Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nhân tố con người trong công tác quản lý chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hiện nay trên trên thế giới, vấn đề về chất lợng và quản lý chất lợng ngày
càng đợc quan tâm. ở Việt Nam tầm quan trọng của chất lợng đã đợc định hình
một cách rõ ràng.
Công ty giấy Bãi Bằng là một công ty luôn đi đầu trong lĩnh vực chất lợng
và quản lý chất lợng. Chúng ta không thể phủ nhận đợc vai trò to lớn của giấy Bãi
Bằng trong toàn ngành giấy Việt Nam. Tuy nhiên so với nớc ngoàI giấy Bãi Bằng
vẫn còn hạn chế về chất lợng, khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trờng quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp việt nam nói chung, giấy Bãi Bằng nói riêng thì
vốn, công nghệ, còn nghèo nàn và thiếu thốn. Do đó yếu tố con ngời chính là
nguồn lực cơ bản nhất để cải tiến chất lợng sản phẩm, cải tiến hoạt động quản lý
chất lợng. Trên cơ sở khai thác nguồn lực hiện có, và các nguồn lực tiềm năng, yếu
tố con ngời sẽ là động lực cơ bản để kiện toàn và gia tăng nguồn lực khác nh: vốn,
công nghệ, tài chính qua đó sẽ nâng cao chất lợng hàng hoá, đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng trong và ngoài nớc, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Xuất phát từ đó và trên cơ sở thực tế của Công
ty giấy Bãi Bằng em lựa chọn đề tàI: Nhân tố con ng ời trong công tác quản lý
chất lợng .
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I:
giới thiệu chung về Công ty giấy
B i Bằngã
I. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty giấy Bãi Bằng.
1. Giai đoạn 1970-1974: Giai đoạn khai sinh nhà máy.
Vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ 20, cuộc chiến giữa ta và Mỹ diễn ra gay gắt.
trong tình hình đó nớc ta đã đợc sự giúp đỡ, ủng hộ của nhân dân các nớc yêu
chuộng hoà bình.Trong đó có sự ủng hộ của Vơng quốcThụy Điển.
Chơng trình viện trợ của Thụy Điển đợc bắt đầu từ năm 1965 với danh nghĩa
là viện trợ nhân đạo thông qua hội chữ thập đỏ quốc tế. Đến năm 1969 chính phủ


Vơng quốc Thuỵ Điển đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam dân
chủ cộng hoà. Đến tháng 10 năm 1970 một phái đoàn của chính phủ Thuỵ Điển
dẫn đầu là ngài thứ trởng ngoại giao đã chính thức sang thăm nớc ta.
Sau đó tổ chức SIDA đợc nhà nớc Thuỵ Điển giao đặc trách chơng trình viện
trợ đã đợc tiến hành khảo sát thăm dò tiềm năng của việt nam để quyết định viện
trợ. Vào năm 1971 sau khi hai bên việt nam-Thuỵ Điển bàn bạc, thảo luận đã đi
đến kết luận xây dựng một công trình hợp tác giấy và rừng vào tháng 5 năm 1973
hai bên đã đi đến quyết định thực hiện công trình nhà máy giấy Bãi Bằng.
2. Giai đoạn 1975-1982: giai đoạn xây dựng và chuẩn bị sản xuất.
* Về phía Thụy Điển:
Tổ chức SIDA đã thuê công ty WP làm t vấn đầu mối công trình. Công ty
này tiến hành đặt mua các thiết bị, máy móc chuyên dùng và các chuyên gia Thụy
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Điển đã bắt đầu đến công trờng. Để thực hiện nhiệm vụ của mình WP đã uỷ nhiệm
cho 4 công ty lớn đó là :
1. Agpaneforeingen-Về nhà máy điện
2. Jacobson và Webmark-Về kế hoạch xây dựng.
3. Celpap và Olla Hellgren Ingeryonsbyra-Về thiết kế và xử lý thiết kế.
4. Interforest và Silviconsult-Về rừng.
Mỗi công ty chịu trách nhiệm về một hạng mục hoặc một lĩnh vực của công
trình.
* Về phía Việt Nam.
Thủ tớng chính phủ đã ký quyết định số 228/TTG phê duyệt nhiệm vụ thiết
kế công trình nhà máy giấy Bãi Bằng với tổng vốn đầu t là 182 triệu đồng, đồng
thời giao nhiệm vụ cho cán bộ và cơ quan ngang bộ nh:
+ Bộ công nghiệp nhẹ: Làm chủ công trình đồng thời sản xuất
cao lanh tinh chế cho nhà nớc.
+ Bộ ngoại thơng: Liên hệ với tổ chức SIDA để lập kế hoạch sử
dụng toàn bộ viện trợ của Thuỵ Điển.

