Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Tổng Cty xây dựng và phát triển hạ tầng- LICOGI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.55 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu.............................................................................
Chơng I.....................................................................................
Chơng I.....................................................................................
NHững vấn đề lý luận chung về Kế hoạch
sản xuất kinh doanh.......................................................
I. Bản chất của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh.......................................................................................................................
1. Định nghĩa kế hoạch sản xuất kinh doanh...............................................................
2. Những yếu tố cơ bản của việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.................
a.Tính lựa chọn............................................................................................................
b.Tính phân bổ nguồn lực............................................................................................
c.Tính mục đích...........................................................................................................
3. Nội dung của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh:...........................
a. Mục đích, yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch và sản xuất kinh doanh........
b. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.....................................
c. Các bớc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh....................................................
d. Phơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh..............................................
4. Các nguyên tắc chủ yếu của công việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.. .
a. Nguyên tắc thị trờng................................................................................................
b. Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo...............................................................................
c. Nguyên tắc thống nhất.............................................................................................
d. Nguyên tắc hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh....................................
e. Nguyên tắc tham gia................................................................................................
II.Chức năng, vai trò và hạn chế của công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh................................................................
1. Chức năng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh..........................
a.Chức năng định hớng................................................................................................
b. Chức năng điều tiết, phối hợp..................................................................................
c. Chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh..............................................
3. Vai trò của hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


.....................................................................................................................................
4. Hạn chế của hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...........................................................................................................................
Chơng II................................................................................................................
Đánh giá Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà..............
I. Tổng quan về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.....................................
1. Giới thiệu chung về Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.........................................
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 1
Chuyên đề thực tập
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................................
b.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty........................................................................
c. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà..........
2. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty......................................................................
a. Thị trờng...................................................................................................................
b. Nhân lực...................................................................................................................
c. Nguồn vốn................................................................................................................
II. Tình hình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.........................................................
1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà.............................................................................................................
a. Yêu cầu đối với công tác xây dựng kế hoạch của Công ty văn phòng phẩm Hồng
Hà.................................................................................................................................
b. Các căn cứ xây dựng kế hoạch của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.................
2. Phơng pháp kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà..
a. Phơng pháp lập kế hoạch của Công ty.....................................................................
3. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty trong giai đoạn 2001 -
2005.............................................................................................................................

b. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 2001 - 2005:...................................................39
c. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu:................................................................................
4. Những thành tựu đã đạt đợc trong giai đoạn kế hoạch 2001 - 2005...................43
2.2. Những điểm yếu cần khắc phục:..........................................................................
4. Đánh giá chung về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty văn phòng phẩm
Hồng Hà.......................................................................................................................
a. Những thành tựu đã đạt đợc.....................................................................................
b. Những vấn đề tồn tại................................................................................................
Chơng III..............................................................................................................
Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà........
I. Định hớng, mục tiêu phát triển của Công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà......................................................................................................
1. Định hớng phát triển của Công ty trong những năm tới..........................................
2. Định hớng quy hoạch, sắp xếp, cải tạo cơ sở sản xuất:...........................................
3. Định hớng về thực hiện chủ trơng sắp xếp doanh nghiệp.......................................
II. Cơ hội và thách thức của Công ty văn phòng phẩm Hồng
Hà trong thời gian tới..................................................................................
1. Những cơ hội và thách thức.................................................................................50
2. Xác định mục tiêu kinh doanh.............................................................................51
III. Giải pháp hoàn thiện về xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà......................52
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 2
Chuyên đề thực tập
1. Tổ chức lại hệ thống kế hoạch.............................................................................52
2. Tăng cờng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm kế hoạch..................................53
3. Xây dựng hệ thống thông tin và biểu mẫu thống nhất sử dụng cho hệ thống kế
hoạch trong Công ty.................................................................................................54
4. Nâng cao chất lợng công tác nghiên cứu thị trờnglàm cơ sở chủ yếu cho công tác
xây dựng kế hoạch...................................................................................................54

5. Tăng cờng công tác dự báo..................................................................................55
6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức:.................................................................................56
7. Rút ngắn thời gian lập kế hoạch..........................................................................56
kết luận..............................................................................................................
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 3
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã tạo ra một hớng đi mới
cho các doanh nghiệp, hớng đi đó có nghĩa là một doanh nghiệp muốn tồn tại trên
thị trờng thì ngay từ khi mới thành lập chắc chắn doanh nghiệp nào cũng phải nghĩ
ngay tới công tác lập kế hoạch kinh doanh. Nhng lập kế hoạch kinh doanh thế nào
cho phù hợp mới với điều kiện phát triển của doanh nghiệp mới là điều quan trọng.
Bởi vì cách lập kế hoạch trớc đây thờng bị ảnh hởng bởi thói quen cũ, các doanh
nghiệp thờng đa ra một loạt các chỉ tiêu kế hoạch và những biện pháp để đạt đợc
nó lại rất sơ sài... Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà cũng không nằm ngoài những
tồn tại ấy. Là một doanh nghiệp nhà nớc nên Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
còn nhiều bị động trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Trong điều kiện hiện nay, việc tự chủ, linh hoạt trong nghiên cứu xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết.
Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công ty văn phòng phẩm
Hồng Hà em đã chọn chuyên đề thực tập với đề tài: "Hoàn thiện quy trình xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà." làm
chuyên đề thực tập cho mình.
Mục tiêu của chuyên đề là tìm hiểu đợc những khó khăn tồn tại trong công
tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà từ đó
đa ra những giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác này của Công ty trong thời gian
tới.
Bản chuyên đề ngoài lời nói đầu, kết luận, nội dung chính gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế hoạch sản xuất kinh

doanh.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 4
Chuyên đề thực tập
- Chơng II: Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở
Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
- Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu trong giai đoạn thực tập tại
Công ty song vẫn còn những sai sót do kiến thức bản thân còn hạn chế cũng nh
kinh nghiệm thực tiễn, nguồn thông tin, t liệu, thời gian nghiên cứu. Nên bài viết
không tránh khỏi sai sót. Vậy kính mong nhận đợc sự nhận xét, đóng góp, bổ sung
của thầy cô để chuyên đề sẽ hoàn thiện hơn.
Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hoa,
Cô Trần Thanh Yên - trởng phòng kế hoạch, cùng các cán bộ trong phòng và
trong Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên thực hiện: Lê Việt Thạch
Khoa: KH & PT
Lớp: Kế hoạch 42B
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 5
Chuyên đề thực tập
Chơng I
NHững vấn đề lý luận chung về Kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
I. Bản chất của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
1. Định nghĩa kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cũng nh các phạm trù khác, kế hoạch kinh doanh cũng có những cách tiếp
cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch kinh doanh theo một góc

