Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm thực hịên mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.21 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Lời nói đầu
Trong thực tiễn hiện nay ở nớc ta và nhiều nớc trên thế giới đói nghèo
đang là vấn đề bức xúc và nóng bỏng. Thời gian qua nhờ thực hiện các cơ chế
chính sách có hiệu quả, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trởng kinh tế Việt Nam 10 năm
1991-2000 khá cao, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân 7,5%; nhờ
tăng trởng kinh tế nhanh, công cuộc xoá đói giảm nghèo đã đạt nhiều kết quả
to lớn; sau 10 năm, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia đã giảm 2/3 so với năm
1990, tính theo chuẩn quốc tế tỷ lệ hộ nghèo giảm một nửa.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một nớc nghèo, có mức thu nhập bình
quân đầu ngời thuộc loại thấp (GDP bình quân đầu ngời năm 2002 là 414
USD). Tỷ lệ hộ nghèo còn lớn, theo kết quả điều tra mức sống dân c (theo tiêu
chuẩn nghèo của quốc tế), tỷ lệ đói nghèo năm 2000 vào khoảng 32% ; nếu
tính theo chuẩn đói nghèo về lơng thực, thực phẩm thì năm 2000 đợc ớc tính
là 13%. Theo chuẩn nghèo của Chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia mới,
đầu năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả
nớc.
Trớc vấn đề trên, trong lời tựa cho cuốn Chiến lợc toàn diện về tăng tr-
ởng và xoá đói giảm nghèo do Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân soạn thảo;
TTCP Phan Văn Khải nhận định Chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói
giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển của đất nớc. Xoá
đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và phát triển
bền vững
Vì vậy, chuyên đề Giải pháp chủ yếu nhằm thực hịên mục tiêu xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam đi vào nghiên cứu một cách tổng hợp và có hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam trong
thời gian qua; tìm hiểu những thành tựu đã đạt đợc, những vấn đề còn tồn tại
Sinh viên: Phạm Anh Đức
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B


và nguyên nhân của nó đồng thời tôi xin đa ra một số giải pháp nhằm khắc
phục những vấn đề còn tồn tại và phát huy những mặt đã đạt đợc.
Dới sự hớng dẫn của giáo viên: TS Phạm Ngọc Linh, cùng sự giúp đở
của các chuyên viên trong Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, chuyên đề của tôi
đợc hoàn thành với các nội dung lớn sau:
Ch ơng I : Sự cần thiết xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Ch ơng II : Xoá đói Giảm nghèo, thành tựu và thách thức.
Ch ơng III : Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001- 2010.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Giáo viên hớng dẫn: TS Phạm Ngọc Linh
Các chuyên viên của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân- Bộ Kế hoạch
và Đầu t
Đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện chuyên đề
này.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Ch ơngI : Sự cần thiết xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
I. Đói nghèo và những chuẩn mực về đói nghèo.
Những quan niệm chung về đói nghèo.
1.1. Khái niệm:
Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội luôn tồn tại ba bộ
phận dân c đó là ngời giàu, ngời nghèo và trung lu. Bộ phận ngời nghèo phải
sống trong cảnh thiếu thốn trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên
tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế
của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác
nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức
độ nghèo khổ và đa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia đợc xác định bằng mức thu nhập tối

thiểu để ngời dân có thể tồn tại đợc, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có
thể mua sắm đợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các
nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Tại hội nghị bàn về xoá đói
giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đa ra
khái niệm về nghèo đói nh sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân c
không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời đã đợc xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của các địa phơng.
Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nớc khác nhau là
khác nhau. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có
khoảng 1,3 tỷ ngời sống dới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ
em.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trởng kinh tế và phát triển
xã hội đợc dùng phản ánh cho vấn đê đói nghèo ở các quốc gia.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Để so sánh tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc, Liên Hợp Quốc và
Ngân hàng Thế giới sử dụng chỉ tiêu GNP/ngời, GDP/ngời biểu hiện mức thu
nhập bình quân đã đợc điều chỉnh theo biến sự biến động của dân số, phản ánh
khả năng đảm bảo nhu cầu vật chất cho ngời dân. Tuy nhiên, cả hai chỉ tiêu
này đều cha thể hiện tất cả các kết quả hoạt động của ngời dân vì còn rất nhiều
các hoạt động kinh tế không đợc tính vào GDP hay GNP. Cho nên, để thể hiện
đợc sự biến đổi về mặt xã hội của con ngời trong các quốc gia thì ngời ta dùng
thêm các chỉ số tổng hợp để phản ánh mức độ phúc lợi xã hội:
Chỉ số chất lợng vật chất của cuộc sống (PQLI)
Chỉ số này đợc tính căn cứ trên 3 yếu tố: tỷ lệ chết yểu, tỷ lệ biết chử và
tuổi thọ trung bình. Tỷ lệ trẻ em chết yểu thể hiện chất lợng của công tác y tế,
chăm sóc sức khoẻ của ngời mẹ, sự trong sạch của môi trờng, mức độ sẳn có
của nớc sạch Tuổi thọ trung bình phản ánh mức độ chăm sóc chung. Tỷ lệ

