Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Việt Xô pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.77 KB, 81 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………









Luận văn

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Việt Xô










































Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dưới sự nghiệp kinh tế quốc tế, nhất
là khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như những
thách thức trong việc phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp là cần
phải năng động và sáng tạo, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, làm cho Doanh nghiệp
ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Bởi vậy, các Doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, chú trọng tất cả các khâu từ sản xuất, lưu
thông, phân phối đến tiêu dùng. Trong đó không thể không kể đến công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp. Nó góp phần phản
ánh và cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin cho các cấp lãnh đạo của
Doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra các quyết định, chính sách, biện pháp phù hợp và
kịp thời tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
Và công ty Cổ Phần Việt Xô cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn
đề tài “ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Việt Xô” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận của em gồm có 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Việt Xô
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Việt Xô
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt
tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Hồng – Giảng viên trường ĐHDL Hải Phòng
cùng các thầy cô và anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này. Kính mong các Thầy cô chỉ bảo, bổ sung để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2010

Sinh viên
Bùi Thị Trang
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 2
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa gắn với việc chuyển
giao phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi: đây là quá trình
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền
tệ), giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
 Đơn vị bán phải chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó.
 Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của đơn vị ngoài doanh nghiệp
được gọi là tiêu thụ ra ngoài. Trường hợp cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
công ty, tổng công ty gọi là tiêu thụ nội bộ.
Khi hàng hóa được giao cho người mua và người bán đã hoặc sẽ thu được
tiền thì khi đó quá trình bán hàng mới hoàn tất. Quá trình này diễn ra nhanh hay
chậm, đơn giản hay phức tạp có mối quan hệ chặt chẽ với các phương thức bán

hàng. Số tiền thu được từ hoạt động bán hàng được gọi là doanh thu bán hàng.


Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 3
1.1.1.2 Các phương thức bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển giao sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho người mua, người đặt hàng và nhận lại từ họ số tiền tương ứng.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần biết áp dụng linh
hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
*Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng chính thức được coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua phải thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán số tiền hàng khi người bán đã giao hàng.
*Phƣơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Là phương thức bên bán có trách nhiệm chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
mới được coi là bán hàng và khi đó người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
*Phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa hồng. Khi chủ hàng
xuất giao hàng cho đại lý thì số hàng đó chưa được coi là tiêu thụ và vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên Đại lý thông báo đã bán được hàng
hoặc chấp nhận thanh toán cho bên chủ hàng thì khi đó mới xác định là tiêu thụ
hàng hóa. Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các Đại lý ký gửi phải đảm bảo nhận
hàng, giao tiền đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã định.

*Phƣơng thức trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, sau khi giao hàng cho người
mua thì số hàng đó đã được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở
hữu số hàng hóa đó. Người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 4
thanh toán lần đầu này thấp hơn tổng số tiền mà người mua phải trả cho người bán.
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần trong các kỳ tiếp theo sau đó và chịu
một tỉ lệ lãi nhất định.
*Phƣơng thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa giữa đơn vị chính với
các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra,
được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản phẩm, hàng hóa, xuất biếu tặng,
xuất trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty, xuất dùng cho
hoạt động sản xuất.
*Phƣơng thức hàng đổi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại,
khách hàng giao cho doanh nghiệp hàng hóa khác với giá trị tương đương. Giá trao
đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hóa tương ứng trên thị trường
1.1.1.3 Các phương thức thanh toán
Thanh toán là khâu cuối cùng của quá trình bán hàng. Dưới đây là một số
phương thức thanh toán chủ yếu:
- Thanh toán bằng tiền mặt: là phương thức thanh toán trực tiếp người mua trả
tiền cho người bán khi đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Là phương thức mà bên mua nhờ ngân hàng
phục vụ mình viết ủy nhiệm chi chuyển một số tiền nhất định cho người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ.
- Thanh toán bằng séc: Séc là chứng chỉ thanh toán do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn, yêu cầu ngân hàng trích tiền gửi trong tài khoản của mình trả tiền cho
người có tên trong tờ séc.

