Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Môn học Phân Tích Thống Kê Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.4 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
Viện Đào tạo và Nghiên cứu Du lịch

Mơn học: Phân Tích Thống Kê Du Lịch
Đề tài: Thiết kế và xây dựng báo cáo tổng kết về tình
hình hoạt động của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn
2015-2018

&
1


Mục lục

2


Mở đầu
Du lịch là một ngành Cơng nghiệp khơng khói, một lĩnh vực đã đem
lại một nguồn thu không nhá cho nền Kinh tế Quốc dân. Nó khơng chỉ
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho đất nước mà nó còn tạo ra nhiều việc
làm cho Xã hội là đòn bẩy thúc đẩy các ngành Kinh tế khác cùng phát triển.
Ta có thể coi ngành Du lịch như một chiếc cầu giao lưu Văn hoá giữa các
vùng trong mét Quốc gia và các Quốc gia khác trên toàn Thế giới. Du lịch
góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy sự tiến bộ Xã hội, mở rộng tình hữu
nghị, sự hiểu biết lẫn nhau về Truyền thống, Lịch sử giữa các Quốc gia trên
Thế giới, tạo nên sự Hồ bình trên tồn nhân loại.
Cùng với sự phát triển đó Du lịch Việt Nam đang hồ mình vào Du lịch
Thế giới bởi sự giúp đỡ về cơ sơ vật chất của nhiều Quốc gia có nền Du
lịch phát triển, bởi sự đầu tư đúng đắn của Nhà nước cũng như của nhiều
Địa phương. Hơn nữa ở nước ta tiềm năng Du lịch là rất lớn, vị trí địa lý


thuận lợi cho việc đi lại nối kết nước ta với các khu vực trên Thế giới, có
nguồn tài nguyên phong phó và đa dạng đó là hàng loạt các danh lam thắng
cảnh nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Thánh Địa Mỹ Sơn, Động
Phong Nha. . . Trải qua bao biến cố thăng trầm của lịch sử khác nhau đã tạo
cho Việt Nam những điểm khác biệt thu hút khách Du lịch mọi nơi trên
khắp Thế giới.
I.

Khái niệm về khách du lịch
Là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình
để đến một nơi khác trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích
chính của chuyến đi là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục
đích khác ngồi việc tiến hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm
sống ở nơi đến. Khái niệm khách du lịch này được áp dụng cho cả khách du
3

lịch quốc tế và khách du lịch trong nước và áp dụng cho cả khách đi du lịch
II.

trong ngày và đi du lịch dài ngày có nghỉ qua đêm.
Khái niệm về chỉ tiêu của khách du lịch


Chi tiêu của khách du lịch là tổng số tiền đã chi phí của khách du lịch
trong suốt hành trình của chuyến đi, kể cả những khoản chi mua sắm trước
chuẩn bị cho chuyến đi và những chi phí mua sắm đồ dùng, quà tặng, quà
lưu niệm trong chuyến đi mang về dùng sau chuyến đi. Nhưng không bao
gồm các khoản sau:
Tiền mua hàng hố cho mục đích kinh doanh, có nghĩa là các hàng
hố mua về để bán lại cho khách du lịch khác, mua về để kinh doanh được

kết hợp trong chuyến đi.
Tiền đầu tư, giao dịch hợp đồng của người đi du lịch như đầu tư mua
nhà đất, bất động sản và tài sản quí giá khác (như xe ca, xe tải, thuyền, nhà
nghỉ thứ hai), kể cả việc mua những tài sản này để sử dụng cho các chuyến
đi du lịch trong tương lai được chi trong lần đi du lịch này cũng khơng
được tính vào chi tiêu du lịch.
Tiền mặt biếu họ hàng và bạn bè trong chuyến đi.
Ngành du lịch, với ý nghĩa được đánh giá thông qua “Tài khoản vệ
tinh du lịch (TSA)” là một tiêu chuẩn quốc tế được Ủy ban Thống kê Liên
hợp quốc xây dựng. Thể hiện kết quả hoạt động du lịch mang lại trong các
ngành vận tải, khách sạn, nhà hàng, thương nghiệp, bưu chính viễn thơng
và các ngành dịch vụ khác. Do vậy doanh thu của du lịch không chỉ là
doanh thu trực tiếp từ của các cơ sở lưu trú, nhà hàng mà còn bao gồm các
việc chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thăm quan, y tế, thông tin liên
lạc...
III.

Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc nghiên cứu thống kê khách du lịch
Nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch là quá trình nghiên cứu, đánh
giá tồn bộ q trình hoạt động và kết quả của hoạt động đó, bao gồm tồn
bộ kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, các dịch vụ liên quan.
Đó là tồn bộ kết quả sản xuất của các hoạt động như lữ hành, khách sạn,
ăn uống, lưu trú, bán hàng hóa lưu niệm, dịch vụ vận chuyển khách, dịch
4

vụ giải trí, nghỉ ngơi, dưỡng bệnh. Thống kê kết quả hoạt động du lịch
nhằm phản ánh được chất lượng của sản phẩm du lịch, chất lượng của hoạt
động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó



để đề ra các phương án giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
du lịch.
Ý nghĩa: Kết quả hoạt động du lịch là cơ sở để phát hiện những khả
năng tiềm tàng từ đó cho phép đưa ra phương hướng nhằm cải tiến cơ chế
quản lý trong lĩnh vực du lịch. Nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch một
quốc gia là cơ sở để đánh giá sự phát triển của toàn ngành trong từng giai
đoạn phát triển, từ đó xác định đượcvị thế của ngành du lịch trong nền kinh
tế quốc dân. Đó là tiền đề để các nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch đưa ra
các chính sách, các chiến lược phát triển ngành phù hợp.
Nhiệm vụ: Cần xác định đúng, đủ kết quả hoạt động của đơn vị kinh
doanh du lịch của toàn ngành về số lượng và kết cấu khách du lịch, về
doanh thu của hoạt động du lịch trong từng thời kỳ nhất định. Phân tích đặc
điểm xu hướng và quy luật biến động của số lượng khách du lịch, căn cứ
vào đó để xác định mơ hình thích hợp dự đốn quy mô và kết cấu khách du
lịch trong tương lai nhằm cung cấp thông tin cho công tác lập kế hoạch
kinh doanh du lịch.
IV. CHỈ SỐ SO SÁNH TỔNG LƯỢT KHÁCH DU LỊCH TẠI
HÀ NỘI VÀ TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2015 -2018
- Chỉ tiêu số tương đối so sánh là chỉ tiêu biểu hiện sự chênh lệch về
mức độ giữa 2 bộ phận cấu thành tổng thể hoặc của một hiện tượng
nghiên cứu qua không gian (địa điểm) khác nhau.
 Bảng số liệu thu thập lượt khách của Hà Nội và Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2015 – 2018

Hồ
Chí
Minh

Chỉ tiêu


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Khách quốc tế

4,600,000

5,200,000

6,389,480

7,500,000

Khách nội địa

19,300,000

21,800,000

25,000,000

29,000,000

Tổng lượt khách 23,900,0005


27,000,000

31,389,480

36,500,000



Khách quốc tế

3,400,000

4,020,000

4,950,000

5,740,000

Nội

Khách nội địa

16,400,000

17,820,010

18,707,140

20,296,000



Tổng lượt khách 19,800,000

21,840,010

23,657,140

26,036,000

Nhận xét:
- Nhìn chung, tổng lượt khách của Hà Nội và Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2015-2018 thì Hà Nội thấp hơn nhiều so vớiHồ Chí Minh. Tổng lượt khách
Hồ Chí Minh tăng dần qua các năm từ 23,900,00 đến 36,500,000. Tương
tự, Hà Nội cũng vậy từ 19,800,000 đến 26,036,000. Qua bảng số liệu, ta có
thể thấy lượt khách của Hồ Chí Minh chiếm ưu thế nhiều hơn so với Hà
Nội.
Cơng thức tính:
- Số tương đối:

- Số tuyệt đối:
∆y =

6


Phần tính toán:
∆yHCM/HN
Chỉ Tiêu

2015


2016

2017

2018

Khách quốc tế

135.29%

129.35%

129.08%

130.66%

Khách nội địa

117.68%

122.33%

133.64%

142.89%

Tổng lượt khách

120.71%


123.63%

132.69%

140.19%

Khách quốc tế

1,200,000

1,180,000

1,439,480

1,760,000

Khách nội địa

2,900,000

3,979,990

6,292,860

8,704,000

Tổng lượt khách

4,100,000


5,159,990

7,732,340

10,464,000

 Biểu đồ số tương đối của Hồ Chí Minh so với Hà Nội

 Biểu đồ số tuyệt đối của Hồ Chí Minh và Hà Nội

Nhận xét:
Năm 2015: Tổng lượt khách du lịch của Hồ Chí Minh năm 2015 tăng
20.71% so với Hà Nội tương ứng với 4,100,000.Trong đó, lượt khách quốc
tế của Hồ Chí Minh tăng 35.29% so với Hà Nội tương ứng với 1,200,000.
Tổng lượt khách nội địa của Hồ Chí Minh tăng 17.68% so với Hà Nội
tương ứng với 2,900,000.

7

Năm 2016: Tổng lượt khách du lịch của thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
tăng 23.63% so với Hà Nội tương ứng với 5,159,000 (nghìn lượt). Trong


đó, tổng lượt khách quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh tăng 29.35% so
với Hà Nội tương ứng với 1,180,000. Tổng lượt khách nội địa của thành
phố Hồ Chí Minh tăng 22.33% so với Hà Nội tương ứng với 3,979,000.
Năm 2017: Tổng lượt khách du lịch của thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
tăng 32.69% so với Hà Nội tương ứng với 7,732,340. Trong đó, tổng lượt
khách quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh tăng 29.08% so với Hà Nội

tương ứng với 1,439,480. Tổng lượt khách nội địa của thành phố Hồ Chí
Minh tăng 33.64% so với Hà Nội tương ứng với 6,292,860.
Năm 2018: Tổng lượt khách du lịch của thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
tăng 40.18% so với Hà Nội tương ứng với 10,464,000. Trong đó, tổng lượt
khách quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh tăng 30.66% so với Hà Nội
tương ứng với 1,760,000. Tổng lượt khách nội địa của thành phố Hồ Chí
Minh tăng 42,89% so với Hà Nội tương ứng với 8,704,000.
V.

CHỈ SỐ CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ THEO THỊ
TRƯỜNG KHÁCH ĐẾN CHIA THEO CHÂU LỤC

- Chỉ số cơ cấu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ của từng
bộ phận với mức độ của tổng thể của cùng hiện tượng nghiên
cứu

Năm

2015

2016

2017

Tổng số lượt khách
của các thị trường
quốc tế
1. Châu Á
Hàn Quốc
Singapore

Đài Loan
Nhật Bản
Malaysia
Philippines
Indonesia
Trung Quốc

7.898.852

10.012.73 12.922.15 15.497.791
5
1

5.345.830
1.152.349
237.496
425.060
677.477
341.125
101.451
65.660
1.771.654

7.263.374
1.543.883
257.041
507.301
8
740.592
407.574

110.966
69.653
2.696.848

9.762.661
2.145.245
277.658
616.232
798.119
480.456
133.543
81.065
4.008.253

2018

12.075.466
3.485.406
286.246
714.112
826.647
540.119
151.641
87.941
4.966.468


Thái Lan
Lào
Campuchia

Hồng Kông
Ấn Độ
Các thị trường
khác
thuộc châu Á
2. Châu Mỹ
Hoa Kỳ
Canada
Các thị trường khác
thuộc châu Mỹ
3. Châu Âu

Phần Lan
Thụy Điển
Tây Ban Nha
Anh
Bỉ
Đan Mạch
Pháp
Hà Lan
Đức
Nga
Na Uy
Thụy Sĩ
Các thị trường khác
thuộc châu Âu
4. Châu Úc
NewZealand
Úc
Các thị trường khác

thuộc châu Úc
5. Châu Phi
Các thị trường
khác
thuộc châu Phi
6. Các thị trường
khác
Phần tính toán:

218.025
116.349
220.449
-

266.984
137.004
211.949
34.613
278.965

301.587
141.588
222.614
47.721
238.580

34.931
120.009
202.954
62.208

132.371
150.007

598.036
492.036
105.189
-

735.073
552.644
122.929
59.500

817.033
614.117
138.242
-

903.830
687.226
149.535
67.069

1.186.530
43.202
162.83
34.131
45.483
214.866
23.689

27.285
221780
48.862
134.784
339.270
21.130
25.765
-

1.617.432
51.265
15.953
37.679
57.957
254.841
26.231
30.996
240.808
64.712
176.015
433.987
23.110
31.475
172.403

1.885.670
58.041
18.236
44.045
69.528

283.537
29.144
34.720
255.369
72.277
199.872
574.164
24.293
33.123
189.321

2.037.915
65.562
22.785
49.723
77.071
298.114
31.382
39.926
279.659
77.300
213.986
606.637
26.134
34.541
215.095

358.523
34.731
323.792

-

368.292
42.588
320.678
5.026

420.906
49.115
370.438
1.353

437.819
49.854
386.934
1.031

-

28.564
28.564

35.881
35.881

42.761
42.761

428.153


-

-

-

9


CHỈ TIÊU CƠ CẤU

10


Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

2015

2016

2017


2018

100,00

100,00

100,00

Tổng số lượt khách quốc 100,00
tế
1. Châu Á

67,68

72,54

75,55

77,92

Hàn Quốc

14,59

15,42

18,69

22,49


Singapore

3,01

2,57

2,15

1,85

Đài Loan

5,38

5,07

4,77

4,61

Nhật Bản

8,58

7,40

6,18

5,33


Malaysia

4,32

4,07

3,72

3,49

Philippines

1,28

1,11

1,03

0,98

Indonesia

0,83

0,70

0,63

0,57


Trung Quốc

22,43

26,93

31,02

32,05

Thái Lan

2,76

2,67

2,33

2,25

Lào

1,47

1,37

1,10

0,77


Campuchia

2,79

2,12

1,72

1,31

Hồng Kông

0,00

0,35

0,37

0,40

Ấn Độ

0,00

0,00

0,00

0,85


Các thị trường khác thuộc 0,00

2,79

1,85

0,97

châu Á
2. Châu Mỹ

7,57

7,34

6,32

5,83

Hoa Kỳ

6,24

5,52

4,75

4,43

Canada


1,33

1,23

1,07

0,96

Các thị trường khác thuộc 0,00

0,59

0,50

0,43

châu Mỹ
3. Châu Âu

15,02

16,15

14,59

13,15

Italya


0,55

0,51

0,45

0,42

Phần Lan

0,21

0,16

0,14

0,15

Thụy Điển

0,43

0,38

0,34

0,32

Tây Ban Nha


0,58

0,58

0,54

0,50

Anh

2,72

2,55

2,19

1,92

11


Bỉ

0,30

0,26

0,23

0,20


Đan mạch

0,35

0,31

0,27

0,26

Pháp

2,68

2,41

1,98

1,80

Hà Lan

0,62

0,65

0,56

0,50


Đức

1,71

1,76

1,55

1,38

Nga

4,30

4,33

4,44

3,91

Na Uy

0,27

0,23

0,19

0,17


Thụy sĩ

0,33

0,31

0,26

0,22

Các thị trường khác thuộc 0,00

1,72

1,47

1,39

châu Âu
4. Châu Úc

4,54

3,68

3,26

2,83


New Zealand

0,44

0,43

0,38

0,32

Úc

4,10

3,20

2,87

2,50

Các thị trường khác thuộc 0,00

0,05

0,01

0,01

0,00


0,29

0,28

0,28

Các thị trường khác thuộc 0,00

0,29

0,28

0,28

0,00

0,00

0,00

châu Úc
5. Châu Phi
châu Phi
6. Các thị trường khác

5,42

Năm 2015

Nhận xét:


12

- Tổng lượt khách Châu Á đến Việt Nam tăng 67,68% tương ứng mức tăng
cụ thể là 5.345.830 lượt khách. Châu Mỹ tăng 7,57% tương ứng với mức


tăng cụ thể là 598.036 lượt khách, Châu Âu 15,02% tăng tương ứng mức
tăng cụ thể là 1.186.530 lượt khách, Châu Úc tăng 4,54% tương ứng mức
tăng cụ thể là 358.523 lượt khách.
Năm 2016

Nhận xét:
- Tổng lượt khách quốc tế Châu Á đến Việt Nam tăng 72,54% tương ứng
mức tăng cụ thể là 7.263.374 lượt khách, Châu Mỹ tăng 7,34% tương ứng
mức tăng cụ thể là 735.073 lượt khách, Châu Âu tăng 16,15% tương ứng
mức tăng cụ thể là 1.617.432lượt khách, Châu Úc tăng 3,68% tương ứng
mức tăng cụ thể là 368.292 lượt khách, Châu phi tăng 0,29% tương ứng
mức tăng cụ thể là 28.564 lượt khách.
Năm 2017

Nhận xét:
- Tổng lượt khách Châu Á tăng 75,55% tương ứng mức tăng cụ thể là
9.762.661 lượt khách, Châu Mỹ tăng 6,32% tương ứng mức tăng cụ thể là
817.033 lượt khách, Châu Âu tăng 14,59% tương ứng mức tăng cụ thể là
1.885.670 lượt khách, Châu Úc tăng 3,26% tương ứng mức tăng cụ thể là
420.906 lượt khách, Châu phi tăng 0,28% tương ứng mức tăng cụ thể là
35.881 lượt khách.
Năm 2018:


Nhận xét:

13

- Tổng lượt khách Châu Á tăng 77,92% tương ứng mức tăng cụ thể là
12.075.466 lượt khách, Châu Mỹ giảm 5,83 % tương ứng mức giảm cụ thể


là 903.830 lượt khách, Châu Âu giảm 13,15% tương ứng mức giảm cụ thể
là 2.037.915 lượt khách, Châu Úc giảm 2,83% tương ứng mức giảm cụ thể
là 437.819 lượt khách, Châu Phi tăng 0,28% tương ứng mức tăng cụ thể là
42.761 lượt khách.
Tổng kết:
- Kết quả đó đã minh chứng cho sức bật mạnh mẽ của ngành du lịch trong bối
cảnh vừa trải qua nhiều khó khăn, thách thức, thể hiện nỗ lực của toàn ngành
trong tất cả các lĩnh vực từ lữ hành, lưu trú cho tới xúc tiến quảng bá, hợp tác
quốc tế, xây dựng thể chế, chính sách, đầu tư, đào tạo nhân lực. Cơ cấu số

khách theo thị trường du lịch, kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, trong tổng
số khách quốc tế đến Việt Nam được điều tra thì khách đến từ Châu Á
chiếm đông nhất trong tổng số du khách quốc tế đến Việt Nam. Qua sự biến
động tăng giảm về tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã nói lên
rằng, tốc độ số du khách đến từ các nước Châu Á và Châu Âu đang tăng lên
mạnh hơn so với du khách đến từ Châu Mỹ và Châu Đại Dương.

VI.

CHỈ SỐ KẾ HOẠCH VÀ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH VỀ TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỢNG CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM


TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
1. Năm 2015 – 2016

Tiêu thức

2015

Kế hoạch

Thực tế 2016

2016
Khách nội địa

57

62

62

Khách quốc tế

7,94

8,5

10

Tổng doanh thu


355,5

400

417,2

14


Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch:
Tiêu thức

tnv

∆tnv

thtkh

∆thtkh

Khách nội địa

108,8

5

100

0


Khách quốc tế

107,05

0,56

117,6

1,5

Tổng doanh

112,5

44,5

104,3

17,2

thu

15


Nhận xét:
 Như vậy có thể thấy, năm 2016 so với năm 2015, ngành du lịch đã hoàn
thành mục tiêu đón trên 10 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ trên 62
triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 417,2 nghìn tỷ đồng.