biết chử thể hiện mức độ hởng thụ về giáo dục phổ cập.
Chỉ số nghèo khổ (HPI)
Chỉ số nghèo khổ là thớc đo tổng hợp đánh giá sự nghèo khổ đa chiều và
sự thiệt thòi của con ngời. HPI xem xét vấn đề nghèo đói và thiệt thòi thông
qua các khía cạnh: cuộc sống lâu dài, khoẻ mạnh; sự đảm bảo về kinh tế và sự
hội nhập về xã hội.
HPI đa ra hai hệ thống chỉ tiêu riêng biệt cho các nớc phát triển và các
nớc đang phát triển.
Đối với các nớc đang phát triển, HPI gồm có:
- Tỷ lệ ngời dự kiến không sống qua 40 tuổi.
- Tỷ lệ ngời mù chử.
- Tỷ lệ ngời không đợc tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Đối với các nớc phát triển, HPI gồm có:
- Tỷ lệ ngời sống không quá 60 tuổi.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- Tỷ lệ ngời cha đạt tiêu chuẩn đọc, viết.
- Tỷ lệ số ngời nghèo về thu nhập.
- Tỷ lệ số ngời thiệt thòi trong hoà nhập xã hội.
Chỉ số phát triển con ngời (HDI)
Chỉ số phát triển con ngời dùng để tính trung bình các thành tựu về phát
triển con ngời, đó là thành tựu về những năng lực cơ bản nhất của con ngời nh:
sức khoẻ, tri thức
Chỉ số HDI gồm 3 bộ phận cấu thành: tuổi thọ trung bình, trình độ giáo
dục và thu nhập bình quân đầu ngời (PPP).
Cụ thể nh sau:
HDI =
3
thunhapgiaoductuoitho

III ++
Trong đó:
I
tuoitho
: chỉ số về tuổi thọ, đợc tính theo tuổi thọ bình quân thực tế,
giá trị tối thiểu (25) và tối đa (85) của tuổi thọ.
I
giaoduc
: chỉ số về giáo dục, đợc tính dựa vào tỷ lệ biết chử của ngời
trên 15 tuổi, tỷ lệ nhập học chung, số năm đi học bình quân.
I
thunhap
: chỉ số thu nhập, đợc tính theo thu nhập bình quân thực tế,
thu nhập tối thiểu (1000USD), thu nhập tối đa (40.000USD).
Các nhu cầu thiết yếu( BNA)
Cách tiếp cận các nhu câù thiết yếu nhằm vào việc cc tiểu hoá vấn đề
ngời đói thay vì tối đa hoá sản lợng. Những ngời theo hớng tiếp cận này cho
rằng tăng trởng kinh tế là không hiệu quả nếu nó không có những chơng trình
tập trung trực tiếp vào đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của 40-50% dân số
nghèo nhất. Theo họ, những nhu cầu thiết yếu này gồm có:
- Nhu cầu dinh dỡng: đợc tính thông qua chỉ số lợng calo/nghèo/ngày.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- Nhu cầu về giáo dục: đợc tính thông qua: (i) tỷ lệ biết chử của ngời tr-
ởng thành (tính cho ngời 15 tuổi trở lên), (ii) tỷ lệ nhập học thô và ròng, (iii) số
năm đi học bình quân, (iv) chi tiêu của Chính phủ dành cho giáo dục.
- Nhu cầu về sức khoẻ: đợc tính theo tuổi thọ bình quân.
- Nhu cầu vệ sinh: tính thông qua các chỉ tiêu: (i) tỷ lệ chết yểu (trung
bình 1000 trẻ em sinh ra), (ii) phần trăm dân số đợc hởng các nguồn nớc sạch.

- Nhu cầu về nhà ở: m
2
/ ngời.
Đờng cong Lorenz:
Đờng cong Lorenz là một biểu đồ dùng để biểu thị mối quan hệ giữa các
nhóm dân số và tỷ lệ tơng ứng thu nhập của họ. Đờng cong Lorenz mang tên
nhà thống kê ngời Mỹ Conrad Lorenz ngời đã đa ra biểu đồ này vào năm
1905.
Trục tung của biểu đồ thể hiện phần trăm thu nhập cộng dồn.
Trục hoành thể hiện phần trăm dân số cộng dồn đợc sắp xếp theo chiều
thu nhập tăng dần (từ trái qua phải).
Đờng cong Lorenz cho thấy tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập cộng dồn
theo tỷ lệ phần trăm của ngời có thu nhập.

ý nghĩa đờng cong Lorenz:
- Đờng chéo OB là đờng bình đẳng tuyệt đối. Mọi điểm trên đờng
chéo này biểu thị 1% dân số bất kỳ tơng ứng với 1% thu nhập, nói cách khác
20% dân số bất kỳ chiếm 20% tổng thu nhập toàn xã hội.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- Đơng gấp khúc OAB là đờng bất bình đẳng tuyệt đối bởi ngân sách
chỉ ra một cá nhân (A) trong xã hội nhận đợc toàn bộ thu nhập của nền kinh tế
còn những ngời khác thì không nhận đợc gì cả.
- Trên thực tế thì không tồn tại sự bình đẳng hay bất bình đẳng tuyệt
đối hoàn toàn, do đó, đờng Lorenz của một quốc gia nằm đâu đó giữa 2 đờng
OB và OAB.
Hệ số Gini:
Hệ số Gini đợc đa ra vào năm 1912, mang tên nhà thống kê học ngời ý
C. Gini- ngời đã đa ra hệ số này dựa trên đờng cong Lorenz.

