơng hấp thụ qua đường tiêu hố,
bài tiết qua thận
Công dụng: Dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, nó có
thể diệt hết các vi khuẩn có lợi trong ruột.
1.2. Cách sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn điều trị bệnh cho tôm, cá
Trong hoạt động nuôi cá, việc trộn kháng sinh vào thức ăn cơng nghiệp ni thủy
sản trong phịng trị bệnh là khơng thể tránh khỏi. Tuy nhiên, điều khó khăn đối
với người nuôi thủy sản là việc chọn kháng sinh sử dụng không phù hợp, việc
trộn kháng sinh vào thức ăn tôm, cá chưa đúng phương pháp dẫn đến hiệu quả sử
dụng thấp. Do đó, người ni thủy sản cần lưu ý cách chọn kháng sinh cũng như
phương pháp trộn kháng sinh vào thức ăn tôm, cá để mang lại hiệu quả sử dụng
kháng sinh cao nhất.
Trước hết cần chú ý chọn những loại kháng sinh có khả năng hấp thu qua niêm
mạc ruột là chủ yếu, còn các kháng sinh không hấp thụ chỉ dùng kết hợp với
những loại kháng sinh có khả năng hấp thụ mà khơng dùng đơn lẻ, đồng thời cần
xem xét tính tan của từng loại kháng sinh và xác định kháng sinh trộn vào thức ăn
dạng viên hay thức ăn tự chế.

Khi sử dụng thuốc ta cần tiến hành theo các bước sau:
Lượng thuốc điều trị cần tính theo trọng lượng thực tế đàn cá. Nhưng khi cá đã
bệnh, khả năng bắt mồi giảm nên chọn liều thấp và tăng dần khi tơm cá có tác
dụng với thuốc.
Từ trọng lượng cá tơm thực tế, tính ra lượng thuốc cần sử dụng nhưng chú ý là
chỉ trộn lượng thuốc này với lượng thức ăn khoảng 30% lượng thức ăn hàng ngày
(tuỳ vào giai đoạn thủy sản nuôi lớn hay nhỏ) để đảm bảo được lượng thuốc cung
cấp đủ nồng độ và tất cả cá đều ăn được thuốc.
Nguyên nhân là do cá tôm bệnh ăn yếu, ăn không hết thức ăn sẽ làm cho nồng độ
thuốc trong máu không đủ diệt khuẩn hoặc trộn với quá ít thức ăn, dẫn đến tình
trạng cá tơm yếu khơng cạnh tranh được thức ăn nên không đủ liều lượng kháng
10


sinh cần thiết để điều trị bệnh. Tốt nhất là nên trộn thuốc với 30% lượng thức ăn
so với ngày thủy sản nuôi chưa bệnh.
Không nên sử dụng cùng lúc nhiều hơn 01 loại kháng sinh nếu khơng có sự
hướng dẫn của cán bộ chuyên môn, bởi nhiều loại kháng sinh nếu dùng chung
không những không tăng hiệu lực kháng khuẩn mà ngược lại cịn làm giảm hiệu
lực kháng khuẩn.
Khơng nên sử dụng nước ao nuôi để pha kháng sinh trộn vào thức ăn trị bệnh cho
tôm, cá mà nên dùng nước sạch. Nguyên nhân là nếu nước ao có nhiều tảo có thể
làm giảm độ tiêu hóa đối với tơm, cá nhỏ, cịn nhiều nước ao có nhiều chất hữu
cơ có thể làm kết tủa một phần kháng sinh, làm giảm nồng độ thuốc dẫn đến hiệu
quả sử dụng kháng sinh thấp.
Kháng sinh phải được hoà tan vào nước theo tỉ lệ 03 lít nước tưới đều 20kg thức
ăn viên. Cách tính lượng nước cần pha kháng sinh là: (Tổng lượng thức ăn dự
kiến trộn kháng sinh/20kg) x 3).
Ví dụ: Sau khi tính tốn lượng kháng sinh và lượng thức ăn cần trộn là 300g
thuốc và 100kg thức ăn, thì người ni cần tính lượng nước cần thiết để hoà tan

