Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành Du lịch trường Đại học Thủ Dầu Một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.98 KB, 10 trang )

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN NGÀNH DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Phạm Kim Cương1
1. Chương trình Du lịch. Khoa Cơng nghiệp Văn hóa. Email:

TĨM TẮT
Kiến thức, kỹ năng và thái độ là ba yếu tố cần thiết khi đánh giá năng lực của người lao
động và cũng là tiêu chí xem xét đầu vào của các nhà tuyển dụng. Tuy nhiên có một thực tế
trong suốt một thời gian dài, cả về phía các cơ sở đào tạo và người học đều chưa quan tâm đến
việc nâng chuẩn năng lực về kỹ năng. Hệ quả là trong các cuộc phỏng vấn, tuyển dụng rất
nhiều sinh viên mặc dù có kết quả học tập tốt, nhưng thiếu đi các kỹ năng cần thiết, nhất là các
kỹ năng mềm đã khiến các em bị loại là điều đáng tiếc. Ngành du lịch là một trong những ngành
đòi hỏi cao về kỹ năng mềm, trong đó kỹ năng giao tiếp, trình bày thuyết phục trước đám đơng,
khả năng ngoại ngữ... là rất quan trọng. Bài viết tập trung làm rõ nhận thức và thực trạng phát
triển kỹ năng mềm của sinh viên ngành du lịch tại trường Đại học Thủ Dầu Một.
Từ khoá: Kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội, sinh viên ngành du lịch.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong những năm qua đã góp phần
đáng kể vào việc thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động theo hướng ngày càng chuyên
nghiệp, năng động. Để đáp ứng được yêu cầu công việc trong điều kiện hiện nay, người lao
động khơng chỉ cần có kiến thức, chun mơn mà cần đảm bảo các kỹ năng, khả năng vận dụng
linh hoạt, sáng tạo kiến thức chuyên môn vào thực tế công việc.
Nhận thấy được tầm quan trọng của kỹ năng mềm đến hiệu quả đào tạo sinh viên và chất
lượng nguồn lao động, năm 2013 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 29 về Đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Nghị quyết số 05 năm 2018 của Hội đồng trường Đại học Thủ Dầu Một đã xác định giá trị
cốt lõi của nhà trường là: Khát vọng – Trách nhiệm – Sáng tạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng


viên, sinh viên có ý thức phấn đấu vươn lên đỉnh cao trí thức, ước vọng tới những điều tốt đẹp và
quyết tâm thực hiện một cách mạnh mẽ nhất. Nghị quyết cũng xác định triết lý giáo dục của nhà
trường: Học tập trải nghiệm - nghiên cứu khoa học ứng dụng và phục vụ cộng đồng. Sinh viên
trở thành người phát triển toàn diện về năng lực và tố chất thơng qua q trình học tập trải nghiệm,
kết hợp với nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ cộng đồng. Trên cơ sở vận dụng Nghị quyết 05
của Nhà trường vào thực tiễn đào tạo ngành Du lịch, để kết quả đào tạo sinh viên không chỉ tự
48


tin, thích nghi với mơi trường học tập đại học mà còn đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe
của nhà tuyển dụng về kỹ năng làm việc, kỹ năng chung sống và khẳng định giá trị của bản thân,
cần quan tâm phát triển các kỹ năng mềm cho sinh viên là điều cấp thiết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi thông qua công cụ Google Forms nhằm thu
thập số liệu sơ cấp. Chương trình Đào tạo ngành Du lịch bắt đầu tuyển sinh và đào tạo khóa
đầu tiên năm 2020, đến nay đã tuyển sinh được 2 khóa đào tạo với 04 lớp và tổng số sinh viên
là 174 sinh viên. Kết quả khảo sát được thực hiện trên tổng số 100% sinh viên hiện đang theo
học, kết quả thu về có 174 phiếu khảo sát hợp lệ đưa vào phân tích.
Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập số liệu thứ cấp là các báo
cáo về thực trạng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh của Nhà trường, các công trình khoa học về
các vấn đề liên quan.
2.2 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê để nêu lên mức độ của hiện
tượng, và mối quan hệ giữa các hiện tượng với nhau. Phương pháp này được sử dụng để mô tả
đặc điểm của sinh viên, như mức độ hiểu biết của sinh viên về kỹ năng mềm, đánh giá của sinh
viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái niệm và vai trò của kỹ năng mềm
3.1.1 Khái niệm