Hệ số Gini đợc tính theo công thức:
G =
BA
A
+
Trong đó:
A: là diện tích tạo bởi đờng Lorenz và đờng chéo 45
0
.
B: là diện tích tạo bởi đờng Lorenz và đờng bất bình đẳng tuyệt
đối.
Tơng ứng với trờng hợp đờng Lorenz trùng với đờng bình đẳng tuyệt đối
thì G = 0.
Trờng hợp đờng Lorenz trùng với đờng bất bình đẳng tuyệt đối thì G =
1.
Do đó về mặt lý thuyết thì G =[0,1].
Hệ số Gini càng lớn (khi đờng Lorenz càng xa đờng chéo 45
0
) thì mức
độ bất bình đẳng trong thu nhập càng tăng.
Theo nhận xét của ngân hàng Thế giới thông qua những số liệu thu thập
đợc ở nhiều nớc trong nhiều năm thì các nớc có thu nhập thấp hệ số Gini trong
khoảng từ 0,3 đến 0,5; các nớc có thu nhập trung bình từ 0,4 đến 0,6; các nớc
có thu nhập cao thì hệ số này biến động trong khoảng từ 0,2 đến 0,4.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
2. Chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá đói nghèo của thế giới.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau để xác định ngỡng đói nghèo trên thế
giới nh: Dựa vào tỷ lệ USD/ ngời, dựa theo tiêu chuẩn calo/ngời, dựa theo các

chỉ số nh HDI...bởi vì mỗi nớc có những đặc trng riêng của mình, trình độ phát
triển riêng, phong tục riêng, thu nhập đầu ngời khác nhau. Sau đây là một số
chuẩn mực đói nghèo phổ biến trên thế giới
Theo ngân hàng thế giới (WB), chuẩn mực để xác định gianh giới giữa
ngời giàu với ngời nghèo ở các nớc đang phát triển và các nớc ở khu vực
ASEAN đợc xác định bằng ngỡng thu nhập bình quân đầu ngời một năm là
370 USD tức là khoảng 30 USD/ tháng. Nhng các nớc khác nhau có các quan
niệm khác nhau để xác định ngỡng đói nghèo cho mình.
Bảng1: Giới hạn nghèo đói của một số nớc trên thế giới.
Tên nớc Giới hạn đói nghèo : USD/ngời/tháng
Malaixia
Srilanca
Bangladesh
Nepan
Pakistan
Philippin
28
17
11
9
6
85
Nguồn: Báo Lao động và Xã hội số 5 năm 1998.
Tính theo mức calo tối thiểu trên đầu ngời: Mức chi phí lơng thực, thực
phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lợng từ 2100 -
2300 calo/ngày/ngời hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/ng-
ời/năm.
ở ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/ngời/ngày.
Băngladesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/ngời/ngày.
Sinh viên: Phạm Anh Đức

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
ở Inđônêxia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt l-
ợng là 2.100calo/ngời/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh
giới giữa giàu với nghèo.
ở Trung Quốc: Năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150calo/ng-
ời/ngày.
Các nớc công nghiệp phát triển Châu âu: 2.570 calo/ngời/ngày.
3. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ nghèo
của Việt Nam.
3.1. Khái niệm:
Việt Nam cũng thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị
chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức đa ra.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân
thì ở Việt Nam khái niệm đói nghèo đợc xác định nh sau:
a. Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân c chỉ có những điều kiện
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân c có mức sống dới ng-
ỡng quy định của sự nghèo. Nhng ngỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ
thể của từng địa phơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể của từng địa phơng hay từng quốc gia.
ở Việt Nam thì nghèo đợc chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt
đối, nghèo tơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân c thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...Mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát
Sinh viên: Phạm Anh Đức
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B