2. Năm 2016 – 2017
Tiêu thức

2016

Kế hoạch 2017

Thực tế 2017

Khách nội địa

62

66

73,2

Khách quốc tế

10

11,5

12,9

Tổng doanh thu

417,2

460


541

Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch:
Tiêu thức

tnv

∆tnv

thtkh

∆thtkh

Khách nội địa

106,45

4

110,9

7,2

Khách quốc tế

115

1,5


112.17

1,4

Tổng doanh thu

110,3

42,8

117,61

81

Nhận

xét:

 Như vậy có thể thấy, năm 2017 so với năm 2016, ngành du lịch đã hồn
16

thành mục tiêu đón trên 12,9 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ trên 73,2
triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 541 nghìn tỷ đồng.

3. Năm 2017 – 2018


Tiêu thức

2017


Kế hoạch 2018

Thực tế 2018

Khách nội địa

73,2

70

80

Khách quốc tế

12,9

15,5

15,5

Tổng doanh thu

541

620

637

Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch:

Tiêu thức

tnv

∆tnv

thtkh

∆thtkh

Khách nội địa

95,63

-3,2

114,28

10

Khách quốc tế

120,16

2,6

100

0


Tổng doanh

114,6

79

102,74

17

thu
Nhận xét:

 Như vậy có thể thấy, năm 2018 so với năm 2017, ngành du lịch đã hồn
thành mục tiêu đón 15,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ trên 80 triệu
lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 637 nghìn tỷ đồng.

4. Năm 2015 – 2018
Tiêu thức

2015

Khách nội địa

57

17

Kế hoạch 2018


Thực tế 2018

70

80


Khách quốc tế

7,94

15,5

15,5

Tổng doanh thu

355,5

620

637

Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch:
Tiêu thức

tnv

∆tnv


thtkh

∆thtkh

Khách nội địa

122,8

13

114,28

10

Khách quốc tế

195,2

7,56

100

0

Tổng doanh thu

174,4

264,5


102,74

17

Nhận xét:

 Như vậy có thể thấy, năm 2018 so với năm 2015, ngành du lịch đã hoàn thành
mục tiêu đón 15,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ trên 80 triệu lượt khách
nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 637 nghìn tỷ đồng.

 Tổng doanh thu:
Năm

Doanh thu từ khách

Doanh thu từ khách

Tổng doanh

Tốc độ

quốc tế

nội địa

thu

tăng
trưởng (%)


2015

197.368,71

158.186,15

355.554,86

10,13

2016

241.264,40

176.010,00

417.274,40

17,36

2017

316.000

225.000

541.000

29,65


637.000

17,74

18

2018

383.000

254.000


Biểu đồ tổng doanh thu từ hoạt động du lịch quốc gia từ năm 2015 - 2018

Nhận xét:
- Tổng thu từ khách du lịch năm 2015 đạt 355,5 nghìn tỷ đồng tăng khoảng
10% so với năm 2014, trong đó tổng thu từ khách du lịch quốc tế là 197,3
nghìn tỷ đồng, tổng thu từ khách du lịch nội địa là 158,2 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu từ khách du lịch năm 2016 đạt 417,2 nghìn tỷ đồng ,tăng khoảng
17,3% so với năm 2015 .Trong đó, tổng thu từ khách du lịch quốc tế chiếm
57,8%, đạt 241,2 nghìn tỷ đồng, tổng thu từ khách du lịch nội địa chiếm
42,2%, đạt 176,0 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu từ khách du lịch năm 2017 đạt khoảng 541 nghìn tỷ đồng (tăng
29,7% so với năm 2016). Trong đó tổng thu từ khách quốc tế đạt khoảng
316 nghìn tỷ đồng (chiếm 58,4%), tổng thu từ khách nội địa đạt khoảng
225 nghìn tỷ đồng (chiếm 41,6%).