+ Bộ xây dựng: Quy hoạch khu công nghiệp Bãi Bằng, thiết kế
và thi công nhà máy kể cả hệ thống đờng và cấp thoát nớc.
+ Tổng cục Lâm nghiệp: Quản lý các vùng nguyên liệu, thực
hiện việc trồng, chăm sóc, khai thác và cung ứng các loại cây
có sợi làm nguyên liệu cho nhà máy sản xuất liên tục.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bộ giao thông vận tải: Quy hoạch và cải tạo hệ thống đờng xá,
cầu cống từ các đầu mối giao thông từ khu nguyên liệu về đến
công trờng xây dựng Bãi Bằng.
+ Bộ điện và than: Thiết kế, thi công trạm biến thế và nhánh đ-
ờng dây cao thế từ lới điện quốc gia vào nhà máy.
+ Bộ lơng thực và thực phẩm: Cung cấp cho nhà máy.
+ Bộ vật t: Cung cấp than cho nhà máy.
+ Tổng cục hoá chất: Cung cấp phèn chua cho nhà máy.
+ Bộ y tế: Giám sát việc thực thi của các đơn vị thi công để đảm
bảo tiêu chuẩn nớc thải và các tiêu chuẩn vệ sinh khác.
Sau khi chính phủ phê duyệt, các Bộ có nhiệm vụ thực hiện, thiết kế, thi
công công trình, phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia Thuỵ Điển để triển khai
công việc.
Vào ngày 31 tháng 8 năm 1982 nồi bột đầu tiên đợc sản xuất ra từ nguyên liệu
trong nớc chấm dứt cơ bản về phần đầu t và mở rộng ra một giai đoạn mới: Giai đoạn
vận hành nhà máy. Ngày 26 tháng 11 năm 1982 lễ khánh thành toàn nhà máy đợc tổ
chức trọng thể với sự có mặt của đại diện chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt
nam và đại diện của chính phủ Vơng quốc Thuỵ Điển.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Giai đoạn 1983-1992: Mời năm đi vào sản xuất kinh doanh.
Thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ này.
Trong quá trình xây dựng công trình, bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ,

công nhân, viên chức đã đợc hình thành. Khi đi vào sản xuất, công ty đã sẵn có
một bộ máy quản lý tơng đối hợp lý, một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật đ-
ợc đào tạo cơ bản. Trong giai đoạn công đoàn và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh xí nghiệp đợc thiết lập và hoạt động có nề nếp. Bên phía Thuỵ Điển việc
công ty SM thay thế WP điều hành mọi công việc trên công trình cũng tạo ra thế
mạnh.
Tuy nhiên theo quy luật vận động, khó khăn mới lại xuất hiện buộc SM và
giám đốc nhà máy phải giải quyết:
- Trớc tiên phải nói đến là trình độ quản lý, điều hành và tay
nghề của cán bộ công nhân cha ngang tầm với thiết bị hiện
đại.
- Về máy móc thiết bị: Những năm đầu đi vào sản xuất nhà máy
gặp khó khăn về phụ tùng thay thế và thiết bị dự phòng. Bên
cạnh đó cả nớc đang gặp khó khăn lớn về vật t, xăng dầu, năng
lợng,
Chuyển giao kiến thức và kết thúc viện trợ:
Từ khi SM thay thế WP điều hành công việc thì việc chuyển giao kiến thức
trở thành nhiệm vụ chính của SM. Điều mà SM quan tâm là làm sao cho các kiến
thức đã chuyển giao đợc duy trì mãi để cán bộ công nhân việt nam có thể điều
hành và quản lý tốt nhà máy sau khi SM rút khỏi công trình.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong hai năm 1987, 1988 SM đã dần dần chuyển giao quyền quản lý và
điều hành nhà máy cho bộ máy chỉ huy của xí nghiệp. Trong năm 1989 và đầu
năm 1990 đã có sự lên đờng về nớc của SM và chấm dứt sự viện trợ cho công trình
nhà máy giấy Bãi Bằng.
4. Giai đoạn 1992-1997: Năm năm đổi mới.
Những cột mốc trong đổi mới:
- Năm 1992 trong tiến trình đổi mới đất nớc trớc những biến
động của thế giới. Công ty giấy Bãi Bằng đã đa ra những giải

pháp nhằm thúc đẩy khoa học kỹ thuật với con số đầu t xấp xỉ
2 tỷ đồng. Và đã bắt đầu thử nghiệm thành công việc sản xuất
giấy bằng gỗ bạch đàn. Đây là sự phối hợp cóhiệu quả của
giấy Bãi Bằng và ngành Lâm nghiệp, có ý nghĩa chiến lợc
nguyên liệu vì nguồn gỗ bạch đàn rất dồi dào.
- Bớc sang năm 1993 và 6 tháng đầu năm 1994: Thị trờng giấy
gặp nhiều khó khăn, sản xuất giấy có chiều hớng giảm sút.
Nguồn cung ứng nguyên liệu giảm 30-40% so với yêu cầu.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của giấy ngoại khiến 6 tháng đầu
năm 1994 việc sản xuất và tiêu thụ giấy gặp nhiều khó khăn.
- Năm 1995: Tình hình thị trờng giấy biến động theo chiều
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh nói chung. Trong những
năm này gần 15 năm đi vào sản xuất lần đầu tiên công ty đạt
sản lợng 50620 tấn/năm.
- Năm 1996: đợc coi là một năm lao đao nhất của ngành giấy
việt nam. Giá giấy trên thị trờng thế giới tụt hẫng (có lúc gảm
40%). Còn thị trờng giấy trong nớc bị lấn lớt của giấy ngoại.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Giai đoạn 1998-nay:
Công ty giấy Bãi Bằng đã và đang đa ra thị trờng một khối lợng giấy đáng
kể, có chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng a chuộng và đã có chỗ đứng trên thị trờng
trong khu vực.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty giấy Bãi Bằng.
1. Tình hình sản xuất trong vài năm gần đây.
Công ty giấy Bãi Bằng là một công ty đợc cấu tạo bởi nhiều thiết bị máy
móc hiện đại từ những nhà cung cấp có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Trong những năm gần đây tình hình trong nớc đổi mới. Công ty đã tích cực
đầu t chiều sâu, cảitiến thiết bị công nghệ, cảitiến công tác tổ chức quản lý, phát
huy sức sáng tạo của các cá nhân trong công ty. Nhờ đó năm 1996 công ty đã đa

