Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Giáo trình Internet và thương mại điện tử: Phần 2 - TS. Hà Văn Sang & ThS. Phan Phước Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 204 trang )

Chương 5. MARKETING VỚI THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ

Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

5.1 Một số khái niệm cơ bản
Quảng cáo trực tuyến, còn được gọi là tiếp thị trực
tuyến, quảng cáo Internet, quảng cáo kỹ thuật số hoặc quảng
cáo web, là một hình thức tiếp thị và quảng cáo sử dụng
Internet để truyền tải thông điệp tiếp thị quảng cáo đến người
tiêu dùng.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm tiếp thị qua email, tiếp thị
qua cơng cụ tìm kiếm (SEM), tiếp thị truyền thông qua mạng
xã hội, nhiều loại quảng cáo sử dụng hiển thị thông tin trên
các website có lượng truy cập lớn (bao gồm quảng cáo trên


banner website) và quảng cáo trên thiết bị di động. Giống như
các phương tiện quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến thường
liên quan đến nhà xuất bản (là người tích hợp quảng cáo vào
nội dung trực tuyến trên website của họ) và nhà quảng cáo (là
người cung cấp quảng cáo sẽ được hiển thị trên nội dung của
nhà xuất bản). Những người tham gia tiềm năng khác bao
gồm các đại lý quảng cáo (giúp tạo và đặt bản sao quảng cáo
trên website của nhà xuất bản), một máy chủ quảng cáo cung
cấp công nghệ quảng cáo và theo dõi, thống kê số liệu tại các
chi nhánh quảng cáo làm công việc quảng cáo độc lập cho nhà
quảng cáo.
Quảng cáo trực tuyến đóng vai trị quan trọng vì đây một
phương pháp nhanh, linh hoạt và có thể tính tốn được để điều
229


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n

V

TC

chỉnh nội dung tiếp thị của công ty đến mọi người trên khắp
thế giới.
5.1.1 Tiếp thị Internet
Tiếp thị qua Internet là việc sử dụng Internet để kết nối
với khách hàng mới. Các website được thiết kế theo chuẩn và
định hướng sử dụng kỹ thuật tối ưu hóa tìm kiếm SEO
(SearchEngineOptimization) sẽ thuộc loại này. Các chiến dịch
PPC (Pay per click) cho tiếp thị tìm kiếm phổ biến hiện nay là
GoogleAds và Bing Ads.
Tiếp thị Internet tập trung vào thực hiện các công việc
sau:
- Thiết kế và tạo lập một website
- Lựa chọn bộ từ khóa thân thiện với kỹ thuật SEO và
các phương pháp SEO tốt
- Chạy các chiến dịch PPC
- Chuyển hóa lưu lượng truy cập thành dữ liệu cho mục
tiêu bán hàng
Tiếp thị qua Internet hầu như chỉ tập trung vào cách có
được lưu lượng truy cập trực tuyến nhằm thúc đẩy doanh số
bán hàng nhiều hơn.
Mặc dù cả tiếp thị và quảng cáo có khả năng mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do đó nên
sử dụng đồng thời các loại chiến lược tiếp thị trực tuyến khác
nhau, đặc biệt là những chiến lược tập trung vào việc xây
dựng mối quan hệ. Nếu chỉ tập trung vào việc đạt được lưu
lượng truy cập mà không xây dựng mối quan hệ, các chiến

dịch sẽ không hiệu quả và cho kết quả không tốt.
230


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

5.1.2 E-marketing
Marketing điện tử (E-marketing) là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản
phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức cá
nhân dựa vào các phương tiện điện tử và internet.
Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng giống như
tiếp thị trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động
tiếp thị vẫn theo trình tự: Sản phẩm - Giá thành - Xúc tiến

thương mại - Thị trường tiêu thụ
Ngoài việc sử dụng các chiến lược như tiếp thị internet
như SEO, PPC e-marketing còn thực hiện các công việc để
xây dựng mối quan hệ khách hàng như: nhận phản hồi, đánh
giá trực tuyến của khách hàng, triển khai các chương trình
giới thiệu và tiếp thị truyền thông trên mạng xã hội, cũng như
theo dõi và chăm sóc mối quan hệ khách hàng chuyên sâu
hơn. Hệ thống quản lý quan hệ và chăm sóc khách hàng CRM
(Customer Relationship Management) được sử dụng trong
tiếp thị e-marketing.
Tuy nhiên, tiếp thị điện tử gặp khó khăn ở vấn đề cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin của thị trường mục tiêu (số lượng
người sử dụng internet, mức độ sử dụng, tốc độ truy cập
mạng,...). Nếu cơ sở hạ tầng còn yếu kém thì người tiêu thụ
khơng có nhiều cơ hội tiếp cận với mạng Internet, tìm thơng
tin trên mạng Internet, mua hàng trực tuyến, tham gia đấu giá
trên mạng, ....Như vậy, e-marketing khó có thể có ảnh hưởng
đến người tiêu dùng ở thị trường đó
5.1.3 Tiếp thị kỹ thuật số
Digital Marketing là phương pháp quảng cáo sử dụng
các thiết bị điện tử như máy tính cá nhân, điện thoại thơng
231