độ riêng và đều cố gắng lột tả bản chất của phạm trù quản lý này.
Theo Steiner: "Kế hoạch là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập các
mục tiêu và quy định chiến lợc, các chính sách và kế hoạch chi tiết để đạt đợc
các mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quy định và đa ra thực thi, nó bao gồm
một chu kỳ mới của việc thiết lập các mục tiêu và quy định chiến lợc đợc thực
hiện hoàn thiện hơn nữa".
Kinh doanh theo luật định là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Kế hoạch hoá là một chức năng của quá trình quản lý và xét về mặt bản chất
thì kế hoạch hoá là một hoạt động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của con ngời
nhằm xác định các mục tiêu, phơng án, bớc đi, trình tự và cách thức tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch hoá là quy trình ra quyết định, nó cho
phép xác định các trạng thái mong muốn của doanh nghiệp và cách thức thực hiện
mong muốn đó. Kế hoạch hoá còn là việc chuẩn bị các phơng án khác nhau của
quyết định quản lý dới dạng các chơng trình, dự án và kế hoạch. Có khá nhiều cách
tiếp cận khác nhau về kế hoạch hoá do đứng trên những góc độ khác nhau:
Theo Diana Conyers và Peter Hills: "Kế hoạch hoá là quá trình quyết định,
lựa chọn liên tục các phơng án khác nhau về sử dụng các nguồn lực có hạn chế để
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 6
Chuyên đề thực tập
thực hiện đợc các mục tiêu đề ra cho một thời kỳ nhất định trong tơng lai".
Theo Steiner: "Kế hoạch hoá là một quá trình ra bắt đầu bởi việc thiết lập
các mục tiêu và quy định chiến lợc, các chính sách và các kế hoạch chi tiết để đạt
đợc các mục tiêu."
Có thể hiểu đơn giản nhất quá trình kế hoạch kể từ khi xây dựng, tổ chức
thực hiện đến khi kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch đợc thực hiện liên tục, lặp đi lặp
lại. Kế hoạch hoá là quá trình lặp lại có tính chất chu kỳ của các hoạt động chuẩn
bị xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình xây dựng
và thực hiện kế hoạch. Khi đó kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

là một quá trình liên tục, kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc tổ chức
thực hiện kế hoạch nhằm đa ra hoạt động của doanh nghiệp phát triển theo những
mục tiêu đã định.
2. Những yếu tố cơ bản của việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh cần phải xem xét tới bốn yếu tố
cơ bản sau đây:
a.Tính lựa chọn.
Xây dựng kế hoạch SXKD là việc ra quyết định về lựa chọn một trong số
nhiều phơng thức hành động. Có hai loại lựa chọn chính liên quan đến xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh:
+Thứ nhất: Lựa chọn các mục tiêu u tiên, bởi vì nguồn lực có hạn nên
không thể đáp ứng đợc cùng một lúc tất cả các nhu cầu phát triển. Bởi vậy, cần
phải xem xét tất cả các mục tiêu nào đợc u tiên hàng đầu và tập trung nguồn lực
vào đó và sẽ có hiệu quả cao.
+Thứ hai: Kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng liên quan đến sự lựa chọn
trong số các phơng thức hành động khác nhau, giữa các phơng thức khác nhau để
nhằm đạt đợc cùng một mục tiêu.
Mặc dù hai cách lựa chọn này khác nhau, nhng chúng đều liên quan đến
quá trình ra quyết định giống nhau nhằm mục đích chung là sử dụng có hiệu quả
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 7
Chuyên đề thực tập
nhất các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp.
b.Tính phân bổ nguồn lực.
Đây là một nhân tố quan trọng khác của KHSXKD. Bởi vì, việc sử dụng tối
u bất cứ một tập hợp cụ thể các nguồn lực nào phụ thuộc không nhỏ đến mục tiêu
cần đạt đến. Nói cách khác, xây dựng KHSXKD liên quan đến việc ra quyết định
về các cách thức khác nhau để đạt đợc những mục tiêu cụ thể mà sử dụng tốt nhất
các nguồn lực hiện có.
Nguồn lực ở đây không chỉ bao gồm các nguồn lực tự nhiên (đất, nớc,
khoáng sản... ), mà còn bao gồm cả nhân lực - hay nguồn lực con ngời nói chung,

