Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tài liệu học tập Pháp luật đại cương - Trường Cao đẳng Duyên Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.58 KB, 66 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG DUYÊN HẢI

TÀI LIỆU HỌC TẬP
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG


CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC

1.1

Muốn hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của pháp luật cũng như sự phát triển của chúng , tìm hiểu 
những ngun nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của nhà nước. Nhà nước và pháp luật là một 
phạm trù chỉ xuất hiện khi xã hội lồi người phát triển đến một giai đoạn nhất định, chúng ln vận 
động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan về sự tồn tại và phát triển của chúng 
khơng cịn nữa.
1.1.1
a)

Sự ra đời của nhà nước

Chế độ cộng sản ngun thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc.

Chế độ cộng sản ngun thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử, đó là một xã hội khơng 
có giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật.
Ở xã hội cộng sản ngun thủy do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cịn thấp dẫn đến năng 
xuất lao động kém, con người khơng thể sống riêng biệt mà phải dựa vào nhau cùng chung sống, cùng 
lao động, cùng thụ hưởng. Trong xã hội mọi người đều bình đẳng, khơng có tài sản riêng, khơng có 

đặc quyền , đặc lợi nào.Cơ sở tế bào xã hội khơng phải gia đình mà là thị tộc ­ tổ chức xã hội đầu tiên 
trong lịch sử được hình thành trên cơ sở huyết thống. Đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lí cơng 



tác của việc của việc thị tộc, nhưng quyền lực ở đây chưa mang tính giai cấp và hệ thống quản lý cịn 
rất đơn giản. Để tổ chức và quản lí  thị tộc , đã xuất hiện hình thức Hội đồng thị tộc, đây là tổ chức 
có quyền lực cao nhất của thị tộc thể hiện ý chí chung của tất cả mọi thành viên trong việc quyết 
định các vấn đề có liên quan. Hội đồng thị bầu ra những người đứng đầu thị như tù trưởng, thủ lĩnh 
qn sư,..để thực hiện quyền lực và quản lý các cơng việc chung của thị tộc.Những người này có 
quyền lực rất lớn nhưng quyền lực đó khơng dựa vào bộ máy cưỡng chế mà dựa vào sự uy tín được 
sự ủng hộ của các thành viên trong thị tộc. Họ cũng có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào nếu uy tín của 
họ khơng cịn nữa.
Tổ chức thị tộc phát triển cùng với các điều kiện tác động( hơn nhân ngoại tộc) dẫn đến sự xuất hiện 
các bào tộc và bộ lạc.
Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại, cịn bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc. Tổ chức 
quyền lực trong bào tộc cũng như trong bộ lạc, đều dựa trên ngun tắc tương tự như ở tổ chức thị 
tộc nhưng ở đây thể hiện sự tập trung cao hơn.


Tóm lại, trong xẫ hội cộng sản ngun thủy đã có quyền lực nhưng đó là quyền lực xuất phát từ xã 
hội và phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Các quy tắc ứng xử sự của con người là các tập qn và 
các tín điều tơn giáo, đó là các chuẩn mực tuyệt đối mà mọi người tn theo một cách tự nguyện.
b)

Sự tan rã của các tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước.

Lịch sử đã trải qua 3 lần phân cơng lao động xã hội lớn mà mỗi lần xã hội lại có bước tiến mới từng 
bước làm tăng nhanh q trình tan rã của chế độ cộng sản nguyển thủy.
* Lần phân cơng lao động xã hội lần thứ nhất
Đó là con người thuần dưỡng được động vật tạo ra nghề chăn ni gia súc phát triển mạnh mẽ, xuất 
hiện càng nhiều gia đình chun làm nghề chăn ni, dần dần chăn ni đã trở thành một ngành kinh 
tế độc lập tách khỏi ngành trồng trọt.
Sau lần phân cơng xã hội đầu tiên, xã hội đã có những biến đổi sâu sắc: chăn ni, trồng trọt phát 

triển tạo ra sản phẩm lao động dư thừa và phát sinh khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa đó. Xã 

hội nảy sinh nhu cầu về sức lao động, cho nên các tù binh trong chiến tranh thay vì bị giết đã được giữ 
lại bị bóc lột sức lao động làm nơ lệ.
Như vậy, chế dộ tư hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành kẻ giàu người nghèo, thiết lập nên các gia 
đình cá thể với địa vị độc tơn cảu người chồng trở thành những yếu tố đe dọa sự tồn tại của tổ chức 
thị tộc.
* Lần phân cơng lao động xã hội thứ hai
Việc con người tìm ra kim loaị cải tiến các cơng cụ sản xuất và chế biến những sản phẩm của trồng 
trọt, chăn ni tạo ra một ngành nghề mới tách khỏi nơng nghiệp, đó là thủ cơng nghiệp. Sau lần phân 
cơng xã hội này thì nơ lệ trở thành một bộ phận phận chủ yếu cấu thành của xã hội. Xã hội bị phân 
hóa sâu sắc, sự phân biệt giũa kẻ giàu và người nghèo, giữa chủ nơ và nơ lệ ngày càng rõ nét, mẫu 
thuấn giai cấp hình thành và ngày càng gia tăng.
* Lần phân cơng lao động xã hội thứ ba
Khi các ngành sản xuất đã tách biệt thì xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng hóa và dẫn đến sự ra đời của 
thương nghiệp. Sự phân cơng này nảy sinh ra một nhóm người khơng tham gia vào sản xuất nữa, đó 
gọi là thương nhân.Thương nghiệp ra đời kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền, chế đọ cầm cố và cho 
vay nặng lãi,…dẫn đến sự bần cùng hóa của đại đa số và tập trung của cải trong tay thiểu số người.
Như vậy qua ba lần phân cơng lao động xã hội đã làm xã hội thị tộc từ một xã hội thuần nhất thành 
một xã hội có phân chia giai cấp.


Khi sự ra đời chủ nơ ­ nơ lê, xuất hiện của đồng tiền, sự phân biệt kẻ giàu ­ người nghèo tạo ra xã hội 
thị tộc mâu thuẫn khơng thể điều hịa được. Đứng trước hồn cảnh mới ­ một xã hội do tồn bộ 
những điều kiện kinh tế quyết định sự tồn tại của nó đã phân chia thành các giai cấp  đối lập, đấu 
tranh gay gắt với nhau, tổ chức thị tộc trở thành bất lực khơng cịn phù hợp với xã hội đó địi hỏi phải 
có một tổ chức mới đủ sức trấn áp được các xung đột giai cấp. Tổ chức đó chính là nhà nước và sự 
xuất hiện của nhà nước là u cầu khách quan. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, có nhiệm 
vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vịng trật tự.
So với thị tộc thì nhà nước có hai đặc trưng cơ bản là phân chia dan cư theo lãnh thổ và thiết lập 

quyền lực cơng cộng.
Quyền lực cơng cộng của nhà nước khác với quyền lực xã hội trong chế độ cộng sản ngun thủy: 
quyền lực đó khơng thuộc về tát cả mọi thành viên trong xã hội mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị 
phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị. Để thực hiện quyền lực cần có một lớp người đặc biệt và bộ 
máy cưỡng chế bao gồm qn đội, cảnh sát, tịa án,.. để sử dụng một thứ cơng cụ đặc biệt mà xã hội 
cũ chưa hề biết đến, đó là Pháp luật. Cho nên cùng với sự ra đời của nhà nước thì pháp luật cũng 
xuất hiên.
1.2

BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG NHÀ NƯỚC

1.2.1

Bản chất giai cấp nhà nước

Nhà nước bao giờ cũng mang tính giai cấp
­ Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện khơng điều hịa được của 
các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt.
­ Nhà nước là cơng cụ cơ bản của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp bới nó tồn tại để bảo 
vệ lợi ích chủ yếu của giai cấp thống trị trong xã hội.
­ Trong xã hội có giai cấp, thống trị phải được thể hiện ở ba mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng trong đó 
quyền lực kinh tế đóng vai trị quyết định vì nó tạo cho con người chủ sở hữu có khả năng bắt những 

người bị bóc lột phụ thuộc vào mình về mặt kinh tế.Nhưng bản thân quyền lực kinh tế khơng thể duy 
trì được quan hệ bóc lột. Vì vậy , cần phải có nhà nước , nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị từ thống 

trị về kinh tế đã trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Quyền lực chính trị là bạo lực có tổ chức của 
một giai cấp để trấn áp giai cấp khác. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức 
để trấn áp các giai cấp đối địch. Thơng qua nhà nước, giai cấp thống trị tổ chức quyền lực chính trị 
của mình , hợp pháp hóa ý chí của mình thành ý chí của Nhà nước. Như vậy,Nhà nước là cơng cụ sắc 



bén nhất cho giai cấp thống trị thực hiện các quyền lực của mình. Nó là cơng cụ sắc bén nhất để thực 
hiện và thực hiện ý chí giai cấp cũng như củng cố đại vị cho giai câp thống trị trong xã hội. Do đó 
Nhà nước bao giờ cũng mang bản chất giai cấp sâu sắc.
1.2.2

Bản chất xã hội.

Nhà nước khơng chỉ phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị mà nó cịn phải phục vụ lợi ích cho cộng 

đồng .Nhà nước cịn là tổ chức quyền lực cơng, là phương thức tổ chức đảm bảo lợi ích chung của xã  
hội.
Ngày nay,Nhà nước hiện đại đang hướng tới xây dựng nhà nước Pháp quyền. Nhà nước , ở đó tát cả 
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
­ Bản chất giai cấp và bản chất xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.Bất cứ nhà nước nào 
cũng mang hai bản chất trên. Tuy nhiên, tùy vào mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau mà có những 
kiểu nhà nước thể hiện bản chất giai câp rất rõ nét( như Nhà nước chủ nơ và Nhà nước phong kiến).
­ Bản chất của nhà nước XHCN Việt Nam : đó là Nhà nước của giai cấp cơng nhân, nơng dân và 
các tầng lớp  tri thức trong xã hội. Mặc dù mang bản chất giai cấp nhưng lại thực hiện trấn áp với 
một bộ phận phần tử tội phạm và phản cách mạng. Ngồi bản chất giai cấp thì Nhà nước XHCN 
Việt Nam cịn thực hiện tốt chức năng xã hội, phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị của đất nước, 
chăm lo tồn diện đến đời sống của mọi dân cư trong xã hội, đảm bảo xây dựng một xã hội cơng 
bằng dân chủ, văn minh.
1.2.3

Các đặc điểm của Nhà nước

­ Nhà nước thiết lập một quyền lực cơng cộng đặc biệt, quyền lực này khơng hịa nhập với dân 
cư. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng. Để thực hiện 

quyền lực đó giai cấp thống trị tổ chức ra các lớp người đặc biệt chun làm nhiệm vụ quản lý, hình 
thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải 
phục tùng mình.
­ Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ bằng cách phân chia lãnh thổ ra thành các đơn vị hành 
chính như tỉnh, huyện, xã,.. khơng phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, giới tính. Việc phân chia 
này dẫn đến hình thành các cơ quan trung ương và cơ quan địa phương.
­ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi cơng dân với tư 
cách người đại diện chính thức cho tồn xã hội, Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền ban hành 
pháp luật và mọi cơng dân đều phải có nghĩa vụ tơn trọng pháp luật.


­ Nhà nước có chủ quyền quốc gia nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước về chính sách 
đối nội và đối ngoại khơng phụ thuộc vào các nước bên ngồi. Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính 
khơng thể tách rời nhà nước, có tính tối cao với đất nước, các tổ chức và dân cư. Điều đó thể hiện sự 
bình đẳng giữa các quốc gia dù lớn hay nhỏ.Chính vì có chủ quyền nên các quốc gia được hưởng 
quyền miễn trừ tư pháp trước quốc gia khác và những người thực hiện các chức danh đại diện ngoại 
giao cho một quốc gia cũng đươc hưởng quyền này trước quốc gia nước sở tại. Dấu hiệu chủ quyền 
quốc gia làm xuất hiện quan hệ về quốc tịch.
­ Nhà nước đặt ra các loại thuế và thục hiện việc thu thuế Thiếu thuế nhà nước khơng thể tồn 
tại được nó là nguồn tài chính chủ yếu để lập quỹ ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện 
chức năng của mình cũng như ni dưỡng một lớp người tách khỏi lao động sản xuất để thực hiện 

chức năng quản lý. Mặt khác chỉ có Nhà nước mới quyền đặt ra các loại thuế và thu thuế vì Nhà nước 
là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức cho tồn xã hội.
1.2.4

Khái niệm Nhà nước

Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị , có bộ máy chun làm nhiệm vụ cưỡng chế và 


thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị 
trong xã hội có giai cấp.
1.3

HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

Hình thức nhà nước gồm hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính chị.
1.3.1 Hình thức chính thể
Hình thức chính thể bao gồm: hình thức chính thể qn chủ và hình thức chính thể cộng hịa.
a)

Chính thể qn chủ:là hình thức quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một người đứng đầu 
theo hình thức cha truyền con nối

Trong hình thức qn chủ có 2 biến thể:
­ Hình thức qn chủ chun chế( tuyệt đối): quyền lực tối cao thuocj về duy nhất một người đứng 
đầu( vua, quốc vương, hồng thượng,..) theo chế độ cha truyền con nối. Mặc dù cũng có bộ máy 
quan lại giúp việc nhưng mọi quyền lực đều thuộc về vua, pháp luật cũng do vua ban hành.
­ Hình thức qn chủ nghị viện ( hạn chế): Mặc dù đứng đầu nhà nước vẫn là vua theo hình thức cha 
truyền con nối nhưng quyền lực của nhà vua đã được phân chia cho một cơ quan khác là nghị viên 

do nhân dân bầu ra theo một nhiệm kì nhất định. Nhà vua ít tham gia vào cơng việc của đất nước mà 


chỉ mang tính chất đại diện cho các nghi thức tơn giáo ngoại giao. Hiện nay, trên thế giới được tổ 
chức theo nghi thức này như: Anh, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thái Lan, Đan Mạch,..
b)

Hình thức chính thể cộng hịa là hình thức quyền lực nhà nước thuộc về một số cơ quan do nhân 
dân bầu ra theo một nhiệm kì nhất định.