300g kháng sinh để tưới vào 100kg thức ăn là (100/20) x 3)= 15 lít nước.
Để kháng sinh trộn đều vào thức ăn cần dùng thùng có vịi sen tưới nước hòa
kháng sinh vào thức ăn cá theo tỷ lệ 3 lít nước kháng sinh tưới cho 20 kg thức ăn
viên. Thức ăn sau khi tưới nước kháng sinh xong cần để nơi thống mát khoảng
½ giờ để kháng sinh ngấm sâu vào thức ăn mới rải cho tôm, cá ăn nhằm giảm khả
năng kháng sinh bị hòa vào nước. Đối với một số loại kháng sinh có tính tan
khơng hồn tồn (ví dụ như Florphenicol dạng bột) trong quá trình tưới vào thức
ăn cần quậy đảo liên tục, tránh tình trạng kháng sinh bị lắng xuống thuốc bị sa
lắng dưới đáy thùng.
Đối với thức ăn tự chế, sau khi tính đủ lượng thuốc cho số cá trong ao, bà con
nên trộn số thuốc này với số cám dùng trong hỗn hộp tự chế. Sau khi cám và
thuốc đã trộn đều thì mới dùng số cám và thuốc này trộn vào các thành phần khác
theo tỉ lệ của thức ăn tự chế. Tuỳ theo loại kháng sinh mà ta có thể hỗ trợ thêm
Vitamin C và men tiêu hố để tăng cường kháng thể cho tôm, cá.
11


Lưu ý, kháng sinh sử dụng trong điều trị bệnh cá phải không nằm trong danh mục
kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản; đồng
thời phải nằm trong danh mục thuốc thú y thủy sản được pháp lưu hành tại Việt
Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành. Trước khi sử dụng kháng sinh để
điều trị bệnh cá cần đem mẫu cá bệnh đến phòng xét nghiệm bệnh thủy sản để
làm kháng sinh đồ.
Câu hỏi ơn tập
Câu 1:
Thuốc kháng sinh là gì? Kể tên một số loại thuốc kháng sinh tại địa
phương thường dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Câu 2:
Trong 4 loại thuốc sau, những thuốc nào là kháng sinh ? Nêu các loại thuốc
kháng sinh thường dùng trong NTTS tại địa phương.

Câu 3:
Nêu một số trường hợp sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách trong
NTTS.
Câu 4:
Nêu nguyên tắc phối hợp thuốc kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy
sản.
Câu 5:
Nêu nguyên nhân xảy ra hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn?

12


Chương 2: SỬ DỤNG HĨA CHẤT TRONG
NI TRỒNG THỦY SẢN
Mã chương: 02
Giới thiệu
Chương này giới thiệu các nguyên tắc sử dụng hóa chất; Hoạt tính dược lực và
chỉ định của một số loại hóa chất chủ yếu thường dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng:
- Trình bày được ngun tắc sử dụng hóa chất.
- Nêu được hoạt tính dược lực của từng loại hóa chất
- Trình bày được chỉ định của từng loại hóa chất
- Phân loại được các nhóm hóa chất khác nhau.

2.1. Ý nghĩa của việc ao nuôi sử dụng hóa chất
- Nên hạ thấp mức nước trước khi đều trị. Điều này giúp làm giảm số lượng
thuốc, hóa chất cần dùng và có thể dễ dàng cung cấp thêm nước để làm giảm
nồng độ thuốc khi cần thiết.
- Cần lưu ý đến khả năng xảy ra những phản ứng có hại, trong trường hợp này
cần phải chuẩn bị để ngừng ngay lập tức việc điều trị. Đối với thủy sản nuôi trong

ao, cần phải tiến hành cấp nước mới hoặc thay nước ngay lập tức, bật hệ thống
quạt nước (nếu có), chú ý việc cấp nước hoặc thay nước cần diễn ra nhanh chóng.
Đối với thủy sản ni trong bể cần loại bỏ hết các hóa chất sử dụng trong q
trình điều trị bằng cách thay tồn bộ nước và sục khí liên tục.
- Cần phải chú ý đến dòng chảy trong hệ thống, đặc biệt là trong các hệ thống
tuần hoàn hoặc các các bể chứa nguồn nước cấp, vì việc điều trị ở bể này có thể
gây ảnh hưởng đến bể khác trong cùng hệ thống.
- Nên sử dụng thuốc, hóa chất vào những thời điểm tơm, cá ít bị sốc nhất trong
ngày, thơng thường là vào buổi sáng, khi nhiệt độ thấp, tuy nhiên cần lưu ý về
hàm lượng oxy thấp lúc sáng sớm. Thời điểm thích hợp nhất là vào khoảng từ 7 8 giờ.