sản lợng vợt công suất thiết kế.
Kết quả sản xuất của công ty trong một số năm gần đây:
+ Năm 1996 sản xuất đợc: 57200 tấn giấy.
+ Năm 1999 sản xuất đợc: 60080 tấn giấy.
+ Năm 2000 sản xuất đợc: 63150 tấn giấy.
+ Năm 2001 sản xuất đợc: 65000 tấn giấy.
Đây là sự cố gắng vợt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty
và đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản xuất.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá đợc chính xác hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ta cần
phải hiểu đợc mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh hình thức thúc
đẩy công tác tiêu thụ.
2.1. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công ty giấy Bãi Bằng có chức năng sản xuất kinh doanh mặt hàng là giấy
và các sản phẩm từ giấy. Các sản phẩm thực tế mà công ty sản xuất là các loại giấy
in, giấy viết, giấy cuộn, giấy cắt tờ khổ từ A
0
đến A
4
, giấy Telex, vở học sinhCác
sản phẩm đó đợc sản xuất ra từ công nghệ tiên tiến hiện đại.
2.2. Đặc điểm thị trờng.
a. Thị tr ờng đầu vào.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ra giấy là các loại gỗ, các loại vật t
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nh: than cho nhà máy điện, NaOH, NaCL cho
nhà máy hoá chất và nhiều nguyên liệu phụ để sản xuất ra sản phẩm nh giấy vụn.
Để đẩy mạnh công suất lên công ty đã nhập thêm bột ngoại để trộn thêm vào một
sô vật t chính cho sản xuất.

b. Thị tr ờng tiêu thụ.
Giấy là một mặt hàng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hoá
giáo dục và phát triển kinh tế của đất nớc. Sản phẩm giấy không những phục vụ
cho ngành in, ngành giáo dục mà còn là hàng hoá cho các doanh nghiệp thơng mại
xuất khẩu sang các nớc trong khu vực. Tuy lợng xuất khẩu vẫn còn thấp, cha đáng
kể so với lợng mà công ty sản xuất ra.
* Một số khách hàng chính của công ty:
+ Tổng công ty giấy Việt Nam.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Công ty phát hành sách Phú Thọ
+ Xí nghiệp in Phú Thọ.
+ Xí nghiệp in thống nhất.
+ Nhà xuất bản giáo dục.
+ Công ty xuất nhập khẩu Phú Thọ.
+ Hợp tác xã giấy Vĩnh Tiên Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các Công ty văn hoá phẩm.
+ Xí nghiệp giấp Mạnh Bình thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Công ty giấy Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh.
+ Và nhiều khách hàng lẻ.
III. Công tác tổ chức nhân sự của công ty giấy Bãi Bằng .
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ản xuất kinh doanh của công ty giấy Bãi
Bằng .
1.1 Khối hành chính sự nghiệp.
- Tổng giám đốc: Là ngời phụ trách cao nhất quản lý sản xuất kinh doanh
toàn công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về mọi mặt, trực tiếp phụ trách phòng
tổng hợp, phòng kế hoạch tiêu thụ và các văn phòng đại diện tại Hà Nội, Đà Nẵng
và thành phố Hồ Chí Minh.
- Phó tổng Giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc phụ trách về sản xuất và các
công tác đợc phân công theo kế hoạch và các quy đinh của công ty. Chịu trách

Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm trớc tổng giám đốc về phần việc đợc phân, đồng thời là ngời trực tiếp phụ
trách nhà máy.
- Phó tổng giám đốc bảo dỡng: Giúp tổng giám đốc về công tác sửa chữa,
bảo dỡng máy móc và một số công tác theo kế hoạch của công ty, chịu trách nhiệm
trớc tổng giám đốc về phần việc đợc phân công.
- Phó Tổng Giám đốc bảo dỡng trực tiếp điều hành và phụ trách các đơn vị:
Xí nghiệp bảo dỡng, phòng Kĩ thuật an toàn, xí nghiệp Vận tải, kho phụ tùng.
- Phó tổng giám đốc đầu t: Giúp tổng giám đốc về công tác đầu t và hành
chính theo kế hoạch của công ty, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về phần việc
đợc phân công, điều hành trực tiếp: Phòng xây dựng cơ bản, phòng hành chính
quản trị, phòng y tế, khách sạn.
- Phó tổng giám đốc Kinh tế: Giúp tổng giám đốc về công tác kinh tế và
những công việc đợc phân công theo kế hoạch, quy định của công ty, trực tiếp phụ
trách các đơn vị: Phòng thiết bị, phòng phụ tùng, phòng vật t nguyên liệu, phòng
tài vụ, kho thành phẩm.
- Phòng tổng hợp: Quản lý về thực hiện hợp đồng lao động, tiền lơng, quản
lý công tác văn th, phúc lợi công cộng
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có chức năng tham mu cho tổng Giám đốc
trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tổ
chức thực hiện lĩnh vực đó.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm về công tác kĩ thuật đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh về mặt kĩ thuật cũng nh quản lý các loại tài sản mang tính chất kĩ thuật
của công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng các loại vật t đầu vào và chất l-
ợng sản phẩm trớc khi nhập kho thành phẩm.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng tài vụ: quản lý và cung cấp các thông tin và kết quả, tài chính trong
công tác quản lý kinh doanh đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, hạch toán bằng tiền mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi trả lơng cho cán bộ công nhân
viên, tiến hành thanh toán với các tổ chức kinh tế khác.
- Phòng vật t nguyên liệu: có chức năng quản lý và làm công tác thu mua
nguyên liệu vật t đầu vào cho sản xuất.
- Phòng thiết bị phụ tùng: có chức năng quản lý và làm công tác mau sắm
phụ tùng thiết bị cho sữa chữa của công ty và một số vật t hoá chất cho sản xuất.
- Kho thành phẩm: có chức năng quản lý chất lợng thành phẩm nhập kho
bảo quản cấp phát cho khách hàng đúng, đủ số lợng mà khách hàng yêu cầu.
- Phòng xây dựng: có chức năng giúp giám đốc đầu t lập và quản lý thực
hiện các dự án đầu t xây dựng, hiện đại hoá công nghệ , nâng cao chất lợng sản
phẩm.
- Kho vật t, kho phụ tùng: có chức năng làm kho nhận các loại vật t,
nguyên liệu. Phòng phụ tùng cấp phát kịp thời, đúng, đủ cho sản xuất và sữa chữa.
- Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện tại Hà Nội,
tại Đà Nẵng và tại thành phố Hồ Chí Minh có chức năng giúp Tổng công ty giao
dịch nắm bắt thông tin mua, bán sản phẩm.
1.2. Khối sản xuất bao gồm:
- Một nhà máy điện có một lò hơi đốt than 145 tấn/giờ. Một lò hơi thu hơi
bằng 36 tấn hơi/giờ. Có hai tua bin: một ngng tụ và một đối cúp với hai máy phát
điện có tổng công suất 28 MW, toàn bộ phục vụ cho sản xuất giấy, phục vụ cán bộ
công nhân viên và hoà bán trên lới điện quốc gia.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
- Một nhà máy hoá chất có 24 phòng điện phân cực Đita, một hệ thống sản
xuất clo, lợng axit HCL và dung dịch nớc NaClO và khí axetylen đóng chaiCung
cấp đủ các loại hoá chất chính cho sản xuất giấy của công ty và bán ra thị trờng
trong nớc.
- Một nhà máy giấy gồm có:
Một phân xởng xử lý nguyên liệu cho sản xuất giấy gồm các loại gỗ mỡ, bồ
đề, bạch đàn và các loại tre nứa.