tài sản (nh nhà xởng, máy móc thiết bị...) và tài chính. Việc phân biệt những gì
không đợc coi là nguồn lực tuỳ thuộc vào mục tiêu cần đạt đến của ngời sử dụng
cũng nh nhận thức về giá trị sử dụng và khả năng sử dụng cụ thể trong từng trờng
hợp.
c.Tính mục đích.
Quan niệm về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nh là một cách để
đạt đợc mục tiêu đặt ra những vấn đề về bản chất của các mục tiêu và quy trình
xây dựng mục tiêu. Một trong những vấn đề mà các chuyên viên lập kế hoạch th-
ờng gặp phải là những mục tiêu của họ không đợc xác định rõ ràng mà thờng rất
mập mờ. Trong một số trờng hợp khác, mục tiêu lại không thực tế trong điều kiện
cung ứng nguồn lực lại bị hạn chế. Trong nhiều trờng hợp khác, các nhà kế hoạch
cũng gặp phải những vấn đề nh phải cố đạt đợc nhiều các mục tiêu và đôi khi các
mục tiêu đó lại mâu thuẫn với nhau.
c.Tính tơng lai.
Có một yếu tố quan trọng khác của kế hoạch đợc thể hiện trong hầu hết
các định nghĩa, đó là yếu tố thời gian. Các mục tiêu mà kế hoạch muốn đạt tới rõ
ràng là ở tơng lai, kế hoạch tất nhiên sẽ gắn với tơng lai. Sự quan tâm đến tơng lai
tự nó thể hiện theo hai cách chính. Cách thể hiện thứ nhất là một phần quan trọng
của kế hoạch liên quan đến dự báo, hoặc đa ra các các dự báo về điều gì đó có thể
xảy ra trong tơng lai, và cụ thể hơn là dự báo về kết quả của các phơng thức hoạt
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 8
Chuyên đề thực tập
động khác nhau để xác định cần lựa chọn phơng pháp nào. Tất nhiên không thể
biết chính xác đợc điều gì sẽ xẩy ra trong tơng lai vì thế kế hoạch không tránh
khỏi việc chấp nhận ở mức độ nhất định sự rủi ro. Tuy nhiên, có nhiều kỹ thuật
khác nhau mà ngời lập kế hoạch có thể sử dụng nâng cao tính chính xác của các
dự báo của họ và xử lý những vấn đề rủi ro và bất ổn. Khoảng thời gian tơng lai
của kế hoạch là bao lâu?. Điều này hoàn toàn phục thuộc vào nội dung cụ thể của
kế hoạch. Một thái cực có một số hoạt động các cá nhân và tổ chức có thể phải lập
kế hoạch trên cơ sở thời gian là ngày, thậm chí là giờ. Trong khi ở thái cực khác,

một số kế hoạch liên quan đến việc đa ra những dự báo về bức tranh thế giới vài
thập kỷ sau.
Kế hoạch không chỉ liên quan đến quyết định cần phải làm gì để đạt tới
mục tiêu cụ thể, mà còn liên quan đến quyết định trình thực thực hiện các hoạt
động một cách logic, có thứ tự từng bớc đạt tiến tới đạt đợc mục tiêu.
Phân tích mức độ thời gian dài ngắn khác nhau của việc chuẩn bị kế hoạch
hoá có thể gây cảm tởng rằng kế hoạch hoá là hoạt động định kỳ. Ngời ta thờng
nghĩ rằng kế hoạch đợc lập ra cho khoảng thời gian ấn định (ví dụ cho 5 năm tiếp
theo), và khi kế hoạch đã đợc lập xong thì kế hoạch coi nh kết thúc, cho đến khi
kết thúc 5 năm, tức là lúc bắt đầu lập kế hoạch cho thời kỳ 5 năm tiếp theo. Trong
các thập kỷ 50 và 60 nhiều nhà kế hoạch đã có quan điểm nh vậy về kế hoạch, nh-
ng gần đây ngời ta đã nhận thức rằng kế hoạch nên đợc coi là một hoạt động liên
tục. Điều này có ý nghĩa là mặc dù có thể kế hoạch cần phải đợc lập cho khoảng
thời gian xác định, nhng nó nên đợc liên tục theo dõi và xem xét lại trong giai
đoạn đó và nếu cần thì có thể đợc kéo dài sang giai đoạn kế hoạch khác.
Tóm lại, mặc dù kế hoạch nhất định phải liên quan đến tơng lai; nhng điều
đó không hạn chế các nhà lập kế hoạch dành nhiều sự chú ý của họ nghiên cứu
tình hình quá khứ và hiện tại. Trong thực tế, các nhà nghiên cứu hiện tại là rất
quan trọng để đa ra thông tin và nhu cầu và điều kiện hiện tại cũng nh các nguồn
lực hiện có cho phát triển, trong khi đó nghiên cứu lịch sử có thể tạo cơ sở tốt cho
dự báo các xu hớng tơng lai.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 9
Chuyên đề thực tập
3. Nội dung của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh:
a. Mục đích, yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch và sản xuất kinh
doanh.
Trong giai đoạn hiện nay công tác xây dựng kế hoạch trớc hết phải đựa vào
thị trờng, nhiệm vụ nhà nớc giao, yếu tố cơ bản chính là thị trờng sẽ chi phối kế
hoạch, nói cách khác là sản phẩm của chúng ta có tiêu thụ đợc hay không và có đ-
ợc thị trờng chấp nhận hay không, cũng có nghĩa là kết quả sản xuất kinh doanh

chính là phụ thuộc vào yếu tố này. Do vậy, kế hoạch đa ra là phụ thuộc vào định h-
ớng mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để phát triển doanh nghiệp một cách bền vững thì công tác kế hoạch có một
vị trí hết sức quan trọng, nó đề ra cho các doanh nghiệp một hớng đi một chiến lợc
kinh tế đúng đắn, trên cơ sở kế hoạch định hớng này các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng quý, để thực hiện bớc đi của mình.
Công tác kế hoạch phải thực sự là một công cụ, để quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, do vậy cần phải xây dựng đầy đủ các nội dung của công tác
kế hoạch bao gồm: kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu t, kế hoạch tài
chính, lao động... với mục đích là doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ phát triển
đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
viên. Lợi nhuận là một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch cần có các biện pháp đánh giá, chỉ đạo,
điều hành việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch nhằm xử lý và giải quyết kịp thời
những vớng mắc trong quá trình thực hiện.
b. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch là phơng pháp tiếp cận hợp lý để đạt đợc các mục tiêu
kinh doanh. Quá trình thực hiện các kế hoạch lại diễn ra trong tơng lai dới sự tác
động qua lại của các yếu tố: mục tiêu, thời gian và các tiền đề, căn cứ xây dựng và
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 10
Chuyên đề thực tập
thực hiện kế hoạch đó. Tơng lai thờng là yếu tố bất định nếu thời gian của bản kế
hoạch càng dài thì các tiền đề, căn cứ có thể không rõ ràng, các mục tiêu càng khó
xác lập và những vấn đề khác của việc xây dựng kế hoạch có thể tăng lên. Do đó,
trong công tác xây dựng kế hoạch, ngoài việc xác định hợp lý thời gian của kế
hoạch còn phải xác lập các tiền đề và căn cứ vững chắc. Bởi vậy việc xác lập các
tiền đề và căn cứ sẽ đợc trình bày nh sau:
* Thứ nhất: các định hớng phát triển, các chính sách, chế độ của Nhà n-
ớc.