triển kinh tế xã hội và tập tục của từng địa phơng. Điểm cơ bản của nghèo đói
tuyệt đối là sự không thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời.
- Nghèo tơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân c thuộc diện nghèo có
mức sống dới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phơng đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân c có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nh đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhng ở mức tối thiểu.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống cực thấp dới mức
nhu cầu tối thiểu: chịu đói và chịu đứt bữa, không đủ mặc và có mức cung cấp
thấp khoảng 1500- 2000 calo/ngời/ngày. Theo cách hiểu này thì đói là tình
trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu và thu nhập không đủ
đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, còn có dới cả mức đói bình thờng đó là đói gay gắt: Là tình
trạng của một bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu của cuộc sống
không đủ ăn, không đủ mặc, chịu đứt bữa và có hàm lợng calo đợc cung cấp
cho hàng ngày một ngời là rất thấp, dới 1500 calo.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân c có mức sống dới
mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân c hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thờng
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
b. Xã nghèo và vùng nghèo.
* Xã nghèo là xã có những đặc trng nh sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng nh: Điện
sinh hoạt, đờng giao thông, trờng học, trạm ytế và nớc sinh hoạt.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ ngời mù chữ cao.
* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tơng đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân c nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
Vùng nghèo là vùng dân c nằm ở vị trí rất khó khăn, giao thông không
thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất để
đảm bảo cuộc sống.
3.2. Chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá nghèo đói .
Chuẩn nghèo có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào trình độ
phát triển của nền kinh tế và kết quả thực hiện chơng trình xoá đói giảm
nghèo. Tuy nhiên việc xác định chuẩn mực đói nghèo phải đảm bảo hai
yêu cầu: Phản ánh đúng thực trạng đói nghèo và khả năng giải quyết theo
mục tiêu của chơng trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, từng bớc tiếp cận
và vận dụng chuẩn quốc tế.
Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2.100 calo nếu
quy đổi tơng đơng với lợng tiêu dùng lơng thực, thực phẩm theo giá phù hợp
với từng thời điểm, từng địa phơng thì ngời dân Việt nam phải có thu nhập
bình quân tối thiểu là 50.000đồng/ngời/tháng ở vùng nông thôn và 70.000
đồng đối với khu vực thành thị, để làm ranh giới xác định giữa ngời giàu và
ngời nghèo.
Theo cách tính này thì mức thu nhập bình quân đầu ngời ở các hộ khu
vực nông thôn nớc ta đợc quy ra tiền để xác định ranh giới giữa những hộ giàu
và hộ nghèo nh sau:
- Loại hộ nghèo: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời dới
50.000/ngời/tháng. Hộ đói dới 30.000/ngời/tháng.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- Loại hộ dới trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời
từ 50.000-70.000/ngời/tháng.
- Loại hộ trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời từ
70.000-125.000/ngời/tháng.
- Loại hộ trên trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu ng-
ời từ 125.000-250.000/ngời/tháng.
- Loại hộ giàu: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời từ
250.000/ngời/tháng trở lên.
Theo tỷ lệ này thì đói nghèo năm 1994 ở Việt Nam đợc phân bố nh sau:
Bảng2: Phân bố đói nghèo ở Việt Nam.
Vùng
Tổng số hộ
(1000hộ)
Số hộ đói
nghèo
Tỷ lệ
(%)
Miền núi phía bắc
Đồng bằng sông Hồng
Khu bốn cũ
Duyên hải miền trung
Tây nguyên
Đông nam Bộ
Đồng bằng sông cửu Long
2421,2
2761,3
1903
1394,1
508,7

1918,1
3105,9
758622
336172
898085
397234
182962
256757
482816
27
9,5
37,4
24,24
19,52
8,11
11,86
Nguồn: Chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
Sau một thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại
thông báo số 1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ-TB&XH ngày 20.5.1997 thì chuẩn
mực về đói nghèo đợc quy định lại nh sau:
+ Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu ngời dới 13 kg
gạo/tháng tơng đơng 45.000/tháng đối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời 15kg gạo/ng-
ời/tháng tơng đơng 55.000 ở khu vực nông thôn, miền núi.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
- 20kg gạo/ngời/tháng đối với khu vực nông thôn đồng
bằng và trung du.
- 25kg gạo/ngời/tháng đối với khu vực thành thị.

Theo tiêu chuẩn này thì tỷ lệ đói nghèo năm 1998 ở nớc ta phân bố theo
các vùng nh sau:
Bảng3: Phân bố đói nghèo ở Việt Nam.
Vùng Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ
Miền núi phía bắc
Đồng bằng sông hồng
Khu bốn cũ
Duyên hải miền trung
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sông cửu long
2548050
3249140
2031715
1639100
676300
1922210
3182610
810445
272160
500225
291815
171915
91400
489090
22,39%
8,38%
24,62%
17,8%
25,65%

4,75%
15,37%
Nguồn: Báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế và sau khi thảo luận thì tại quyết
định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1.11.2000 của Bộ trởng Bộ LĐ-TBXH
đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 2001-2005 theo mức thu
nhập bình quân đâu ngời cho từng vùng cụ thể nh sau:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đồng/ngời/tháng tơng
đơng 960.000 đồng/năm.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/ngời/tháng tơng đ-
ơng 1.200.000 đồng/năm.
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/ngời/tháng tơng đơng 1.800.000/
năm.
Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngời dới tiêu chuẩn trên thì xếp
vào hộ nghèo đói. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2000, cả nớc có
khoảng 4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ từ 24-25% tổng số hộ trong cả nớc.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Trong đó 4 vùng có tỷ lệ đói nghèo trên 30%. Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở
các xã miền núi, vùng sâu và vùng xa tỷ lệ này còn cao hơn mức trung bình
của cả nớc: Bắc trung Bộ 38,6%; Tây nguyên 36,1%; Miền núi phía bắc
34,1%; Duyên hải miền trung 31,9% .
II. Quan hệ giữa tăng trởng và xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam.
1. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản bảo đảm công bằng xã
hội và tăng trởng bền vững.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ trớc mắt mà còn là nhiệm vụ
lâu dài. Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo, giảm
khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công