Theo nhà tâm lý học Liên Xô N.D.Levitov: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có phù hợp
với điều kiện cho phép” (N.D.Levitov, 1970). Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật
của hành động mà còn là biểu hiện năng lực của con người. Còn đối với các nhà tuyển dụng và
người sử dụng lao động thường chú trọng đến năng lực của người được tuyển dụng. Thang năng
lực dựa vào phạm trù nhận thức đã được Giáo sư Benjamin Bloom, một nhà khoa học giáo dục
người Mỹ phát triển và công bố năm 1956, năng lực này bao gồm 3 nhóm tiêu chí: kiến thức,
kỹ năng và thái độ. Trong lĩnh vực giáo dục, có thể gọi nhóm kiến thức chính là kỹ năng cứng,
là những kiến thức, hiểu biết hoặc trải nghiệm thực hành có tính chất thiên về kỹ thuật.
Theo Rani S: "Kỹ năng mềm là những kỹ năng mà con người sử dụng để hành xử, làm
việc với nhau, giải quyết các mâu thuẫn, thân thiện lạc quan và thuyết phục người khác" (Rani
S, 2010). Kỹ năng mềm chứng tỏ khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể.
Như vậy, kỹ năng mềm (hay còn gọi là Kỹ năng thực hành xã hội) là thuật ngữ liên quan
đến trí tuệ xúc cảm, thuộc về tính cách con người dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong
cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản
lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới…
49


3.1.2 Vai trò của kỹ năng mềm
Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính chất kỹ thuật,
chun mơn nghề nghiệp. Kỹ năng mềm như đã phân tích ở phần trên cho thấy liên quan đến
tính cách, cảm xúc của con người, được xem như khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng
đồng, tập thể. Nếu kỹ năng cứng sẽ giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có được cơng việc thì các
kỹ năng mềm sẽ giúp sinh viên thành công và phát triển hơn.
* Vai trò của kỹ năng mềm trong quá trình học tập
Đối với sinh viên kỹ năng mềm rất quan trọng trong việc học tập hàng ngày, nhất là đối
với sinh viên năm thứ nhất khi vừa mới thay đổi môi trường học tập. Mọi thứ với sinh viên là
hồn tồn mới, từ mơi trường học tập, bạn bè, thầy cô, nội dung học tập và phương pháp dạy
và học. Mơi trường học đại học có tính “mở”, đề cao vai trò chủ động, tự quyết định và chịu

trách nhiệm của sinh viên. Hoạt động “học” và “hành” luôn đi liền với nhau nên việc vận dụng
các kiến thức vào thực tế bằng kỹ năng mềm của mình mà cụ thể là kỹ năng học tập bậc đại
học, kỹ năng truyết trình, kỹ năng phản biện… sẽ tạo ra hiệu quả cao và thích ứng nhanh hơn.
Gần đây, nhiều trường đại học ra quyết định buộc thôi học với hàng trăm, thậm chí là
hàng ngàn sinh viên mỗi năm, trong đó có cả những sinh viên đạt điểm cao đầu vào. Điều đó
cho thấy sự chủ quan, thích nghi chậm hoặc thiếu mục tiêu là một trong những lý do dẫn đến
sự thất bại của sinh viên. Vì vậy được trang bị các kỹ năng kịp thời như Kỹ năng đặt mục tiêu,
lập kế hoạch, quản lý thời gian; Kỹ năng khám phá và phát triển bản thân; Kỹ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định… sẽ là cơng cụ hữu ích giúp sinh viên định hình cơng việc học tập của
mình một cách có hiệu quả.
* Vai trị của kỹ năng mềm trong q trình tuyển dụng
Trong quá trình tuyển dụng, nhiều sinh viên ra trường với tấm bằng tốt nhưng không thể
đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng vì thiếu các kỹ năng mềm. Theo điều tra của Bộ Giáo
dục, năm 2011 cả nước có 63% sinh viên ra trường thất nghiệp khơng có kinh nghiệm và thiếu
các kỹ năng cần thiết (Bộ Giáo dục, 2011). Cơ hội được làm việc ở những doanh nghiệp và tập
đồn lớn là điều khơng thể. Các nhà tuyển dụng thường đánh giá cao những nhân viên thể hiện
được khả năng làm việc tốt trong tập thể. Hịa đồng với tập thể, khơng chỉ có tính cộng tác mà
còn thể hiện được khả năng lãnh đạo tốt khi có thời điểm thích hợp. Một nhân viên thiếu kỹ
năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng trình bày trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ
năng làm chủ bản thân… là điều khó có thể chấp nhận được. Điển hình trong một dự án đầu tư
vào Việt Nam vào năm 2008, Intel đã tuyển hơn 2000 nhân sự, nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ
trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. Số còn lại, 1.960 người khơng dễ tuyển vì các ứng viên
hầu như khơng nhận thức được thế mạnh bản thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả
năng nổi trội của mình và thường bối rối khi nói về bản thân (Huỳnh Nga, 2008).
* Vai trò của kỹ năng mềm khi đi làm
Hiện nay các nhà sử dụng lao động không chỉ yêu cầu người được tuyển dụng có trình độ
chun mơn mà cịn đặt ra những tiêu chuẩn nhất định về kỹ năng và thái độ. Nếu như dựa vào
kiến thức, để chọn đúng người, nhà tuyển dụng yêu cầu người dự tuyển phải có khả năng vận
dụng kiến thức học được vào cơng việc thực tiễn, qua đó có thể phát huy tính sáng tạo, chủ
động trong cơng việc, làm việc độc lập trong môi trường áp lực cao. Về phần kỹ năng mềm sẽ