Bộ

m

ôn
w Tin

w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

minh, điện thoại di động, máy tính bảng và thiết bị chơi game
để tương tác với người dùng. Digital Marketing sử dụng
những công nghệ hoặc các nền tảng như website, email, ứng
dụng (cơ bản và trên di động) và các mạng xã hội. Tiếp thị kỹ
thuật số là thuật ngữ bao trùm nhất trong ba thuật ngữ. Nó bao
gồm cả tiếp thị internet và tiếp thị e-marketing. Nó cũng sẽ
bao gồm hầu hết mọi loại hình tiếp thị có liên quan đến giao
diện kỹ thuật số.
Ví dụ về các chiến thuật và tiêu điểm dành riêng cho
tiếp thị kỹ thuật số bao gồm:
- Ứng dụng di động cho doanh nghiệp và các thông báo
đẩy liên quan
- Bảng điện tử
- Quảng cáo PPC trong ứng dụng
- Cơ sở dữ liệu chứa thông tin nghiên cứu thị trường
hoặc đối tượng
- Quảng cáo truyền hình
Một số khía cạnh của tiếp thị kỹ thuật số cực kỳ hiện đại

và có tính tương lai, như thơng báo đẩy. Những thứ khác, như
bảng quảng cáo điện tử hoặc thậm chí quảng cáo trên TV, có
thể đang trở nên lỗi thời, với chi phí cao và lợi nhuận thấp hơn
các loại hình tiếp thị internet khác.
Khơng phải ai cho rằng họ là một nhà tiếp thị kỹ thuật số
đều có kinh nghiệm trong mọi loại hình tiếp thị kỹ thuật số.
Nhiều chuyên gia SEO hoặc thậm chí các đại lý PPC tự quảng
cáo mình là nhà tiếp thị kỹ thuật số nhưng chưa bao giờ thuê
một bảng quảng cáo hoặc mua một vị trí thương mại từ một
podcast.
232


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC


5.2 Lợi ích của marketing trực tuyến
5.2.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, ứng dụng Internet trong hoạt động marketing
sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các thơng tin về thị trường
và đối tác một cách hiệu quả, từ đó xây dựng được chiến lược
marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế. Marketing trực tuyến giúp cho q
trình chia sẻ thơng tin giữa người tiêu dùng và người bán diễn
ra thuận tiện hơn.
Thứ hai, marketing trực tuyến còn giảm thiểu các chi phí
bán hàng và giao dịch. Thơng qua Internet, một nhân viên bán
hàng có thể giao dịch được với nhiều khách hàng. Theo thống
kê, chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí
qua giao dịch chuyển phát nhanh, chi phí thanh tốn điện tử
qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 20% chi phí thanh tốn
thơng thường. Ngồi ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm
bắt được nhu cầu cịn giúp cắt giảm được chi phí lưu kho,
cũng như kịp thời thay đổi phương án sản phẩm, bám sát được
với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa lớn
đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng như thực
phẩm, sản phẩm nông nghiệp...
Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp xây dựng
một chiến lược marketing tồn cầu với chi phí thấp vì giảm
thiểu được các phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương
mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm như thường thấy trong
chiến lược marketing trực tuyến của các doanh nghiệp khi
muốn bán sản phẩm ra thị trường nước ngồi.
Nhờ giảm chi phí giao dịch, Internet giúp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để tiến hành bn bán với

233


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

thị trường nước ngồi. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra
cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các
cơ sở kinh tế.
Thứ ba, marketing trực tuyến với ưu điểm cá biệt hóa
sản phẩm đến từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng
yêu cầu của số đơng người tiêu dùng, đồng thời vẫn có thể “cá
nhân hóa” từng khách hàng.
Để thu hút đơng đảo khách hàng hướng tới sản phẩm,
một số công cụ marketing trực tuyến như phịng chát, cuộc

thảo luận có sự tham gia của nhiều bên, nhóm tin (news
groups)... thường được doanh nghiệp áp dụng để khuyến
khích sự quan tâm về doanh nghiệp và sản phẩm; đồng thời,
các website cũng được phát huy hiệu quả, khuyến khích khách
hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều này đồng nghĩa với
việc quảng cáo và marketing sản phẩm, cung cấp dữ liệu cho
quá trình thu thập thơng tin của khách hàng. Như vậy, khách
hàng có được thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm và doanh
nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị trường, tiếp cận
khách hàng tốt hơn.
5.2.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng
Marketing trực tuyến hỗ trợ cho việc đơn giản hoá giao
dịch thương mại giữa người tiêu dùng và người bán, công
khai hóa giá thành sản phẩm và dịch vụ, giảm bớt khâu trung
gian... từ đó làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
Đồng thời, với sự hỗ trợ của mạng Internet và các
phương tiện điện tử, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận
nguồn thông tin phong phú thông qua các cơng cụ tìm kiếm,
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các thông tin đa phương
234


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc

.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

tiện (âm thanh, hình ảnh) để giúp quảng bá, giới thiệu sản
phẩm tốt hơn.
Ngồi ra, marketing trực tuyến cịn đem đến cho người
tiêu dùng một phong cách mua hàng mới với các cửa hàng ảo
trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được
chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị
lớn, vừa cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú
hơn so với cách thức mua hàng truyền thống.
5.3 Chiến lược marketing trên Internet
Phần này sẽ giới thiệu về cách các công ty sử dụng trang
web trong chiến lược tiếp thị để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ
và quảng bá thương hiệu của cơng ty. Ngày càng có nhiều
cơng ty phân loại khách hàng thành các nhóm và tạo mục tiêu
cho mỗi nhóm. Nghiên cứu về hành vi, mục tiêu của khách
truy cập trang web giúp các trang web có thể đáp ứng được
những khách hàng mới. Hầu hết các công ty sử dụng nhiều
chiến lược tiếp thị khác nhau để đạt được mục tiêu là bán
hàng và quảng bá sản phẩm và dịch vụ. Khi một công ty quyết
định những yếu tố nào sẽ sử dụng thì đó gọi là tiếp thị cụ thể.
Chiến lược marketing của một công ty là một công cụ quan

trọng giúp công ty quảng bá thương hiệu trên web. Hầu hết
các lớp học tiếp thị tổ chức để giải quyết các vấn đề thiết yếu
của tiếp thị thành bốn chữ P của marketing: sản phẩm
(Product), giá cả (Price), khuyến mãi (Promotion), và địa
điểm (Place). Sản phẩm là mặt hàng vật lý hoặc dịch vụ mà
công ty đang bán. Các đặc điểm của sản phẩm là rất quan
trọng, nhưng nhận thức của khách hàng về các sản phẩm, gọi
là thương hiệu của sản phẩm cũng quan trọng như các đặc
điểm thực tế của sản phẩm.
235


