Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Cơ chế điều hòa vốn ở Tổng Cty giấy VN - Thực trạng & Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.08 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Lời giới thiệu
Ch ơng I : Cơ chế điều hòa vốn trong các Tập
đoàn kinh doanh và các Tổng công ty Nhà nớc ở
Việt Nam hiện nay
.................................................................................................................
1
I. Tập đoàn kinh doanh: Khái niệm, đặc điểm và các mô hình
....................................................................................................................
1
1. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển các Tập
đoàn kinh doanh
................................................................................................................
1
1.1. Khái niệm mô hình Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
1
1.2. Tính tất yếu của các Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
1
1.3. Các phơng thức hình thành các Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
3
2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
4
3. Vai trò, ý nghĩa của các Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
4
4. Các hình thức chủ yếu của Tập đoàn kinh doanh


....................................................................................................................
6
4.1. Căn cứ vào phơng thức hình thành và các nguyên tắc tổ chức
....................................................................................................................
6
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2. Căn cứ vào các hình thức biểu hiện và tên gọi
....................................................................................................................
7
II. Cơ chế điều hòa vốn trong các Tập đoàn kinh doanh
....................................................................................................................
8
1. Vốn và yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả
....................................................................................................................
9
1.1. Khái niệm vốn
....................................................................................................................
9
1.2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
....................................................................................................................
10
1.2.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
....................................................................................................................
10
1.2.2. Tầm quan trọng của vốn hay yêu cầu sử dụng vốn có
hiệu quả
....................................................................................................................
11
2. Cơ chế điều hòa vốn trong các Tập đoàn kinh doanh

....................................................................................................................
12
2.1. Sự cần thiết phải tiến hành điều hòa vốn trong các TĐKD.
...................................................................................................
12
2.2. Các hình thức điều hòa vốn trong các Tập đoàn kinh doanh.
....................................................................................................................
13
2.1.1. Các Tâp đoàn điều hòa vốn thông qua các tổ chức tài
chính.
....................................................................................................................
13
2.2.2. Các HOLDING COMPANY ( Công ty Mẹ )
....................................................................................................................
16
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến cơ chế điều hòa vốn trong các
TĐKD.
....................................................................................................................
17
2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
....................................................................................................................
17
2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô.
....................................................................................................................
17
III. Tổng công ty theo mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam và
cơ chế điều hòa vốn trong các Tổng công ty Nhà nớc (TCT)
....................................................................................................................

19
1. Tổng công ty theo mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.
....................................................................................................................
19
1.1. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
....................................................................................................................
19
1.2. Một số kết quả ban đầu
....................................................................................................................
20
2. Cơ chế điều hòa vốn trong các TCT Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay.
................................................................................................................
21
2.1. Cơ chế điều hòa vốn
....................................................................................................................
21
2.1.1. Các TCT Nhà nớc cha hình thành các tổ chức tài
chính trung gian.
........................................................................................
21
2.1.2. Các TCT Nhà nớc đã hình thành các tổ chức tài
chính trung gian.
........................................................................................
25
2.2. Một số tồn tại cơ bản của cơ chế điều hòa vốn trong các TCT
Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
..................................................................................................
26

Ch ơng II : Cơ chế điều hòa vốn ở Tổng công ty
Giấy Việt Nam
.................................................................................................................
28
I. Khái quát về Tổng công ty Giấy Việt Nam.
....................................................................................................................
28
1. Lịch sử hình thành và phát triển
....................................................................................................................
28
2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức
....................................................................................................................
30
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
....................................................................................................................
34
II. Thực trạng cơ chế điều hòa vốn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
....................................................................................................................
37
1. Các hình thức điều hòa vốn hiện nay ở Tổng công ty Giấy Việt Nam
....................................................................................................................
38
1.1. Điều động tài sản và vốn giữa các doanh nghiệp thành viên
....................................................................................................................
38
1.2. Trích lập và sử dụng các quỹ tài chính tập trung.
....................................................................................................................
30
1.3. Điều động vốn bằng cơ chế vay trả với lãi suất nội bộ.
....................................................................................................................

45
2. Đánh giá công tác điều hòa vốn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam
....................................................................................................................
47
2.1. Một số kết quả đã đạt đợc trong công tác điều hòa vốn ở
Tổng công ty Giấy Việt Nam
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
..................................................................................................
47
2.2. Một số tồn tại cơ bản trong cơ chế điều hòa vốn ở Tổng
công ty Giấy Việt Nam
..................................................................................................
49
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế điều hòa vốn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam
.................................................................................................................
51
I. Quy hoạch đầu t phát triển ngành công nghiệp giấy và quan điểm
cơ bản của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong công tác điều hòa
vốn
....................................................................................................................
51
1. Quy hoạch đầu t phát triển ngành công nghiệp Giấy Việt Nam
....................................................................................................................
51
2. Các căn cứ và quan điểm cơ bản của Tổng công ty Giấy trong công
tác điều hoà vốn
....................................................................................................................
54

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn ở TCT
Giấy Việt Nam
....................................................................................................................
55
1. Tiến tới thành lập công ty tài chính, công ty bảo hiểm ngành Giấy.
....................................................................................................................
55
2. Ban hành chính sách công khai, cụ thể về kế hoạch và phơng thức
điều hòa vốn
....................................................................................................................
58
3. Đầu t vào các doanh nghiệp thành viên kinh doanh có hiệu quả
....................................................................................................................
60
4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác điều hòa vốn.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
....................................................................................................................
61
5. Xây dựng hệ thống thông tin tài chính nội bộ
....................................................................................................................
62
6. Kết hợp sự quản lý, điều tiết về vốn của Tổng công ty với việc đẩy
mạnh phân cấp quản lý vốn giữa các doanh nghiệp thành viên.
....................................................................................................................
63
7. Cổ phần hóa một số doanh nghiệp vừa và nhỏ
....................................................................................................................
64
8. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp

giấy Việt Nam.
....................................................................................................................
64
9. Phát hành trái phiếu công trình để huy động vốn
....................................................................................................................
66
III. Một số kiến nghị với Nhà nớc để thực hiện giải pháp.
....................................................................................................................
69
1. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp nhà nớc
....................................................................................................................
69
2. Kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn ngân sách.
....................................................................................................................
70
3. Kiến nghị phục vụ chơng trình đầu t phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
70
Kết luận
....................................................................................................................
72
Tài liệu tham khảo
....................................................................................................................
73
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời giới thiệu
Lời giới thiệu
Việt Nam đã và đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, bao

gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Trong
những năm qua, dù có những tồn tại song các xí nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai
trò quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nớc. Tuy nhiên, cùng
với sự tăng trởng không ngừng của nền kinh tế, các xí nghiệp, liên hiệp xí
nghiệp,... đã ngày càng bộc lộ những yếu kém trong việc gánh vác vai trò nắm
giữ các lĩnh vực kinh tế huyết mạch mà Đảng và nhà nớc giao phó. Chính vì
vậy, theo Quyết định 91/TTg ra ngày 7-3-1994 của Thủ tớng Chính phủ, mô
hình Tập đoàn kinh doanh đã ra đời và hoạt động ở Việt Nam. Mô hình này có
tác dụng thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời
thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản
và sự phân biệt doanh nghiệp trung ơng với doanh nghiệp địa phơng, tăng cờng
vai trò quản lý nhà nớc đối với mọi thành phần kinh tế, góp phần nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế.
Từ khi đợc thành lập, các tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định 91/
TTg bớc đầu thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vừa mới đợc
thành lập, các Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định 91/TTg đã không
tránh khỏi những khó khăn nhất định khi tiếp cận mô hình hoạt động mới. Trớc
những thách thức đó, đặc biệt phải đối mặt với xu hớng tự do hóa thơng mại
toàn cầu, xu hớng hội nhập khu vực ( đặc biệt là tiến trình hội nhập ASEAN ),
để tồn tại và phát triển các Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định 91/TTg
phải không ngừng tự đổi mới toàn diện nhằm nâng cao sức cạnh tranh của chính
bản thân mình.
Điều hòa vốn là một khía cạnh trong các hoạt động tài chính của các
Tổng công ty, là nội dung không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động của Tổng
công ty nói chung và việc phân phối vốn nói riêng có hiệu quả. Vốn là điều kiện
tiên quyết cho sự hoạt động của mỗi doanh nghiệp, do đó nó phải đợc đầu t vào
những nơi có khả năng sinh lợi cao nhất. Tuy nhiên, thực hiên điều hòa vốn ra
sao vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, cũng nh sự quan tâm của bản
thân đối với sự phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam, sau một thời gian
thực tập tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, em đã chọn đề tài: Cơ chế điều hòa
vốn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam - Thực trạng và giải pháp làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề nh sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ chế điều hòa vốn trong các Tập đoàn kinh doanh và các
Tổng công ty Nhà nớc ở Việt Nam.
Chơng II: Cơ chế điều hòa vốn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn ở
Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Do sự hạn chế về kiến thức và do thời gian có hạn, chuyên đề không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cô, các cô chú ở Phòng Tài chính - Kế toán Tổng
công ty Giấy Việt Nam,... để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày12 tháng 5 năm 2001
Sinh viên
Phạm Kim Bảng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CH
CH
ƠNG I
ƠNG I
Cơ chế điều hòa vốn trong các tập đoàn
kinh doanh và các tổng công ty Nhà nớc ở
Việt Nam hiện nay

I. Tập đoàn kinh doanh: Khái niệm, đặc điểm và
các mô hình
1. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển các
Tập đoàn kinh doanh
1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh doanh
Mô hình TĐKD (TĐKD) là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh gồm
nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm tạo thế mạnh chung trong việc thực
hiện những mục tiêu nhất định. Những doanh nghiệp tham gia tập đoàn đều có
t cách pháp nhân độc lập, liên kết với nhau ở mức độ chặt chẽ hoặc lỏng lẻo
thông qua các mối quan hệ tài sản, phân công và hợp tác.
Đáp ứng nhu cầu liên kết bậc cao giữa các doanh nghiệp trong nền sản
xuất lớn, từ những năm 1960 các TĐKD đã nối tiếp nhau ra đời và ngày càng
phát triển.
Mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau nhng TĐKD đợc hiểu là tổ hợp các
công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau trong phạm vi
một nớc hay nhiều nớc trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi
phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển.
TĐKD là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng
liên kết kinh tế nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, tăng cờng khả năng cạnh
tranh và tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Tính tất yếu của các Tập đoàn kinh doanh
TĐKD đã ra đời, tồn tại và phát triển từ lâu trong lịch sử phát triển của
kinh tế thế giới, khoảng cuối thế kỷ 19 gắn với quá trình công nghiệp hoá dồn
dập ở Châu Âu và ở Mỹ. Công việc này đòi hỏi phải có một lợng vốn khổng lồ.
Để khắc phục nguồn vốn hạn chế của các cá nhân, doanh nghiệp đơn lẻ, Chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phủ các nớc đã khuyến khích thành lập các công ty cổ phần lớn và đó là tiền
thân của các TĐKD sau này. Quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và tích tụ, tập
trung vốn đặc biệt phát triển mạnh vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ

hai và đã tạo ra một làn sóng hợp nhất mạnh mẽ cha từng có để hình thành các
tập đoàn t bản cực lớn.
Tích tụ và tập trung đẩy mạnh quá trình liên kết ngang và liên kết dọc
dẫn đến quá trình liên kết đa ngành, đa chức năng trong từng TĐKD. Việc hình
thành và phát triển có hiệu quả của các TĐKD đã đa chúng trở thành những
trung tâm thu hút, thâu tóm hàng loạt các công ty khác xung quanh nó. Kết quả
các TĐKD ngày càng trở nên hùng mạnh. Sở dĩ TĐKD đợc hình thành, có sức
sống mãnh liệt và có sự phát triển không ngừng nh vậy bởi vì nó phù hợp với
các quy luật khách quan và những xu thế phát triển của thời đại:
Thứ nhất: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất dới tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu,
rộng của phân công lao động xã hội, đến quy mô của sản xuất và tiêu thụ, sản
xuất kinh doanh không còn manh mún, rời rạc và sở hữu không còn là sở hữu cá
thể nữa mà đã và đang đi sâu vào xã hội hoá, vào hợp tác, phân công và sở hữu
hỗn hợp. TĐKD với t cách là một loại hình tổ chức kinh tế, tổ chức kinh doanh,
tổ chức liên kết kinh tế, có nghĩa nó là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất
cần phải ra đời, phát triển để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của lực
lợng sản xuất.
Hai là: Quy luật tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng vô cùng năng động, mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế, nó phải tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt,
do đó phải tái sản xuất mở rộng không ngừng. Quá trình đó cũng là quá trình
tích tụ, tập trung vốn vào sản xuất. Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp
phải tích luỹ từ lợi nhuận thu đợc, đồng thời phải tìm cách tăng vốn từ lợi nhuận
đi vay, liên doanh liên kết,... theo đó, TĐKD ra đời và phát triển.
Ba là: Quy luật cạnh tranh, liên kết và tối đa hoá lợi nhuận.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cạnh tranh là một trong những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không bao giờ chấm dứt ấy sẽ
dẫn đến 2 xu hớng chính:
- Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính và sát nhập
các doanh nghiệp thất bại để nâng cao trình độ hóa sản xuất.
- Nếu cạnh tranh qua nhiều năm mà không phân thắng bại thì trong số
các doanh nghiệp đó sẽ có sự liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Có 3
hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp:
+ Liên kết ngang: diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành.
+ Liên kết dọc: là sự liên kết giữa các công ty trong cùng một dây
chuyền công nghệ sản xuất mà trong đó mỗi công ty đảm nhận một bộ phận
hoặc một số công đoạn nào đó.
+ Liên kết hỗn hợp: là sự kết hợp liên kết ngang và dọc, gồm rất nhiều
các công ty hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, ít nhất không có mối
liên hệ kinh tế với nhau. Đó là sự liên kết đa ngành, đa lĩnh vực.
Bốn là: Tiến bộ khoa học công nghệ.
Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ chính là yếu tố
quyết định giúp các doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh và đạt tới lợi nhuận
cao.
Để đổi mới công nghệ cần phải có nhiều vốn, nhiều thời gian trong khi
độ rủi ro lại cao và cần phải có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đủ mạnh. Một
doanh nghiệp nhỏ, biệt lập, manh mún không đủ sức làm việc đó. Điều đó đòi
hỏi phải có một doanh nghiệp lớn, mà TĐKD là một loại hình tiêu biểu.
1.3. Các phơng thức hình thành Tập đoàn kinh doanh
Trên thực tế các TĐKD đợc hình thành theo các cách thức sau:
- Các công ty lớn mạnh thôn tính các công ty nhỏ yếu. Nhờ hoạt động có
hiệu quả, công ty lớn thôn tính các công ty con dới các hình thức mua toàn bộ
các công ty con hoặc mua cổ phần với khối lợng lớn đủ để nắm quyền kiểm
soát trong Hội đồng quản trị ( HĐQT ) công ty và buộc các công ty bị thôn tính
phải phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh theo phơng thức chiến lợc

của tập đoàn và công ty mẹ.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các công ty tự nguyện đàm phán, tự nguyện sát nhập hợp nhất thành
một công ty mới lớn hơn hoặc liên kết xung quanh một công ty lớn đợc tôn
sùng là công ty đầu đàn. Trong sự hợp nhất này có sự tham gia góp vốn của các
công ty thành viên vào công ty đầu đàn và ngợc lại. Có thể nói rằng đây là quá
trình sát nhập tự nguyện do tác động của nhiều nguyên nhân. Các công ty thành
viên cảm thấy nguy cơ bị thôn tính do sức ép cạnh tranh của các công ty khác
lón hơn nếu chúng cứ tồn tại một cách biệt lập. Vì vậy, họ phải tự ngồi lại với
nhau để đàm phán ký kết hợp đồng hoặc thỏa ớc liên kết dới các hình thức khác
nhau để chống lại những thách thức từ bên ngoài. Có thể là thỏa ớc về phân chia
thị trờng sản phẩm, nguyên liệu, quy định giá cả hoặc cùng góp vốn đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh doanh
Nghiên cứu một số TĐKD trên thế giới, dễ nhận thấy rằng các TĐKD có
một số đặc điểm chủ yếu sau:
- TĐKD có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trờng.
Nhiều TĐKD có phạm vi hoạt động rộng, có các chi nhánh hoạt động trên
nhiều quốc gia trên phạm vi toàn cầu.
- TĐKD là một tổ hợp các công ty, gồm công ty mẹ và các công ty
con, cháu phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu số lợng lớn
vốn cổ phần trong các công ty con, cháu. Nó chi phối các công ty này về chiến
lợc phát triển. Do vậy, sở hữu vốn của các TĐKD là sở hữu hỗn hợp nhng có
một chủ (công ty mẹ) đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính.
- TĐKD hoạt động chuyên ngành hoặc đa ngành, đa lĩnh vực. Mỗi
TĐKD đều có định hớng ngành chủ đạo, lĩnh vực kinh doanh đặc trng, mũi
nhọn. Bên cạnh các đơn vị sản xuất, trong các TĐKD thờng có các tổ chức tài
chính trung gian nh ngân hàng, bảo hiểm; thơng mại dịch vụ, nghiên cứu khoa
học, đào tạo,... Xu hớng chung là các tổ chức tài chính và quá trình nghiên cứu