+ Một phân xởng sản xuất bột giấy nguyên liệu trong nớc gồm có 3 nồi nấu
bột công suất 140 m
3
/nồi, một hệ thống rửa, sàng chọn khép kín và một hệ thống
thu hồi, có khả năng thu hồi 96-98% hoá chất, một hệ thống tẩy trắng 4 giai đoạn.
+ Một phân xởng giấy có 2 máy xeo lới đôi khổ rộng 3,8 m và bộ phận hoàn
thành đợc trang bị một số máy móc để giữ công chế biến tới các loại sản phẩm
cuối cùng, sản phẩm sản xuất ra là giấy in và giấy viết giấy dạng cuộn, giấy cắt tờ
từ khổ A
0
đến A
4
đợc đóng gói thành ram.
Bảng 1: Báo cáo lao động và thu nhập
(6 tháng đầu năm 2002)
Lao động theo
các bộ phận của
đơn vị

ngành
KTQ
D
Lao động đến cuối kì
báo cáo
Tổng
số
Nữ
Hợp
đồng
Lao

động
bình
quân
năm
(ngời)
Thu nhập (1000đ)
Tổng thu
nhập
Chia ra
T.lơng và
các khoản
khác
BHXH Thu khác
Thu nhập
bình quân
ng-
ời/tháng
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Toàn công ty
Bãi Bằng
Gỗ cầu Đuống
3.867
3.652
215
1.400
1.368
72
700
700
0

3.760
3.545
215
39.363,5
38.100,6
1.263,9
38.240,316
36.977,406
1.262,910
53.624
52.720
894
1.069.600
1.069.600
0
1.745
1.791
979
2. Công tác nhân sự.
Quản lý trên các mặt: tiền lơng, bố trí sử dụng lao động, chất lợng lao động
và đào tạo lao động.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Công tác tiền lơng.
Năm 1997 thu nhập bình quân/1 ngời/tháng là 1.000.000 đồng cho đến 2002
thu nhập bình quân/ngời/tháng là 1.745.000 đồng. Nh vậy thu nhập bình quân trên
đầu ngời năm 2002 tăng 74,5% so với năm 1997 điều đó nói lên đợc sự phát triển
mạnh của công ty trong những năm trở lại đây. Thu nhập 1.745.000 đồng/ngời
/tháng là tơng đối cao ở các doanh nghiệp sản xuất việt nam.
2.2 Bố trí sử dụng lao động.

Hiện toàn công ty đang có 3867 lao động trong đó:
- Lao động nam có 2467 ngời chiếm 63,8% lao động trong toàn công
ty.
- Lao động nữ có 1400 chiếm 36,2%.
- Ngoài ra công ty còn có 700 lao động hợp đồng.
Các lao động đều qua thi tuyển và đáp ứng đợc đầy đủ các điều kiện về sức
khoẻ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà công ty đề ra.
Nhìn chung, tình hình bố trí sử dụng lao động của công ty là hợp lý vì do
đặc điểm của ngành sản xuất giấy là luôn luôn phải tiếp xúc với những hoá chất
độc hại. Nh vậy việc bố trí lao động nam nhiều hơn lao động nữ là hoàn toàn thích
hợp.
2.3 Đào tạo và bồi dỡng lao động.
Vấn đề lớn và quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn của giấy Bãi
Bằng là vấn đề con ngời. Công ty giấy Bãi Bằng có đội ngũ cán bộ đông, mạnh
từng mặt, từng ngời nhng cả tập thể thì còn có những hạn chế nhất định. Trong
công tác quản lý vừa phải phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của mỗi phòng, ban
vừa phải thực hiện tốt công tác tập trung đảm bảo cho lãnh đạo chỉ đạo thông suốt.
Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp tổ chức hạch toán nội bộ, trả lơng theo sản
phẩm, coi trọng công tác thi đua khen thởng...nhằm kích thích sức sáng tạo của
từng cá nhân.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm qua, từ Tổng giám đốc đến công nhân kỹ thuật nhiều ngời
đã đợc cử ra nớc ngoài để đào tạo. Vì vậy công nhân chuyên sâu, cán bộ hiểu biết
rộng, quản lý điều hành không mấy khó khăn. Công ty đã tổ chức đào tạo hệ chuẩn
công nhân lành nghề 3/7 theo các nghề: công nhân vận hành sản xuất bột và giấy;
công nhân vận hành lò hơi, tuabin; công nhân vận hành máy công cụ cắt gọt kim
loại, công nhân sửa chữa cơ khí, sửa chữa ôtô, cơ giới, gò hàn...Ngoài nhiệm vụ
đào tạo công nhân lành nghề trờng giấy Bãi Bằng còn tổ chức các khoá học ngắn
hạn nâng cấp công nhân về các lĩnh vực quản lý kinh tế kỹ thuật nghiệp vụ cho cán