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC


Yếu tố giá (Price) trong marketing hỗn hợp là số tiền
khách hàng trả cho sản phẩm. Trong những năm gần đây, các
chuyên gia tiếp thị đã lập luận rằng các công ty nên suy nghĩ
về giá cả trong một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổng của tất cả các
chi phí tài chính mà khách hàng trả tiền (bao gồm cả chi phí
giao dịch) để có được sản phẩm. Tổng chi phí này được trừ từ
lợi ích mà khách hàng có được từ các sản phẩm để ước tính
giá trị của khách hàng thu được trong giao dịch. Có thể dùng
trang Web để tạo ra những cơ hội mới để định giá và thương
lượng giá hợp lí thơng qua đấu giá trực tuyến, đấu giá ngược,
và chiến lược mua theo nhóm. Những cơ hội trên Web giúp
các cơng ty tìm cách thức mới để đưa giá trị khách hàng tăng
lên.
Xúc tiến (Promotion) bao gồm bất kỳ loại phương tiện
nào truyền bá thông tin về sản phẩm. Trên Internet, có nhiều
cách để giao tiếp với khách hàng hiện có và những khác hàng
tiềm năng.
Trong nhiều năm, các nhà quản lý tiếp thị luôn suy nghĩ
cách thức để việc giao nhận hàng được thực hiện ngay lập tức,
khi đó sẽ giúp cho khách hàng có được chính xác những sản
phẩm họ muốn khi họ cần. Địa điểm (Place) (còn gọi là đại lý
phân phối) là sự cần thiết phải có để lưu trữ các sản phẩm
hoặc dịch vụ có sẵn tại nhiều địa điểm khác nhau, đồng thời
sản phẩm phải có mặt đúng địa điểm và ở thời điểm tốt nhất
để bán chúng. Điều này đã gây khó khăn cho các cơng ty
thương mại kể ở thời điểm mới bắt đầu. Mặc dù Internet
không giải quyết tất cả các dịch vụ phía sau của việc bán sản
phẩm và các vấn đề phân phối nhưng việc sử dụng internet
chắc chắn có thể hỗ trợ để giải quyết tốt các vấn đề này. Ví
dụ, các sản phẩm kỹ thuật số (chẳng hạn như thông tin, tin

236


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

tức, phần mềm, nhạc, video, và sách điện tử) có thể được đưa
tới gần như ngay lập tức thông qua Internet. Các công ty vận
chuyển sản phẩm thấy rằng Internet giúp họ theo dõi thông tin
về lô hàng tốt hơn và kiểm sốt chặt chẽ hơn so với cơng nghệ
trước đây.
5.3.1 Chiến lược tiếp thị dựa trên sản phẩm
Hầu hết các công ty cung cấp một loạt sản phẩm nhằm
thu hút nhóm khách hàng khác nhau. Khi tạo ra một chiến
lược tiếp thị, nhà quản lý phải xem xét cả tính năng của sản

phẩm lẫn nhu cầu cơ bản của khách hàng tiềm năng.
Người làm quản lý ở nhiều công ty thường quan tâm về
các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của họ. Đây là một
sự quan tâm cần thiết trong phương thức hoạt động của một
doanh nghiệp vì cơng ty dành nhiều công sức, thời gian và
tiền bạc để thiết kế và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ. Nếu
yêu cầu các nhà quản lý mô tả những gì các cơng ty đang bán,
họ thường cung cấp cho khách hàng một danh sách chi tiết các
sản phẩm mà họ bán hoặc một dịch vụ mà họ đang cung cấp.
Khi khách hàng có khả năng mua sản phẩm từ các loại sản
phẩm cụ thể của doanh nghiệp, hoặc khách hàng đang có nhu
cầu sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp thì phải thuyết phục
được khách hàng và cung cấp thông tin để khách hàng hiểu
biết về sản phẩm dịch vụ để khách hàng lựa chọn sử dụng.
Hầu hết các cửa hàng văn phòng phẩm trên mạng tin rằng
khách hàng nghĩ đến nhu cầu của mình bằng cách sử dụng cấu
trúc danh mục sản phẩm.
Nhiều công ty kinh doanh trực tuyến sử dụng một chiến
lược tiếp thị dựa trên sản phẩm tương tự. Hầu hết các công ty
237


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc

.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

sử dụng danh mục sản phẩm mẫu được tổ chức theo danh mục
sản phẩm và chủ đề.
Nhiều nhà bán lẻ tổ chức các trang web theo cách sắp
xếp sản phẩm theo quy trình sản xuất sản phẩm. Nhiều nhà
nghiên cứu và chuyên gia tiếp thị tư vấn cho các công ty cách
thiết kế trang web để làm sao khách hàng tìm thấy sản phẩm
đáp ứng nhu cầu cá nhân. Đôi khi điều này đòi hỏi các trang
web cung cấp đường dẫn mua sắm thay thế. Ví dụ, trang web
một cửa hàng bán hoa trực tuyến trình bày các loại hoa cụ thể
(khác hàng được thoả mãn hàng nhu cầu tìm một sản phẩm cụ
thể), nhưng cung cấp một đường dẫn tới trang mua sắm riêng
biệt cho những khách hàng muốn mua quà cho một dịp đặc
biệt (sinh nhật, kỷ niệm, ngày của Mẹ, và những dịp quan
trọng khác).
5.3.2 Chiến lược tiếp thị dựa trên khách hàng
Các trang web tạo ra một môi trường cho phép người
tiêu dùng và người bán tham gia vào giao tiếp. Cách thức giao
tiếp trên web sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều so với cách truyền
thống ví dụ như là quảng cáo trên truyền hình và in tờ rơi. Khi
một công ty đưa hoạt động kinh doanh của mình lên Web,

cơng ty đó phải tạo ra một trang web động để đáp ứng nhu cầu
của nhiều người dùng khác nhau. Thay vì suy nghĩ về những
trang web như là các bộ sưu tập các sản phẩm, công ty có thể
xây dựng các trang web để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của
khách hàng.
Bước đầu tiên trong việc xây dựng một chiến lược tiếp
thị dựa trên khách hàng là xác định các nhóm khách hàng có
đặc điểm chung. Sabre Holdings là một công ty bán dịch vụ
tiếp thị và công nghệ để hỗ trợ các dịch vụ cho các ngành
238