19


- Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7%
so với năm 2017). Trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế đạt 383 nghìn tỷ


đồng (chiếm 60,1%), tổng thu từ du lịch nội địa đạt 254 nghìn tỷ đồng
(chiếm 39,9%).
VII. DỰA TRÊN BÁO CÁO XÂY DỰNG CỦA NHÓM, ĐƯA RA
CÁC ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
LƯỢNG KHÁCH TRONG THỜI GIAN TỚI
Báo cáo "Tác động kinh tế du lịch và lữ hành" năm 2022, ấn phẩm
thường niên của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), cho
thấy do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, doanh thu du lịch năm 2020
của châu Á - Thái Bình Dương giảm mạnh hơn 59% so với các khu vực
khác. Các nỗ lực phục hồi ngành du lịch trong khu vực gần như không
tác dụng khi vào năm 2021 hầu hết các quốc gia tại đây vẫn duy trì các
hạn chế biên giới nghiêm ngặt.
Bên cạnh đó, đóng góp của doanh thu du lịch vào tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của khu vực tăng khoảng 16%, thấp hơn mức 28% ở châu Âu
và 23% ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên, bước sang năm 2022, ngành du lịch của
khu vực tăng trưởng vượt trội khi những quốc gia đầu tiên nới lỏng hạn
chế nhập cảnh như Australia, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan và các nước
Đông Nam Á. Mới nhất là Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan (Trung
Quốc).
Mới đây, WTTC dự báo ngành du lịch châu Á - Thái Bình Dương sẽ thu
hẹp khoảng cách này trong năm nay, với doanh thu đóng góp vào nền
kinh tế khu vực ước tăng khoảng 71%. Ngành du lịch châu Á - Thái
Bình Dương được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng vào năm 2023 và nối
tiếp là một năm tăng trưởng tích cực vào năm 2024.
Ước tính đến năm 2025, doanh thu của ngành du lịch đóng góp vào
20


GDP sẽ cao hơn 32% so với trước đại dịch, một con số vượt xa mọi khu
vực khác, trừ Trung Đông (30%). WTTC cho rằng tốc độ tăng trưởng


trung bình từ năm 2022 đến năm 2032 của nền kinh tế tồn cầu sẽ là
2,7%/năm.
Trong cùng thời gian đó, đóng góp của du lịch vào nền kinh tế tồn cầu
dự kiến sẽ tăng trưởng trung bình hàng năm là 5,8%. Tại khu vực châu
Á - Thái Bình Dương, con số này thậm chí cịn tăng cao hơn, với đóng
góp của du lịch vào GDP dự kiến sẽ tăng với tốc độ trung bình hàng
năm là 8,5%.
Dữ liệu từ báo cáo của WTTC cho thấy, ngành du lịch toàn cầu sẽ có
thêm 126 triệu việc làm mới trong thập kỷ tới. Trong số này, khoảng
65% (gần 90 triệu việc làm) sẽ ở châu Á - Thái Bình Dương.
Đặc biệt, một nửa số việc làm mới của ngành du lịch sẽ đến từ Trung
Quốc và Ấn Độ. Ngành du lịch Indonesia, Thái Lan và Philippines cũng
được kỳ vọng có mức tăng trưởng việc làm rõ rệt trong thập kỷ tới, lần
lượt có thêm 5,3 triệu, 3,5 triệu và 3,15 triệu việc làm mới.
Báo cáo cũng lưu ý rằng, khả năng phục hồi hồn tồn của châu Á vào
năm 2023 có thể gặp thách thức nếu Trung Quốc tiếp tục hạn chế du lịch
quốc tế. Trước đó, phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 20
của Đảng Cộng sản Trung Quốc vào ngày 16/10, Chủ tịch Trung Quốc
Tập Cận Bình cho biết chính sách “Zero-Covid” của nước này đã đạt
được kết quả tích cực.
- Những chuyển biến tích cực của Việt Nam
Tại Việt Nam, từ khi mở cửa hoàn toàn du lịch vào ngày 15/3/2022,
ngành du lịch là một trong những ngành phục hồi mạnh mẽ. Theo Tổng
cục Du lịch, từ đầu năm 2022 đến nay, Việt Nam liên tục nằm trong
nhóm các điểm đến có tăng trưởng cao nhất thế giới, với mức tăng