ứng dụng ngày càng đợc chú ý hơn vì nó là đòn bẩy cho sự phát triển của các
TĐKD.
- TĐKD tiến hành hoạt động và quản lý tập trung một số mặt nh: huy
động, điều hoà, quản lý vốn, nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lợc
phát triển, chiến lợc thị trờng, chiến lợc sản phẩm, chiến lợc đầu t. Nh vậy,
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TĐKD làm cả hai chức năng cơ bản là kinh doanh nh một doanh nghiệp và liên
kết kinh tế.
3. Vai trò, ý nghĩa của các Tập đoàn kinh doanh
Trên thực tế, sự phát triển kinh tế của những quốc gia phát triển trên thế
giới luôn gắn với sự phát triển của các TĐKD. Dới góc độ quản trị tài chính, sự
hình thành và phát triển của các TĐKD có ý nghĩa và tác dụng trên những mặt
chủ yếu sau:
Thứ nhất, làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của Tập
đoàn cũng nh của từng công ty thành viên. TĐKD cho phép huy động đợc
những nguồn lực to lớn trong xã hội cho quá trình sản xuất kinh doanh, cải tạo
cơ cấu sản xuất, hình thành các công ty hiện đại, quy mô và có tiềm lực kinh tế.
TĐKD hạn chế tối đa sự cạnh tranh nội bộ, mặt khác tạo sự thống nhất, giúp đỡ
nhau chiến thắng trong cạnh tranh với các công ty khác, đặc biệt là với các Tập
đoàn t bản nớc ngoài.
Đối với các nớc đang trong quá trình công nghiệp hóa nh nớc ta, TĐKD
có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giải pháp chiến lợc bảo vệ sản xuất trong nớc
chống lại sự thâm nhập của các gã khổng lồ của nền kinh tế thế giới. Thực tế
chỉ ra rằng, ngay ở các nớc đang phát triển, với sự hỗ trợ tích cực của Nhà nớc,
các TĐKD vẫn có thể không ngừng mở rộng và vơn ra thị trờng thế giới...
Hai là: Tích tụ, tập trung và điều hoà vốn.
TĐKD là giải pháp cho sự hạn chế về vốn của từng công ty cá biệt. Trong
các TĐKD, nguồn vốn huy động đợc tập trung đầu t vào những công ty, những
lĩnh vực có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng vốn bị phân tán. Nhờ vậy:

+ Vốn của các công ty thành viên luôn đợc sử dụng vào những nơi có
hiệu quả nhất.
+ Tập trung đầu t vốn vào những dự án tạo ra sức mạnh quyết định cho
sự phát triển của tập đoàn.
+ Vốn của công ty này đợc huy động vào công ty khác và ngợc lại, giúp
cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đến hiệu quả nhiều
hơn và giúp nhau phát huy hiệu quả nguồn vốn của công ty và của cả Tập đoàn.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là: Thành lập các TĐKD là một giải pháp hữu hiệu, tích cực cho việc
đẩy mạnh việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên, bởi vì:
+ Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đòi hỏi một lợng
vốn rất lớn mà mỗi công ty riêng biệt sẽ rất khó huy động đợc. Tập trung và
điều hoà vốn sẽ có tác động tích cực trong việc tạo điều kiện cần thiết cho triển
khai nghiên cứu ứng dụng khoa học mới vào sản xuất.
+ Các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải
có sự hợp lực của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, các thiết bị
nghiên cứu mà chỉ có trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo ra đợc tiềm
năng nghiên cứu khoa học to lớn đó.
+ Thông qua sự hợp tác trao đổi thông tin và những kinh nghiệm trong
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cho phép các công ty thành viên có
khả năng đa nhanh những kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô
rộng lớn hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi
vốn nhanh.
Bốn là: TĐKD với các hình thức là công ty đa quốc gia có ý nghĩa rất
lớn, đợc coi là giải pháp quan trọng giúp các nớc công nghiệp hóa sau thực hiện
chiến lợc chuyển giao công nghệ nớc ngoài một cách có hiệu quả nhất. Các tập
đoàn với chiến lợc chung về phát triển và chuyển giao công nghệ đã giúp cho
các nớc giải quyết một số vấn đề sau đây:

+ Tránh nhập cùng một loại công nghệ trùng lắp trong nhiều công ty
thành viên, nhờ đó cơ cấu công nghệ trong tập đoàn đa dạng, hợp lý và có hiệu
quả hơn.
+ Việc phổ biến rộng rãi những thông tin và kinh nghiệm trong chuyển
giao công nghệ từ các công ty thành viên trong tập đoàn sẽ giúp tránh đợc
những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra do thiếu những hiểu biết cơ bản trong
chuyển giao công nghệ nớc ngoài.
+ Thông qua sự chỉ đạo thống nhất, các công ty thành viên sẽ lựa chọn đ-
ợc những công nghệ thích hợp trong chuyển giao công nghệ với chi phí thấp
nhất, giảm lãng phí về vốn, tập trung đợc nguồn lực vào việc thực hiện những
mục tiêu chiến lợc có lợi cho tất cả các công ty thành viên và cho cả tập đoàn.
4. Các hình thức chủ yếu của Tập đoàn kinh doanh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay trên thế giới, ngời ta phân chia TĐKD thành các loại hình tổ
chức khác nhau theo nhiều cách:
4.1. Căn cứ vào ph ơng thức hình thành và các nguyên tắc tổ chức, các
TĐKD trên thế giới đ ợc phân thành 3 loại hình sau:
- Những TĐKD đợc thành lập theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ trong
một tổ chức kinh tế , các công ty thành viên thuộc một tổ chức thống nhất và
mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thơng mại. Những TĐKD này đợc cấu
tạo dới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ
sở hữu khác nhau.
- Những TĐKD đợc thành lập theo nguyên tắc liên kết kinh tế thông
qua những hiệp ớc và hợp đồng kinh tế. Các công ty thành viên ký kết hợp đồng
thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nh xác định quy mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu trao đổi bằng phát
minh sáng chế kỹ thuật. Về tổ chức thờng có ban quản trị chung điều hành các
hoạt động phân phối của tập đoàn theo đờng lối chung thống nhất, nhng những
công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức sản xuất và thơng