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC


công nghiệp du lịch. Khách hàng có thể được phân loại thành
ba nhóm: các hãng hàng khơng, các cơ quan du lịch và các
công ty lớn của ngành du lịch nội bộ, và người tiêu dùng sẽ
được quan tâm trong các trang web Travelocity.
Việc sử dụng các phương pháp tiếp thị dựa trên khách
hàng đã đi tiên phong trên các trang web B2B. Người bán
hàng B2B đã ý thức hơn về sự cần thiết để điều chỉnh sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn.
Trong những năm gần đây, các trang web B2C đã bổ sung
thêm yếu tố tiếp thị dựa trên khách hàng trong các trang web.
Một trong những xu hướng đáng chú ý nhất trong hướng này
là trong các trang web của trường đại học.
Trong những ngày đầu dùng trang web, các trang web
đại học thường được tổ chức nhằm thể hiện thông tin nội bộ
của trường (chẳng hạn như thơng tin các phịng ban, các đơn
vị liên quan, và các chương trình giảng dạy). Ngày nay, hầu
hết các trang web của trường đại học chứa các liên kết đến các
trang web riêng được thiết kế cho các bộ phân liên quan,
chẳng hạn như sinh viên đang học, sinh viên tương lai, phụ
huynh học sinh, các nhà tài trợ tiềm năng, và giảng viên.
5.4 Một số hình thức quảng cáo và tiếp thị
5.4.1 Quảng cáo hiển thị
5.4.1.1 Khung quảng cáo (Banner)
Hầu hết các quảng cáo trên Web sử dụng các banner
quảng cáo. Một quảng cáo banner là một ơ quảng cáo hình
chữ nhật nhỏ đặt trên trang Web có dạng hình ảnh tĩnh hoặc
động trong đó liên kết đến trang web của nhà quảng cáo.
Banner quảng cáo là phương tiện quảng cáo phổ biến của
công ty. Khi người dùng nhấp chuột vào ô quảng cáo, trang
239



Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

web của nhà quảng cáo được mở ra và người dùng có thể tìm
hiểu thêm về sản phẩm. Như vậy, các banner quảng cáo có
khả năng cung cấp thơng tin và có chức năng thuyết phục
khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ.
Banner quảng cáo trước đây sử dụng một hình ảnh đơn
giản, thường ở định dạng GIF, nó được nạp cùng với các trang
Web và tồn tại trên trang cho đến khi người dùng di chuyển
đến một trang khác hoặc đóng trình duyệt. Ngày nay, một loạt
các ảnh GIF động và đối tượng đa phương tiện tạo ra sử dụng
Shockwave, Java, hoặc Flash được sử dụng để làm banner

quảng cáo gây chú ý. Các quảng cáo này có thể chuyển động
mỗi khi các trang Web được nạp vào trình duyệt hoặc thay đổi
quảng cáo.
Hầu hết các công ty quảng cáo làm việc với khách hàng
trực tuyến có thể tạo ra các banner quảng cáo như là một phần
dịch vụ. Công ty thiết kế trang web cũng có thể tạo ra các
banner quảng cáo. Phí tạo banner quảng cáo khoảng từ 100
USD đến hơn 5000 USD, tùy thuộc vào độ phức tạp của
quảng cáo. Các cơng ty có thể tạo ra các banner quảng cáo của
mình bằng cách sử dụng một chương trình đồ họa hoặc các
công cụ được cung cấp bởi một số trang web.
AdDesigner.com là một trang web quảng cáo hỗ trợ cho phép
khách thiết kế banner quảng cáo của mình và tải về miễn phí.
AdReady cung cấp miễn phí dịch vụ sáng tạo "do-it-your self"
cùng với các dịch vụ sáng tạo chun nghiệp của mình.
Vị trí banner quảng cáo
Các cơng ty có ba cách cho phép các trang web khác
hiển quảng cáo. Cách thứ nhất là sử dụng một mạng lưới trao
đổi banner. Một mạng lưới trao đổi banner chia sẻ quảng cáo
240


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc

.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

giúp cho các trang web khác chạy quảng cáo của một công ty.
Thơng thường, việc trao đổi địi hỏi mỗi trang web thành viên
chấp nhận hai quảng cáo trên trang web của mình đổi lấy mỗi
một trong các quảng cáo của mình xuất hiện trên trang web
của một thành viên khác. Việc trao đổi sau đó tạo ra lợi nhuận
bằng cách bán khơng gian quảng cáo thêm cho các doanh
nghiệp khác.
Vì việc trao đổi quảng cáo là miễn phí nên các cơng ty
kinh doanh trực tuyến nhỏ thường sử dụng chúng; Tuy vậy,
thường một nhóm trang web khác đã hình thành một trao đổi
là các trang web đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Sự hạn
chế này ngăn cản nhiều doanh nghiệp sử dụng mạng lưới trao
đổi banner.
Cách thứ hai để các doanh nghiệp có thể đặt banner
quảng cáo là tìm các trang Web kêu gọi cho một trong những
phân khúc thị trường của cơng ty và sau đó trả tiền các trang
web để thực hiện các quảng cáo. Điều này có thể mất thời
gian và cơng sức đáng kể. Trang web nhỏ hơn có thể khơng có
một chính sách giá để quảng cáo, các trang web lớn hơn
thường có giá tiêu chuẩn cao mà họ giảm giá cho khách hàng

lớn hơn, khách hàng nhỏ hơn thường trả giá tiêu chuẩn. Một
cơng ty có thể th một cơng ty quảng cáo để thương lượng
mức giá thấp hơn và hỗ trợ vị trí quảng cáo. Một cơng ty
quảng cáo có thể giúp thiết kế quảng cáo, tạo ra các banner, và
xác định các trang web phù hợp hiển thị nội dung quảng cáo.
Cách thứ ba để đặt banner quảng cáo là sử dụng một
mạng lưới quảng cáo banner. Một mạng quảng cáo banner
đóng vai trị như một nhà mơi giới giữa các nhà quảng cáo và
các trang web quảng cáo. Các mạng quảng cáo banner lớn
241