50


hỗ trợ chuyên môn của các ứng viên trong quá trình làm việc. Đây là phần yếu nhất của sinh
viên vì thiếu sự rèn luyện. Hệ quả, đã có khơng ít sinh viên mới ra trường rất yếu ở kỹ năng
giao tiếp, thuyết trình, làm việc đội nhóm, viết sai lỗi chính tả, khơng soạn thảo được một văn
bản ở dạng đơn giản nhất. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc giữ chỗ làm, thăng tiến
trong công việc. Nói cách khác, trong bất cứ ngành nghề nào thì đạo đức nghề nghiệp, thái độ
với công việc, ý thức của bản thân là điều quan trọng nhất.
Trong các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động, việc người lao động có kiến thức
chun mơn, nhưng thiếu đi các kỹ năng mềm, đó sẽ là khoảng trống. Mỗi cơng việc, mỗi mơi
trường làm việc sẽ cần đến những nhóm kỹ năng khác nhau với mức độ khác nhau. Nhưng nhìn
chung với tất cả các nhóm ngành nghề, kỹ năng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
lực lượng lao động. Chỉ đào tạo về chuyên môn là chưa đủ nếu không được trang bị các kỹ năng
mềm, kỹ năng quan hệ con người, xây dựng đội nhóm… giúp người lao động giao tiếp, tương
tác và hợp tác với nhau tốt hơn, từ đó mà hiệu quả cơng việc cũng được nâng cao.
3.2. Quan điểm, nhận thức của sinh viên ngành Du lịch trường Đại học Thủ Dầu Một
về kỹ năng mềm
3.2.1 Mức độ hiểu biết của sinh viên ngành Du lịch về kỹ năng mềm
Bảng 1. Mức độ biết về KNM của sinh viên ngành Du lịch – TDMU
TT
1
5
3
9
2
6
4
7
12

8
13
11
10

Kỹ năng
Kỹ năng học tập bậc đại học
KN đặt mục tiêu, lập kế hoạch, quản lý thời gian
KN giao tiếp thành công nơi công sở
KN lễ tân và giao tiếp
KN cơ bản trong khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
KN thuyết trình, trình bày
KN giải quyết vấn đề và ra quyết định
KN làm việc nhóm hiệu suất cao
KN soạn thảo văn bản hành chính
KN khám phá và phát triển bản thân
KN tìm việc, viết CV và trả lời phỏng vấn
KN xây dựng hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp
KN tổ chức sự kiện

Số lượng (SV)
114
95
87
87
82
80
76
68
54

24
15
12
5

Tỉ lệ (%)
65,51
54,59
50,0
50,0
47,12
45,97
47,67
39,08
31,03
14,36
8,62
6,89
2,87