mại của mình.
- Những TĐKD đợc thành lập trên cơ sở xác lập sự thống nhất về tài
chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định, hình
thành một công ty tài chính chung gọi là Holding Company.
Công ty này trở thành công ty mẹ của tập đoàn. Đây là hình thức phát
triển cao của TĐKD. Trong TĐKD không chỉ còn thống nhất hạn chế những
hoạt động mà lúc này đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực từ tài chính đến các hoạt
động sản xuất, thơng mại, dịch vụ.
4.2. Căn cứ vào hình thức biểu hiện và tên gọi, trong thực tiễn các TĐKD
có các hình thức sau:
- Cartel: Là loại hình TĐKD giữa các công ty trong một ngành, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, cùng ký hợp đồng với nhau hoặc thoả thuận kinh tế nhằm
mục đích hạn chế cạnh tranh.
Trong các Cartel các công ty vẫn giữ nguyên độc lập về mặt pháp lý, còn
tính độc lập về mặt kinh tế đợc điều hành bằng hợp đồng kinh tế. Đối tợng của
những thoả thuận kinh tế có thể là: thống nhất về giá cả, phân chia thị trờng tiêu
thụ sản phẩm,...Tuy nhiên do các Cartel thờng dẫn đến độc quyền nên Chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phủ nhiều nớc ngăn cấm và hạn chế hình thức tập đoàn này bằng cách thông
qua những đạo luật chống độc quyền hay luật Cartel.
- Syndicate: Thực chất đây là một dạng đặc biệt của Cartel. Trong
Syndicate có một văn phòng thơng mại chung đợc hình thành do một ban quản
trị chung điều hành và tất cả các công ty thành viên phải tiêu thụ hàng hóa qua
kênh của văn phòng tiêu thụ này.
- Trust: là một liên minh độc quyền của các tổ chức sản xuất kinh doanh
do một ban quản trị thống nhất điều hành. Khi gia nhập Trust, các doanh nghiệp
bị mất độc quyền về thơng mại, các nhà t bản trở thành cổ đông. Việc thành lập
Trust nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao, chiếm nguồn nguyên liệu và khu vực
đầu t.

- Consortium: là một trong những hình thức tổ chức độc quyền ngân
hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong và ngoài nớc hoặc tiến
hành công việc buôn bán nào đó.
- Concern: là hình thức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Concern không
có t cách pháp nhân. Các công ty thành viên trong các Concern vẫn giữ nguyên
độc lập về pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành viên trong Concern dựa trên cơ
sở những thỏa thuận về lợi ích chung nh: phát minh sáng chế, nghiên cứu khoa
học công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh và có hệ thống tài chính chung.
- Conglomerate: là một tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực. Các công ty
thành viên ít có mối quan hệ công nghệ sản xuất với nhau mà chủ yếu quan hệ
về tài chính và hành chính. Conglomerate đợc hình thành bằng cách thu hút vốn
cổ phần của những công ty có lợi nhuận cao nhất thông qua thị trờng chứng
khoán. Đặc điểm cơ bản của hình thức TĐKD này là hoạt động của nó chủ yếu
nhằm mở rộng phạm vi kiểm soát tài chính. Do đó, các Conglomerate có mối
quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng. Vai trò của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng với các Conglomerate là cực kỳ to lớn.
- Các TĐKD xuyên quốc gia: là những công ty có quy mô tầm cỡ quốc
tế với hệ thống chi nhánh dày đặc ở nớc ngoài. Nó gồm hai bộ phận là công ty
mẹ thuộc nớc chủ nhà và hệ thống chi nhánh ở nớc ngoài. Mối quan hệ giữa
công ty mẹ và các công ty chi nhánh là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ
yếu về tài chính, công nghệ và kỹ thuật. Các công ty chi nhánh có thể mang
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thức công ty 100% vốn nớc ngoài, công ty liên doanh, công ty hỗn hợp với
hình thức góp vốn cổ phần.
II. Cơ chế điều hòa vốn trong các tập đoàn kinh
doanh
1. Vốn và yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả
1.1. Khái niệm vốn
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại,

phát triển của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, do vậy nó đợc đặc biệt
quan tâm. Khái niệm về vốn cho đến nay vẫn là một đề tài gây nhiều tranh luận.
Tùy theo cách tiếp cận cũng nh những mục đích khác nhau mà các khái niệm về
vốn đợc đa ra, song nhìn chung có một số khái niệm đáng chú ý sau:
Theo quan điểm của Marx, dới giác độ là các yếu tố của sản xuất, ông
cho rằng:
Vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá
trình sản xuất . Định nghĩa này có tính khái quát cao, song do hạn chế của
trình độ phát triển của nền kinh tế đơng đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất mới tạo ra giá trị thặng d.
Paul. A. Samuelson - nhà kinh tế học hiện đại cho rằng vốn là một
loại hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ một quá trình sản xuất mới, là đầu vào
cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, bao gồm máy móc, vật t, trang
thiết bị, nguyên liệu,...Quan niệm của ông là một bớc tiến lớn so với các bậc
tiền bối của ông, song ông không đề cập đến các tài sản tài chính, giấy tờ có giá
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Trong cuốn Kinh tế học của David Begg, tác giả đa ra hai định nghĩa
vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng
hoá để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá
khác. Vậy là ông đã bổ sung thêm một khoản mục vào định nghĩa của
P.Samuelson.
Nhìn chung, trong hai khái niệm về vốn trên, các tác giả đều thống nhất ở
một điểm chung cơ bản là: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, các tác giả đã đồng nhất vốn với các tài sản của doanh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là toàn bộ giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ; vốn và tài sản, là hai mặt hiện vật và giá trị của
một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản

xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nó cũng đề cập đến vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình riêng biệt, chia
cắt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp, kéo dài từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên
tới chu kỳ cuối cùng. Vai trò của vốn đợc thể hiện khá rõ ràng qua khía cạnh
đó. Ngoài ra, khái niệm còn cho thấy sự khác biệt cơ bản trong quan niệm cơ
bản về vốn và tài sản khi khẳng định vốn là các giá trị .
Chúng ta cũng cần phải phân biệt sự khác nhau giữa vốn và tiền, hai
phạm trù hay bị lẫn lộn. Vốn chính là tiền nhng tiền đợc đa vào quá trình sản
xuất kinh doanh, đầu t nhằm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu.
Tóm lại, có thể nhận định Vốn là giá trị đợc biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng
Xã hội loài ngời đã từng trải qua nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp.
Trong nền kinh tế này, sản phẩm làm ra nhằm để thoả mãn nhu cầu của từng cá
nhân, từng gia đình cụ thể. Khi lực lợng sản xuất phát triển, phân công lao động
đợc mở rộng, nền kinh tế hàng hoá ra đời. Kinh tế hàng hoá đợc điều tiết bởi
các thị trờng hay ta thờng gọi là kinh tế thị trờng. Lịch sử phát triển xã hội đã
chứng minh đây là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế hàng hóa cho hiệu quả
kinh tế cao. Kinh tế thị trờng có u điểm là hết sức năng động, mềm dẻo, tự cân
đối, tự điều chỉnh, tạo môi trờng công bằng, kích thích sự phát triển. Tuy nhiên,
kinh tế thị trờng cũng có những khuyết tật cố hữu của nó nh làm xuất hiện tình
trạng độc quyền, xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế,... cần
có sự can thiệp ở quy mô rộng do một thế lực đủ mạnh, đó là Nhà nớc. Nhà nớc
đặt ra một môi trờng pháp lý, cho phép các doanh nghiệp tự do kinh doanh

trong khuôn khổ luật pháp.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì?
, sản xuất nh thế nào? , sản xuất cho ai? đợc giải quyết hoàn toàn khác so
với các hình thái kinh tế xã hội khác. Việc sản xuất cái gì là do nhu cầu thị tr-
ờng quyết định, nhà sản xuất và ngời tiêu dùng gặp nhau trên thị trờng để định
giá cả và sản lợng. Để sản xuất cái gì, nhà doanh nghiệp phải tìm hiểu, nắm bắt
thông tin về nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị
thuộc chủ sở hữu. Điều này sẽ dẫn họ đến khu vực sản xuất hàng hóa mà ngời
tiêu dùng có nhu cầu cao hơn và nó cũng mách bảo các nhà sản xuất kinh doanh
rời bỏ những khu vực mà ngời tiêu dùng ít có nhu cầu.
Sản xuất theo phơng thức nào đợc quyết định bởi sự cạnh tranh giữa
những ngời sản xuất. Cách duy nhất để doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc về
giá và đạt đợc lợi nhuận tối đa là giảm chi phí tới mức tối thiểu bằng việc áp
dụng những phơng pháp sản xuất có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí trong mọi
công đoạn.
Sau khi hàng hoá đợc sản xuất ra, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu
tiêu thụ nhằm nhanh chóng thu hồi vốn bỏ ra đồng thời thực hiện mục tiêu lợi
nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các yếu tố cung cầu, giá cả, sự
cạnh tranh, các dịch vụ bán hàng,...
Để giải quyết đợc ba vấn đề trên, doanh nghiệp luôn cần một lợng vốn
nhất định, tuỳ thuộc vào quy mô cũng nh ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2.2. Tầm quan trọng của vốn hay yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả
Sản xuất giống nh một cỗ máy mà vốn là bộ phận quan trọng hàng đầu.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi hình thành doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
bao giờ cũng phải đầu t một số vốn tối thiểu gọi là vốn pháp định. Mức vốn này
quy định cho từng ngành nghề kinh doanh và mục tiêu của nó là đòi hỏi doanh

nghiệp phải chuẩn bị những điều kiện vật chất tối thiểu sao cho hoạt động kinh
doanh sau đó có thể diễn ra trôi chảy bình thờng, vừa bảo đảm lợi ích của doanh
nghiệp, vừa bảo đảm quyền lợi của các đối tác có quan hệ. Với số vốn đó,
doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu t ban đầu, mua sắm các tài sản phục vụ
cho hoạt động của doanh nghiệp và sự tăng trởng của doanh nghiệp. Chu kỳ sản
xuất đầu tiên đã bắt đầu, các chu kỳ khác nối tiếp nó, ngày càng mở rộng và
phát triển. Trong quy trình phức tạp đó, doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn đề liên tục nảy sinh mà vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc hàng đầu: có vốn
mới có thể đổi mới máy móc, nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng phơng pháp
quản lý mới, đào tạo thu hút nhân tài,... qua đó nâng cao chất lợng sản xuất một
cách toàn diện.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng và dự trữ sẽ giúp chúng ta
làm rõ hơn vai trò của vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp đều đợc thực hiện thông qua trung
gian là tiền tệ, tơng ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền tệ đi ra và ngợc
lại. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi hoặc với thị trờng đầu vào hoặc với thị tr-
ờng đầu ra. ở đây, các dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu những
hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền tệ trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi tài
sản tích luỹ của doanh nghiệp. Một khối lợng hàng hóa tiền tệ đo đợc tại một
thời điểm là một khoản dự trữ. Tổng hợp các khoản dự trữ do doanh nghiệp nắm
giữ tại một thời điểm nhất định cấu thành nên vốn của doanh nghiệp và đợc
phản ánh trong bảng cân đối tài sản. Dự trữ và dòng có quan hệ chặt chẽ và
là cơ sở cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quy trình này thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quá trình chuyển hoá vật chất
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền tệ đi ra