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC


hơn, chẳng hạn như DoubleClick và ValueClick, phục vụ rất
nhiều các dịch vụ tương tự như các cơng ty quảng cáo tồn
diện và thường xuyên không gian môi giới chủ yếu trên các
trang web lớn hơn (chẳng hạn như Yahoo!) có tỷ lệ lưu lượng
cao và, do đó, đắt hơn. Các cơng ty nhỏ hơn thường bán giảm
giá các khơng gian cịn sót lại.
5.4.1.2 Cửa sổ bật lên (pop-up)
Quảng cáo pop-up là dạng quảng cáo được thể hiện dưới
dạng một cửa sổ mới bật lên khi người sử dụng bắt đầu mở
một trang web. Quảng cáo pop-up và các công nghệ tương tự
hiện được các tổ chức trực tuyến có uy tín như Google khuyên
không nên dùng, họ tuyên bố rằng họ "khơng ủng hộ cách làm
này".
Quảng cáo bằng pop-up cịn được gọi là "nổi lên". Loại
này giống với quảng cáo trên ti vi chen ngang vào các chương
trình.
Quảng cáo bằng pop-up là các mẫu quảng cáo gián đoạn
có nhiều kích cỡ khác nhau, có khi chiếm cả màn hình có khi
chỉ một góc nhỏ với mức độ tương tác khác nhau: từ qui mô
tĩnh đến qui mô động.
Đặc điểm:
- Người sử dụng có thể nhấn bỏ qua quảng cáo gián đoạn
xuất hiện trên màn hình (điều khơng thể làm được trên ti vi),
nhưng khơng thể biết được lúc nào nó lại xuất hiện. Các nhà
marketing nói chung thích sử dụng quảng cáo gián đoạn vì
chắc chắn nó sẽ được người sử dụng biết tới.
- Đồng thời nhà marketing có một cơ hội tốt hơn để
truyền đi thông điệp về sản phẩm của mình mà khơng phải
242



Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

cạnh tranh với các nội dung khác trên màn hình, đồng thời có
thể sử dụng nhiều hình ảnh hơn.
- Mặt trái của quảng cáo gián đoạn mà các nhà
marketing cần chú ý là phải thực hiện như thế nào để không
làm mất lòng khách hàng. Internet là phương tiện để tự do
trao đổi thông tin, không nên để quảng cáo làm phiền khách
hàng.
- Người sử dụng web thường khơng hài lịng về trang
nào mà nhà marketing buộc họ phải xem các quảng cáo gián
đoạn. Để tránh điều này, ngày nay nhiều trang sử dụng cửa sổ
phụ (một cửa sổ nhỏ xuất hiện và chỉ chiếm 1/8 màn hình)

5.4.1.3 Quảng cáo nổi
Quảng cáo nổi hoặc quảng cáo phủ, là một loại quảng
cáo đa phương tiện xuất hiện chồng lên nội dung của trang
web được yêu cầu. Quảng cáo nổi có thể biến mất sau một
khoảng thời gian được đặt trước.
Quảng cáo lớp phủ được coi là ít gây phiền nhiễu hơn so
với cửa sổ bật lên vì chúng có thể được làm khá nhỏ và khơng
chiếm màn hình. Quảng cáo nổi có lợi nhuận cao trong số các
định dạng quảng cáo kỹ thuật số có sẵn. Các nghiên cứu trong
ngành cho thấy quảng cáo lớp phủ thu được tỷ lệ nhấp (TLB)
cao, trong vùng lân cận 30 lần nhấp trên một nghìn lần hiển
thị. Số quảng cáo có thể mở rộng vượt quá TLB của quảng
cáo banner thông thường.
5.4.1.4 Quảng cáo mở rộng
Quảng cáo mở rộng là quảng cáo khung đa phương tiện
thay đổi kích thước theo một điều kiện được xác định trước,
chẳng hạn như lượng thời gian mà khách truy cập dành cho
trang web, người dùng nhấp vào quảng cáo hoặc di chuyển
243


chuột qua quảng cáo. Quảng cáo mở rộng cho phép nhà quảng
cáo đặt nhiều thông tin hơn vào không gian quảng cáo bị hạn
chế.

Bộ

m

ôn

w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

Có một số lợi ích khi sử dụng quảng cáo mở rộng:
- TLB cao hơn: do người dùng mở rộng theo hướng
hành động có xu hướng nhấp nhiều hơn vào quảng cáo
và tăng cơ hội cuối cùng tiếp cận trang đích của nhà
quảng cáo.
- Khuyến khích sự tham gia của người dùng: quảng cáo
có thể mở rộng được thiết kế để nhận được nhấp chuột
hoặc phản hồi từ người dùng. Hơn nữa, khi mở rộng,
những quảng cáo này có thể cung cấp thêm chi tiết giúp
tăng nhận thức về thương hiệu.
- Cơ hội để hiển thị thêm chi tiết: quảng cáo có thể mở
rộng được thiết kế ở hai trạng thái và chỉ những người
dùng quan tâm mới nhấp vào cái nhỏ hơn và có kích
thước quảng cáo lớn hơn. Điều này cung cấp cho các
nhà quảng cáo một cơ hội để cung cấp thêm chi tiết cho
chỉ những người dùng quan tâm.
5.4.1.5 Quảng cáo bẫy/lừa

Quảng cáo bẫy là quảng cáo banner trong đó bản sao
quảng cáo được thiết kế giống như các thơng báo trên màn
hình mà người dùng thường gặp, ví dụ như thơng báo của hệ
điều hành hoặc thông báo của ứng dụng, để người dùng nhấp
chuột quảng cáo. Nội dung ban đầu của quảng cáo bẫy thường
không đề cập đến nhà quảng cáo, chỉ khi người dùng nhấp
chuột vào quảng cáo thì nó mới chuyển tới nội dung của nhà
quảng cáo. Banner lừa thường thu hút tỷ lệ nhấp cao hơn mức
244