13


- Phải luôn quan sát cá, tôm trong suốt quá trình trị liệu để có thể xử lý nhanh khi
cần thiết. Khi có biểu hiện như bơi lội mạnh bất thường, nổi đầu, lờ đờ, lật ngửa
bụng cần phải có biện pháp can thiệp ngay để tránh tổn thất.
- Hóa chất dùng xử lý mơi trường có rất nhiều loại, vì thế cần phải hiểu hoạt tính
của từng loại và dùng đúng theo hướng dẫn để có hiệu quả cao.
- Khi dùng hóa chất để xử lý nước cần phải biết thời gian chúng hết tác dụng để
đảm bảo khi đưa vào ao nuôi không ảnh hưởng đến tôm, cá.
- Dùng hóa chất để xử lý nước cho ao đang ni tơm, cá cần phải lưu ý việc hóa
chất sẽ làm chết tảo và các vi sinh vật có lợi trong ao. Thơng thường sau khi dùng
hóa chất thì mơi trường nước có thể thay đổi như tảo chết làm nước ao trong,
giảm quang hợp để cung cấp oxy cho ao, nền đáy ao sẽ dơ hơn do tảo chết lắng
xuống đáy ao.
- Sau khi dùng hóa chất nên cải thiện môi trường ao nuôi, cần cấp thêm nước mới
hoặc thay nước, có thể sử dụng mơt số chế phẩm sinh học để bổ sung nguồn lợi
khuẩn, nhằm làm ổn định mơi trường.
- Dùng thuốc, hóa chất xử lý mơi trường cần phải dùng đúng liều và dùng một

lần, tránh dùng liều thấp và dùng nhiều lần liên tiếp nhau, vì như vậy màu nước
ao sẽ mất và khó gây màu trở lại.
2.2. Các chất cải tạo môi trường
2.2.1. Ethylene Diamine Tetra acetic Acid (EDTA)
Cơng dụng: Có tác dụng kết hợp với các ion kim loại nặng có trong nước để
trở thành những phức hợp bền vững làm mất tính độc của các kim loại này.
Dùng để xử lý nước trong việc ương ấu trùng tôm, đặc biệt là nước ngầm có
rất nhiều kim loại nặng.
2.2.2. CaCO3
Tác dụng: Tăng tác dụng của hệ đệm Cacbonate và Bicacbonate trong môi
trường ao nuôi, ổn định pH, tạo điều kiện cho hệ tảo phát triển thuận lợi, làm tơi
xốp đất của đáy ao, giảm các chất lơ lửng trong ao nuôi.
14


Cách dùng: Trong mơi trường ni thâm canh nên bón khoảng 100300kg/ha tuỳ theo tính chất của đất và mơi trường nước của ao nuôi.
Nuôi tôm trong môi trường nước có độ mặn và độ kiềm thấp cần phải tăng
lượng vôi và số lần sử dụng trong chu kỳ.
2.2.3. CaMg(CO3)2
Dolomite hay cịn được gọi là vơi đen, D-100
Tính chất: Chứa 60-70% CaCO3 và 30-40% MgCO3.
Công dụng: Cải thiện môi trường ao nuôi được tốt hơn, tăng cường hệ đệm,
ổn định pH, cải thiện độ cứng, tạo sự phát triển ổn định của sinh vật phù du, làm
tơi xốp đáy ao, tạo điều kiện kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi.
Cách dùng: Chỉ nên dùng trong ao ni tôm thâm canh, dùng khoảng 100300kg/ha/lần định kỳ 2-4lần/tháng. Lượng dùng và số lần dùng trong tháng còn
tuỳ thuộc vào độ cứng, độ kiềm, pH của môi trường ao nuôi.
2.2.4. Na2S2O3. 5 H2O
Tên khác: Hypo, Toxin, Thio-Fresh....
Công dụng: Dùng để trung hồ dư lượng các loại hố chất (thuốc tím,
chlorine). Đồng thời cịn có tác dụng hấp thụ các khí độc NH3, H2S, các độc tố

của tảo, kim loại nặng trong ao ni tơm.
2.2.5. Zeolite (Al2(SiO2)3
Tính chất: Là loại khống tự nhiên aluminosillicate, dạng khống của mi
silicate chứa nhơm. Có khả năng gắn kết với các ion dương. Nhiệt độ khơng có
ảnh hưởng đến độ hấp thu ammonia nhưng độ cứng sẽ làm giảm 50% độ hấp thu
của Zeolite.
Công dụng: Hấp thu ammonia và các chất hữu cơ trong nước để cải tạo mơi
trường ao ni. Có thể dùng Zeolite trong q trình vận chuyển tơm cá.
2.3. Nhóm thuốc trị bệnh ký sinh trùng
15