bằng, dân chủ, văn minh.
Xóa đói giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một
cách thụ động mà phải tạo động lực tăng tăng trởng tại chổ, chủ động vơn lên
thoát nghèo. Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là trợ giúp một chiều của
tăng trởng kinh tế đối với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố
quan trọng tạo ra mặt bằng đồng đề cho phát triển, tạo thêm một lực lợng sản
xuất dồi dào và bảo đản sự ổn định cho giai đoạn cất cánh.
Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng
(cả trên góc độ xã hội và kinh tế), đồng thời cũng là một điều kiện tiền đề cho
tăng trởng nhanh và bền vững. Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi
phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói
giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng, song
xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền
đề cho tăng trởng nhanh và bền vững.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
2. Xoá đói giảm nghèo dựa trên cơ sở tăng trởng kinh tế
trên diện rộng với chất lợng cao và bền vững.
Tăng trởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn
trong những năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc
có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chơng trình hỗ trợ về vật
chất, tài chính và cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
cơ bản. Ngời nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vơn lên thoát khỏi
đói nghèo. Tăng trởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xoá đói giảm nghèo
trên quy mô rộng; không chỉ có tăng trởng kinh tế mà chỉ thực hiện các chơng
trình tái phân phối hặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng
không lớn.
Tăng trởng kinh tế trên diện rộng với chất lợng cao và bền vững, trớc hết
tập trung chuỷen dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển

ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo.
3. Xoá đói giảm nghèo đợc đặt thành một bộ phận của
chiến lợc 10 năm, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển
kinh tế xã hội.
Công tác xoá đói giảm nghèo giảm nghèo đợc quan tâm ngay từ khi xây
dựng chủ trơng, kế hoach phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn và
hành năm, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nớc đối với công tác xoá đói giảm nghèo. Thông qua kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, Nhà nớc chủ động điều tiết hợp lý các nguồn lực
của toàn xã hội vào mục tiêu và hoạt động xoá đói giảm nghèo quốc gia. Nhà
nớc xây dựng các biện pháp thiết yếu nh đầu t hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở
hạ tầng, lập quỹ cứu trợ xã hội để giúp đở, bảo vệ ng ời nghèo. Duy trì liên
tục sự trao đổi, phân phối mang tính thị trờng, nhng không loại ngời nghèo ra
Sinh viên: Phạm Anh Đức
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
khỏi những nguồn lực và lợi ích của sự thịnh vợng chung về kinh tế. Nhà nớc
có vai trò nòng cốt và có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng
đồng, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội làm công tác xoá đói giảm nghèo.
III. Đặc điểm của các hộ nghèo ở Việt Nam.
1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm và trình độ học vấn.
Ngời nghèo chủ yếu là ngời nông dân. Theo kết quả của một số nghiên
cứu thì nghèo đói là một hiện tợng đặc thù của nông thôn. Các tính toán về tỷ
lệ nghèo theo nghề nghiệp và theo loại chủ thể lao động chỉ ra rằng ngời sống
dới ngỡng nghèo thờng là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự
do.
Ngời nghèo thờng có trình độ học vấn tơng đối thấp, thiếu kỹ năng làm
việc và thông tin. Tỷ lệ ngời giảm xuống khi trình độ học vấn tăng lên. Gần
90% số lao động nông nghiệp là nghèo có trình độ phổ thông cơ sở hặc thấp

hơn. Những ngời thậm chí cha hoàn thành chơng trình giáo dục tiểu học có tỷ
lệ nghèo cao nhất. Ngợc lại rất hiếm có trờng hợp tốt nghiệp Đại học lại thuộc
diện đói nghèo. (4% năm 1998). Các hộ thờng đợc xếp vào nhóm khá giả hơn
nếu nh ngời trởng thành tròn gia đìng có trình độ học vấn nhất định và trẻ em
trong gia đình đợc đi học. ở những vùng nông thôn,
Các hộ thờng gắn tầm quan trọng của việc học hành với khả năng nhận biết
những cơ hội mới và nắm bắt đợc các kỹ thuật mới. Các hộ nông thôn nghèo
cũng đánh giá cao sự biết đọc, biết viết cũng nh những khả năng về tính toán,
ngôn ngữ và kỹ thuật.
Mặt khác, ngời lao động của các hộ nghèo thờng lâm vào tình trạng
thiếu việc làm. Vấn đề thất nghiệp luôn ám ảnh họ.
2. Các đặc điểm về nhân khẩu học.
Các hộ có nhiều trẻ em thờng lâm vào tình trạng nghèo đói. Những hộ
này không chỉ có ít lao động hơn so với tổng số miệng ăn trong gia đình mà
Sinh viên: Phạm Anh Đức
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
còn pahỉ trả chi phí giáo dục lớn hơn hay phải chịu thêm chi phí khám chữa
bệng, gây bất ổn định cho kinh tế gia đình. Các số liệu điều tra cho thấy rằng,
tỷ lệ trẻ em trên mỗi ngời lao động cao nhất đối với các nhóm hộ chi tiêu
nghèo nhất và tỷ lệ này giảm dần khi mức chi tiêu bình quân đầu ngời tăng lên.
Các hộ mới tách trong giai đoạn đầu thờng trải qua nghèo đói mà
nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đất. Cũng giống nh các hộ có nhiều trẻ em.
Nghèo đói trong trờng hợp này phần lớn là vấn đề của chu kỳ cuộc sống gia
đình và sẽ giảm dần theo thời gian khi các hộ bắt đầu có thu nhập d thừa. Các
đánh giá nghèo đói có sự tham gia của ngời dân (PPA) đã chỉ ra rằng, khả
năng phát triển kinh tế của các hộ mới lập này đang ngày càng bị bó hẹp và họ
chỉ đợc phân cho những mảnh đất ngày càng nhỏ hơn và chất lợng thấp hơn. ở
nhiều xã, trong đó bao gồm tất cả các điểm tiến hành PPA ở nông thôn, các hộ
mới lập thờng phải nhờ vả rất nhiều vào gia đình hai bên để đợc sử dụng đất