Tuy doanh nghiệp hoàn toàn chủ động và tự chủ trong việc xây dựng kế
hoạch nhng lại bị giới hạn và bị động đối với chế độ chính sách của Nhà nớc. Vì
vậy, doanh nghiệp phải luôn chủ động trong cập nhật thông tin và phải bám sát các
chính sách của Nhà nớc cũng nh áp dụng vào trong việc xây dựng kế hoạch. Chính
các căn cứ này sẽ góp phần làm cho bản kế hoạch đợc hợp pháp và đúng hớng.
* Thứ 2: Các kết quả nghiên cứu, phân tích và dự báo về nhu cầu thị tr-
ờng và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Đây là căn cứ quan trọng để làm cho kế hoạch đa ra đảm bảo nguyên tắc thị
trờng, không xa rời thực tế và mang lại tính khả thi cao. Yêu cầu của việc xây dựng
kế hoạch là phải xác định quy mô, cơ cấu, nhu cầu đối với từng loại sản phẩm và
dịch vụ khác nhau của doanh nghiệp, có tính đến sự tác động của các nhân tố làm
tăng hoặc giảm nhu cầu.
* Thứ 3: Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất - kinh doanh
về các khả năng và nguồn lực có thể khai thác.
Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trớc và dự báo khả năng t-
ơng lai ứng với các nguồn lực có thể sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các ph-
ơng án kế hoạch. Trọng tâm phân tích sẽ cần tập trung vào các chỉ tiêu chất lợng,
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thứ 4: Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật:
Đây là cơ sở quan trọng kỹ thuật của công tác xây dựng kế hoạch trong
doanh nghiệp. Hệ thống định mức của doanh nghiệp phải gắn bó và phù hợp với hệ
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 11
Chuyên đề thực tập
thống tiêu chuẩn và định mức của ngành và nền kinh tế quốc dân và luôn phù hợp
với chu kỳ kinh doanh.
* Thứ 5: Kết quả nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của tiến bộ kỹ thuật
- Công nghệ, hợp lý hoá sản xuất.
Đây là căn cứ hàng đầu cho xây dựng phơng án sản xuất, kế hoạch dự trữ...
để tránh khỏi sự lạc hậu và bị bất lợi trong cạnh tranh. Căn cứ này thờng gắn với kế
hoạch đầu t, phát triển sản xuất đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trờng về số lợng cũng

nh chất lợng các sản phẩm và dịch vụ.
c. Các bớc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Bớc1: Nhận thức cơ hội kinh doanh.
Đây là bớc quan trọng và thuộc khâu chuẩn bị trong công tác xây dựng kế
hoạch. Trong bớc này, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các phân tích và dự
báo nhằm nhận biết các cơ hội dựa trên sự hiểu biết và những thông tin về thị tr-
ờng, sự cạnh tranh, quy mô và cơ cấu nhu cầu của khách hàng, điểm mạnh và điểm
yếu và các khả năng, nguồn lực của doanh nghiệp.
* Bớc 2: Xác định các mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát này tuỳ thuộc vào từng thời kỳ kế hoạch: Trong thời kỳ
dài hạn, đó là các mục tiêu định hớng chiến lợc, trong ngắn hạn, đó là các mục tiêu
cụ thể hơn. Nhng các mục tiêu này có điểm chung là có tính hớng đích, có trật tự u
tiên, gắn với thời điểm tiến hành....
* Bớc 3: Xác định các căn cứ
Đây là bớc quan trọng trong quá trình xây dựng kế hoạch, nó liên quan trực
tiếp đến kết quả phân tích và dự báo về môi trờng, điều kiện kinh doanh và nội bộ
doanh nghiệp. Các dự báo quan trọng có liên quan đến: loại thị trờng, số lợng và cơ
cấu sản phẩm, các triển khai kỹ thuật - công nghệ, chính sách tài chính, môi trờng
chính trị pháp luật, xã hội.... Do tơng lai là yếu tố bất định nên các giả thiết, căn cứ
môi trờng liên quan đến môi trờng trong khi xây dựng kế hoạch có thể phù hợp
hoặc khong phù hợp. Vì vậy các căn cứ sử dụng trong bản kế hoạch cũng phải đợc
giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lợc hoặc ngắn hạn.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 12
Chuyên đề thực tập
* Bớc 4: Xây dựng các phơng án kinh doanh
Để đạt đợc mục tiêu đã đề ra, chúng ta có nhiều phơng án lựa chọn. Nhng
vấn đề quan tâm ở đây là phải xác định đợc những phơng án có nhiều triển vọng
nhất chứ không phải là xây dựng thật nhiều các phơng án lựa chọn.
* Bớc 5: Đánh giá, so sánh các phơng án
Trong bớc này, thông qua việc sử dụng các kết quả có đợc trong bớc 2 và b-