2.3.1. Vơi
Có nhiều loại vơi được sử dụng trong NTTS như vôi nông nghiệp (CaCO3),
vôi tôi (Ca(OH)2), vôi sống (CaO), vơi dolomite (MgCa(CO3)2).
Cơng dụng của vơi là có tính diệt trùng, làm tăng và ổn định pH, tạo hệ đệm
trong môi trường ao nuôi.
Trong các loại vôi trên CaO là loại vơi có tính diệt trùng cao nhất. Loại vơi
này có khả năng sát thương rất cao làm chết động vật và thực vật thuỷ sinh trong
môi trường nước bao gồm cả địch hại và các tác nhân gây bệnh cho tôm cá.
Thường dùng vôi nung để tẩy ao, cải tạo đất, sát trùng các dụng cụ như lồng
bè, tiêu diệt địch hại, phòng bệnh do vi sinh vật trên tôm cá.
Liều lượng sử dụng không giống nhau cho từng ao mà nó cịn tuỳ thuộc vào
pH ở đáy ao và nước ao.
Không nên sử dụng vôi với Chlorine để khử trùng ao ni vì nó sẽ làm giảm
tính khử tác dụng của chlorine.
2.3.2. Sulphat đồng CuSO4.5H2O
Có tính oxy hố rất mạnh, dễ tan trong nước ngọt, có tính acid yếu. CuSO4
có tác dụng ức chế và tiêu diệt mạnh đối với các tác nhân gây bệnh như nhóm
động vật đơn bào, giáp xác kí sinh trên cá.

Ao có nhiều chất hữu cơ, pH cao, môi trường nước cứng, lợ mặn thì độc lực
của CuSO4 sẽ giảm.
Nhiệt độ càng cao thì tính độc của CuSO4 càng cao, có tính diệt trùng cao,
mức độ gây độc đối với vật nuôi càng lớn.
Có thể sử dụng bằng phương pháp tắm, phun, treo túi thuốc.
Dùng CuSO4 có thể gây ra một số phản ứng phụ trên cá như làm nở hoặc
gây hoại tử trên ống thận, phá hoại các cơ quan tạo máu, làm cho gan tích luỹ mỡ
làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ thức ăn , sinh trưởng và phát triển chậm.
16


2.3.4. Clorua đồng CuCl2
Clorua đồng CuCl2 là chất bột màu xanh, khơng mùi, tan trong nước. Dùng
để diệt các kí chủ trung gian như ốc là kí chủ trung gian của một số lồi sán lá
sống kí sinh trên cá, đĩa cá.
Đây là chất cũng có khả năng gây độc rất lớn đối với động vật thuỷ sản.
2.3.5. Thuốc tím KMnO4
Có dạng tinh thể nhỏ, màu tím khơng có mùi vị, dễ tan trong nước ngọt lẫn
mặn, có tính oxy hố rất mạnh nên có khả năng diệt trùng tốt, phổ diệt trùng
rộng, có thể tiêu diệt được vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng và diệt cả virus trong mơi
trường.
Do có tính oxy hố cao cho nên thuốc tím có khả năng tham gia oxy hoá các
vật chất hữu cơ, các chất độc hữu cơ, có tác dụng khử độc. Vì vậy khi dùng thuốc
tím để diệt các tác nhân gây bệnh trong ao nuôi cần phải chú ý đến các chất hữu
cơ hiện diện trong ao vì chất hữu cơ càng cao thì tác dụng diệt trùng của thuốc
tím càng giảm.
Thuốc tím cũng có thể bị giảm khả năng diệt trùng dưới tác dụng của ánh
sáng.
Đồng thời thuốc tím cũng có khả năng gây độc cho cơ thể vật ni, ở nồng
độ thấp kìm hãm sự phát triển, ở nồng độ cao kích thích và ăn mịn các tổ chức cơ

thể kí chủ.
2.3.6. H2O2
Cơng dụng: Có tính oxy hố rất cao nên khả năng diệt trùng cao, khử mùi
hôi, các tế bào chết.
Có thể diệt được một số động vật đơn bào, sán lá sống kí sinh trên tơm cá.
H2O2 có thể dùng để trị nấm.
Có khả năng oxy hố các chất mùn bã hữu cơ trong mơi trường ao nuôi và
xử lý nước.
17