bộ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất.
Hàng năm có từ 50-70 khoá học với 800-1000 lợt ngời gồm công nhân công
nghệ, công nhân cơ khí bảo dỡng, cán bộ quản lý các cấp, đại học tại chức, kỹ s
kinh tế, anh văn...
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II
Cơ sở lý luận về chất lợng, quản lý chất lợng
và yếu tố con ngời trong quản lý chất lợng.
I. Khái niệm về chất lợng và quản lý chất lợng.
1. Khái niệm về chất lợng.
Trớc đây, chất lợng đợc định nghĩa là sự phù hợp với những tiêu chuẩn, quy
cách đã định. Và tiêu chuẩn này đợc thể hiện dới dạng văn bản ghi rõ các chỉ tiêu
chất lợng, các yêu cầu cụ thể mà hàng hoá dịch vụ phải đạt đợc.
Ngày nay, do yêu cầu khắt khe của kinh tế thị trờng nên quan điểm: Cứ sản
xuất theo đúng tiêu chuẩn là điều kiện cần và đủ để tạo ra sản phẩm có chất lợng
không còn phù hợp. Những sản phẩm sản xuất theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cha
chắc đã đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu của ngời tiêu dùng. Vì thế phải đa ra quan
điểm mới về chất lợng sản phẩm. Có rất nhiều định nghĩa về chất lợng sản phẩm
sau đây là quan niệm về chất lợng theo ISO 9000: chất lợng là tập hợp những tiêu
chuẩn và đặc trng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách
hàng đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
2. Khái niệm Quản lý chất lợng.
Quản lý chất lợng là một lĩnh vực còn khá mới đối với nớc ta, nhất là từ khi
nớc ta chuyển hớng phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, một số nhận thức
về chất lợng cũng nh về Quản lý chất lợng không còn phù hợp với giai đoạn mới,
đồng thời xuất hiện một số khái niệm mới mà ta cha tìm đợc thuật ngữ tiếng Việt
thích hợp để hiểu đợc nó.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp

Quan niệm riêng về chất lợng và định nghĩa về chất lợng đã đợc thay đổi và
mở rộng theo từng thời kỳ phát triển của phong trào chất lợng. Tổng quát lại có 3
quan điểm chất lợng sau đây:
- Quan điểm dựa trên sản phẩm.
- Quan điểm dựa trên quá trình sản xuất.
- Quan điểm dựa trên nhu cầu ngời tiêu dùng.
Những t tởng lớn về điều khiển chất lợng, quản lý chất lợng đã đợc khởi
nguồn từ Mỹ trong nửa đầu thế kỷ 20 và dần dần đợc phát triển sang các nớc khác
thông qua những chuyên gia đầu đàn về quản lý chất lợng nh: Walter A. Shewart,
W. Ewards Deming, Jojeph Furan, armand Feigenbaun, Kaoru ishikawa, Philip
Crossby. Theo cách tiếp cận khác nhau mà chuyên gia nghiên cứu cũng đã đa ra
khái niệm riêng của mình về chất lợng và quản lý chất lợng cho từng giai đoạn
phát triển khác nhau cũng nh nền kinh tế khác nhau:
* Theo tiêu chuẩn quốc gia Liên Xô (GOCT 15467 70) thì:
QLCL là việc xây dung đảm bảo và duy trì mức chất lợng tất yếu của sản
phẩm khi thiết kế, chế tạo, lu thông và tiêu dùng.
* Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) thì:
QLCL là hệ thống phơng pháp tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng
hoá có chất lợng, hoặc đa ra những hàng hoá có chất lợng thoả mãn ngời tiêu
dùng.
* Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế:Tiếp thu sáng tạo các luồng t tởng,
kinh nghiệm thực hành hiện đại, dựa trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống ISO đã
khái niệm QLCL nh sau:
QLCL là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định
chính sách chất lợng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
pháp nh lập kế hoạch chất lợng, kiểm soát chất lợng, đảm bảo và cảitiến chất lợng
trong khuôn khổ hệ thống chất lợng.
Trong khái niệm này nhấn mạnh QLCL là trách nhiệm của tất cả các cấp