nông nghiệp. Vì vậy, một số hộ do diện tích đất quá nhỏ hẹp đã phải đi làm
thuê, làm mớn. Nhng công việc này thờng không đảm bảo thu nhập cho gia
đình họ.
Mặt khác, ở các hộ gia đình Việt Nam, việc mất đi một thành viên đã tr-
ởng thành thì đặc biệt dễ bị tổn thơng. Những hộ bị mất đi lao động trởng
thành do bị chết, bỏ gia đình hoặc tách khỏi hộ thờng rơi vào tình trạng nghèo
đói.
3. Nguy cơ dễ bị tổn thơng và cô lập.
Nguy cơ dễ bị tổn thơng bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những
đột biến xảy ra với hộ gia đình và những cuộc khủng hởng xảy ra với cộng
đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói. Những hộ nghèo ít vốn hặc
ít đất đai( hoặc cả hai) và những hộ khó có khả năng trang trải đợc các chi chi
tiêu lơng thực và phi lơng thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thơng trớc mọi
biến cố. Khiến họ hoặ phải bỏ thêm chi phí, hoặc bị giảm thu nhập . Thông th-
Sinh viên: Phạm Anh Đức
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
ờng, một thành viên của gia đình ốm đau vẫn đợc xem là biến cố quan trọng
nhất làm đảo lộn sinh hoạt của gia đình và hàng năm sau các hộ mới có thể
phục hồi. Một vụ mùa thất bát, hoặc một khoản đầu t không thành công cũng
có thể gây ra sự căng thẳng về mặt kinh tế cho các hộ gia đình. Tình trạng
không an tonà không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế. Do thiếu thông tin về các
quy hoạch phát triển đô thị và giải phóng mặt bằng nên nhiều hộ không thể
biết đợc thời gian họ còn đợc phép sống ở khu vực c trú hiện tại. Các đờng dây
cáp điện treo thấp cũng là nguy cơ đe doạ an toàn thể chất và vật chất và có thể
gây ra hoả hoạn. Tệ nạn ma tuý gia tăng đang là nỗi lo lắng của nhiều hộ gia
đình, bởi nó kéo theo sự gia tăng các loại hình tội phạm khác.
Các hộ nghèo thờng có cảm giác bị cô lập với xã hội. Họ bị cách biệt
với thế giới bên ngoài và các tổ chức đại diện cho họ, phục vụ họ. Một số lý do
bị cô lập liên quan đến vấn đề dân tộc nh: những khác biệt về ngôn ngữ, vh

cùng với những khó khăn lớn về khả năng tiếp cận, về địa lý làm những ngời
dân tộc ít ngời có quan hệ giao lu rất hạn chế với thế giới bên ngoài. Và hầu
nh không có điều kiện tiếp xúc với các sáng kiến hay những thông tin mới.
IV. Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế giới và
bài học kinh nghiệm.
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những ngời nghèo đều tập trung ở khu
vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt nh: điện, n-
ớc sinh hoạt, đờng, trạm ytế...ở các nớc đang phát triển với nền kinh tế sản
xuất là chủ yếu thì sự thành công của chơng trình xoá đói giảm nghèo phụ
thuộc vào chính sách của Nhà nớc đối với chơng trình phát triển nông nghiệp
và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng Châu á nh:
Hàn Quốc, Singapo, Đài loan; các nớc ASEAN và Trung Quốc đều rất chú ý
đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ
xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát
Sinh viên: Phạm Anh Đức
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nớc nào cũng
ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở thành các con rồng đều thực
hiện sự phát triển cân đối, hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công
nghiệp với nông nghiệp. Dới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm của một số
nớc trên thế giới.
1. Hàn quốc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến
việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói,
tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ,
nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự
do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm

soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình
chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách
kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các
chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chơng
trình phát triển nông nghiệp nông thôn đợc ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nớc thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đờng xá, cầu cống
và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố
lớn dể kiếm việc làm. Chính sách này đã đợc thể hiện thông qua kế hoạch 10
Sinh viên: Phạm Anh Đức
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo h-
ớng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bớc đa nền kinh tế phát triển
nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành một nớc công nghiệp phát triển nhng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh
tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực
nông thôn, có nh vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và
bền vững cho nền kinh tế.
2. Đài Loan.
Đài Loan là một trong những nớc công nghiệp mới (NIE
S
), nhng là một

nớc thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp
với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (mặc dù Đài Loan không có các
điều kiện thuận lợi nh một số nớc trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã
áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội nh:
- Đa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại
gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hớng sản
xuất hàng hoá.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn, mở mang thêm những ngành sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp
cũng đợc phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa
kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất thuần nông
chiếm 90%. Việc tăng sản lợng và tăng năng suất lao động ttrong nông nghiệp
đến lợt nó lại tạo điều kiện cho các nghành công nghiệp phát triển.
- Đầu t cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông
thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lới giao thông nông thôn cả về đ-
ờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ.
Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông
nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá
Sinh viên: Phạm Anh Đức
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
nông thôn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông
thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp
ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao động nhàn rỗi của khu vực nông
nghiệp, tăng thu nhập cho những ngời nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn
định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những ng-
ời trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn đợc nâng lên
đáng kể, cùng với trình độ dân trí đợc nâng lên và điều kiện sống đợc cải thiện,
tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm (1950) xuống còn 1,5%/năm (1985).
Hệ thống ytế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân cũng đợc quan tâm

đầu t thích đáng
3. Các nớc ASEAN.
Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan còn một số nớc ASEAN cũng có những ch-
ơng trình phát triển kinh tế -xã hội bằng con đờng kết hợp giữa những ngành
công nghiệp mũi nhọn với việc phát triển kinh tế nông thôn với mục đích xoá
đói giảm nghèo trong dân chúng nông thôn. Điều đặc trng quan trọng của các
nớc ASEAN là ở chỗ những nớc này đều có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu,
bớc vào công nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đầu của quá trình công
nghiệp hoá. Tất cả các nớc ASEAN (trừ Singapo) đều phải dựa vào sản xuất
nông nghiệp, lấy phát triển nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho
phát triển công nghiệp, điền hình là những nớc nh Thái Lan, Inđônêxia,
Philippin và Malaixia. Tất cả những nớc này phần lớn dân c sống ở khu vực
nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu nhập chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp. Chính vì vậy mà chính phủ các nớc này trong quá trình hoạch
định các chính sách kinh tế -xã hội họ đều rất chú trọng đến các chính sách
nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn , giành cho nông nghiệp nông
thôn những u tiên cần thiết về vốn đầu t để tiến hành cuộc cách mạng xanh
trong nông nghiệp. Tuy nhiên khi bớc vào giai đoạn 2 của quá trình công
nghiệp hoá, tất cả các nớc ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ
Sinh viên: Phạm Anh Đức
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
bằng con đờng nông nghiệp mà phải đầu t cho các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Chính vì lẽ đó mà các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn cũng
nh các chơng trình phát triển khác nh chơng trình xoá đói giảm nghèo không
đợc chú trọng nh ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Do vậy
khoảng cách về thu nhập của những ngời giàu với những ngời nghèo là rất lớn.
Sự phân tầng xã hội là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xã hội, từ
đó làm mất ổn định trong phát triển kinh tế.
Sự phồn vinh của Băng Cốc, Manila đợc xây dựng trên nghèo khổ của

các vùng nông thôn nh ở vùng đông bắc Thái Lan, ở miền trung đảo Ludon.
Cho đến nay sự bất bình đẳng về thu nhập ở Thái Lan vẫn tiếp tục gia tăng,
các thành phố lớn, các khu công nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trởng cao, năm 1981
Băng Côc đóng góp 42% GDP, đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi
đó phần đóng góp cho GDP ở các vùng khác lại giảm xuống nh ở miền bắc và
miền nam Thái Lan phần đóng góp đã giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuống
còn 10% năm 1989.
ở Malaixia chính phủ đã thực hiện chính sách phân phối lại trong nền
kinh tế quốc dân, nhng việc phân phối lại thì lợi ích vẫn chủ yếu tập trung cho
tần lớp giàu có, những ngời nghèo khổ đặc biệt là nông dân hầu nh không đợc
chia sẻ lợi ích đó, khái niệm công bằng ở đây là sự công bằng giữa tầng lớp
giàu có.
Vào năm 1985 ở Malayxia có tới 82.000 hộ gia đình ở khu vực nông
thôn thuộc diện nghèo đói.
Tình trạng nghèo khổ ở Philipin còn tồi tệ hơn, năm 1988 tỷ lệ nghèo
đói ở Philippin lên tới 49,5% dân số trong 3,1 triệu hộ gia đình đói nghèo thì
tới 2,2 triệu gia đình (72,8%) sống ở khu vực nông thôn, đời sống chủ yếu dựa
vào nghề nông, còn 843.000 hộ (27,2%) sống ở khu vực phi nông nghiệp. Điều
này cho thấy đa số những ngời nghèo Philippin sống tập trung ở khu vực nông
thôn.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Tình trạng nghèo khổ ở các nớc ASEAN vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với
quá trình tăng trởng kinh tế của các quốc gia này, điều này cho thấy do sự tăng
trởng kinh tế không theo kịp sự tăng trởng dân số, mặt khác là do quá trình
chuyển dịch cơ cấu sang những ngành sản xuất công nghệ cao của một số nớc
ASEAN hiện nay làm cho nạn thất nghiệp ngày càng trầm trọng hơn. Để giải
quyết tình trạng đói nghèo, chính phủ các nớc ASEAN có rất nhều cố gắng.
Chính phủ Inđônêxia trong kế hoạch 5 năm lần năm đã tăng chỉ tiêu cho