ớc 3 để tiến hành so sánh, đối chiếu các phơng án.
* Bớc 6: Lựa chọn phơng án
Sau khi đã thực hiện xong bớc 4 và bớc 5, số phơng án khả thi không phải là
một. Tuy nhiên, do nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn nên không thể tiến hành
thực hiện tất cả các phơng án đã xây dựng. Lựa chọn phơng án dựa trên kết quả
đánh giá so sánh các phơng án. Phơng án đợc lựa chọn sẽ là phơng pháp tối u nhất
mà trong đó khai thác triệt để các điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội cũng nh hạn
chế và hoàn toàn chủ động trong việc đối mặt với các thách thức của thị trờng cũng
nh đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế, doanh nghiệp luôn có những phơng án kế
hoạch dự phòng ngoài phơng án kế hoạch đã đợc lực chọn đợc để đối phó với
những thay đổi của tơng lai.
* Bớc 7: Xây dựng các phơng án kế hoạch hỗ trợ
Đây là cách thức để đạt đợc các hiệu quả phơng án kế hoạch đã lựa chọn
thông qua việc phân đoạn kế hoạch đã lựa chọn thành các kế hoạch hỗ trợ.
* Bớc 8: Lợng hoá các kế hoạch bằng việc lập các ngân quỹ
Ngân quỹ là phơng tiện để kết hợp các bộ phận kế hoạch khác nhau, đồng
thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo lờng sự tiến triển của hoạt động kế hoạch trong
thực tế. Ngân quỹ là những kế hoạch bằng số, là sự biểu thị sự phân bố các nguồn
lực theo dự tính. Đôi khi ngời ta nói rằng, các ngân quỹ là cá kế hoạch đã đợc "đô
la hoá". Có 2 loại ngân quỹ (Ngân quỹ tài chính và ngân quỹ hoạt động) và 3 ph-
ơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để lập ngân quỹ: lập ngân quỹ theo phơng pháp gia
tăng, lập ngân quỹ theo chơng trình và lập ngân quỹ từ zero. Nhng trong đó lập
ngân quỹ theo phơng pháp gia tăng hay đợc dùng hơn cả.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 13
Chuyên đề thực tập
d. Phơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều phơng pháp đợc doanh nghiệp sử dụng để xây dựng kế hoạch
tác nghiệp nh cân đối, ngân quỹ, tiến độ, phân tích điểm hoà vốn, quy hoạch tuyến
tính, lý thuyết xác suất, phân tích cận biên... Trong phạm vi chuyên đề này xin tập
trung trình bày hai phơng pháp phổ biến mà các doanh nghiệp đang sử dụng rộng

rãi nhất là phơng pháp cân đối và phơng pháp ngân quỹ.
*. Phơng pháp cân đối.
Đây là một trong những phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất trong hầu hết
các doanh nghiệp phơng pháp này đợc tiến hành qua 3 bớc sau:
Bớc1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất để thực hiện các mục tiêu
kinh doanh dự kiến.
Bớc2: Xác định khả năng bao gồm khả năng đã có và sẽ có của doanh
nghiệp về các yếu tố sản xuất.
Bớc3: Cân đối nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất.
Hiện nay, việc áp dụng phơng pháp này cần phải đợc xác định với các yêu
cầu sau:
- Cân đối thực hiện là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phơng án chứ
không phải là cân đối theo phơng án đã đợc chỉ định. Các yếu tố của cân đối đều là
những yếu tố biến đổi đó là yêu cầu của thị trờng và khả năng có thể khai thác của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để
liên tục bổ sung và điều chỉnh phơng án cho phù hợp với thay đổi của môi trờng
kinh doanh.
- Thực hiện cân đối trong từng yếu tố trớc khi tiến hành cân đối tổng thể các
yếu tố. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ xác định năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phơng án kinh
doanh thích hợp của doanh nghiệp.
* Phơng án lập ngân quỹ.
Ngân quỹ là những kế hoạch bằng số, Trong doanh nghiệp nói chung ngân
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 14
Chuyên đề thực tập
quỹ biểu thị sự phân bổ các nguồn theo dự định, ngân quỹ đợc áp dụng rộng rãi
cho các loại doanh nghiệp khác nhau. Ngân quỹ đã trở thành phơng pháp phổ biến
để xây dựng kinh doanh và các hoạt động khác nhau, ở các cấp quản lý khác nhau
trong tổ chức. Ngân quỹ thiết lập nên phơng hớng, là phơng tiện để thực hiện, rồi

sau đó thành tiêu chuẩn để đo lờng việc thực hiện trong thực tế.
b.1. Các loại ngân quỹ.
Ngân quỹ đợc sử dụng trong rất nhiều những tình huống khác nhau. Tuy
nhiên, có những loại ngân quỹ rất thông dụng, trong khi một số loại ngân quỹ khác
lại ít thông dụng hơn. Ngân quỹ đợc chia thành hai phạm trù lớn.
Thứ 1. Ngân quỹ tài chính:
Nói rõ số tiền mà doanh nghiệp dự định chi tiêu cho một giai đoạn cụ thể và
đợc lấy từ những nguồn nào. Những ngân quỹ này bao gồm bản kê khai thu nhập
dự kiến, kê khai lu lợng tiền mặt và bảng cân đối.
Thứ 2. Ngân quỹ hoạt động:
Chỉ ra giá trị bằng tiền cho những hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ tiêu dùng trong năm ngân sách. Những ngân quỹ hoạt động có thể đợc triển
khai cho những hoạt động, mục đích khác nhau nh: ngân quỹ doanh thu, ngân quỹ
chi phí, ngân quỹ lợi nhuận, ngân quỹ tiền mặt, ngân quỹ đầu t xây dựng cơ bản.
* Phơng pháp lập ngân quỹ
Có ba phơng pháp lập ngân quỹ chủ yếu đợc sử dụng để lập ngân quỹ:
Thứ 1: Lập ngân quỹ theo phơng pháp gia tăng:
Là ngân quỹ phân bổ các quỹ cho các bộ phận dựa vào sự phân bố của
những năm trớc.
Lập ngân quỹ theo phơng pháp gia tăng có những đặc trng cơ bản sau:
- Các ngân quỹ đợc phân bố cho các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp,
rồi những ngời quản trị các đơn vị này lại phân bổ tiếp ngân quỹ đó cho các loại
hoạt động trong đơn vị mình sao cho phù hợp.
- Sử dụng số liệu ngân quỹ của kỳ trớc và thông thờng có chút ít thay đổi.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 15
Chuyên đề thực tập
Nh vậy, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh đạo chỉ việc duyệt
ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên cơ sở ngân quỹ đã đợc phân bổ ở năm trớc và
có thêm ít % do lạm phát và hoạt động phát sinh trong năm tới. Hậu quả là, có
những lãng phí và phi hiệu suất tồn tại suốt một thời gian dài mà không bị phát