(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2022)
Có 79,2% số sinh viên được khảo sát trả lời đã từng nghe nói về kỹ năng mềm, trong đó
chủ yếu là kỹ năng giao tiếp, đặt mục tiêu, lập kế hoạch, quản lý thời gian và kỹ năng giao tiếp
thành công nơi công sở (giao động từ 50 – 65,5%). Các kỹ năng xây dựng hình ảnh và tác phong
chuyên nghiệp, kỹ năng tổ chức sự kiện có tỷ lệ sinh viên biết đến khơng cao (Bảng 1).
Nguyên nhân xuất phát từ việc triển khai chương trình Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh
viên diễn ra trong thời gian 4 năm đào tạo, trong đó mỗi khóa sinh viên sẽ có các kỹ năng bắt
buộc khác nhau. Do đó, theo quy định để có thể đăng ký và học tập các kỹ năng tự chọn, trước
hết sinh viên cần hoàn thành các kỹ năng bắt buộc. Học tập bậc đại học và kỹ năng cơ bản
trong khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là hai kỹ năng bắt buộc nên sẽ được sinh viên quan tâm và

biết đến nhiều hơn.
51


3.2.2 Nguồn tiếp cận kỹ năng mềm của sinh viên ngành Du lịch
Kết quả khảo sát đối với sinh viên ngành Du lịch cho thấy, các kỹ năng mềm được sinh
viên tiếp cận và trau dồi từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, các khóa đào tạo kỹ năng mềm
của Trung tâm đào tạo kỹ năng xã hội – Trường Đại học Thủ Dầu Một là địa chỉ học tập về kỹ
năng mềm chủ yếu của sinh viên (chiếm 95,3% ý kiến được hỏi). Tiếp theo là thông qua Internet
cũng là nguồn sinh viên thường tìm kiếm thơng tin về kỹ năng mềm (chiếm 76,2% ý kiến được
hỏi). Bên cạnh đó cịn có các nguồn như từ thầy, cơ ở bậc đại học giới thiệu và thông qua việc
trao đổi với bạn bè. Các nguồn khác như việc tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình
nguyện của Đồn, Hội, cùng với đó là việc tham gia các câu lạc bộ và hoạt động ngoại khóa
cũng là một trong những kênh giúp sinh viên biết đến kỹ năng mềm (hình 1).

Hình 1. Các nguồn tiếp cận kỹ năng mềm của sinh viên ngành Du lịch
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2022)
3.2.3 Nhận thức của sinh viên ngành Du lịch về mức độ quan trọng của kỹ năng mềm
Kết quả khảo sát về nhận thức của sinh viên ngành Du lịch về tầm quan trọng của kỹ năng
mềm đối với việc học và đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, có 98/174 sinh viên đánh giá vai
trị rất quan trọng của kỹ năng mềm (chiếm 56,3% số sinh viên được khảo sát), 33,7% sinh viên
đánh giá quan trọng, chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ 1,5% sinh viên cho rằng kỹ năng mềm không quan
trọng. Việc xác định được mức độ nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm
rất quan trọng, làm cơ sở để hướng đến những giải pháp bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng đáp
ứng năng lực theo yêu cầu của nhà tuyển dụng. Trong đó, nhấn mạnh đến sự cần thiết của các
kỹ năng giao tiếp, lễ tân, thuyết trình, xây dựng hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp, kỹ năng
tổ chức sự kiện,…

Hình 2. Nhận thức của sinh viên ngành Du lịch về tầm quan trọng của KNM
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2022)

52


Tuy nhiên trên thực tiễn qua các lớp học kỹ năng và các câu lạc bộ, sân chơi dành cho
sinh viên rèn luyện kỹ năng, vẫn còn một số sinh viên chưa tích cực tham gia, hoặc tham gia ở
mức độ đối phó. Nhiều sinh viên chỉ tập trung vào việc làm sao để có một tấm bằng đẹp mà bỏ
qua việc nâng cao các kỹ năng mềm. Sinh viên bỏ qua những chương trình hội thảo, những sân
chơi bổ ích do Đoàn, Hội sinh viên tổ chức, các chương trình giáo dục kỹ năng mềm, những cơ
hội thực tế để rèn luyện kỹ năng mềm.
3.3. Thực trạng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên ngành Du lịch - Trường ĐH TDM
3.2.1. Thực trạng đào tạo kỹ năng mềm
Trường Đại học Thủ Dầu Một đã chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo
theo tín chỉ, với phương thức đào tạo này sinh viên trở thành người chủ động trong việc lĩnh
hội, tìm kiếm tri thức, đề cao tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Điều này không chỉ giúp
sinh viên chủ động hơn trong q trình học tập mà cịn hình thành cho sinh viên một số kỹ năng
mềm như kỹ năng học và tự học, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức cơng việc...
Hiện nay, chương trình đào tạo ngành Du lịch của Trường Đại học Thủ Dầu Một chưa có
mơn học bắt buộc về kỹ năng mềm mà mới chỉ có một số mơn học chun ngành có thực hành
thiên về sử dụng kỹ năng, bao gồm: Seminar hoạt náo, tổ chức sự kiện, nghiệp vụ hướng dẫn
du lịch. Tuy nhiên, trong quá trình học tập, sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một nói chung
và sinh viên ngành du lịch nói riêng có thể đăng ký các khóa học kỹ năng mềm tại Trung tâm
Đào tạo kỹ năng xã hội trực thuộc trường, các em có thể lựa chọn các khóa kỹ năng sát với
chuyên ngành đào tạo, yêu cầu cơng việc, góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng.