Dùng oxy già để tăng hàm lượng oxy trong môi trường nước khi xảy ra hiện
tượng thiếu oxy khẩn cấp. Muốn tăng 1mg oxy/lit thì dùng 4ml/m3 H2O2 nồng độ
50%.
2.3.7. Chlorine
Các chất như: Calcium Hypochlorite Ca(OCl)2, Natri Hypochlorite NaOCl
và CaO2Cl được gọi là Chlorine. Dạng bột màu trắng, có mùi khó chịu của clo, có
tính oxy hố rất mạnh nên có tính diệt trùng cao, phổ diệt khuẩn rất rộng. Trong
nuôi trồng thuỷ sản thường dùng chlorine để sát trùng nước, ao bể và các loại
dụng cụ là chất được sử dụng rộng rãi nhất trong NTTS.
Chlorine có hiệu quả đối với các chất hữu cơ, làm giảm lượng hữu cơ trong
nước. Chlorine phản ứng với hầu hết các chất: Fe2+, Mn2+, H2S và NH3.
Dùng để xử lý đáy ao, bể ương, bể chứa hay thuần hố tơm, các dụng cụ xử
dụng trong ương tơm, xử lý nước.
2.3.8. Ozon (O3)
Có tính oxy hố cực mạnh nên có khả năng diệt được nhiều loại tác nhân
gây bệnh khác nhau như: nấm, kí sinh trùng, vi khuẩn, virus. Ngồi ra cũng có
khả năng khử được các khí độc trong mơi trường ao ni như: NH 3, H2S, CH4 và
oxy hố các chất hữu cơ làm tăng hàm lượng oxy trong nước.
Ozon vừa có tác dụng diệt được các tác nhân gây bệnh, vừa có thể cải thiện

được mơi trường ao ni.
2.3.9. Formol – Formalin
Tính chất: Đây là chất có tính khử rất mạnh, có tính diệt trùng cao với phổ
rộng. Hiện nay Formol đang được sử dụng rộng rãi trong nghề NTTS và được sử
dụng ở nhiều nước khác nhau để trị các bệnh kí sinh trùng ngồi da, dộng vật
ngun sinh và nấm. Ngồi ra cịn có tác dụng diệt khuẩn.

18


Cơ chế tác dụng: Thay thế phân tử hydro trong nhóm amin (NH2) của các
tác nhân gây bệnh bằng nhóm CH2= của formol làm biến đổi aminoaxit của sinh
vật gây bệnh và tiêu diệt nó.
Formalin được sử dụng để tẩy trùng ao, bể ương tơm giống, phịng và trị
bệnh kí sinh trùng đơn bào, vi sinh vật gây bệnh.
Formol có ảnh hưởng không tốt đến cơ quan hô hấp, thần kinh và da người
sử dụng vì vậy cần chú ý khi tiếp xúc với hoá chất này.
Độ độc của Formol đối với tơm cá tăng theo nhiệt độ.
2.3.10. Methylen Blue
Tính chất: Màu xanh nước biển đậm, khơng có mùi vị, dễ tan trong nước và
trong rượu. Có tính oxy hố mạnh làm mất hoạt tính của các men trong tế bào vi
sinh vật và tiêu diệt chúng.
Methylen blue đã được sử dụng từ rất lâu trong nuôi trồng thuỷ sản để trị các
bệnh kí sinh trùng. Ngồi ra cịn được sử dụng để phục hồi các haemoglobin từ
methaemoglobin trong trường hợp bị nhiễm độc bởi nitrite trong ao với liều
lượng sử dụng là 1ppm.
Không nên sử dụng trong hệ thống lọc sinh học và phải tái tạo lại hệ thống
lọc sinh học sau khi sử dụng. Chất này cịn có khả năng gây độc với nhóm cá
khơng vảy.
Cách sử dụng: Pha Methylen blue 1% và áp dụng phương pháp phun thuốc

để trị nấm, vi khuẩn và kí sinh trùng với nồng độ 0,2-0,5ppm.
2.3.11. Benzalkonium Chloride BKC
Tính chất: Dạng lỏng, có mùi clo, có tính oxy hố mạnh, khả năng diệt trùng
cao và tham gia oxy hoá các chất hữu cơ khác.
Công dụng: Tẩy dọn ao nuôi, diệt các mầm bệnh, khử khí độc và ơ nhiễm
hữu cơ trong ao ni với nồng độ 0,4-0,6ppm.
2.4. Nhóm chế phẩm sinh học
19