­ Hình thức chính thể cộng hịa tổng thống: Quyền lực được tổ chức theo ngun tắc “ tam quyền 
phân lập” trong đó quyền lập pháp trao cho quốc hội, quyền hành pháp trao cho chính phủ và tư pháp 
trao cho tịa án nhưng cán cân quyền lực nghiêng về phía hành pháp
­ Chính thể cộng hịa nghị viên: Cán cân quyền lực ở hình thức này nghiêng về phía lập pháp.
­ Chính thể cộng hịa hỗn hợp: Cán qn quyền lực cân bằng giữa lập pháp và hành pháp.
­ Chính thể cộng hịa dân chủ nhân dân được tổ chức theo ngun tắc tập trung quyền lực. Tồn bộ 

quyền lực nhà nước được tập trung trong tay nhân dân mà đại diện đó là Quốc hội để tránh mâu thuẫn 

chồng chất thì quốc hội đã có sự phân cơng lao động hợp lý, chỉ giữ lại quyền lập pháp và chao quyền 
hành pháp cho chính phủ, trao quyền tư pháp  cho tịa án và viện kiểm sát. Quyền lực nhà nước được 
thiết lập theo ngun tắc : đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
1.3.2 Hình thức cấu trúc nhà nước

Là cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước theo các đơn vị hành chính ­ lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa 
các cơ quan Nhà nước, quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước ở trung ương với các cơ quan Nhà nước ở 
địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước có hai loại: hình thức cấu trúc Nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc 
Nhà nước liên bang
a)

Hình thức cấu trúc Nhà nước đơn nhất

­ Nhà nước có chủ quyền chung
­ Có lãnh thổ tồn vẹn, các bộ phận hợp thành Nhà nước là các đơn vị hành chính khơng có chủ quyền 
riêng
­ Có một hệ thống cơ quan thống nhất từ trung ương xuống địa phương
­ Có một hệ thống pháp luật và cơng dân có một quốc tịch
b)


Hình thức Nhà nước liên bang

­  Có chủ quyền chung đồng thời cũng có chủ quyền riêng của từng nước thành viên. Bên cạnh hệ 
thống các cơ quan quản lý chung của tồn bang thì mỗi thành viên có một hệ thống cơ quan quản lý 
riêng


­ Có hai hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật của các bang thành viên và hệ thống pháp luật chung 
của tồn bang.
1.3.3 Chế độ chính trị
Là tồn bộ các phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp thống trị dùng để thực hiện quyền lực 
Nhà nước.
Hai phương pháp chính : là phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ.
­ Phương pháp dân chủ:gồm dân chủ trực tiếp ( là tham gia trực tiếp của nhân dân vào giải quyết các 
vấn đề của Nhà nước) và dân chủ đại diện ( là sự tham gia của nhân dân thơng qua các cơ quan đại 
diện như quốc hội, nghị viện,..).

­ Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, cực quyền và có nhiều dạng, đáng chú ý ở phương 
pháp này phát triển đến mức độ cao trở thành phương pháp tàn bạo, qn phiệt và phát xít.
1.4

 CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

Chức năng Nhà nước là những phương hướng, phương diện, hoặc mặt hoạt động chủ yếu của Nhà 
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước.
Chức năng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện chủ yếu các lĩnh vực sau đây:
Chức năng đối nội 
Thực hiện tốt chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang 


nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. 
Nhà nước khơng can thiệp sâu vào nền kinh tế mà chỉ quản lý bằng chính sách và pháp luật. Sự thay 
đổi cơ bản trong nhận thức đã tạo sự phát triển mới về chất và lượng cho nền kinh tế Việt Nam.
Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc 
lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác.
Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục khoa học và cơng nghệ. Nhà nước CHXHCN Việt 
Nam đang cố gắng xây dựng một nền văn hóa, giáo dục tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc. Coi cơng 
nghệ là một lĩnh vực mũi nhọn để  tạo sự đột phá cho nền kinh tế Việt Nam.
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của cơng 
dân.
Chức năng đối ngoại          
Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Nhà nước ln nêu cao tinh thần cảnh giác trước những 
âm mưu và hành động chống phá chính quyền Việt Nam của các thế lực phản động và thù địch.


Chức năng mở rộng quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở tơn trọng độc 
lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và 
cùng có lợi, ủng hộ và góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân trên thế giới vì hịa 
bình, độc lập dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.5

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

1.5.1 . Quốc hội
“ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của 
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ( điều 69 Hiến pháp 2013).

Quốc hội là cơ quan nhà nước duy nhất ở nước ta do cử tri cả nước bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, 
bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Quyền hạn của Quốc hội bao gồm:
­ Quyền lập hiến và lập pháp

­ Quyền quyết định những cơng việc quan trọng của đất nước.
­ Quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt động của nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội bao gồm: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân tộc của 
Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội( Ủy ban pháp luật, Ủy ban kinh tế và ngân sách, Ủy ban quốc 
phịng và an ninh, Ủy ban văn hóa và giáo dục… ) và đại biểu Quốc hội.
Hoạt động chủ yếu của Quốc hội thơng qua các kì họp thường xun, mỗi năm hai lần do Ủy ban 
thường vụ Quốc hội triệu tập. Nhiệm kì của Quốc hội là 5 năm.
1.5.2.  Chủ tịch nước
“ Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
về đối nội và đối ngoại” ( điều 86 Hiến pháp 2013). Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch nước bao 
gồm:
­ Cơng bố Hiến pháp, Lệnh, Pháp lệnh và các quyết định quan trọng khác của Quốc hội và Ủy ban 
thường vụ Quốc hội.
­ Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại một số Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường 
vụ Quốc hội.
­ Quyết định các vấn đề về an ninh quốc phịng và các vấn đề quan trọng,...
1.5.3. Chính Phủ
“ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam” (điều 94 Hiến pháp 2013)


Chính phủ , trước hết là cơ quan chấp hành của Quốc hội,do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ 

chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội. Là cơ quan đứng đầu hệ thống 

các cơ quan hành chính của nhà nước, Chính Phủ có nhiệm vụ quản lí, điều hành tồn bộ mọi mặt đời 
sống của đất nước.
Tổ chức của Chính phủ  gồm có Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các bộ Trưởng và các thành viên 
khác của chính phủ khơng nhất thiết là đại biểu Quốc hội.


Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ , chịu trách nhiệm trước Quốc hội, và báo cáo cơng tác trước 
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Bộ trưởng là người đứng đầu một ngành, một lĩnh vực quản lí, chịu trách nhiệm quản lí của nhà nước 
về ngành, lĩnh vực mà Bộ phụ trách trên phạm vi cả nước.
1.5.4 Tịa án nhân dân và Viện kiểm sốt nhân dân.
“ Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền 
tư pháp” ( khoanr1, điều 102, Hiến pháp 2013) trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, 
hành chính. Hệ thống Tịa án nước ta bao gồm: Tịa án nhân dân tối cao, các Tịa án nhân dân cấp tỉnh, 
thành phố trực thuộc trung ương; các tịa án nhân dân cấp huyện, quận , thành phố thuộc tỉnh, thị xã; 
các tịa án qn sự. Trong trường hợp đặc biệt Quốc hội có thể quyết định thành lập tịa án đặc biệt. 
Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ chế 
độ xã hội chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 
Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của hội đồng thẩm phán; Hội thẩm nhân dân là 
những người do Hội đồng nhân dân bầu ra theo nhiệm kỳ nhất định. Trong q trình xét xử, các thẩm 
phán và hội thẩm có quyền bình đẳng ngang nhau, độc lập và chỉ tn theo pháp luật.
­ “ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền cơng tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” ( khoản 1, điều 107 
Hiến pháp 2013). Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện 
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thành 
phố thuộc tỉnh, thị xã; Viện kiểm sát qn sự.Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện 
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân 
cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện trưởng Viện kiểm sát qn sự các 
cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiếm sát nhân dân 
có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật , bảo vệ quyền lợi của con người, quyền cơng dân, bảo vệ chế độ xã 


hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức , cá nhân góp 
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
1.5.5 . Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
“Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương, đại diện cho ý chí , nguyện vọng và quyền 

làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương 
và cơ quan nhà nước cấp trên” ( điều 113 Hiến Pháp 2013). Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng 
nhân dân được thể hiện :
\­ Quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương.
­ Bảo đảm thực hiện các quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên.

­ Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp, giám sát việc tn theo pháp luật của các cơ 
quan nhà nước, các tổ chức và cơng dân ở địa phương.
“Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan 
chấp hành của Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” ( khoản 1, điều 114 
Hiến pháp 2013).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người lãnh đạo  và điều hành các cơng việc của địa phương, chịu trách 
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

CHƯƠNG 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
2.1 NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT
Những ngun nhân làm phát sinh ra nhà nước cũng chính là ngun nhân dẫn đến sự ra đời của pháp 
luật. Trong xã hội cộng sản ngun thủy, những tập qn và tín điều tơn giáo đã là những quy phạm 

xã hội phù hợp để điều chỉnh mối quan hệ xã hội lúc đó,, vì chúng phản ánh trình độ phát triển kinh tế 
xã hội của chế độ cộng sản ngun thủy.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội đã phân chia thành giai cấp thì những tập qn đó khơng cịn 
phù hợp và cần thiết phải có một quy phạm mới để thiết lập cho xã hội một “ trật tự”.Quy phạm đó 
chỉ thể hiện ý chí và lợi ích giai cấp thống trị, đó là quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật của các 


nước được hình thành từng bước phụ thuộc vào điều kiện và hồn cảnh của mỗi nước . Hệ thống 
thay đổi nội dung và nâng chúng lên thành quy phạm pháp luật, đó là các văn bản do các cơ quan nhà 
nước ban hành nhằm củng cố chế độ chính trị và quy định đặc quyền cho giai cấp thống trị.


Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành thể hiện ý chí của giai cấp thống 
trị, nó hồn tồn khác với các quy phạm xã hội (bao gồm chủ yếu là các tập qn) thể hiện ý chí của 
tất cả mọi người. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, pháp luật là cơng cụ sắc bén thực hiện quyền 

lực nhà nước , duy trì địa vị và bảo vệ lợi íchcủa giai cấp thống trị. Nhà nước ban hành ra pháp luật và 
đảm bảo đươc thực hiện, cả hai đều là sản phẩm của đấu tranh giai cấp.

Tóm lại, nhà nước và pháp luật cùng xuất hiện ở giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, giai đoạn gắn 
liền với sự ra đời của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, phân chia xã hội thành giai cấp. Sự tồn tại 

và phát triển của nhà nước và pháp luật gắn liền sự tồn tại và phát triển của giai cấp và đấu tranh giai 
cấp. Lịch sử đã trải qua các kiểu nhà nước và pháp luật : chiếm hữu nơ lệ, phong kiến, tư sản và xã 
hội chủ nghĩa.Sự thay thế kiểu nhà nước và pháp luật này bằng kiểu nhà nước và pháp luật khác tiến 
bộ hơn là một quy luật tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã 
hội khác tiến bộ hơn.
2.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT.
2.2.1. Bản chất giai cấp.

Hầu hết tất cả các hiện tượng xã hội từ Nhà nước, pháp luật, chính trị, tơn giáo, văn hóa,… đều mang 
tính giai cấp.
Pháp luật được sinh ra trong xã hội có giai cấp, pháp luật là cơng cụ của nhà nước thực hiện nền 
chun chính của mình.Pháp luật là do “ ý chí” của giai cấp thống trị được đề lên thành luật.Nhờ nắm 
trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thơng qua Nhà nước để hợp nhất hóa ý chí của 
mình thành pháp luật.Vì thế pháp luật ln bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. 
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung bắt buộc đối với mọi người, do nhà nước ban hành và được 
bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Do vậy , pháp luật mang tính giai cấp 
sâu sắc, là cơng cụ để thực hiện thống trị giai cấp.
2.2.2. Bản chất xã hội

Pháp luật do nhà nước ban hành, đại diện chính thức của tồn xã hội nên nó cịn mang tính chất xã hội. 

Bên cạnh thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cịn thể hiện nguyện vọng dân chủ và lợi ích của các 


giai cấp tầng lớp khác trong xã hội.Pháp luật là cơng cụ để điều chỉnh hành vi cảu con người hữu 
hiệu nhất.Từ đó , pháp luật trở thành thước đo của hành vi con người, duy trì trật tự trong xã hội.
* Tính mở của pháp luật

Pháp luật khơng phải là hệ thống bất biến mà nó ln được thay thế, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để 
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
*Tính dân tộc của pháp luật
Mặc dù do giai cấp thống trị ban hành và phải phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị nhưng pháp 

luật ln phản ánh những suy nghĩ, tư tưởng, phong tục, truyền thống, đặc điểm lịch sử, điệu kiện địa 
lý và trình độ văn hóa của mỗi dân tộc vào hệ thống pháp luật của mình.
Khái niệm Pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm 
bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hơi 
phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
2.3. THUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT
Thuộc tính: là những tính chất , dấu hiệu riêng của sự vật, hiện tượng để phân biệt sự vật này với sự 
vật khác. Thuộc tính pháp luật là những tính chất, dấu hiệu riêng đăc trưng của Pháp luật.
a)

Tính quy phạm phổ biến ( tính bắt buộc chung)

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, nói lên giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi 
người có thể xử sự một cách tự do trong khn khổ cho phép, vượt qua giới giới hạn đó là trái với 
pháp luật. Những quy tắc xử sự đều là khn mẫu hành vi mà mọi chủ thể đều phải tn theo bất kể 

họ thuộc dịng họ, giới tính, dân tộc, tơn giáo nào.. Do đó pháp luật mang tính quy phạm phổ biến, tính 
quy phạm phổ biến, tính bắt buộc chung.

b)

Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.