- Thanh toán bằng hàng hóa, vật tư: Trên nguyên tắc ngang giá, bên mua sẽ
trả cho bên bán bằng một khối lượng hàng hóa tương đương với số tiền phải trả
cho người bán.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 5
Trong thời kỳ hiện nay, đa số các doanh nghiệp dùng phương thức thanh
toán là chuyển khoản qua ngân hàng. Đó là phương thức thanh toán tối ưu vừa
nhanh gọn, vừa đảm bảo.
1.1.1.4 Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra với thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ, thường được tiến hành vào cuối kỳ
hạch toán (thường là cuối tháng, quý, năm). Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: Kết quả bán hàng, kết quả hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động khác.
a, Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu thuần từ bán hàng
trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả
bán hàng

=
Doanh thu thuần
về bán hàng

-
Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng


-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng = doanh thu trên hóa đơn - các khoản giảm trừ
b, Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài chính
c, Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
chi phí khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động khác = thu nhập khác – chi phí khác
1.1.2 Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Nguyên tắc kế toán bán hàng
- Hạch toán doanh thu hàng hoá phải tôn trọng nguyên tắc doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh và phù hợp với niên độ kế toán.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 6
- Chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ các khoản
doanh thu bán hàng của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào các tài khoản này
những khoản doanh thu chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được theo dõi
chi tiết cho từng loại hình kinh doanh. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết
theo từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Trong trường hợp bán hàng thông thường thì mức giá để ghi doanh thu là

giá bán được ghi trên hoá đơn:
+ Đối với doanh nghiệp chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì mức giá để ghi nhận doanh thu là giá bán chưa thuế.
+ Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì mức giá ghi nhận doanh thu là
tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì mức giá để ghi
nhận doanh thu là giá bán thu tiền một lần. Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu
được và giá bán thu tiền một lần được tính vào thu nhập tài chính (phần này không
phải chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng qua các đại lý theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hoa hồng doanh thu tính theo giá bán mà doanh
nghiệp quy định cho các đại lý (không được trừ vào tiền hoa hồng).
- Đối với cơ sở đại lý nhận bán hộ và bán theo giá quy định thì doanh thu
được tính bằng tiền hoa hồng được hưởng (không phải chịu thuế GTGT).
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 7
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì mức giá để ghi nhận doanh thu được
tính theo giá thông thường của sản phẩm xuất đổi.
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, quy cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán gửi trả lại cho người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”

hoặc tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”, tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”.
- Đối với trường hợp cho thuê có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định
trên cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê.
- Không hạch toán vào tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trong các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành
phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa được gửi bán, dịch vụ hoàn thành và cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Hạch toán vào TK 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện” cần thực hiện những
quy định sau:
+ Khi bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 8
+ Giá bán trả ngay được ghi nhận bằng việc quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh
thu theo tỉ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là khác nhau
giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản
3387 “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận trước

được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi
nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm.
1.1.2.2 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – Lợi nhuận khác
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh

=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

+
Doanh thu
hoạt động
tài chính

-
Chi
phí
tài
chính

-
Chi
phí

bán
hàng

-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
-
kinh doanh.
-
.
-
.
- Lập tài chính
.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 9
1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong Doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT - 3LL), hợp đồng kinh tế.
- Bảng kê bán hàng
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT), phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền, séc chuyển khoản…
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng

Một số tài khoản được sử dụng trong phần hành kế toán này bao gồm:
 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu
bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Tài
khoản này gồm 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác
 Tài khoản 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty… hạch toán toàn ngành. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 10
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511, TK 512:
Bên Nợ
TK 511, TK 512
Bên Có
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết
khấu thương mại và khoản giảm giá hàng
bán đã chấp thuận trên khối lượng hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp và đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Tổng doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh
trong kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có


TK 511, 512 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 521 - Chiết khấu thƣơng mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
 Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã cam kết xác định tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như hàng kém phẩm chất, hàng sai quy cách, chủng loại.
 Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được Doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng kinh tế.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 11
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521, 531, 532:
Bên Nợ
TK 521, 531, 532
Bên Có
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán đã chấp thuận cho khách hàng phát
sinh trong kỳ kế toán.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách
hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số
chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại vào
bên Nợ tài khoản 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc
tài khoản 512 – Doanh thu tiêu thụ
nội bộ để xác định doanh thu thuần
của kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có


TK 521, 531, 532 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm dịch vụ đã bán
(được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ
TK 632
Bên Có
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm,
hàng hóa xuất kho đã xác định bán.
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản
xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ phải tính vào giá vốn.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành vào bên Nợ TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài
khoản 155 – Thành phẩm (phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có


TK 632: không có số dư cuối kỳ
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 12
1.2.1.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

* Hạch toán Doanh thu bán hàng
TK 155, 156 TK 632 TK511 TK 111, 112
Trị giá vốn hàng TK 911 Doanh thu bán
xuất kho Kết chuyển giá Kết chuyển hàng thu tiền
vốn hàng bán doanh thu
TK 131
TK 111,112,131 TK 521,531,532 Phải thu TK 635
Các khoản giảm trừ Kết chuyển các khoản khách hàng Chiết khấu
doanh thu giảm trừ doanh thu thanh toán