Probiotic có thành phần chính là các chủng vi sinh vật có ích, bao gồm các
chủng Bacillus, Lactobacillus, Pseudomonas, Vi khuẩn phân giải nitrite, nitrate,
cellulose, men Saccharomyces, nấm Aspergillus oryzea, … Được dùng xử lý ao
nuôi hoặc bổ sung vào thức ăn (tùy theo thành phần của các chủng vi sinh vật
hiện diện trong chế phẩm).
Men vi sinh – các enzym:các loại enzym thường được sử dụng như: Protease,
Lipase, Amylase, Cellulase, … các men giúp phân hủy chất hữu cơ có nguồn gốc
từ chất đạm, béo, đường, xơ, … tạo thành thức ăn cho các vi sinh vật có ích phát
triển, hoặc giúp phân hủy chất thải trong ao nuôi tôm.
2.4.1. Giới thiệu về chế phẩm sinh học
Là các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật , được tạo ra bằng con đường sinh
học.
Gồm có 3 dạng:
Dạng 1: Là các chủng vi sinh vật có thể sử dụng và phân huỷ các chất hữu
cơ và lắng tụ, các sản phẩm dư thừa trong hệ thống nước của các ao nuôi thuỷ
sản: Bacillus spp, Nitrobacter spp, Nitrosomonas spp, Clostridium spp....
Dạng 2: Các loại enzym giúp cho các quá trình xúc tác phân huỷ các vi sinh
vật.
Dạng 3: Các chất dinh dưỡng sinh học có tác dụng kích thích sự sinh trưởng
ban đầu của các hệ sinh vật có lợi

2.4.2. Cơng dụng của chế phẩm sinh học:
- Phân huỷ các chất hữu cơ được tạo ra trong ao nuôi bởi các nguyên
nhân khác nhau.
- Hấp thụ các khí độc được sinh ra trong q trình chuyến hố các
chất hữu cơ và q trình trao đổi chất của vật ni.
- Tạo nên sự phát triển của các vi sinh vật có lợi nhằm cạnh tranh, kìm
hãm sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh trên ĐVTS.
- Có vai trị điều khiển sự phát triển ổn định của tảo, gián tiếp kìm
hãm sự phát triển của tảo đáy.
20


- Tăng khả năng hấp thụ thức ăn của vật ni, cải thiện hệ men và các
vi khuẩn có lợi trong đường ruột.
2.4.3. Những vấn đề cần lưu ý:
- Cách dùng và liều lượng dùng cần theo hướng dẫn sử dụng.
- Khi dùng chế phẩm sinh học phụ thuộc nhiều vào chất lượng môi
trường của từng ao nuôi và từng giai đoạn khác nhau.
- Không dùng chung với các chất có tính sát trùng.
- Chỉ nên sử dụng trong mơi trường ao ni thâm canh, nơi có nhiều
nguy cơ ơ nhiễm hữu cơ.
2.5. Nhóm dưỡng chất
2.5.1. Vitamin C
Tính chất: Dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, dễ hấp thụ qua màng
ruột, khộng tích luỹ trong cơ thể, thảy trừ qua nước tiểu rất nhanh. Dễ bị phân
huỷ và mất tác dụng dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng độ ẩm và sự oxy hoá.
Vitamin C rất cần thiết cho ĐVTS vì một số loại động vật thuỷ sản khơng có khả
năng tự tổng hợp vitamin C từ acid Glucurpnic do khơng có enzym gulonolactone
Oxidase rất cần thiết cho q trình tổng hợp vitamin C.
Cơng dụng:

- Tham gia vào quá trình tổng hợp axit mật, các enzym và các
hoocmon quan trọng có liên quan đến q trình chuyển hố lipid, gluxit,
hấp thụ sắt và các q trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
- Có tác dụng trong việc tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch
trong cơ thể sinh vật.
- Tham gia vào quá trình tạo collagen, tạo nên các mạch máu và các
mô liên kết.
2.5.2. Khống
Trong cơ thể sinh vật có nhu cầu về khống khơng lớn nhưng khi cơ thể
thiếu khống sẽ dẫn đến những hiện tượng bất bình thường của cơ thể như: mềm
vỏ ở giáp xác, dị hình ở cá, giảm sức sống và tăng tính mẫn cảm với các tác nhân
gây bệnh.
21


Các chất khoáng thường được sử dụng như: Ca, P, Mn, Mg, Fe, Cu...là
nguyên liệu để tạo nên hệ xương, vảy, vỏ của động vật giáp xác và thân mềm.
Các con đường bổ sung khoáng cho động vật thuỷ sản:
- Nâng cao độ cứng của nước bằng cách dùng CaCO3, CaMg(CO3)2
định kỳ 2-3 lần/tháng.
- Dùng thịt động vật thân mềm hay giáp xác để cho ăn.
- Dùng các chất khoáng được bán trên thị trường để trộn vào thức ăn
cung cấp cho ĐVTS như: Premix-N-80, Mutagen, Vi-Caphos...
2.5.3. Chất kích thích miễn dịch
Bản chất của các sản phẩm này có thể là các Protein, Glycoprotein,
Polysacchride, Lypopolysacchride. Khả năng kích thích sinh học của các chất này
như sau:
- Hoạt động của đại thực bào được nhanh chóng, kích thích khả năng thực
bào khơng đặc hiệu hoạt động có hiệu quả hơn.
- Tăng khả năng đáp ứng của các tế bào trong hệ miễn dịch đặc hiệu như tế