Dòng vật chất đi ra Dòng tiền tệ đi vào

Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp có thể khác nhau nhng xét cho
cùng cũng là vì lợi nhuận. Thế nhng một quy luật phổ biến trong kinh tế học là
ở đâu có lợi nhuận thì ở đó có rủi ro. Rủi ro xảy ra đe dọa hoạt động của doanh
nghiệp, làm hao hụt và thất thoát vốn, làm cho doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Để tránh hậu quả này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng vốn có
hiệu quả nhất, trong đó có công tác điều hoà vốn đối với các TĐKD.
2. Cơ chế điều hoà vốn trong các TĐKD
20
Tài sản
Quá trình chuyển hoávật chất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Sự cần thiết phải tiến hành điều hoà vốn trong các TĐKD
Điều hoà vốn có thể đợc hiểu là toàn bộ những hoạt động nhằm phân
bổ vốn giữa các bộ phận trong một tổng thể để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, có
hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tại mỗi thời điểm đều đồng thời có
các doanh nghiệp thừa vốn và có các doanh nghiệp thiếu vốn trong một thời
gian nhất định. Với chức năng nắm giữ, hỗ trợ nhau về tài chính, các TĐKD
đứng ra dàn xếp để doanh nghiệp cần có thể vay vốn và doanh nghiệp có vốn
nhàn rỗi có thể cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay để hởng lãi.
Sở dĩ nói điều hòa vốn trong nội bộ có vai trò quan trọng trong hoạt động
của TĐKD là vì nó có những lợi thế sau:
- Lợi thế về thời hạn khoản vay và cho vay: thông thờng tình trạng d thừa
và thiếu hụt có thể giải quyết trong nội bộ là những khoản d thừa và thiếu hụt
tạm thời khi doanh nghiệp thu hoặc trả tiền hàng. Hai đối tợng gặp nhau lại
trùng nhau về nhu cầu, về thời gian đáo hạn của khoản vay thì hoàn toàn có khả
năng cho nhau vay vốn. Trong trờng hợp những doanh nghiệp này cho vay ra
bên ngoài thì sẽ gặp phải những ràng buộc lớn về thời gian cho vay và hoàn trả.

- Lợi thế về tính thuận tiện: khi các doanh nghiệp cho nhau vay trong nội
bộ chỉ thông qua các trung gian tài chính ngành hoặc các công ty mẹ của tập
đoàn hoặc Tổng công ty, việc giao dịch sẽ diễn ra nhanh hơn qua hệ thống tài
khoản chung. Khi có những biến động các doanh nghiệp cũng có thể rút tiền
một cách nhanh chóng.
- Chi phí trung gian giảm, tức là bên cho vay nhận đợc lãi suất cao hơn,
còn bên đi vay sẽ phải trả chi phí thấp hơn cho việc sử dụng vốn.
- Các đơn vị đi vay và cho vay không phải mất thời gian cũng nh chi phí
để tìm hiểu bạn hàng.
2.2. Các hình thức điều hoà vốn trong các Tập đoàn kinh doanh
Các TĐKD trên thế giới, với khối lợng công việc tài chính khổng lồ, có
nhiều biện pháp khác nhau để phân phối, sử dụng tốt nhất nguồn vốn hữu hạn
của mình. Có thể chia các TĐKD này thành hai nhóm:
2.1.1. Các tập đoàn điều hoà vốn thông qua các tổ chức tài chính ngành
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tổ chức tài chính nh công ty tài chính hoặc ngân hàng của tập đoàn
có hoạt động vô cùng năng động. Và với hoạt động của mình, nó đạt đợc cùng
một lúc nhiều mục tiêu.
Về khía cạnh tài chính, các tổ chức trung gian tài chính ngành có các
hoạt động sau:
- Thu hút vốn bằng cách phát hành thơng phiếu và trái phiếu.
- Cho vay chủ yếu là trung và dài hạn.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua.
- Cầm cố các loại vật t, hàng hoá, ngoại tệ, các giấy tờ có giá và vật bảo
đảm khác.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh vàng, đá quý, mua bán chuyển nh-
ợng chứng khoán,...
Nh vậy, các trung gian tài chính này giải bài toán điều hoà vốn toàn diện
và có hiệu quả hơn. Với các hoạt động đa dạng của mình, các trung gian tài

chính trong các TĐKD có các lợi thế sau:
- Thứ nhất: cho phép khai thác nhiều nguồn vốn phục vụ cho phát triển
sản xuất kinh doanh của TĐKD.
Trên thế giới, ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp
có thể tìm kiếm nguồn vốn trực tiếp trên thị trờng chứng khoán, song cũng
không phải không cần đến các trung gian tài chính. ở nớc ta hiện nay, do vai
trò hoạt động của thị trờng chứng khoán còn hạn chế nên nguồn vốn hoạt động
của các doanh nghiệp chủ yếu là vay của các trung gian tài chính. Thế nhng,
trên thực tế nguồn này không đủ đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển của các tập
đoàn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Trong hoàn cảnh đó, các trung gian tài chính ngành là nguời đại diện cho
các tập đoàn, cho các công ty thành viên huy động trong nội bộ tập đoàn hoặc
trong dân chúng thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu có mục đích để
đầu t vào các dự án đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, xây
dựng và cải tạo cơ sở vật chất của các công ty thành viên. Với vị thế của mình,
nó còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng để cung cấp cho các công ty
thành viên, cho các dự án của tập đoàn. Tuy nhiên, trong các mối quan hệ tín
dụng, không phải công ty nào ở thời điểm nào cũng có thể khai thác tốt mối
quan hệ vay mợn với các tổ chức tín dụng. Trong những thời điểm đó thì việc
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều hòa vốn qua trung gian tài chính của tập đoàn sẽ góp phần tháo gỡ đợc khó
khăn cho các đơn vị thành viên.
Thêm vào đó, các trung gian tài chính trong tập đoàn còn là một kênh
dẫn các nguồn vốn đầu t quốc tế cho các dự án đầu t của tập đoàn và của các
công ty thành viên. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng với uy tín
của mình, các trung gian tài chính ngành sẽ t vấn đầu t cho các đối tác làm ăn
với tập đoàn và với các công ty thành viên. Khi sự liên kết hợp tác giữa các đối
tác nớc ngoài với tập đoàn và với các công ty thành viên đợc hình thành thì nó
trở thành ngời quản lý hữu hiệu vốn đầu t cho các đối tác nớc ngoài.