Bộ

m

ơn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

trung bình, nhưng người dùng bị lừa có thể khơng đồng ý với

nhà quảng cáo vì đã lừa dối họ.
Banner lừa là một phương pháp quảng cáo trực tuyến
thành công và tạo lưu lượng truy cập đến một trang web cụ
thể. Chủ sở hữu trang web cũng có thể kiếm tiền bằng cách
cho phép quảng cáo banner lừa trên trang web và do đó
chuyển hướng lưu lượng truy cập sang trang web khác. Các
banner lừa bị nhiều trang web chính thống ngăn cản vì chúng
có thể làm mất lịng tin của khách truy cập khi sử dụng trang
web đó. Khách truy cập thường khơng thích bất kỳ sự gián
đoạn nào trong trình duyệt web, họ tránh truy cập các trang
web có banner lừa trong tương lai.
5.4.1.6 Quảng cáo NewsFeed
"Quảng cáo NewsFeed", còn được gọi là "Các câu
chuyện được tài trợ", "Bài viết được quảng cáo" ("Sponsored
Stories", "Boosted Posts"), thường tồn tại trên các nền tảng
truyền thông xã hội cung cấp một luồng thông tin cập nhật ổn
định ("Newsfeed") ở các định dạng quy định. Những quảng
cáo đó được đan xen với những tin tức không được quảng cáo
mà người dùng đang đọc qua. Những quảng cáo đó có thể
thuộc bất kỳ nội dung nào, chẳng hạn như quảng cáo trang
web, trang fan hâm mộ, ứng dụng hoặc sản phẩm.
Định dạng quảng cáo hiển thị này rơi vào danh mục
riêng vì khơng giống như quảng cáo banner khá dễ phân biệt,
định dạng của NewsFeedAds kết hợp với các tin tức cập nhật.
Định dạng quảng cáo trực tuyến này mang lại tỷ lệ nhấp cao
hơn nhiều so với quảng cáo hiển thị truyền thống.
245


Bộ


m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

5.4.2 Quảng cáo đan xen
Một quảng cáo xen kẽ hiển thị trước khi người dùng có
thể truy cập nội dung được yêu cầu, hoặc trong khi người
dùng đang chờ tải nội dung. Quảng cáo đan xen là một hình
thức tiếp thị gián đoạn. Theo tiêu chuẩn nâng cao của IAB,
quảng cáo đan xen (cịn được gọi là quảng cáo giữa các trang)
có thể được hiển thị trên một trang web riêng hoặc xuất hiện
ngắn gọn dưới dạng lớp phủ trên trang đích. Hơn nữa, các
nguyên tắc quảng cáo trên thiết bị di động do Hiệp hội Tiếp
thị Di động (MMA) tạo ra bao gồm quảng cáo xen kẽ trong
ứng dụng, được tích hợp vào các ứng dụng, thay vì các trang
web.
5.4.2.1 Quảng cáo văn bản

Một định dạng quảng cáo trơng có vẻ đơn giản nhưng
hiệu quả là các quảng cáo văn bản. Quảng cáo văn bản là một
đoạn ngắn thông báo khuyến mại mà không sử dụng bất kỳ
yếu tố đồ họa và thường được đặt dọc theo phía trên hoặc bên
phải của một trang Web. Google là công ty đầu tiên sử dụng
quảng cáo văn bản thành công trên Web. Google đặt quảng
cáo văn bản trên các trang kết quả tìm kiếm của mình. Khi
truy cập Google và sử dụng nó để tìm kiếm thơng tin, các
trang cung cấp các liên kết có liên quan đến tìm kiếm truy vấn
của người dùng bao gồm quảng cáo văn bản ngắn cho sản
phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến truy vấn tìm kiếm. Google
thấy rằng các quảng cáo này ít gây khó chịu hơn so với quảng
cáo banner và rằng nó hiệu quả bởi vì họ nhắm đến những
người đã quan tâm tìm hiểu thêm về một vấn đề nào đó (Như
246


Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H

n
V

TC

được phản ánh trong các truy vấn tìm kiếm của họ) liên quan
đến các sản phẩm của các nhà quảng cáo hoặc dịch vụ.
Ở thời điểm ban đầu, Google thực hiện quảng cáo văn
bản cho khách hàng trên trang của mình một cách tùy ý và có
phần lạm dụng trong hiển thị kết quả tìm kiếm nên đã bị chỉ
trích. Các nhà quan sát lưu ý rằng khách truy cập trang có thể
khơng có khả năng phân biệt các quảng cáo trả tiền từ các kết
quả tìm kiếm. Đáp lại những lời chỉ trích này, Google và hầu
hết các trang web tìm kiếm khác sử dụng các quảng cáo có
nhãn rõ ràng để ngăn chặn người dùng bị nhầm lẫn.
Việc sử dụng các quảng cáo văn bản đã giúp Google trở
thành một trong những trang web tìm kiếm trên Web hàng đầu.
Nó là một công cụ kiếm tiền hiệu quả của Google khi cung cấp
cho người dùng với một trải nghiệm tìm kiếm hữu ích.
5.4.2.2 Quảng cáo hình ảnh
Quảng cáo hình ảnh là loại quảng cáo hiển thị phổ biến
mà trong đó hình ảnh bao gồm hình ảnh mà doanh nghiệp
cung cấp mô tả thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ hoặc sản
phẩm của họ. Khi người dùng nhấp vào bất cứ nơi nào trên
quảng cáo, họ sẽ được đưa đến trang web của doanh nghiệp.
Những hình ảnh trong quảng cáo này cũng có thể là gif, video
hoặc tệp đa phương tiện, xuất hiện khi người dùng di chuột
qua hoặc nhấp vào hình ảnh. Chúng bao gồm một tệp duy
nhất, hình ảnh và một trang đích. Quảng cáo hình ảnh thường
có đồ họa nền, logo doanh nghiệp và kêu gọi hành động.