TK 3331
Thuế GTGT giảm trừ Thuế GTGT
đầu ra
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp trực tiếp
TK911 TK 511 TK 131
Kết chuyển Doanh thu bán hàng Tổng số
Doanh thu bán hàng ( ghi theo giá bán trả tiền ngay) tiền còn
phải thu KH
TK 3331
Thuế GTGT TK 111,112
đầu ra Số tiền đã
TK 515 TK 3387 thu của KH
Kết chuyển Định kỳ kết chuyển Lãi trả góp hoặc lãi trả
doanh thu tài chính tiền lãi chậm phải thu khách hàng

Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 13
TK 156 TK 157 TK 632
Khi xuất kho hàng hóa Khi hàng hóa giao cho đại lý

giao các đại lý bán hộ đã bán được
TK 511 TK 111, 112, 131 TK641
Doanh thu bán Hoa hồng phải trả cho bên
hàng đại lý nhận đại lý

TK 3331 TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT của
hoa hồng đại lý

Sơ đồ 1.3: Hạch toán trƣờng hợp doanh nghiệp là đơn vị giao đại lý
TK 003
Nhận hàng đại lý, ký gửi Xuất bán hoặc trả lại cho bên giao

TK 511 TK 331 TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng (hoa hồng Số tiền bán hàng đại lý phải
đại lý chưa có thuế GTGT) trả cho bên giao

TK 3331

Thuế GTGT Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao
phải nộp
Sơ đồ 1.4: Hạch toán trƣờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 14

TK 155, 156 TK 632 TK512 TK 627,641,642
Giá vốn hàng TK 911 Doanh thu bán
tiêu thụ nội bộ Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng thu tiền
hàng bán nội bộ doanh thu
nội bộ TK 431

Doanh thu hàng dùng
biếu tặng, khen thưởng
TK 334
Doanh thu hàng dùng
trả cho công nhân viên
TK 111,112,136
Doanh thu hàng bán
cho các đơn vị nội bộ

TK 3331
Thuế GTGT hàng
tiêu thụ nội bộ

Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu tiêu thụ nội bộ






Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 15

TK 511 TK 131 TK 152,153,156
Doanh thu bán hàng Giá trị vật tư, hàng hóa
giá chưa thuế GTGT) nhận đổi (giá chưa thuế)

TK 3331 TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT được
phải nộp khấu trừ (nếu có)

TK 111,112
Được thu thêm tiền do giá trị
hàng đổi lớn hơn hàng nhận về

Phải trả thêm tiền do giá trị hàng đổi đi
nhỏ hơn giá trị hàng nhận về
Sơ đồ 1.6: Hạch toán nghiệp vụ hàng đổi hàng
*Hạch toán các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng
Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp bị giảm doanh thu bán hàng do
thực hiện: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được
tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở tính
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
-Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là thuế tiêu dùng đánh vào một số lô hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong quy định danh mục chịu thuế của Nhà nước.
-Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá ban đầu tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế suất thuế
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 16
xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam Đồng theo tỉ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
TK 111,112,131 TK 511
TK 521
Số tiền chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại

TK 531
Doanh thu hàng bán Kết chuyển hàng bán bị trả lại

bị trả lại
TK 532
Số tiền giảm giá hàng bán Kết chuyển giảm giá hàng bán

TK 3331
Thuế GTGT của CKTM, giảm Số thuế GTGT phải nộp
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại theo phương pháp trực tiếp
Số tiền nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
TK 3332
Số tiền nộp thuế TTĐB Số thuế TTĐB phải nộp

TK 3333
Số tiền nộp thuế xuất khẩu Số thuế xuất khẩu phải nộp

Sơ đồ 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 17
*Hạch toán giá vốn hàng bán
- Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 632
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay TK 155, 156
không qua nhập kho Thành phẩm, hàng hóa đã
TK 157 bán bị trả lại nhập kho
Thành phẩm sản xuất ra Khi hàng gửi đi bán TK 911
gửi đi bán không qua kho được xác định tiêu thụ Cuối kỳ, k/c giá vốn của
TK 155, 156 thành phẩm, hàng hóa,
Thành phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán TK 159

Hoàn nhập dự phòng
TK 154 giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.8: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
- Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
nhập kho, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên TK 611- Mua hàng.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh việc xác định trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết
quả kiêm kê cuối kỳ và được tính theo công thức:
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 18
Số lượng hàng
xuất kho
=

số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+

số lượng hàng
nhập trong kỳ
-


số lượng hàng
tồn cuối kỳ
+ Căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất kho đã chọn để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Trị giá
vốn của
hàng bán
trong kỳ