21

trưởng từ 50%-75%.
Lượng tìm kiếm về cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam trong tháng
7/2022 đạt mức 100 điểm, cao gấp 5,9 lần so với thời điểm đầu tháng


3/2022 (17 điểm). So với cùng kỳ năm 2021, lượng tìm kiếm từ các thị
trường quốc tế về du lịch Việt Nam trong tháng 7/2022 tăng trên
1.200%.
Nhóm 10 quốc gia tìm kiếm nhiều nhất về du lịch Việt Nam lần lượt là
Mỹ, Australia, Singapore, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Malaysia,
Đức và Thái Lan. Đặc biệt, lượng khách du lịch nội địa chỉ trong 9
tháng đầu năm 2022 vượt cả năm 2019, mang lại tổng thu hơn 394
nghìn tỷ đồng.
Triển vọng phục hồi của doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch cũng rõ
ràng hơn khi số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng cao. Hoạt
động du lịch mở cửa trở lại đã tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Dự báo khách du lịch Quốc Tế đến Việt Nam năm 2022:

Lượt khách Quốc tế đến Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2012-2022

22


Tháng
1
2
3
4

5
6

Chỉ sô
thời vu
0.106
0.103
0.074
0.081
0.058
0.069

Tháng
7
8
23
9
10
11
12

Chỉ sô
thời vu
0.08
0.091
0.082
0.082
0.087
0.087



Vậy mùa cao điểm rơi vào 6,7,8,9,10,11,12
Đánh giá:
Lưu lượng hành khách quốc tế Q3/22 đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ
với mức tăng 35 lần so với cùng kỳ lên 4,9 triệu, bằng 49,8% mức trước
đại dịch, đưa lượng hành khách quốc tế trong 9T22 tăng 14,5 lần lên
14,5 triệu - bằng 22,3% so với trước dịch...

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng năm 2022 ước đạt 430,9
nghìn tỷ đồng, tăng 54,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch
lữ hành ước đạt 18,2 nghìn tỷ đồng, tăng 294,9%. Với mức tăng ấn
tượng của 9 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước, có thể nhận thấy
hai ngành dịch vụ này đã có sự phục hồi tích cực khi các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội đã trở lại trạng24thái bình thường, nhu cầu vui chơi và
du lịch của người dân tăng cao, đặc biệt trong dịp hè. Nhìn lại cùng kỳ
năm 2020 và 2021, thời điểm nền kinh tế chịu tác động nặng nề bởi dịch
Covid-19, doanh thu của 2 ngành này sụt giảm rất mạnh, trong đó doanh


thu lưu trú ăn uống giảm 20,8% trong năm 2020 và giảm 20,2% trong
năm 2021; doanh thu du lịch lữ hành lần lượt giảm 60,1% và giảm
64,5%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành
9 tháng các năm 2018-2022

So với cùng kỳ năm trước, nhiều địa phương trên cả nước ghi nhận mức
tăng ấn tượng của ngành dịch vụ lưu trú ăn uống và du lịch lữ hành
trong 9 tháng vừa qua: Cần Thơ tăng 122,5% và tăng 766,8%; Thành
phố Hồ Chí Minh tăng 100,2% và tăng 151,9%; Hà Nội tăng 92,4% và
tăng 386,3%; Quảng Ninh tăng 84,7% và tăng 90,3%; Đà Nẵng tăng

84,0% và tăng 634,7%;…. Mặc dù vậy, ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống
và du lịch lữ hành trước mắt vẫn cần có thời gian để phục hồi hoàn toàn
và bước vào giai đoạn phát triển mới. Tính chung 9 tháng năm 2022,
quy mô của doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống mới bằng 74% và doanh
thu du lịch lữ hành cũng mới chỉ bằng 42% so với cùng kỳ năm 2019,
năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

25

Khó khăn vẫn cịn nhưng hoạt động dịch vụ cho thấy nhiều tín hiệu khả
quan. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 9 tháng vừa qua tăng


×