hiện.
Ngoài ra, cách phân bổ ngân quỹ theo kiểu gia tăng ít chủ động đến trọng
tâm, trọng điểm của từng thời kỳ. Giống nh kiểu chia đều bình quân chủ nghĩa, ph-
ơng pháp lập ngân quỹ kiểu này đặc biệt phiền nhiễu khi ban lãnh đạo muốn tìm
hiểu ở bộ phận nào có sự lãng phí và phi hiệu suất.
Thứ 2. Lập ngân quỹ theo chơng trình:
Là ngân quỹ phân bổ cho các hoạt động cần thiết trong một chơng trình cụ
thể nhằm đạt đợc một mục tiêu cụ thể nào đó.
Lập ngân quỹ theo kiểu này là phân bố nguồn cho các hoạt động cụ thể chứ
không phải cho các bộ phận nh lập ngân quỹ gia tăng.
Phơng pháp lập ngân quỹ theo chơng trình khắc phục đợc những nhợc điểm
của kiểu lập ngân quỹ gia tăng. Hiện đang đợc áp dụng rộng rãi.
Thứ 3. Lập ngân quỹ từ zero:
Do Texas intruments khởi xớng, nhằm mục đích khắc phục nhợc điểm của
kiểu lập ngân quỹ gia tăng. Theo cách này ngân quỹ đợc lập từ zero (từ không có
gì, không tính tới quá khứ).
- Lập ngân quỹ từ zero buộc ngời quản lý chung của từng đơn vị phải chia
nhỏ hoạt động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói.
- Đứng trên lợi ích của doanh nghiệp, các quyết định trọn gói đó đợc sắp xếp
theo thứ tự u tiên từ trên xuống.
- Ngân quỹ đợc phân bổ cho từng đơn vị trọn gói đó theo thứ tự u tiên.
Phơng pháp này có nhiều nhợc điểm là mất nhiều thời gian lấy số liệu, phân
tích, chi phí lớn, giấy tờ nhiều
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 16
Chuyên đề thực tập
4. Các nguyên tắc chủ yếu của công việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp, công tác xây dựng kế hoạch phải tuân thủ những nguyên
tắc cơ bản sau đây:

a. Nguyên tắc thị trờng.
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất bản chất của việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng và nó dựa trên tính đa dạng và phức tạp của
mối quan hệ giữa kế hoạch trong doanh nghiệp với thị trờng. Kế hoạch đợc lập ra
phải căn cứ vào thị trờng để đa ra những mục tiêu hợp lý, cân nhắc các yếu tố
nguồn lực để có sự lựa chọn tối u. Do các điều kiện thị trờng cũng nh môi trờng
hoạt động của doanh nghiệp luôn chứa đựng yếu tố bất định, một kế hoạch sản
xuất kinh doanh hợp lý và khả thi không thể là một kế hoạch mang tính cứng nhắc,
xây dựng một lần và không có sự điều chỉnh. Vì vậy, các chỉ tiêu kế hoạch mang
tính hớng dẫn và dự báo là chủ yếu.
b. Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo.
Nguyên tắc này đợc đa ra xuất phát từ nguyên tắc trên, nó tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện nguyên tắc thị trờng. Đối với các nhà quản lý nguyên tắc
này đợc xem là quan trọng nhất khi lập kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự
đe doạ càng gây ra do các sự kiện cha lờng trớc đợc càng ngày càng ít đi.
Nguyên tắc linh hoạt thể hiện trớc hết trong quá trình lập kế hoạch, phải xây
dựng nhiều phơng án kế hoạch gắn với những biến số khác nhau về các điều kiện
hiện tại cũng nh tơng lai. Kế hoạch đợc lựa chọn cũng không phải là không thể
thay đổi, số kế hoạch đợc lập trong một khoảng chứ không phải là một con số cứng
nhắc. Nh vậy sẽ tạo ra trong kế hoạch của doanh nghiệp những khả năng thay đổi.
Tuy nhiên, nguyên tắc linh hoạt của kế hoạch sản xuất kinh doanh phải xem xét
trên khía cạnh lợi ích - chi phí và đây chính là giới hạn của sự thay đổi trong kế
hoạch.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 17
Chuyên đề thực tập
c. Nguyên tắc thống nhất.
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm các bộ phận, cá nhân có mối quan
hệ liên quan với nhau, có tác động chi phối lên nhau để trở thành một chỉnh thể
thống nhất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đợc thiết lập cũng
phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.

d. Nguyên tắc hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề mà họ quan tâm hàng đầu là hiệu quả tài
chính, lợi nhuận thu đợc từ chính các phơng án sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc
này đợc đặt ra do yêu cầu tất yếu của kế hoạch phát triển doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
Nguyên tắc này đặt ra các vấn đề chủ yếu sau đây trong hoạt động kế hoạch
của doanh nghiệp:
- Thứ nhất: Bộ phận kế hoạch phải đóng vai trò quyết định trong việc xây
dựng khung phát triển cho doanh nghiệp trong dài hạn, đa ra các dự báo, các định
hớng, chiến lợc phát triển, các mục tiêu phát triển phù hợp với xu thế phát triển của
tình hình trong và ngoài nớc.
- Thứ hai: Bảo đảm tính hệ thống trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tính
hệ thống đợc thể hiện trên nhiều góc độ trong đó có sự thống nhất giữa định hớng
với chiến lợc và cá kế hoạch phát triển doanh nghiệp.
- Thứ ba: Yêu cầu của nguyên tắc bảo đảm hiệu quả trong hoạt động của
sản xuất kinh doanh thể hiện rõ nét nhất trong nội dung quản lý, thẩm định và phê
duyệt các phơng án, dự án phát triển doanh nghiệp để quyết định hớng phần bổ các
nguồn lực hợp lý.
e. Nguyên tắc tham gia.
Nguyên tắc tham gia trong lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc thể hiện
nh sau:
- Thứ nhất: Sử dụng sự tham gia của toàn doanh nghiệp vào lập và thực
hiện kế hoạch. Nó sẽ bảo đảm sự nhất trí cao của bản kế hoạch đợc lập và khích lệ
đợc tiềm lực của các cá nhân cũng nh các bộ phận trong thực hiện kế hoạch.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 18
Chuyên đề thực tập
- Thứ hai: Trao đổi ý kiến với các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp sẽ
có thể đa đến những lợi ích nh có sự cộng tác tốt hơn trong việc thực thi kế hoạch,
tăng cờng tính hiệu quả và sát thực trong lập kế hoạch để có đợc những thông tin
tốt hơn phục vụ cho công tác kế hoạch ...