Hình 3. Một số kỹ năng mềm sinh viên đã lựa chọn để rèn luyện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát của Trung tâm Đào tạo KNXH)
Năm học 2020-2021, Trung tâm Đào tạo kỹ năng xã hội thực hiện khảo sát đối với khoảng
4000 sinh viên các khóa, dựa vào mức độ lựa chọn cho thấy việc trang bị các kỹ năng của sinh
viên có thể phân hóa thành 3 nhóm: nhóm thứ nhất với tỷ lệ sinh viên tham gia cao, bao gồm
kỹ năng khám phá và phát triển bản thân, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm. Nhóm

thứ hai, với tỷ lệ sinh viên tham gia ở mức trung bình, gồm các kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ
năng lập kế hoạch, kỹ năng thuyết trình. Nhóm thứ ba, có tỷ lệ sinh viên tham gia ở mức thấp,
gồm kỹ năng tổ chức sự kiện và kỹ năng viết CV, tìm việc và trả lời phỏng vấn (hình 3).
53


Bên cạnh đó, việc hình thành và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên cũng được lồng
ghép trong các hoạt động đoàn thể. Hiện nay, Trường Đại học Thủ Dầu Một có nhiều sân chơi
bổ ích dành cho sinh viên, như các câu lạc bộ của sinh viên, các chương trình tình nguyện, tạo
nhiều mơi trường để sinh viên học tập và rèn luyện các kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý
nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp… Đồng thời, hằng năm Nhà trường cũng tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, cũng góp phần nâng cao kỹ năng
mềm cho sinh viên.
3.2.2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động đào tạo kỹ năng mềm của Nhà trường
Trước hết là kết quả tự đánh giá về mức độ thành thạo kỹ năng mềm của sinh viên, kết
quả điều tra được thiết kế các mức đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm, trong đó mức thành
thạo được đánh giá cho điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 5. Kết quả tự đánh giá về mức thành
thạo kỹ năng mềm của sinh viên trong bảng 2 cho thấy, sinh viên tự đánh giá về mức độ thành
thạo kỹ năng mềm đa số là không cao.
Bảng 2. Kết quả tự đánh giá về mức độ thành thạo kỹ năng mềm
của sinh viên ngành Du lịch – TDMU
ĐVT: Điểm
Kỹ năng

TT

D20DULI

D21DULI


1

Kỹ năng học tập bậc đại học

4,17

2,12

5

KN đặt mục tiêu, lập kế hoạch, quản lý thời gian

3,21

2,79

3

KN giao tiếp thành công nơi công sở

2,63

1,96

9

KN lễ tân và giao tiếp

2,46


0,85

2

KN cơ bản trong khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

0,98

0,21

6

KN thuyết trình, trình bày

2,69

1,35

4

KN giải quyết vấn đề và ra quyết định

1,77

0,97

7

KN làm việc nhóm hiệu suất cao


2,83

1,48

12

KN soạn thảo văn bản hành chính

3,55

1,66

8

KN khám phá và phát triển bản thân

2,17

1,76

13

KN tìm việc, viết CV và trả lời phỏng vấn

0,86

0,46

11


KN xây dựng hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp

2,17

1,05

10

KN tổ chức sự kiện

1,28

0,54

(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2022)
Trong đó, sinh viên khóa D20 mặc dù đã trải qua 2 năm học, với 05 học kỳ, các em đã
hoàn thành gần 1/2 chương trình đào tạo nhưng kết quả tự đánh giá kỹ năng mềm vẫn cịn ở
mức thấp, nhất là nhóm kỹ năng gắn liền với công việc của các em sau khi tốt nghiệp như kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng tổ chức sự kiện, kỹ năng giao tiếp thành công nơi cơng sở. Số điểm
cịn thấp hơn nhiều đối với sinh viên khóa D21, do các em mới trải qua thời gian 2 học kỳ học
tập tại trường, đồng thời do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 nên các khóa học kỹ năng mềm
của nhà trường cũng bị trì hỗn một thời gian. Như vậy, nhìn chung kỹ năng mềm của sinh viên
du lịch theo các em tự đánh giá hiện nay vẫn còn khiêm tốn, cần được đào tạo, rèn luyện để
nâng cao trong thời gian tới.
54