=
Trị giá
vốn thực
tế của
hàng hóa
tồn kho
đầu kỳ

+
Trị giá vốn
của hàng
gửi bán
chưa xác
định tiêu
thụ đầu kỳ

+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa
nhập kho

trong kỳ

-
Trị giá
vốn thực
tế của
hàng tồn
kho c/ kỳ

-
Trị giá vốn của
hàng gửi bán
chưa xác định
là tiêu thụ c/kỳ

TK 155 TK 632 TK 155
Đầu kỳ k/c trị giá vốn Cuối kỳ k/c giá vốn của
của thành phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 157 TK 157
Đầu kỳ k/c trị giá vốn của thành phẩm đã Cuối kỳ k/c giá vốn của thành
gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác
định là tiêu thụ trong kỳ
TK 611 TK 911
CK xác định và k/c trị giá vốn hàng hóa đã Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán
được xác định là tiêu thụ (DN thương mại) của thành phẩm, hàng hoá, dvụ
TK 631
CK xác định và k/c giá thành của thành
phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dv đã
hoàn thành (DN sx và kinh doanh dịch vụ)


Sơ đồ 1.9: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ




Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 19
*Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng; chi phí
vật liệu bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ bộ phận bán hàng; chi phí khấu
hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà
kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ…; chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa; chi phí mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch
vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền
hoa hồng, đại lý và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản kể trên như: chi phí tiếp
khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý gồm tiền lương,
phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định; chi phí các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban
giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ
công cụ dùng chung của doanh nghiệp; chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn; thuế, phí, lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài…và các khoản phí, lệ phí giao
thông, cầu phà; chi phí dự phòng bao gồm các khoản trích dự phòng, phải thu khó

đòi; các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, tiền nước,
tiền thuê TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp; và các chi phí bằng tiền khác ngoài
các khoản kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ
và các khoản chi phí khác…
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 20

TK 111,112,152,153 TK 641,642 TK 111,112
TK 133 Các khoản thu giảm chi phí

Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 911
TK 334,338 K/c chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên chi phí quản lý DN

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 335,352
Hoàn nhập dự phòng
TK142,242,335,352 chi phí phải trả
Chi phí phân bổ dần, CP trích trước

TK 512
TK 3331 TK 139
Hoàn nhập số chênh lệch
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ dự phòng phải thu khó đòi
TK 112,141,331
TK 133

CP mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK 139
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi


TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 21
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Để xác định kết quả kinh doanh, các chứng từ được sử dụng bao gồm các
chứng từ liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp như:
- Phiếu kế toán
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Một số tài khoản được sử dụng trong phần hành kế toán này bao gồm:
 Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt
động khác.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên Nợ
TK 911
Bên Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí
thuế TNDN, chi phí khác.
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về sổ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và các khoản chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có


TK 911: không có số dư cuối kỳ
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 22
 Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
TK này dùng để phản ánh kết quả quả kinh doanh sau thuế TNDN và tình
hình phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ của doanh nghiệp. Tài khoản này có 2 TK cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
Bên Nợ
TK 421
Bên Có
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp,
chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tư, cho các bên tham
gia liên quan.
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nộp
lợi nhuận lên cấp trên.
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ
cấp dưới được cấp trên bù đắp, xử lý
các khoản lỗ về kinh doanh.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh
doanh chưa được xử lý.
Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận chưa phân
phối hoặc chưa được sử dụng.

1.2.2.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 23
TK 632 TK911 TK511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 635 TK 521,531,532,3332,3333
Kết chuyển chi phí tài chính K/c các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 641 TK 515
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu tài chính

TK 642 TK 711
Kết chuyển chi phí quản lý Kết chuyển thu nhập khác
doanh nghiệp
TK 811
Kết chuyển chi phí khác
TK 421

TK 3334 TK 821
Xác định thuế thu Kết chuyển chi Kết chuyển lỗ
nhập doanh nghiệp phí thuế TNDN

Kết chuyển lãi sau thuế TNDN

Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Trang – Lớp QT 1003K 24
1.3 Vận dụng hệ thống sổ sách trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp.
Các loại sổ kế toán về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết:
Để phục vụ yêu cầu về quản lý chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán mở sổ chi tiết cho các TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 911…
- Hệ thống sổ kế toán tổng hợp: tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng mà hệ thống sổ kế toán tổng hợp sẽ khác nhau.
Đối với các Doanh nghiệp áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì hệ
thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Chứng từ ghi sổ
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Sổ cái.
 Bảng tổng hợp chi tiết.
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay, hình thức kế toán mà Công ty Cổ Phần Việt Xô áp dụng là hình
thức Chứng từ ghi sổ. Vì vậy, trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin
trình bày hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh theo hình thức Chứng từ ghi sổ để dễ đối chiếu, kiểm tra.
Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê
chi tiết cho từng tháng. Từ Bảng kê chi tiết, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và vào
các sổ chi tiết có liên quan. Từ Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và Sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với Bảng cân
đối tài khoản, số liệu ghi trên Bảng cân đối tài khoản với Bảng tổng hợp chi tiết sẽ
được dùng để lập Báo cáo tài chính.

×