- Thứ ba: Doanh nghiệp phải công bố công khai các kế hoạch đến từng bộ
phận, cá nhân liên quan.
- Thứ t: Cần phải thực hiện phân cấp triệt để các bộ phận về chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ đợc giao....
Ngoài ra, việc lập kế hoạch trong doanh nghiệp còn phải đảm bảo các
nguyên tắc khác nh nguyên tắc chính xác, nguyên tắc liên tục.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 19
Chuyên đề thực tập
II.Chức năng, vai trò và hạn chế của công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1. Chức năng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chức năng chủ yếu của việc xây dựng KHSXKD là phải tính toán các nguồn
tiềm năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo những định h-
ớng chiến lợc đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lý, thúc đẩy tăng trởng nhanh và
giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể. Cụ thể, công tác xây dựng KHSXKD có
những chức năng sau:
a.Chức năng định hớng
Đây là chức năng thể hiện bản chất kế hoạch trong nền kinh tế thị trờng và
chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế thị trờng.
Chức năng này thể hiện cụ thể nh sau:
Công tác xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp phải xây dựng đợc định h-
ớng, chiến lợc phát triển cũng nh kế hoạch phát triển theo lĩnh vực kinh doanh. Kế
hoạch đa ra hệ thống mục tiêu phát triển, xây dựng các dự án, tìm các giải pháp và
phơng án thực hiện, dự báo khả năng, phơng hớng phát triển xác định các cân đối
chủ yếu nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định hớng phát triển, xử lý kịp thời các
mất cân đối của doanh nghiệp xuất hiện trong nền kinh tế thị trờng.
Chức năng định hớng còn đợc thể hiện ở việc chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung theo phơng thức "giao nhận" với hệ thống chằng chịt các kế hoạch pháp
lệnh của nhà nớc sang cơ chế kế hoạch hoá gián tiếp, định hớng phát triển cho
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu mà Nhà nớc cần giám sát và quản lý chủ yếu là những

chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính định hớng, không cứng nhắc
và không áp đặt...
b. Chức năng điều tiết, phối hợp.
Với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá ngày càng tăng, chức năng lập kế hoạch
trong doanh nghiệp thể hiện tính điều tiết thông qua việc xây dựng những chính
sách chuyển giao công nghệ thuận lợi tìm ra những hớng đi riêng giúp cho doanh
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 20
Chuyên đề thực tập
nghiệp có đợc thị phần lớn, tốc độ tăng trởng cao, rút ngắn khoảng cách với những
doanh nghiệp dẫn đầu trong nớc và khu vực.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn tạo điều kiện cho
việc phối hợp và thực hiện tốt hơn kế hoạch giữa các bộ phận, cá nhân trong nội bộ
nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổng thể đã đợc lập ra cho toàn doanh
nghiệp.
c. Chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp thông qua các bộ phận chức năng thờng xuyên
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến độ kế hoạch, thực hiện và tuân thủ
các cơ chế chính sách mà doanh nghiệp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Đánh giá
kết quả và thực hiện các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính bảo đảm các
căn cứ quan trọng cho việc lập các kế hoạch của các thời kỳ tiếp sau.
3. Vai trò của hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp ngay sau khi thành lập đã nghĩ ngay đến công tác
lập kế hoạch kinh doanh nó giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng cơ hội kinh
doanh, có biện pháp chủ động vợt qua các nguy cơ và mối đe doạ trên thơng trờng
cạnh tranh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực, tránh đợc
rủi ro, tăng cờng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp trong thị trờng đầy biến động. Xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho phép doanh nghiệp trả lời vấn đề về phát triển, điều hành và khởi
tạo một doanh nghiệp trong quá trình lập kế hoạch. Xây dựng kế hoạch cho doanh

nghiệp biết phơng hớng hoạt động, làm giảm sự tác động của những thay đổi, tránh
đợc sự lãng phí và d thừa, thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác
kiểm tra. Do vậy cần xem xét tới một số vai trò cụ thể sau:
- Thứ nhất: Kế hoạch là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực cá nhân
trong doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch cho biết phơng hớng đi của doanh nghiệp
trong tơng lai. Khi tất cả những ngời có liên quan biết đợc doanh nghiệp sẽ đi đâu
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 21
Chuyên đề thực tập
và họ sẽ phải đóng góp gì để đạt đợc những mục tiêu đó, thì đơng nhiên, họ sẽ phối
hợp, hợp tác một cách toàn diện với nhau và làm việc một cách có tổ chức. Thiếu
kế hoạch, quỹ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đờng đi không hiệu quả.
- Thứ hai: Xây dựng kế hoạch sẽ làm giảm tính bất ổn định của doanh
nghiệp. Xây dựng kế hoạch giúp các nhà quản lý nhìn về phía trớc, dự báo những
thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh môi trờng bên ngoài, cân nhắc ảnh h-
ởng của chúng và đa ra những phản ứng đối phó thích hợp.
- Thứ ba: Xây dựng kế hoạch giảm đợc sự chồng chéo và những hoạt động
lãng phí. Hiển nhiên là mục tiêu và phơng tiện đã rõ ràng thì những yếu tố phi hiệu
suất cũng đợc bộc lộ.
- Thứ t: Xây dựng kế hoạch sẽ tạo thế chủ động trên mọi lĩnh vực nh: chủ
động trong việc khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng về vốn, vật t thiết
bị và lao động hiện có; chủ động trong việc mua sắm vật t, thiết bị trong việc đổi
mới kỹ thuật và công nghệ; chủ động trong việc tạo ra và tìm các nguồn vốn, chủ
động trong việc liên doanh liên kết và hiệp tác sản xuất với các đơn vị bạn; chủ
động trong việc tìm kiếm thị trờng mua nguyên - nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm....
- Thứ năm: Xây dựng kế hoạch nhằm thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo
điều kiện cho công tác kiểm tra. Một doanh nghiệp không có kế hoạch cũng giống
nh một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Nếu doanh nghiệp không rõ phải
đạt tới cái gì và bằng cách nào, thì tất nhiên không thể xác định đợc liệu có thể
thực hiện mục tiêu hay không và khi đó cũng không thể có các biện pháp điều
chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: không