Hình 4. Đánh giá của sinh viên về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tại trường
(Nguồn: Từ kết quả khảo sát của tác giả, 2022)
Đánh giá về chất lượng của các khóa đào tạo kỹ năng mềm và các chương trình ngoại khóa

hình thành và phát triển kỹ năng cũng là một trong những yếu tố tác động đến tâm lý và thái độ
của sinh viên. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, có tới 30,6 % sinh viên đánh giá các khóa đào tạo
kỹ năng mềm chỉ đạt được kỳ vọng ở mức bình thường và vẫn cịn 5,6% sinh viên cảm thấy chưa
đáp ứng được yêu cầu của cá nhân. Điều này phản ánh một phần thực trạng là một số hoạt động
rèn luyện kỹ năng vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả, và do đó chưa thu hút được
nhiều sinh viên tham gia, hưởng ứng. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, nên nhiều sinh viên tham gia các khóa học với tâm lí đối
phó, thái độ chưa nghiêm túc, chỉ dừng lại ở mức biết mà chưa chủ động vận dụng vào thực tiễn.
Việc rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, về phía nhà trường chỉ đóng vai trị là chất
xúc tác, ý thức chủ động và tự rèn luyện của mỗi sinh viên mới là yếu tố quyết định. Do đó,
mỗi sinh viên cần phải có nhận thức chuẩn xác về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, trang bị
đầy đủ, kịp thời và thường xuyên vận dụng vào thực tiễn nhằm phát huy hiệu quả từ những kỹ
năng đã được trang bị.
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên ngành Du lịch
– Trường Đại học Thủ Dầu Một
3.4.1 Về phía chương trình đào tạo
Tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan (giảng viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng, người
sử dụng lao động). Bằng nhiều hình thức khác nhau, trước hết về phía chương trình Du lịch,
tiến hành khảo sát đối với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động, cựu sinh viên đã ra trường
và đi làm trong vai trò là người lao động và người sử dụng lao động, để nắm bắt được những
yêu cầu và sự thay đổi của thị trường lao động đối với các kỹ năng mềm cần thiết, từ đó có
những điều chỉnh, bổ sung kịp thời về chương trình đào tạo để hướng đến đạt những kỹ năng
phù hợp với vị trí cơng việc. Bên cạnh đó, phối hợp giữa Trung tâm hợp tác Doanh nghiệp và
Khởi nghiệp với Trung tâm Đào tạo kỹ năng xã hội tổ chức các buổi tọa đàm, chia sẻ của nhà
tuyển dụng, các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng… để sinh viên nhận thức được tầm
quan trọng của kỹ năng mềm đối với học tập, cuộc sống và đặc biệt là công việc sau này, từ đó
sinh viên sẽ chủ động tìm đến và tự trang bị cho mình các kỹ năng.
55