bào T, tế bào B.
- Giảm bớt cholesterol thông qua hoạt động của tế bào và chống lại sự oxy
hoá.
Các chất thường được sử dụng như:
- Beta 1,3 Glucan.
- Berlaa (Peptido-Glucan)
- Beta-min (Beta Glucan)
- Macgrogar (Beta 1,3/1,6 glucan)
- Beta- Glutamin (Betaglucan + Vitamin)
2.6. các phương pháp dùng thuốc trong ntts
Có nhiều P2 dùng thuốc khác nhau trong NTTS. Có thể các loại thuốc có cách
dùng khác nhau, hoặc một loại thuốc có nhiều cách dùng khácnhau, mỗi cách có
ưu và nhược điểm riêng biệt. Tùy theo đk từng trang trại, từng hoàn cảnh mà áp
dụng và khi áp dụng một P2 nào đó cần có giải pháp để giảm tối đa nhược điểm
của P2 đó.
22


3.Các phương pháp dùng thuốc trong ntts các phương pháp dùng thuốc
Tiêm cho cá bệnh Cho thuốc vào nước Trộn thuốc vào thức ăn Phun Tắm
Nhúng, Treo thuốc rửa túi Tiêm Tiêm Tiêm xuống thuốc cơ tĩnh thành ao mạch
bụng
P2 cho thuốc vào MT nước Trong P2 này, một số thuốc sát trùng được đưa hòa
tan vào MT nước để tiêu diệt chủ yếu các TNGB tồn tại trong MT nước, trên bề
mặt cơ thể của vật nuôi. Một số loại thuốc khác như: vitamin, khống, vaccine
cũng có thể đưa vào MT nước và các phân tử thuốc sẽ được hấp thụ qua mang,
da, miệng của vật nuôi. P2 dùng thuốc này có thể áp dụng vào thực tế dưới nhiều
dạng khác nhau:
- Phun thuốc vào ao nuôi, lồng hoặc bể ấp
Thường dùng với nồng độ thấp: ppt, ppm, ppb. Thời gian kéo dài có thể 6h, 12h,

24h hoặc khơng tính thời gian. P2 dùng thuốc này thường dễ thao tác và có hiệu
quả tiêu diệt mầm bệnh khá tốt, nhưng do thời gian kéo dài có thể ảnh hưởng tới
sức khỏe vật ni và có thể tiêu diệt các SV có lợi hay SV khơng gây hại trong
ao. Giải pháp hạn chế các tác dụng phụ tới MT và sức khỏe vật nuôi như: thay
nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc, sau khi dùng có thể cho vào MT
một loại phân hữu cơ, vô cơ hay CPSH để khơi phục lại hệ vk có lợi và cơ sở t.ăn
TN của MT nước.
- Tắm cho động vật thủy sản
Cách này thường dùng thuốc với nồng độ cao, trong một thể tích nhỏ và thời gian
ngắn (có thể 10 phút, 20 phút...). • Hiệu quả của P2 dùng thuốc này chủ yếu là
tiêu diệt tác nhân ks bên ngoài cơ thể, không tiêu diệt được các tác nhân nhiễm
vào bên trong các nội quan, thao tác không đơn giản vì rất dễ gây sốc cho cá tơm
và làm yếu chúng.
P2 này cũng có những ưu điểm như: tốn ít thuốc, không ảnh hưởng tới MT sống
của đv nuôi.
- Tắm cho đàn giống trước khi xuất đi hay trước khi thả vào ao nuôi.
Tắm cho tôm cá bố mẹ trước khi cho vào bể đẻ.
Tắm cho trứng và nauplius của tôm trước khi chuyển sang ương ấp ở bể mới.
23


P2 tắm cũng có thể được dùng với thuốc sát trùng, kháng sinh, vaccine và các
loại thuốc kích thích MD.
- Ngâm đvts trong MT có thuốc
P2 này thường dùng nồng độ cao hơn P2 phun xuống ao, nhưng thấp hơn và thời
gian kéo dài hơn p2 tắm.
P2 này cũng chỉ thích hợp với ĐVTS ni trong bể xi măng hay bể compozite,
và với các đàn giống trước khi thả nuôi.
P2 này có thể gây sốc cho tơm cá do nhốt giữ mật độ cao, trong thể tích nhỏ và
thời gian kéo dài.