quản lý, nhng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán bộ lãnh đạo. Việc thực hiện công
tác QLCL liên quan đến tất cả mọi thành viên trong tổ chức.
Nh vậy về thực chất quản trị chất lợng (QTCL) chính là chất lợng của hoạt động
quản lý chứ không đơn thuần là chất lợng của hoạt động kỹ thuật.
Mục tiêu của QTCL là nâng cao mức thoả mãn, nâng cao chất lợng trên cơ
sở chi phí tối u.
Đối tợng của quản trị chất lợng là các quá trình, các hoạt động sản phẩm
và dịch vụ. Phạm vi của quản trị chất lợng: Mọi khâu từ nghiên cứu thiết kế sản
phẩm, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất cho đến phân phối và tiêu dùng.
Nhiệm vụ của QTCL .
1. Xác định mức chất lợng cần đạt đợc.
2. Tạo ra sản phẩm dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đề ra.
3. Cảitiến để nâng cao mức phù hợp với nhu cầu.
Các chức năng cơ bản của QTCL đợc thể hiện trong vòng tròn chất lợng
sau đây:
Sơ đồ 1: Vòng tròn Shewart hay vòng Derming
1. Plan (P) -lập kế hoạch chất lợng
2. Do (D) -Tổ chức thực hiện
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41

A P
C D
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Check (C)-Kiểm tra, kiểm soát chất lợng
4. Action (A) - Điều chỉnh và cảitiến chất lợng

* Một số định nghĩa liên quan đến QTCL:
Chính sách chất lợng: Toàn bộ ý đồ và định hớng về chất lợng do lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp cống bố.
Điều khiển chất lợng hoặc kiểm soát chất lợng: Các kỹ năng và hoạt động

tác nghiệp đợc sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lợng.
Đảm bảo chất lợng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống trong hệ
chất lợng và đợc khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng thực tế
thoả mãn các yêu cầu đối với chất lợng.
Cảitiến chất lợng: Các hành động tiến hành trong toàn bộ tổ chức để nâng
cao hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động cà quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả
tổ chức và khách hàng .
Lập kế hoạch chất lợng: Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu
cầu đối chất lợng cũng nh yêu cầu về thực hiện các yếu tố của hệ chất lợng.
Hệ chất lợng: Là cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình vả các nguồn lực cần
thiết để thực hiện quản lý chất lợng.
Với mục tiêu phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trờng thì đối với
doanh nghiệp công tác quản lý chất lợng có vai trò rất quan trọng trong nâng cao
chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh . Ngoài ra còn tác động tích cực tới các
vấn đề giảm chi phí và nâng cao năng suất, hiệu quả trong hoạt động. Vì vậy cần
phải thấy rằng thực hiện quản lý chất lợng mang lại lợi ích thật sự đối với sự phát
triển của doanh nghiệp áp dụng.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Các quan điểm về con ngời của các nhà kinh tế.
1. Quan điểm của Taylor:
Vào đầu thế kỷ XX, một kỹ s ngời Mỹ, Frederick. W. Taylor đã đa ra một
biện pháp quản lý có tính cách mạng và sau đó đợc gọi là phơng pháp Taylor.
- Theo Taylor, lãnh đạo các xí nghiệp và kỹ s là ngời ấn định mức sản xuất,
còn ngời công nhân chỉ tuân theo mệnh lệnh.
Vậy ngời ta không quan tâm đến yếu tố con ngời, yếu tố tinh thần trong
công việc do vậy cũng chẳng cần thi đua, chẳng có thởng, con ngời làm việc nh
một bộ phận của máy móc. Chính vì vay ngời ta cho rằng máy móc quyết định
năng suất, con ngời phải chạy theo năng suất máy móc, trình độ tay nghề, sự khéo
léo và sáng tạo của ngời công nhân đã không tính đến.

Vào những năm đầu thế kỷ, phuơng pháp này của Taylor đã phát huy đợc
hiệu quả là do những yếu tố sau:
1/ ngời công nhân và đốc công có trình độ thấp, không đủ kiến thức để tự
lâp kế hoạch sản xuất và xây dựng tiêu chuẩn định mức lao động.
2/ mức sống nói chung còn thấp, vì vậy trả lơng theo sản phẩm kích thích
công nhân nâng cao năng suất lao động.
3/ sức mạnh kinh tế của giới chủ(nhà t bản) lớn có khả năng kìm chế sự
chống đối của ngời lao động đối với một chế độ quản lý theo kiểu này.
Sai lầm chủ yếu trong phong cách quản lý này của Taylor là đã không quan
tâm đến yếu tố con ngời. Con ngời phải làm việc nh máy móc đơn điệu và nhàm
chán. Càng ngày phơng pháp này càng thể hiện cái hạn chế của nó.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Lý thuyết hành vi trong lãnh đạo.
Vào năm 1960, Mcgrer cho ra đời lý thuyết XY của quản lý dựa trên sự trái
ngợc nhau về bản chất con ngời. Ông nhìn nhận con ngời có hai mặt tích cực và
tiêu cực.
2.1 Lý thuyết X: Ngời ta nhìn nhận con ngời dới những mặt tiêu cực.
- Ngời công nhân bình thờng có bản chất lời biếng, làm càng ít việc càng tốt
.
- Vì công nhân lời biếng nên họ phải đợc kiểm soát, phạt, thởng tuỳ theo
nhu cầu của công ty.
- Ngời công nhân rất thiếu trách nhiệm, là con ngời cá nhân chủ nghĩa ích
kỷ và không thích các hoạt động tập thể .
- Thích an nhàn và an phận, không thích sự sáng tạo với những đắc tính nêu
trên thì doanh nghiệp cần phải xây dựng và tăng cờng củng cố bộ máy kiểm tra
kiểm soát các hành vi của ngơì lao động và tập trung vào sử dụng các biện pháp
hành chính (cỡng chế, đe doạ và phạt nặng) lý thuyết này chỉ có tác dụng trong
những doanh nghiệp có trình độ quản lý thấp và tác dụng của nó cũng chỉ đợc
trong một thời gian rất ngắn và có u điểm và nhợc điểm sau:

* Ưu điểm: thiết lập đợc trật tự, kỷ cơng trong công việc.
* Nhợc điểm: không phát huy đơc tính sáng tạo, sự hăng say, lòng trung
thành của ngời lao động đối với doanh nghiệp, làm cho ngời lao động thụ động
trong công việc, không tạo ra sự phát triển .
2.2 Lý thuyết Y: Song song với cách nhìn nhận con ngời dới những mặt tiêu
cực Mcgregor còn nhìn nhận con ngời dới những mặt tích cực sau:
- Ngời công nhân có bản chất muốn làm việc, thích các hoạt động tập thể.
- Tự nguyện làm việc để đạt đợc mục tiêu .
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sẵn sàng làm việc với chế độ đãi ngộ thích hợp .
- Có kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Chỉ có một phần năng lực, trí óc của ngời công nhân đợc huy động.
- Luôn luôn có sự sáng tạo ý chí vơn lên.
Ta thấy việc xếp loại theo tiêu chí X đã không phát huy đợc tính sáng tạo
của con ngời, tạo cho con ngời thụ động trong công việc do đó không tạo ra sự
phát triển và dẫn đến sự thất bại của công ty. Do vậy chúng ta cần phải khai thác
con ngời từ góc độ tích cực thể hiện trong lý thuyết Y qua các giải pháp phù hợp
nhằm phát huy tốt tính tích cực, lòng nhiệt tình của ngời lao động.
(nguồn: tạp chí tiêu chuẩn ĐLCL số 3-2001).
3. Lý thuyết thoả mãn nghề nghiệp(Lý thuyết 2 nhân tố).
+ Lý thuyết này cho rằng doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt khi mọi
thành viên trong doanh nghiệp thoả mãn với công việc của mình đang làm.
+ Theo lý thuyết này có hai nhóm yếu tố thoả mãn nghề nghiệp:
* Nhóm yếu tố lành mạnh:gồm những yếu tố không thể thiếu đợc để đảm
bảo hoạt động của ngời lao động diễn ra bình thờng: (điều kiện môi trờng làm việc,
lơng bổng, phúc lợi, mối quan hệ đòng nghiệp và bầu không khí trong làm việc,
vấn đề về ổn định yên thân trong công việc các chính sách của doanh nghiệp) .
* Nhóm yếu tố động viên kích thích ngời lao động:
- Cảm giác hoàn thành công việc đối với mỗi ngời nghĩa là ngời lãnh đạo

phải nhận thức đợc vai trò và vị trí của ngời lao động cho doanh nghiệp
- Cơ hội để cấp trên và mọi ngời nhận biết đợc ví trí của họ, công việc họ
thực hiện, cổ vũ sự thực hiện của họ.
- Công việc là một cơ hội để học hỏi phấn đấu vơn lên.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
- Viễn cảnh của nghề nghiệp trong tơng lai nghĩa là khi thực hiện công việc
ngời lãnh đạo phải làm cho ngời lao động có hi vọng, kỳ vọng về công việc đó
trong tơng lai
Dựa vào các đặc tính này cần tập trung các vấn đề sau:
- Huỷ bỏ hoặc giảm các hoạt động kiểm tra kiểm soát ở một số khâu không
cần thiết.
- Khi giao việc thì phải giao trọn cả công việc để tăng vai trò và trách nhiệm
của ngời đợc giao. Không đợc giao công việc quá dễ mà giao công việc hợp với
khả năng nhng tăng dần mức độ khó của công việc để tạo ra sự thách thức của
công việc đó.
- Luôn luôn đánh giá đợc kết quả thực hiện của nhân viên và thông tin trực
tiếp đến từng ngời.
- Cho phép mọi ngời(nhân viên) hoạt động một cách sáng tạo và kích thích
đợc tính sáng tạo của họ.
Lý thuyết này đem lại hiệu quả cao trong quản lý cho phép những ngời lãnh
đạo có thể phân công công việc cho nhân viên dới quyền một cách hợp lý. Hơn thế
nữa nó cũng tạo ra phong cách làm việc mới đảm bảo những điều kiện tốt cho nhân
viên phát huy hết khả năng của họ, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao với trạng thái
thoải mái trong khi thực hiện công việc.
4. Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Theo Maslow - GS tâm lý viện kỹ thuật Massachusetts, nhu cần của con ng-
ời đợc phân thành các loại sau:
* Nhu cầu sinh học để tồn tại: Đây là nhu cầu tối thiểu.
* Nhu cầu an toàn trong hoạt động.