3.4.2 Về phía Trung tâm Đào tạo kỹ năng xã hội
Trung tâm Đào tạo kỹ năng xã hội hiện là đầu mối trong việc đào tạo kỹ năng mềm cho
sinh viên toàn trường, để tránh việc trang bị kỹ năng mang tính chung, đại trà. Trung tâm cần
rà sốt và điều chỉnh chuẩn đầu ra của từng kỹ năng, xây dựng kỹ năng mềm theo đặt hàng của
các chương trình đào tạo, cũng như các yêu cầu đặc thù của ngành, bối cảnh xã hội và ý kiến
góp ý của các bên liên quan. Trên cơ sở đó hồn thiện chuẩn đầu ra của từng kỹ năng, xây dựng
thành nhóm kỹ năng theo nhu cầu của từng nhóm ngành để việc đào tạo đi vào chiều sâu và
mang tính ứng dụng cao.
Tập hợp đội ngũ cán bộ giảng viên, chuyên gia am tường về kiến thức và có nhiều kinh
nghiệm tham gia vào việc giảng dạy, chia sẻ kỹ năng đến sinh viên. Chỉ khi năng lực và kinh
nghiệm của giảng viên được nâng cao thì khả năng về kỹ năng mềm của sinh viên mới nhờ đó
mà được cải thiện.
3.4.3 Về phía Đồn thanh niên và Hội sinh viên
Đồn thanh niên, Hội sinh viên trường cần tiếp tục duy trì và phát triển đa dạng các hình
thức hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ, đội nhóm… thường xuyên, định kỳ tổ chức các
chương trình, sân chơi cho sinh viên. Thông qua sinh hoạt và thực tế giúp sinh viên có cơ hội
trải nghiệm, vận hành và vận dụng các kỹ năng đã được trang bị hoặc nhận ra những kỹ năng
còn thiếu, yếu để tiếp tục trau dồi, bồi dưỡng.
3.4.4 Về phía sinh viên
Nâng cao ý thức, chủ động rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên bằng cách tổ chức các
buổi tọa đàm, gặp gỡ nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động với sinh viên. Thông qua các
buổi tọa đàm, phỏng vấn tuyển dụng mô phỏng để sinh viên có đánh giá đúng đắn về vai trị,
tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong việc thích ứng môi trường học tập mới và phục vụ nghề
nghiệp sau này. Bản thân sinh viên trước hết phải xác định rõ cơng việc mình muốn làm sau
khi ra trường, từ đó phân tích để nhận ra với cơng việc đó, đâu sẽ là kỹ năng “cứng”, đâu sẽ là
kỹ năng “mềm”. Việc xác định rõ “cứng”, “mềm” và nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, những mặt
thiếu hụt của bản thân là yêu cầu đầu tiên và rất quan trọng. Đồng thời, sinh viên cũng cần năng
động và chủ động, tích cực tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức để tận dụng cơ hội
rèn luyện. Chỉ khi tham gia các hoạt động ngoại khóa sinh viên mới có nhiều cơ hội để đánh
giá chính xác, khách quan mức độ và năng lực về kỹ năng vốn có của bản thân.

4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng đào tạo kỹ năng mềm của sinh viên ngành Du lịch - Trường Đại
học Thủ Dầu Một là cơ sở khoa học quan trọng trong việc đề xuất và thực hiện các giải pháp
nhằm xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên. Hiện tại trường
Đại học Thủ Dầu Một đã có đủ các điều kiện, từ con người, chương trình đào tạo kỹ năng và
điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên. Tuy nhiên vẫn
phải khẳng định rằng, việc rèn luyện, tích lũy và phát triển kỹ năng mềm phụ thuộc rất nhiều
từ sử chủ động, tích cực tham gia của sinh viên. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn nhiều sinh viên
thờ ơ, chưa thực sự quan tâm và nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Vì vậy,
56


trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo các khóa kỹ năng mềm cho sinh
viên ngành Du lịch nói riêng và sinh viên Đại học Thủ Dầu Một nói chung, vừa thỏa mãn sự
mong đợi của sinh viên, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về năng lực làm việc của nhà tuyển
dụng, cần thực hiện đồng thời, đồng bộ các giải pháp như tác giả đã đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một. (2018), “Nghị quyết 05 về việc thông qua Chiến lược phát triển Trường
Đại học Thủ Dầu Một đến năm 2030”.
2. Nguyễn Kim Cương (2018). Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Giao thông vận
tải Trung ương VI trong hội nhập quốc tế. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8/2018, 130–133.
3. Phạm Kim Cương (2020). Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một đạt
chuẩn đầu ra theo CDIO. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc
tế: Mơ hình CDIO. Hội thảo khoa học quốc gia, tháng 12/2020, Trường Đại học Thủ Dầu Một. Nhà
xuất bản Tài chính, 156-168.
4. Phạm Trung Lương (2016). Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập. Kỷ
yếu hội thảo quốc gia: Brexit và Cộng đồng kinh tế ASEAN dưới góc nhìn hội nhập. Hội thảo khoa
học quốc gia, tháng 8/2016, Trường Đại học Văn Hiến, 88-96.
5. Nguyễn Tấn Trung (2016). Giải pháp đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao của Trường Đại học Văn
Hiến đáp ứng yêu cầu hội nhập. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Brexit và Cộng đồng kinh tế ASEAN dưới

góc nhìn hội nhập. Hội thảo khoa học quốc gia, tháng 8/2016, Trường Đại học Văn Hiến, 97-106.

57



×