Pháp luật ở thời kì đầu chưa được ghi thành văn bản mà mới ở dạng bất thành văn.Sau này, chữ viết 
hồn thiện cùng với sự phát triển nhiều mối quan hệ xã hội những quy phạm pháp luật ghi trong văn 

bản nhằm thuận tiện cho việc sử dụng và áp dụng pháp luật. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
pháp lý cịn được thể hiện trong việc quy định tên gọi, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp 
luật đó. Văn bản pháp luật được viết bằng lời văn rõ ràng, ngắn gọn, khơng đa nghĩa, dễ hiểu và có 
cấu trúc thứ tự từ hiến pháp­ luật­ các văn bản dưới luật.
c)

Tính được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.


Nhà nước ban hành ra pháp luật thì Nhà nước phải bảo đảm để pháp luật được thực hiện. Pháp luật 
được nhà nước bảo đảm một cách đầy đủ nhất thơng qua 4 phương diện:
­ Về vật chất: Nhà nước nắm trong tay quyền lực kinh tế, có đầy đủ vật chất , tiền để thực hiện 
pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
­ Về mặt tư tưởng: Nhà nước có một hệ thống phương tiện thơng tin đại chúng làm cơng tác tư 
tưởng, truyền bá pháp luật để làm nhân dân biết, hiểu, tin và từ đó tn theo pháp luật.
­ Về mặt tổ chức: Nhà nước có bộ máy với các cơ quan hành pháp, tư pháp và một đội ngũ cán bộ 
cơng chức đưa pháp luật vào đời sống và tạo điều kiện giúp đỡ bằng biện pháp để mọi chủ thể có 
thể tự mình thực hiện pháp luật.
­ Về sức mạnh cưỡng chế: Pháp luật là ý chí  của Nhà nước được đề lên thành luật do đó nó ln 
mang tính cưỡng chế nếu nó bị vi phạm.
2.4  CHỨC NĂNG PHÁP LUẬT.
Chức năng pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật thể hiện bản chất 
giai cấp và giá trị xã hội của Pháp luật.

2.4.1. Chức năng điều chỉnh
Là sự tác động trực tiếp của pháp luật lên các quan hệ xã hội bằng cách ghi nhận, củng cố những 
quan hệ xã hội cơ bản, nhằm tạo hành lang pháp lý để hướng các quan hệ xã hội phát triển trong trật 
tự và mục tiêu mong muốn.Chức năng điều chỉnh chia thành hai chức năng:
Chức năng tĩnh: là sự ghi nhận củng cố những quan hệ xã hội cơ bản, trong đó quy định cho các chủ 
thể pháp luật có nghĩa vụ phải kiềm chế những hành động nhất định ( nghĩa là khơng thực hiện các 
hành vi mà pháp luật cấm)
Chức năng động: được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện pháp lý buộc các chủ thể phải tiến hành 
thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách tích cực chủ động ( ví dụ tự giác nộp thuế khi tiến hành 
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghãi vụ qn sự,..)
2.4.2 Chức năng bảo vệ.
Pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản thì đồng thời pháp luật cũng bảo vệ những quan 
hệ xã hội đó trước mọi hành vi xâm phạm của các chủ thể bằng cách quy định trong pháp luật những 
hình phạt đối với những chủ thể vi phạm nhằm tạo ra một trật tự xã hội.
2.4.3 Chức năng giáo dục.


Pháp luật là thước đo hành vi của con người, hướng con người tới những tư cách xử sự hợp lý phù 
hợp với quy định của pháp luật. Pháp luật hướng con người tới những cách xử sự hợp lý, phù hợp với 
cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật, phù hợp với lợi ích của bản thân và tồn xã hơi.
2.5 HÌNH THÚC CỦA PHÁP LUẬT
2.5.1 Tập qn pháp
Tập qn pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập qn đã lưu truyền trong xã hội phù hợp 
với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành các quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo 
thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế bắt buộc.Tập quan pháp là hình thức pháp luật xuất hiện sớm 
nhất  ở thời kì cổ xưa, trong xã hội phát triển chậm chạp, được sử dụng nhiều trong các nhà nước 
chủ nơ và phong kiến.Trong nhà nước tư sản hình thức này vẫn được sử dụng, nhất là ở các nước có 
chế độ qn chủ.

Vì tập qn pháp hình thành một cách tự phát, ít biến đổi và có tính cục bộ, cho nên hình thức tập qn 

pháp về ngun tắc khơng phù hợp với bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, cũng có 
một số tập qn thể hiện truyền thống và đạo đức dân tộc, có tác dụng tốt trong việc phát huy và bảo 

vệ nền văn hóa dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn thừa nhận một số tập qn tiến bộ tùy ở mức
độ rất hạn chế.
2.5.2. Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hay cơ quan xét 

xử khi giải quyết các vụ việc cụ thể làm khn mẫu áp dụng đối với các vụ việc tương tự. Hình thức 
này được sử dụng trong các nhà nước phong kiến một cách rộng rãi và hiện nay nó vẫn chiếm vị trí 
quan trọng trong pháp luật tư sản ( đặc biệt trong dân luật Anh, Mỹ,..)
Cũng giống như tập qn pháp, tiền lệ pháp hình thành khơng phải do cơ quan lập pháp , nó được 
xuất hiện từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp.Do vậy, hình thức pháp luật này thường dễ 
tạo ra sự tùy tiện, khơng phù hơp với ngun tắc pháp chế địi hỏi phải tơn trọng ngun tắc tối cao 
của luật và sự phân định quyền hạn của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.Nó hồn tồn khơng 
phù hợp với hình thức của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2.5.3 Văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó qui định những 

quy tắc xử sự chung cho mọi người, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội. Các văn bản pháp 


luật được ban hành theo một trình tự, cách thức nhất định, trong đó có chứa đựng các qui phạm cụ thể 
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định nào đó.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa có hệ thống các văn bản thống nhất được xây dựng theo ngun tắc pháp 
chế xã hội chủ nghĩa, tơn trọng tối cao của luật. Hệ thống các văn bản pháp luật ngày càng được xây 
dựng hồn chỉnh đồng bộ với kĩ thuật cao, thể hiện sự tiến bộ của hình thức văn bản pháp luật.
2.6 QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.6.1 Khái niệm quy phạm pháp luật
+ Quy phạm pháp luật trước hết là qui phạm xã hội vì vậy nó mang tính chất vốn có của một qui 

phạm xã hội: là qui tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn đánh giá hành vi của con người. Thơng qua quy 
phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào có ý nghĩa pháp lý, hoạt động nào khơng có ý nghĩa pháp 
lý, hoạt động nào phù hợp với pháp luật, hoạt động nào trái với pháp luật,..Ví dụ để biết đau là hoạt 
động tình cảm, đâu là hoạt động của pháp luật chúng ta cần phải căn cứ vào quy phạm phạm pháp 
luật.

+ Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn được đảm bảo thực hiện bằng các biện 
pháp cưỡng chế nhà nước. Nhà nước lập ra một hệ thống các cơ quan chun mơn để đảm bảo cho 
pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn và triệt để. Chủ thể nào vi phạm các quy phạm pháp 
luật có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
+ Quy phạm pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc  chung. Quy phạm pháp luật được đặt ra 
khơng phải cho một chủ thể cụ thể mà cho các chủ thể khơng xác định.Tính bắt buộc chung của quy 
phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc đối với tát cả mọi chủ thể( tổ chức, cá nhân) nằm trong hồn 
cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đó quy định.
+ Quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy 
bỏ, vì nó được đặt ra khơng phải để điều chỉnh một mối quan hệ xã hội cụ thể mà để điều chỉnh một 
quan hệ xã hội chung, nghĩa là nó được sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi xuất hiện hồn 
cảnh , điều kiện đã được nó dư liệu.
+ Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đều thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc, quy phạm pháp 

luật là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ xã hội mà
nó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội( duy trì , bảo vệ đời sống cộng đồng nói 
chung) vừa mag tính giai cấp( thể hiện ý chí của giai cấp và bảo vệ lợi ích của gia cấp cơng nhân và 
nhân dân lao động).


Tóm lại, quy phạm xã hội chủ nghĩa là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra 
hoặc phê chuẩn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân , nhân dân lao động , để điều 
chỉnh các quan hệ xã hội vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2.6.2 Cơ  cấu của quy phạm pháp luật

Thơng thường quy phạm pháp luật được hình thành từ ba bộ phận: giả định, quy định và tài chế.
a)

Giả định

Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hồn cảnh, điều kiện có thể xảy ra 
trong cuộc sống mà con người gặp phải vf cần phải xử sự ( hành động hoặc khơng hành động) theo 
những quy định của nhà nước . Trong giả định cịn nếu cả chủ thể ( cá nhân hay tổ chức) nào ở hồn 
cảnh điều kiện đó.Ví dụ: điểm b khoản 1 điều 21 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 
năm 2012 quy định: “ Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai nộp thuế vào thuế vào 
ngân sách nhà nước  và quyết tốn thuế theo quy định của pháp luật”Ở đây bộ phận giả định là “ Cá 
nhân có thu nhập chịu thuế” .
Giả định là bộ phận khơng thể thiếu được trong quy phạm pháp luật. Nếu thiếu giả định thì quy 
phạm pháp luật trở nên vơ nghĩa , bởi lẽ từ giả định chúng ta biết được ai ? ( tổ chức nào) khi ở hồn 

cảnh điều kiện nào? Thì phải xử sự theo quy định của nhà nước. Những chủ thể, hồn cảnh điều kiện 

nêu trong phần giả định phải rõ ràng chính xác , sát với thực tế, tránh tình trạng nêu mập mờ, khó hiểu 
dẫn đến khả năng khơng hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm pháp luật.
Giả định của pháp luật có thể đơn giản ( chỉ nêu một hồn cảnh, điều kiện) hoặc có thể phức tạp 
( nêu nhiều hồn cảnh điều kiện) nếu gặp phải chủ thể cần phải xử sự theo những quy định của nhà 
nước.
b)

Quy định

Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nếu lên cách thức ( quy tắc) xử sự buộc mọi người 

phải xử sự theo khi ở hồn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: 
điểm b khoản 1 điều 21 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định: “  có 

trách nhiệm kê khai nộp thuế vào thuế vào ngân sách nhà nước  và quyết tốn thuế theo quy định 
của pháp luật” 
Cách thức xử sự được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà 
nước buộc mọi người phải tn theo, nó trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước  của giai cấp. Thơng 
qua bộ phận quy định của quy phạm pháp luật , nhà nước xác định quyền và nghãi vụ pháp lí của các 


bên tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật điều chỉnh . Phần quy định thường được nêu ở 
dạng : cấm, khơng được, phải, thì,..Tính chính xác , chặt chẽ rõ ràng  của phần quy định là một trong 
những điều kiện đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động của các chủ thể. Quy định là bộ phận chủ 
yếu của quy phạm pháp luật, bởi lẽ chỉ ở phần quy định  các chủ thể pháp luật mới biết  được họ 
phải làm gì , khơng được làm gì khi xảy ra hồn cảnh , điều kiện đã nêu ở phần giả định.
Mệnh lệnh đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật có thể ở dạng dứt khốt ( chỉ nêu một 
cách xử sự khơng có lựa chọn ) hoặc có thể ở dạng tùy nghi ( nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự , chủ 
thể được phép lựa chọn cách thức xử sự). 
c)

Chế tài

Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp xử lí , tác động nhà nước dự 
kiến áp dụng đối với chủ thẻ nào khơng thực hiện đúng cách thức xử sự ( mệnh lệnh của nhà nước) 
đã nếu ở phần quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ Khoản 1, điều 13 Luật xử lí vi phạm hành 
chính 2012 quy định : “ Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường”.  Ở đây 

phần chế tài là “thì phải bồi thường”. Về thực chất chế tài pháp luật chính những hậu quả bất lợi đối 
với những  chủ thể vi phạm pháp luật, nó biểu hiện thái độ của nhà nước đối với họ và là điều kiện 
đảm bảo cần thiết cho những quy định của nhà nước được thực hiện chính xác triệt để.
2.7 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.7.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định tại Điều 2 như sau: “ Văn bản quy phạm 

pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật , được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, 
trình tự, thủ tục luật định.”
2.7.2 Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hàn. Nghĩa là 
khơng phải mọi văn bản đều gọi là văn bản pháp luật, mà chỉ những văn bản nào được cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền ( theo quy định)ban hành mới có thể trở thành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung( quy phạm pháp 
luật. Những văn bản mặc dù có ý nghĩa pháp lý nhưng khơng chứa đựng những ngun tắc xử sự 
chung thì cũng khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn nhà nước có thể ra văn bản 
mang tính chính trị: lời kêu gọi, tun bố, thơng báo,…Các văn bản này mặc dù có ý nghĩa pháp lý 
nhưng khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật.


+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống, được áp dụng trong mọi 
điều kiện khi có sự kiện pháp lý xảy ra. Như vậy văn bản quy phạm pháp luật khác với văn bản cá 
biệt hoặc các văn bản áp dụng pháp luật.Ví dụ : Một quyết định phân nhà ở hay một bản án khơng 
phải là văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các văn bản pháp luật được qy định cụ thể trong luật( luật 
ban hành văn bản pháp luật).
Văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra tiền đề cần thiết để thiếp lập, củng 
cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xây dựng được một hệ thống các văn bản pháp luật 
thống nhất, đồng bộ, kịp thời với kĩ thuật cap có một ý nghĩ to lớn trong việc lập một trật tự tư pháp 
nhằm quản lý có hiệu quả mọi hoạt động của đời sống xã hội.
2.7.3  Các loại  văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
Căn cứ vào thẩm quyền ban hành văn bản và giá trị pháp lí của nó, các văn bản quy phạm pháp luật 
chia thành hai loại: là các văn bản luật và các văn bản dưới luật.
2.7.3.1 Văn bản luật
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ­ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban 
hành, đây là những văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất .Tất cả các văn bản pháp quy khác ( văn bản 
dưới luật) khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở văn bản pháp luật khơng được trái với văn bản luật. 