* Nhu cầu xã hội : Các mối quan hệ trong cuộc sống, giao lu.
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
* Nhu cầu đợc coi trọng: Ngoài nhu cầu về vật chất con ngời còn nhu cầu đ-
ợc ngời khác đấnh giá, thừa nhận đúng vị trí, sự đóng góp của họ.
* Nhu cầu hoàn thiện và nâng cao.
Theo Maslow thì từ thấp đến cao khi đã đạt đợc ở mức này, con ngời lại đòi
hỏi mức cao hơn. Muốn tự kiểm soát mọi hành động của mình, naang cao trình độ
và hiểu biết .
Sai lầm của MASLOW là cho rằng các nhu cầu luôn đợc thoả mãn theo thứ
tự mà quên rằng con ngời luôn luôn tồn tại nhiều nhu cầu cần đợ thoả mãn. Tuy
nhiên nó có đóng góp lớn vào việc hình thành nên các phong cách lãnh đạo trong
việc kích thích ngời lao động.
Qua các lý thuyết, các quan điểm của các nhà kinh tế về con ngời ta thấy đ-
ợc tầm quan trọng của con ngời trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt
động quản lý chất lợng nói riêng. đúng vậy, ở bất cứ nơi nào mà yếu tố con ngời
đợc coi trọng thì mọi hoạt động quản lý cũng nh hoạt động quản lý chất lợng đều
hoath động rất hiệu quả và đem lại nhiều lơi ích cho toàn doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp nâng cao đựơc chất lọng sản phẩm, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nhật là nớc đã vận dụng một cách sáng tạo, yếu tố con ngời rất đợc
coi trọng và mọi ngời đều hết minh làm việc cho công ty, không hề có sự cách biệt
giữa ngời lãnh đạo với ngời công nhân, công ty khong phải là chỉ của riêng ai mà
là công sức của mọi ngời do đó nó yêu cầu mọi ngời cần phải cố gắng hết sức mình
để đóng góp cho công ty, mà thực chất của việc đóng góp cho công ty chính là họ
đang làm vì lợi ích của mình .
III. Vai trò và yếu tố con ngời trong Quản lý chất lợng.
1. Ngời lãnh đạo.
Khi nói đến hoạt động quản lý chất lợng trong doanh nghiệp thì cần phải
chú ý đến vai trò của ngời lãnh đạo trong doanh nghiệp. Thật vậy ngời lãnh đạo
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41

Chuyên đề tốt nghiệp
ngời lãnh đạo là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong Quản lý chất lợng" của
doanh nghiệp. Vai trò đó đợc nhắc đến rất nhiều trong các hệ thống quản lý chất l-
ợng.
Trong ISO9000: 2000 đã nói đến vai trò của cán bộ lãnh đạo nh sau:
Thông qua sự lãnh đạo và các hành động, lãnh đạo cao cấp đã tạo ra môi tr-
ờng để huy động mọi ngời tham gia và để hệ thống hoạt động có hiệu lực. Lãnh
đạo cao cấp nhất có thể sử dụng các nguyên tắc quản lý chất lợng làm cơ sở cho
vai trò của họ đó là:
a. Thiết lập và duy trì chính sách và mục tiêu chất lợng của tổ chức.
b. Phổ biến chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng trong toàn bộ tổ chức để
nâng cao nhận thức, động viên và huy động sự tham gia của mọi ngời
c. Đảm bảo cho toàn bộ tổ chức hớng vào các yêu cầu của khách hàng.
d. Đảm bảo các quá trình thích hợp đợc thực hiện để tạo khả năng đáp ứng
đợc yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm và đạt đợc mục tiêu chất lợng.
e. Đảm bảo thiết lập, thực thi và duy trì một hệ thống quản lý chất lợng có
hiệu lực và hiệu quả, để đạt đợc các mục tiêu chất lợng đó.
f. Đảm bảo có sẵn các nguồn cần thiết .
g. Xem xét định kỳ hệ thống quản lý chất lợng.
h. Quyết định các hành động đối với chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng .
i. Quyết định các hành động cảitiến hệ thống quản lý chất lợng.
- Ngoài ra nếu không có sự cam kết của ngời lãnh đạo thì doanh nghiệp sẽ
không thể thực hiện đợc hệ thống quản lý chất lợng .
- Khi ngời lãnh đạo đã cam kết là doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động
quản lý chất lợng, nhng nếu họ cha nhận thức đợc tầm quan trọng của nó thì việc
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41
Chuyên đề tốt nghiệp
cam kết của anh ta chỉ mang tính chất phong trào và khi đó anh ta sẽ không nhiệt
tình với các hoạt động quản lý chất lợng nên anh ta sẽ khoán cho các cán bộ kỹ
thuật hoặc bộ phận kiểm tra chất lợng tiến hành các công tác quản lý chất lợng mà

ít quan tâm đến công tác này. Chính vì vậy công tác quản lý chất lợng trong doanh
nghiệp sẽ hoạt động kém hiệu quả.
- Nếu ngời lãnh đạo ít quan tâm đến các hoạt động quản lý chất lợng do đó
nhiều chính sách mà họ ban hành không khuyến khích ngời lao động đi vào con đ-
ờng chất lợng.
Tóm lại ngời lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng, có vai trò, tác
động không nhỏ đến các hoạt động quản lý chất lợng. Muốn các hoạt động quản lý
chất lợng có hiệu quả thì ngời lãnh đạo phải là ngời hiểu biết và nhận thức rõ tầm
quan trọng của chất lợng, phải quyết tâm thực hiện các hoạt quản lý chất lợng, có
nh vậy thì hoạt động quản lý chất lợng của doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả
cao và nâng cao chất lợng trong toàn doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
2. Cán bộ công nhân viên.
Là những ngời trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ công
nhân viên cũng là yếu tố rất quan trọng có ảnh hởng đến chất lợng của toàn doanh
nghiệp.
Về phía ngời cán bộ: Là ngời trực tiếp quản lý công nhân, ngời lao động
trong quá trình sản xuất vậy họ phải quản lý nh thế nào để cho ngời công nhân
nhận thấy đợc vai trò và tầm quan trọng của họ trong doanh nghiệp để từ đó động
viên huy động mọi ngời tham gia vào quá trình, công tác quản lý chất lợng của
doanh nghiệp Và khi họ ngời công nhân đã đợc động viên thì họ hăng say lao
động, nhiệt tình tham gia vào công tác quản lý chất lợng toàn công ty do đó hoạt
động của công tác quản lý chất lợng của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn. Ngoài ra
Nguyễn Văn Nguyên Lớp QTCL 41

×