có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra.
Tóm lại, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh là chức năng đầu tiên, là
xuất phát điểm của mọi quy trình quản trị, là chìa khoá cho việc thực hiện một
cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Ngoài những vai trò nổi trội của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh ra thì còn có những hạn chế, điểm yếu mà các doanh nghiệp hiện nay cần
khắc phục.
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 22
Chuyên đề thực tập
4. Hạn chế của hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thực tế ở các doanh nghiệp nớc ta đã chứng minh rằng: trong cơ chế thị tr-
ờng, sản xuất và kinh doanh mà không có kế hoạch hoặc chất lợng của kế hoạch
không cao thì không bao giờ đạt hiệu quả cao và liên tục, rồi sẽ bị phá sản trong cơ
chế thị trờng. Vậy xuất phát nguyên nhân từ đâu mà chất lợng kế hoạch không
cao? Điều đó thể hiện công tác kế hoạch trong doanh nghiệp đã bộc lộ những hạn
chế, yếu kém. Ngời ta đã đa ra hai nhóm nguyên nhân chính để lý giải cho câu hỏi
trên.
- Thứ nhất : là khoảng cách giữa lợi ích kinh tế trên lý thuyết và thực tế đạt
đợc trong thực tế kế hoạch của doanh nghiệp.
- Thứ hai : là những nhợc điểm, cơ bản trong quá trình xây dựng kế hoạch,
đặc biệt là những khiếm khuyết liên quan đến năng lực quản trị, chất lợng bộ máy
thực thi kế hoạch.
Sau đây có thể nêu ra những khiếm khuyết liên quan đến nguyên nhân yếu
kém của bản thân công tác lập kế hoạch:
* Thứ nhất: Khoảng cách giữa xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
Các bản kế hoạch thờng quá tham vọng, ôm đồm qua nhiều mục tiêu cùng
một lúc mà không xét đến những mục tiêu, u tiên mâu thuẫn và cạnh tranh nhau.
Nhiều bản kế hoạch đợc thiết kế rất đồ sộ, nhng không rõ về chính sách, giải pháp
cụ thể để thực hiện những mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, khoảng cách giữa xây

dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch thờng rất lớn. Do đó nhiều kế hoạch không
thực hiện đợc.
* Thứ hai: Số liệu và thông tin không đầy đủ, kém tin cậy.
Chất lợng của một bản kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào số lợng và độ tin
cậy của số liệu thống kê cũng nh thông tin kế hoạch, Tình trạng chung ở phần lớn
các doanh nghiệp là cơ sở dữ liệu vừa thiếu, cộng thêm với đội ngũ cán bộ kế
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 23
Chuyên đề thực tập
hoạch, thống kê không đủ năng lực và trình độ dẫn đến kết quả là những ý đồ,
tham vọng trong kế hoạch không đợc thực hiện một cách khách quan và cuối cùng
không trở thành hiện thực. Trong những trờng hợp nh vậy, việc mở rộng phạm vi
và quy mô của bản kế hoạch có thể gây lãng phí vô ích.
* Thứ ba: Những biến động kinh tế bất thờng, kể cả trong nớc và ngoài n-
ớc.
Những thay đổi về giá cả và thị trờng quốc tế sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thị
trờng trong nớc, làm cho việc dự báo xu hớng phát triển của các doanh nghiệp hết
sức khó khăn, thậm chí cả trong một thời hạn tơng đối ngắn. Việc biến động về giá
của các yếu tố đầu vào nh mỏ, khí đốt, điện, giá nguyên liệu nhựa ... hiện nay đã
ảnh hởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp...
* Thứ t : Những yếu kém về tổ chức quản lý.
Chính sự gò bó, rờm rà của các thủ tục hành chính cũng nh sự thiếu đồng
bộ, bất định của môi trờng pháp lý đã tác động và làm sai lệch các kết quả thực
hiện, cản trở đến các hoạt động khác nhau của công tác kế hoạch trong các doanh
nghiệp. Còn tại các doanh nghiệp, cán bộ kế hoạch không đợc đào tạo đúng
chuyên ngành kế hoạch chiếm đa số, nếu có thì chất lợng cha cao... Cán bộ cấp
quản lý doanh nghiệp xem nhẹ vai trò của kế hoạch, không có chế độ thởng phạt
thích đáng trong công tác lập kế hoạch.....
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 24
Chuyên đề thực tập
Chơng II

Đánh giá Thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà.
I. Tổng quan về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
1. Giới thiệu chung về Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà (tiền thân là Nhà máy Văn phòng phẩm
Hồng Hà), là doanh nghiệp Nhà nớc duy nhất chuyên sản xuất các sản phẩm về
văn phòng phẩm: Bút các loại, giấy vở
Đợc thành lập ngày 01/10/1959, theo quyết định 1014/QĐ-TCLĐ của Bộ
công nghiệp nhẹ, nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà đổi tên là Văn phòng phẩm
Hồng Hà, với tên giao dịch là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Từ một xởng
sửa chữa ô tô của Pháp để lại, với sự giúp đỡ về kỹ thuật trang thiết bị máy móc,
công nghệ của Trung Quốc trên tổng diện tích 7.300m2.
Với số vốn đầu t ban đầu 3.263.077 đồng, nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các
loại sản phẩm văn phòng phẩm phục vụ cho học sinh và văn phòng của các cơ quan
trong phạm vi cả nớc với các mặt hàng chủ yếu và truyền thống là:
- Sản phẩm văn phòng phẩm: Bút máy, bút chì, mực viết các loại và dụng cụ
học tập, file cặp đựng hồ sơ các loại..v.v.v.
- Sản phẩm từ nhựa: Chai, lọ các loại dùng đựng thớc, thực phẩm..vv..
- Sản phẩm từ kim loại: Giá kệ, tủ, bàn ghế, đinh ghim, giấy chống ẩm, kim
băng.
- Sản phẩm từ giấy: Vở viết các loại, sổ công tác, giấy phô tô, giấy than..v.v..
Năm 1960, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với hai phân xởng sản xuất
chính:
Lê Việt Thạch - Kế hoạch 42B 25

×