- Cũng có thể dùng một số thảo dược (lá dầm) ngâm xuống nhiều nơi trong ao
hay ngâm vào gần bờ đầu hướng gió, đầu nguồn nhờ sự phân giải nhờ gió, dịng
nước đẩy lan ra tồn thủy vực.
P2 này có thể tiêu diệt VSV gây bệnh bên ngồi cơ thể ĐVTS và tồn tại trong
MT nước. Vd: Dùng cây thuốc cá để tiêu diệt các loài cá tạp ở ao nuôi tôm.
- Phương pháp treo túi thuốc
P2 này thường dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng hòa tan trong nước.
Một lượng thuốc nhất định được đựng trong một túi, chất lượng của túi cho phép
các phân tử thuốc sau khi đã hịa tan có thể đi qua hịa vào MT nước. • Cách dùng
này thường áp dụng trong hình thức ni lồng bè, túi thuốc được treo ở góc lồng,
đầu dịng chảy hoặc cũng có thể dùng trong hình thức ni ao nước chảy, túi
thuốc thường được treo tại các địa điểm cho ăn, để khi tôm cá tập trung bắt mồi
trong các bữa ăn có thể được tắm qua thuốc sát trùng, và tiêu diệt TNGB thường
tập trung cao tại nơi có t.ăn dư thừa đang thối rữa.
4. Sử dụng iodine trong nuôi trồng thủy sản
PVP-iodine là gì?
Povidone-iodine (PVP-I) là một hợp chất hóa học ổn định bao gồm
polyvinylpyrrolidone và iodine. Nó chứa từ 9,0 % đến 12% iodine (tính theo
trọng lượng khơ). PVP-iodine ở dạng bột có màu đỏ thẫm, mùi đặc trưng, hịa tan
hồn tồn trong nước lạnh, ethyl alcohol, isopropyl alcohol, polyethylene glycol
và glycerol.
24


2-Pyrrolidinone, 1-ethenyl-, homopolymer, hỗn hợp với iodine.
PVP-iodine được thương mại hóa đầu tiên vào năm 1955, bây giờ đã được xem
như là chất sát trùng (antiseptic).
Trong nước iodine có thể chuyển hóa thành các dạng khác nhau theo các phương
trình sau:



I2 + H2O → H2OI+ + I- (iodine cation)



H2OI+ → HOI + H+ ( hypoiodic acid)



HOI → OI- + H+



3HOI → + 3H+ + 2I- + IO3Cơ chế tác dụng
Iodine tự do từ từ phóng thích ra khỏi hỗn hợp PVP-iodine, iodine thẩm thấu qua
vách và màng tế bào của vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật, virus. Iodine có
thể gắn vào nhóm NH của acid amine nên phá vỡ cấu trúc của protein; oxy hóa
nhóm SH của các aid amine chứa lưu huỳnh làm gãy nối S-S nên không tổng hợp
được protein; phá vỡ cầu nối C=C trong các acid béo ở màng tế bào. Việc iodine
giải phóng từ từ ra khỏi hợp chất PVP–iodine nên có tác dụng sát trùng tốt, hiệu
quả lâu dài và giúp làm giảm độ độc của Iodine lên tế bào động vật hữu nhũ.
Trong số các dạng khác nhau của iodine thì chỉ có I2, HOI và I- là có tác dụng tốt
để khử trùng, trong đó I2 và HOI có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Trong mơi trường
pH thấp 2.5-7 thì I2, HOI chiếm tỉ lệ cao nên hiệu quả khử trùng cao so với mơi
trường có pH cao. Hiệu quả khử trùng cùa PVP-iodine sẽ đạt tối đa khi pH của
nước nằm trong khoảng 3-6. Ngồi ra, trong mơi trường có nhiều chất khử (H2S,
Mn2+, Fe2+, chất hữu cơ...) iodine sẽ phản ứng với chất khử làm giảm tỉ lệ I 2 và
tăng I- nên hiệu quả khử trùng của Iodine bị giảm.
Hiệu quả diệt khuẩn
Nồng độ diệt khuẩn của iodine đối với virus là 0,4 mg/L; với vi khuẩn là 0,2; nấm

mốc là 0,6; nguyên sinh động vật là 0,2, ức chế sự phát triển của tảo ở nồng độ
0,2.
25


×