Cơng tác xây dựng và ban hành các văn bản luật gọi là cơng tác lập pháp. Văn bản luật sau khi được 
Quốc hội thơng qua sẽ do Chủ tịch nước ra quyết định cơng bố chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thơng 
qua.
Văn bản luật gồm có Hiến pháp, luật, và Nghị quyết của Quốc hội.
+ Hiến pháp

Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lí cao nhất, là luật cơ bản của nhà nước.Hiến

pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà nước, thể 

chế chính trị ­ kinh tế ­ xã hội của nhà nước, địa vị pháp lí của cơng dân, hệ thống tổ chức, ngun tắc 

hoạt động và thẩm quyển của các cơ quan nhà nước …Hiến pháp do Quốc hội thơng qua với ít nhất là 
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.

Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp là một đạo luật cơ bản nhất, là cơ sở để hình 
thành một hệ thống pháp luật hồn chỉnh và đồng bộ.
+ Luật, Bộ Luật


Luật là văn bản có giá trị pháp lí cao( chỉ sau Hiến pháp). Luật cụ thể hóa các quy tắc cơ bản của 
Hiến Pháp hoặc quy định hững vấn đề phải được quy định dưới hình thức luật . Luật có thể là bộ 
luật ( Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự …) hoặc luật ( Luật dất đai, Luật hơn nhân gia đình…)
Sở dĩ Hiến Pháp và luật có giá trị pháp lí cao và phạm vi tác động mạnh rộng là vì  các văn bản này do 
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành. Do văn bản luật có tầm quan trọng đặc biệt cho nên 
trình tự ban hành chúng được quy định hết sức chặt chẽ , bao gồm bốn giai đoạn: soạn thảo dự án 
luật, thảo luận dự án luật, thơng qua luật và cơng bố luật.
+ Nghị quyết của Hội hội

Ngồi Hiến Pháp và luật, Quốc hội cịn thơng qua các nghị quyết.Trong một số trường hợp, nghị quyết

của Quốc hội cũng là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí như luật, quy định về: Tỷ lệ 
phân chia ngân sách giữa trung ương và địa phương; thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc 
thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật 
hiện hành  , tamh ngừng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện 

pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phịng, an ninh quốc gia, đại xá, vấn đề khác thuộc thẩm quyền của 
Quốc hội.
2.7.3.2 Văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ( dưới Quốc 
hội) ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.
Những văn bản này có giá trị pháp lí thấp hơn văn bản luật, vì vậy khi ban hành phải chú ý sao cho 
những quy định của chúng phải phù hợp với Hiến pháp và luật.
Giá trị pháp lí của từng loại văn bản dưới luật cũng khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan 
ban hành chúng. Các văn bản dưới luật bao gồm:
+ Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. Pháp 
lệnh có giá pháp lí thấp hơn Hiến pháp và luật nhưng trong hệ thống văn bản dưới luật nó có giá trị 
pháp lí cao nhất. Ngồi pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội cịn ra nghị quyết có giá trị như pháp 
lệnh.
Trong một số trường hợp, pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể được Chủ 
tịch nước xem xét lại. Nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội khơng nhất trí với ý kiến của Chủ tịch nước 


thì Chủ tịch nước trình Quốc hội trong kì họp gần nhất quyết định ( khoản 1, Điều 88 Hiến pháp 
2013).
+ Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đồn chủ tịch Ủy ban 
trung ương Mặ trận tổ quốc Việt Nam.
+ Lệnh , quyết định của Chủ tịch nước:
Lệnh là văn bản để Chủ tịch nước cơng bố Hiến pháp, luật , pháp lệnh hoặc tổng động viên trong 

những trường hợp cần thiết.
Quyết định là hình thức văn bản của Chủ tịch nước thực hiện thẩm quyền của mình được Hiến Pháp 
quy định như tun bố tình trạng chiến tranh, đại xá, đặc xá,..
Lệnh  và quyết định của Chủ tịch nước thường là văn bản áp dụng quy phạm , ít khi có văn bản quy 
phạm pháp luật.
+ Nghị định của Chính phủ:
Nghị định là văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật hoặc pháp lệnh, ban hành các chế 
độ, thể lệ quản lí nhà nước , quyết địnhviệc thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan thuộc Chính 
phủ, quy định thẩm quyền, tổ chức và hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính 
phủ, quyết định những vấn đề quan trọng khác thuộc thầm quyển của Chính phủ.
+Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt 
Nam.
+Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để ban hành các chủ trương, biện pháp lãnh đạo  và điều hành 
hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến sở, quyết định những 
chế độ thể lệ và những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Các văn bản của Chính phủ có hiệu lực pháp lí thấp hơn Hiến pháp. Luật và pháp lệnh nhưng giữ vị 
trí rất quan trọng trong hệ thống văn bản  quy phạm pháp luật, và các văn bản này do cơ quan quản lí 
nhà nước cao nhất ban hành để điều chỉnh những quan hệ về quản lí nhà nước trên phạm vi cả nước.
+ Quyết định, chỉ thị, thơng tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
trực thuộc Chính phủ  để ban hành các biện pháp , thể lệ cụ thể nhằm thực hiện pháp luật về quản lí 
ngành hoặc lĩnh vực trong cả nước. Hướng dẫn, giải thích, chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy 
của Chính phủ ban hành.
+ Nghị quyết của hội đồng thẩm phán tịa án nhân tối cao


Hội đồng thẩm phán tịa án nhân dân tối cao ban hành, nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống 
nhất pháp luật trong xét xử thơng qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
+ Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; của 
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Thơng tư liên tịch giữa Chánh an tịa án nhân dân tối cao 

với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thơng tư liên tịch giữa Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ 
quan ngang bộ với Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+Quyết định của Tổng kiểm tốn nhà nước về chuẩn mực kiểm tốn nhà nước, quy trình kiểm tốn, 
hồ sơ kiểm tốn.
+ Văn bản pháp luật của chính quyền địa phương : Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định 
của Ủy ban nhân dân.
2.7.4 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Để phát huy vai trị tác động và điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội theo đúng chuẩn mực đặt 
ra, cần phải xác định rõ giới hạn hiệu lực phụ thuộc vào thẩm quyền cơ quan ban hành hay tính chất 
và mục đích điều chỉnh của mỗi loại văn bản, hiệu lực của chúng có những giới hạn và mức độ khác 
nhau thể hiện trên ba mặt: thời gian, khơng gian và đối tượng tác động.
a)

Hiệu lực thời gian

Hiệu lực thời gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời điểm phát sinh đến khi 
chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
* Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.

Thời điểm có hiệu lực của tồn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn 
bản đó nhưng khơng  sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thơng qua hoặc kí ban hành đối với văn bản quy 

phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương, khơng sớm hơn 10 ngày kể từ ngày kí ban hành đối 

với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khơng sớm hơn 07 

ngày kể từ ngày kí ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân 
dân cấp huyện và cấp xã.

Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tựn, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ 

ngày thơng qua hoặc kí ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thơng tin điện tử của cơ 
quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thơng tin đại chúng, đăng Cơng báo nước Cộng 

hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Cơng báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 
03 ngày kể từ ngày cơng bố hoặc kí  ban hành.


* Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực tồn bộ hoặc một phần trong các trường hơp sau đây:
­ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
­ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của cơ quan nhà nước 
đã được ban hành văn bản đó.
­ Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
­ Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, 
văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
b)

Hiệu lực theo khơng gian

Giơi hạn tác động theo khơng gian cảu văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo lãnh thổ quốc 

gia, một vùng hay một địa phương nhất định. Một văn bản có hiệu lực trên một phạm vi lãnh thổ rộng 
hay hẹp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thẩm quyền của cơ quan ban hành ra nó, mục đích, nội dung 
được thể hiện cụ thể trong văn bản đó.
Hiệu lực theo khơng gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo hai cách cơ bản. Văn 
bản có điều khoản xác định rõ hiệu lực theo khơng gian thì chúng sẽ phát huy hiệu lực trong phạm vi 
đã được xác định đó. Đối với những văn bản khơng có điều khoản đó thì phải dựa vào thẩm quyền và 
nội dung các  quy phạm trong văn bản để xác định về khơng gian.Nhìn chung các văn bản do cơ quan 
trung ương ban hành nếu khơng xác định rõ giới hạn hiệu lực khơng gian thì mặc định chúng có hiệu 
lực trên tồn lãnh thổ quốc gia. Tuy nhiên , cũng cần phải xem xét về mặt nội dung cụ thể của văn 


bản. Ví dụ văn bản do cơ quan trung ương ban hành nhưng chỉ điều chỉnh một số quan hệ ở miền núi, 
hải đảo,..thì dù khơng có điều khoản xác định hiệu lực theo khơng gian vẫn có thể xác định được giới 
hạn  hiệu lực đó.
Tóm lại, phần lớn các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành đều có 
hiệu lực trên phạm vi cả nước trừ một số văn bản cần phải xem xét nội dung để xác định hiệu lực 
của nó. Các văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành thì chỉ có hiệu lực 
tren phạm vi quản lí của địa phương đó.
c)

Hiệu lực theo đối tượng tác động

Đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các: cá nhân, tổ chức và những quan hệ 
xã hội mà văn bản đó điều chỉnh. Thong thường các văn bản quy phạm pháp luật tác động đến tất cả 
đối tượng ằm trong phạm vi lãnh thổ mà văn bản đó có hiệu lực. Những văn bản quy định  các lĩnh 


vực ngành nghề khác nhau thì chỉ có hiệu lực đối với cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngành 
nghề đó.
2.8 QUAN HỆ PHÁP LUẬT.
2.8.1 Khái niệm quan hệ pháp luật
Trong đời sống, con người khơng thể tồn tại ngồi xã hội và cũng khơng đặt mình ngồi những mối 
liên hệ xã hội đang tồn tại và ngược lại, xã hơi cũng khơng thể hình thành và tồn tại nếu thiếu con 
người.
Do đó phát sinh quan hệ pháp luật địi hỏi quan hệ đó phải được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp 

luật tương ứng. ( ví dụ quan hệ tình bạn, tình u, khơng có quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh
thì chỉ là quan hệ xã hội, và quan hệ xã hội này có thể chịu sự điều chỉnh của phong tục, tập qn , 
đạo đức,… Trong khi đó, nếu hai người nam nữ u nhau và làm thủ tực đăng kí kết hơn, quan hệ này 
của họ chịu sự điều chỉnh của luật hơn nhân gia đình, trở thành quan hệ pháp luật mà ở đó các bên có 
quyền vfa nghĩa vụ vợ chồng mà luật hơn nhân gia đình quy định cho họ).

Như vậy, Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được các quy định pháp luật 
điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau đây:

+ Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí, nói cách khác quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của 
nhà nước. Thơng qua ý chí , từ trạng thái vơ định( khơng có cơ cấu chủ thể nhất định) đã chuyển sang 
trạng thái cụ thể( có cơ cấu chủ thể nhất định).
+ Quan hệ pháp luật mang tính giai cấp sâu sắc: Do được hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp 
luật , tức trên cơ sở ý chí của giai cấp thống trị, các quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là lợi ích của 
giai cấp cơng nhân và  nhân  dân lao động được bảo vệ.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ pháp lí mà việc thực hiện 
được bảo đảm bởi sự cưỡng chế nhà nước.
Do vậy, việc phân loại các quan hệ pháp luật cũng được dựa trên nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh quan hệ pháp luật được phân loại thành các nhóm 
lớn tương ứng với các ngành luật : quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật dân sự,..
Căn cứ vào cách thức hiện quyền và nghĩa vụ của cụ thể, quan hệ pháp luật được phân loại thành 

quan hệ pháp luật cụ thể và quan hệ pháp luật chung. Quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh giữa các chủ 
thể nhất định như quan hệ pháp luật tố tụng , quan hệ pháp luật hợp đồng kinh tế,..Cịn quan hệ pháp 


luật chung là những quan hệ phát sinh trực tiếp từ Hiến pháp, các đạo luật và nó là cơ sở của hình 
thành các quan hệ pháp luật cụ thể.
2.8.2 Thành phần của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: chủ thể, nội dung và khách thể.
2.8.2.1 Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào một 
quan hệ pháp luật nhất định để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí  của mình.
* Năng lực chủ thể pháp luật bao gồm:Năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+ Năng lực chủ thể pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghía vu pháp lí mà nhà nước quy định cho 

các nhân hoặc tổ chức. Năng lực pháp luật là thuộc tính khơng tách rời của mỗi cơng dân, đây khơng 
phải thuộc tính tự nhiên mặc dù nó xuất hiện ngay từ khi người đó sinh ra.Năng lực pháp luật xuất 

hiện trên cơ sở pháp luật của mỗi nước . Năng lực pháp luật cũng có nội dung nhất định của nó, tức là 
quyền và nghĩa vụ mà chủ thể có thể có được theo quy định của pháp luật.

+ Năng lực hành vi là yếu tố biến động trong cấu thành của năng lực chủ thể. Năng lực hành vi là khả 
năng của cơng dân được nhà nước thừa nhận mà với nó người đó có thể bằng chính các hành vi cảu 
bản thân tạo ra cho mình các quyền và nghĩa vụ pháp lí hoặc thực hiện chúng một cách độc lập, đồng 
thời phải chịu trách nhiệm pháp lí do hành vi của mình mang lại. Như vậy, năng lực hành vi là khả 
năng mà nhà nước giành cho cơng dân để thực hiện năng lực pháp luật.
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cơng dân đã đến một độ tuổi nhất 
định và đạt được những điều kiện nhất định.Phần lớn pháp luật của nước sẽ lấy độ tuổi 18 và tiêu 

chuẩn lí trí( khả năng nhận thức) làm điều kiện năng lực hành vi cho chủ thể của đa số các nhóm quan 
hệ pháp luật.Tuy nhiên, năng lực hành vi ở mỗi nhóm quan hệ pháp luật khác nhau lại được quy định 
độ tuổi cơng dân khác nhau. 

Ví dụ ở nước ta quy định năng lực kết hơn năm đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi, năng lực bầu cử đủ 18 tuổi, 
năng lực hành vi trong quan hệ pháp luật lao động lại sớm hơn 15 tuổi, Việc xuất hiện năng lực hành 
vi ở các chủ thể của mỗi loại quan hệ pháp luật khác nhau phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của 
quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một chủ thể đơn thuần chỉ 

có năng lực pháp luật thì khơng thể tham gia tích cực vào các quan hệ pháp luật, tức khơng thể tự mình 
thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể. Ngược lại, năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành 


×