Quảng cáo hình ảnh giúp nâng cao nhận thức của người dùng
về thương hiệu tốt.
247


5.4.2.3 Quảng cáo video

Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

Quảng cáo video là hình thức quảng cáo hiển thị dưới
dạng video, đây được xem là một trong những hình thức
marketing trực tiếp và sinh động nhất.
Quảng cáo đa phương tiện, cũng gọi là quảng cáo
động, tạo ra hình ảnh động "nổi" trên cửa sổ của trang web

hiện thời thay vì mở trong một cửa sổ khác. Các quảng cáo
này ln chứa hình ảnh động và thường bao gồm đoạn
video có âm thanh.
Quảng cáo đa phương tiện cũng được sử dụng trên các
trang web cung cấp video clip. Ví dụ, một Web cung cấp
các chương trình truyền hình thường sẽ bao gồm một đoạn
dữ liệu đa phương tiện được quảng cáo phong phú bên
trong các video clip. Một người truy cập mở ra chương trình
truyền hình và phải xem quảng cáo dài 30 giây trước nội
dung video bắt đầu.
Các hình thức quảng cáo video:
- In-streamvideo: là hình thức video quảng cáo xuất hiện
trước (pre-rollvideo), trong (mid-roll video) hoặc sau
(post-rollvideo) nội dung của video mà người dùng
muốn xem.
- In-banner video: là hình thức video quảng cáo xuất
hiện trong một banner có kích thước chuẩn IAB, thường
xuất hiện trên các trang website trực tuyến.
- In-text video (hay còn gọi là Out-stream video): là hình
thức video quảng cáo xuất hiện giữa các bài viết của các
trang website trực tuyến.

248


Bộ

m

ôn

w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

5.4.3 Email marketing
E-mail là một trong những công cụ phổ biến nhất để con
người giao tiếp với nhau được phát triển trong thế kỷ 20.
Quảng cáo là một quá trình giao tiếp, do đó có thể thấy rằng
e-mail là một cơng cụ hữu ích trong chiến lược quảng cáo bất
kỳ của cơng ty nào. Nhiều doanh nghiệp muốn gửi e-mail cho
khách hàng và khách hàng tiềm năng để giới thiệu sản phẩm
mới, tính năng của sản phẩm mới, hoặc bán hàng trên các sản
phẩm hiện có. Tuy nhiên, việc một số cơng ty gửi quá nhiều email cho khách hàng đã gây ra phiền tối. Một số cơng ty
thậm chí phải đối mặt kiện tụng sau khi gửi đi hàng loạt email tới khách hàng. Chìa khóa thành cơng trong bất kỳ chiến
lược tiếp thị e-mail là có được sự chấp thuận của khách hàng
trước khi gửi họ bất kỳ e-mail quảng cáo nào. Giống như các
hình thức quảng cáo online khác, email marketing sẽ phát huy
hiệu quả tối đa nếu làm đúng cách.
Thứ nhất, cần có chiến lược thu thập email tốt: Email thu
thập được phải từ chính khách hàng biết đến công ty, họ tự
nguyện đăng ký để nhận thông tin hữu ích từ cơng ty.

Thứ hai, Sử dụng email marketing ở những nơi phù hợp:
Không phải trường hợp nào cũng nên triển khai email
marketing, do đặc thù khách hàng rất ít dùng email, họ chỉ
dùng email để đăng ký tài khoản online là chính.
Thứ ba, Có chiến lược phân phối email và làm nội dung
tốt: chỉ cần gửi 2-3 email một tuần là đủ. Nội dung email cần
tránh việc quảng cáo quá đà, hãy tập trung mang lại giá trị và
tạo ấn tượng cho người nhận.
249


5.4.3.1 Marketing cho phép

Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC


Marketing cho phép (Permission marketing) là một hình
thức quảng cáo trong đó đối tượng khách hàng được nhắm
đến có quyền lựa chọn liệu có tiếp nhận nội dung quảng cáo
hay không.
Marketing cho phép được đặc trưng bởi sự dự đốn
trước, mang tính cá nhân và có liên quan. Nó thường được
cho là đối nghịch với marketing trực tiếp, là hình thức mà
thơng tin quảng cáo thường được gửi đến một lượng lớn
khách hàng dù họ có đồng ý hay không.
Marketing cho phép ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt
là với marketing kĩ thuật số. Các cập nhật trong đăng kí email
là một ví dụ về tiếp thị cho phép. Người dùng có thể lựa chọn
nhận email định kỳ với các thông tin và ưu đãi cập nhật dựa
trên sở thích của họ. Trong trường hợp này, đăng kí nhận
email là một hành động cho phép.
Marketing cho phép là một cách hiệu quả và tiết kiệm
chi phí để thiết lập mối quan hệ với khách hàng tiềm năng.
Việc sử dụng các nền tảng kĩ thuật số có thể tiếp cận trực tiếp
với người tiêu dùng, chẳng hạn như email hoặc mạng xã hội,
sẽ loại bỏ nhiều chi phí của các kênh truyền thống như gửi thư
hàng loạt và in quảng cáo.
5.4.3.2 Kết hợp nội dung và quảng cáo
Một chiến lược tiếp thị bằng e-mail mà nhiều công ty đã
thành cơng là kết hợp nội dung hữu ích với một thông báo email quảng cáo. Các bài viết và những chủ đề mới liên quan
đến phân khúc thị trường là một trong những cách tốt để tăng
sự chấp nhận của khách hàng khi tiếp thị bằng e-mail.
250



Bộ

m

ôn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

E-mail bao gồm các bài có nội dung lớn hoặc tệp đính
kèm lớn (chẳng hạn như đồ họa, âm thanh, hoặc các tập tin
video) có thể lấp đầy hịm thư của người nhận rất nhanh, vì
vậy nhiều nhà quảng cáo gửi nội dung bằng cách chèn siêu
liên kết vào e-mail. Các siêu liên kết nên liên kết khách hàng
tới nội dung, mà nội dung đó được lưu trữ trên trang web của
cơng ty. Khi khách hàng xem nội dung trên trang web, họ sẽ
tìm kiếm dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và cân nhắc việc
mua hàng. Sử dụng các siêu liên kết dẫn đến một trang web
thay vì nhúng nội dung trong các tin nhắn e-mail là đặc biệt
quan trọng nếu nội dung địi hỏi trình duyệt cần có plug-in thể
hiện (tập tin âm thanh và video).