các hoạt động tạo ra những việc làm mới cho những ngời cha có việc làm,
nhằm tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động, góp phần tích cực cho công
cuộc xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.
ở Thái Lan, một trong những biện pháp chống nghèo khổ mà nớc này
đã áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới về khu vực
nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút số lao động dôi d ở
khu vực nông nghiệp (để khắc phục tình trạng dân lao động di c vào thành phố
kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho ngời dân và gia đình họ. Biện pháp này
còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đa những vùng nông thôn hẻo lánh
xa xôi vào dòng phát triển chung của đất nớc.
Những nỗ lực trong các giải pháp chống nghèo khổ của các nớc
ASEAN đã đem lại những kết quả đáng kể, song để khắc phục tình trạng đói
nghèo có tính lâu dài bền vững thì chính phủ các nớc này phải duy trì và đẩy
mạnh nhịp độ tăng trởng kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển tạo nên cơ sở vật
chất dể phân phối lại thu nhập qua sự điều tiết của chính phủ và khi nền kinh tế
phát triển thì tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đợc nâng cao, từ đó chính phủ đầu
t cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã
hội, nhất là chơng trình xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
4. Trung Quốc.
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhng
Sinh viên: Phạm Anh Đức
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm
thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đã đè quá nặng lên những ngời nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm
qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có
ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn...". Sau khi áp dụng một

loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu
đợc những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể
chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi ph-
ơng thức quản lý, thay đổi căn bản phơng thức phân phối, phân phối theo lao
động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết cuả Nhà nớc, thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hớng sang nền kinh tế
thị trờng thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do chính
sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất
công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng
nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn
nghèo đói nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho
khu vực nông thôn chính phủ đã đa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá
đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định c, khu dân
c mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế
-xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế hoạch 41B
Ch ơng II : xoá đói giảm nghèo , thành tựu và
thách thức.
I. Đánh giá thực hiện chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo trong giai đoạn 1996-2000 ở Việt nam.
1. Kết quả thực hiện các dự án thuộc chơng trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo.
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong 2 năm 1999-2000 triển khai xây
dựng trên 4.000 công trình cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn và xã biên
giới (năm 1999 hỗ trợ đầu t cho 1.200 xã, năm 2000 là 1.870 xã), bình quân

mỗi xã đợc xây dựng 2,5 công trình; ngoài ra, các tỉnh còn đầu t bằng ngân
sách địa phơng và vốn lồng ghép xây dựng hạ tầng cho khoảng 500 xã. Tổng
kinh phí thực hiện khoảng 3.000 tỷ đồng, bình quân 1,3-1,4 tỷ/xã trong đó:
ngân sách trung ơng hỗ trợ đầu t khoảng 2.000 tỷ đồng, bình quân mỗi xã đợc
đầu t 800 triệu đồng trong 2 năm; ngân sách địa phơng: khoảng 300 tỷ đồng:
lồng ghép khoảng 500 tỷ đồng; vốn hỗ trợ của các bộ, ngành, tổng công ty, các
địa phơng gần 200 tỷ đồng.
- Dự án tín dụng: Tổng nguồn vốn đầu t của ngân hàng phục vụ ngời
nghèo đạt 5.000 tỷ đồng vào cuối năm 2000, cung cấp tín dụng u đãi (lãi suất
thấp, không phải thế chấp) cho trên 5 triệu lợt hộ nghèo với mức vốn bình quân
1,7 triệu đồng/hộ; khoảng 80% hộ nghèo đã tiếp cận đợc nguồn vốn tín dụng u
đãi.
Tính đến ngày 30.6.200 tổng d nợ là 4.134 tỷ đồng, tổng số hộ d nợ là
2,37 triệu hộ. Trong đó, d nợ ngắn hạn là 1.097 tỷ đồng , dài hạn là 3.037 tỷ
đồng; 80% d nợ của ngân hàng phục vụ ngời nghèo là đầu t vào ngành nông
nghiệp .
- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn: Riêng 2 năm ngân
sách Nhà nớc đã bố trí gần 60 tỷ đồng, hỗ trợ cho gần 20.000 hộ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn và cho 40.000 hộ vay vốn sản xuất không lấy lãi.
Sinh viên: Phạm Anh Đức
25

×