Một yếu tố quan trọng trong bất kỳ chiến lược tiếp thị là
sự phối hợp giữa các cơ quan truyền thông. Nếu một công ty
đang sử dụng e-mail để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của
mình, cần đảm bảo rằng cơng ty cịn có các cách tiếp thị khác,
và các cách tiếp thị này được thực hiện cùng một lúc, chẳng
hạn như thông cáo báo chí, quảng cáo trên phương tiện truyền
thơng.
5.4.4 Marketing thơng qua cơng cụ tìm kiếm
Tiếp thị cơng cụ tìm kiếm, hoặc SEM, là quá trình tiếp
thị với mục tiêu tăng khả năng hiển thị của trang web trong
các trang kết quả của cơng cụ tìm kiếm (SERPs). Các cơng cụ
tìm kiếm cung cấp kết quả quảng cáo tìm kiếm có trả phí PSA – Paid search advertising (tìm kiếm được tài trợ) và kết
quả không phải trả tiền (không được tài trợ - SEO) dựa trên
truy vấn của người tìm kiếm trên web. Các cơng cụ tìm kiếm
thường sử dụng tín hiệu trực quan để phân biệt các kết quả
được tài trợ với các kết quả không phải trả tiền. Tiếp thị công
251


Bộ

m

ơn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K

du T
.v - H
n
V

TC

cụ tìm kiếm là tất cả các hành động của nhà quảng cáo để làm
cho trang web nổi bật hơn cho các từ khóa chủ đề. Lý do
chính đằng sau sự phổ biến ngày càng tăng của Search Engine
Marketing là Google. Có một số cơng ty có cơng cụ phân tích
PPC riêng. Tuy nhiên, khái niệm này đã được phổ biến bởi
Google. Những từ khóa của GoogleAd thuận tiện cho các nhà
quảng cáo sử dụng và tạo chiến dịch. Và, họ nhận ra rằng
công cụ này đã làm một công việc công bằng, bằng cách chỉ
tính phí cho lần nhấp vào quảng cáo của ai đó, được báo cáo
là chi phí mỗi lần nhấp là một lần trả phí được tính. Điều này
dẫn đến việc các nhà quảng cáo theo dõi chiến dịch theo số
lần nhấp và chắc chắn rằng quảng cáo có thể được theo dõi.
5.4.4.1 Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm (Search engine
optimization)
Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm hoặc SEO, cố gắng cải
thiện thứ hạng tìm kiếm khơng phải trả tiền của trang web
trong SERPs bằng cách tăng mức độ liên quan của nội dung
trang web với cụm từ tìm kiếm. Các cơng cụ tìm kiếm thường
xun cập nhật thuật toán để xử phạt các trang web chất lượng
kém làm cho việc tối ưu hóa trở thành mục tiêu di động cho
các nhà quảng cáo. Thực hiện SEO giúp thúc đẩy doanh
nghiệp tối ưu hóa và nâng cao chất lượng website đạt tiêu
chuẩn yêu cầu của công cụ tìm kiếm, đồng thời tạo trải

nghiệm người dùng tốt hơn. Doanh nghiệp có khả năng cao
nhận được nhiều lượng truy cập hơn, từ đó tăng nhận diện
thương hiệu trên thị trường. Nhiều cơng ty cung cấp dịch vụ
tìm kiếm có cung cấp dịch vụ SEO cho các công ty khác.

252


5.4.4.2 Quảng cáo tìm kiếm có trả tiền

Bộ

m

ơn
w Tin
w h
w ọc
.it
af TC
.e K
du T
.v - H
n
V

TC

Quảng cáo tìm kiếm có trả tiền hay PSA (cịn được gọi
là tìm kiếm được tài trợ, liên kết được tài trợ, quảng cáo tìm

kiếm hoặc tìm kiếm có trả tiền) cho phép các nhà quảng cáo
được đưa vào kết quả được tài trợ của tìm kiếm cho các từ
khóa đã chọn. Quảng cáo tìm kiếm thường được bán thông
qua đấu giá theo thời gian thực, nơi các nhà quảng cáo đặt giá
thầu cho các từ khóa. Ngồi việc đặt giá tối đa cho mỗi từ
khóa, giá thầu có thể bao gồm thơng tin về thời gian, ngơn
ngữ, vị trí địa lý và các ràng buộc khác. Cơng cụ tìm kiếm ban
đầu bán danh sách theo thứ tự giá thầu cao nhất. Các cơng cụ
tìm kiếm hiện đại xếp hạng các danh sách được tài trợ dựa
trên sự kết hợp của giá thầu, tỷ lệ nhấp dự kiến, mức độ liên
quan của từ khóa và chất lượng trang web
5.4.5 Marketing tự động và hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng (CRM)
Hệ thống marketing tự động là các công cụ phần
mềm mà những người làm marketing có thể sử dụng để theo
dõi tất cả các bước trong phần tạo danh sách khách hàng
tiềm năng. Quá trình marketing bắt đầu bằng việc làm cho
khách hàng tiềm năng nhận thức được về công ty và sản
phẩm, và nhận ra nhu cầu về sản phẩm. Đây là sự khởi đầu
của nhóm khách hàng tiên phong. Từ đó, người tiêu dùng
cần tìm tới cơng ty khi họ tìm kiếm sản phẩm; họ sẽ so sánh
các sản phẩm của công ty với các sản phẩm của đối thủ tại
một số điểm và mua hàng. Phần mềm có thể hỗ trợ cho các
giai đoạn này của quy trình marketing. Một số cơng ty bán
các gói phần mềm thực hiện hầu hết các hoạt động
marketing trực tuyến của một công ty và sau đó theo dõi
253



×