- Thứ hai: Việc thành lập các trung gian tài chính sẽ giúp các tập đoàn
quản lý một cách tối u hiệu quả các nguồn vốn thông qua việc đảm bảo đầu t
vốn đúng định hớng phát triển, đúng công trình và dự án, vừa có hiệu quả kinh
tế cao, vừa đáp ứng đợc nhiệm vụ chính trị xã hội trong quá trình phát triển của
tập đoàn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả tập đoàn.
- Thứ ba: Việc thành lập các trung gian tài chính sẽ cho phép tập đoàn
khai thác triệt để sức mạnh của nó trên thị trờng tài chính tiền tệ thông qua việc
quản lý tập trung thống nhất các nguồn vốn, điều hòa vốn linh hoạt, có hiệu
quả. Nhìn chung các công ty đều trong tình trạng thiếu vốn nhng tại một thời
điểm nào đó có một số công ty tạm thời thừa vốn, trong khi đó một số công ty
khác trong TĐKD lại trong tình trạng thiếu vốn và các nguồn vốn khác không
đợc khơi thông. Để giải quyết mâu thuấn này, các trung gian tài chính sẽ giúp
tập đoàn hình thành nên các quỹ tài chính tập trung có tính chất dự trữ nhng rất
lỏng.
Quỹ này cho phép đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các công ty bị rơi
vào tình trạng thiếu vốn tạm thời và giúp các công ty có vốn tạm thừa không bị
chết vốn. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với các công ty tài chính là mối
quan hệ vaytrả có dựa trên quan điểm tơng hỗ nhau, và chính nguyên tắc
này tạo nên chức năng quản lý, giám sát việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả
của các công ty thành viên.
- Thứ t: Việc thành lập các trung gian tài chính sẽ giúp tập đoàn phát
huy đợc tối đa thế mạnh về các nguồn lực vật chất cũng nh nguồn lực con ngời,
tận dụng đợc thành tựu khoa học công nghệ thông qua việc thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ, tham gia thị trờng tài chính tín dụng, thị trờng vốn trong và
ngoài nớc.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở các nớc có nền kinh tế phát triển hiện nay trên thế giới, công ty tài
chính có thể tham gia thị trờng tiền tệ để bảo đảm cho tập đoàn mình luôn cân
đối đợc các ngoại tệ cần thiết cho việc sản xuất và buôn bán; tham gia thị trờng

tiền tệ để vừa gọi vốn vừa đầu t; can thiệp có hiệu quả vào vấn đề tài chính của
tập đoàn mình, thậm chí thu lợi từ việc can thiệp tài chính vào các tập đoàn
khác. Ngoài ra, các công ty tài chính còn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
sự sôi động trên thị trờng chứng khoán.
2.2.2. Các HOLDING COMPANY ( Công ty mẹ )
Holding Company của tập đoàn đợc hình thành trên cơ sở xác lập sự
thống nhất về tài chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết
các hiệp định về tài chính hình thành một công ty tài chính chung, gọi là
Holding Company. Đây là hình thức phát triển cao của TĐKD. Trong TĐKD
không chỉ còn thống nhất hạn chế các hoạt động mà lúc này đã mở ra nhiều lĩnh
vực từ tài chính đến các hoạt động sản xuất, thơng mại, dịch vụ,...khác nhau.
Công ty mẹ chỉ quan tâm đến lĩnh vực tài chính của tập đoàn mà không quan
tâm đến lĩnh vực sản xuất cũng nh quản lý hành chính, kế hoạch. Thực chất, nó
là một công ty nắm giữ cổ phần của các công ty thành viên. Công việc chính
của công ty mẹ là xem xét, theo dõi tình hình tài chính của các công ty thành
viên trong tập đoàn để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Holding
Comany có những lợi thế sau:
- Tạo ra một thế lực tài chính lớn, phát triển kinh doanh và gây ảnh hởng
tới chính trị, xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
Tập đoàn.
- Đầu t vào nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro.
- Đầu t cho các công ty hiệu quả nhất.
- Tập trung vốn, đầu t vốn vào những dự án tạo ra sức mạnh quyết định
cho sự phát triển của tập đoàn.
- Vốn của công ty này đợc huy động vào công ty khác và ngợclại đã giúp
cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đến hiệu quả nhiều
hơn, giúp nhau phát huy hiệu quả nguồn vốn của công ty và của cả tập đoàn.
ở nớc ta, mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động của các công ty tài
chính nhng đứng về phía góc độ quản lý có thể nhận thấy rằng các công ty tài
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính đang đợc kỳ vọng sẽ đóng vai trò to lớn trong việc làm cho các mối quan
hệ còn lỏng lẻo trong các Tổng công ty nhà nớc trở nên chặt chẽ hơn.
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến cơ chế điều hòa vốn trong các Tập
đoàn kinh doanh
2.3.1 Các nhân tố thuộc môi tr ờng vĩ mô
Một là: Chính sách của Nhà nớc. Nhân tố ảnh hởng trớc tiên đến phơng
pháp và hiệu quả điều hòa vốn của các TĐKD là chính sách của Nhà nớc. Các
chính sách đợc cụ thể hoá bởi các văn bản, pháp luật, nghị định, thông t của
Chính phủ, các Bộ ngành liên quan. Pháp luật quy định thẩm quyền điều hoà
vốn trong TĐKD cho bộ máy quản lý, cụ thể là HĐQT. Trên cơ sở pháp luật và
các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho các
công ty phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách của Nhà nớc trong mỗi thời
kỳ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn của mỗi TĐKD: nếu là những
ngành nghề, lĩnh vực đợc Nhà nớc khuyến khích thì công tác điều hòa vốn đợc
thuận lợi. Mặt khác, nếu chính sách của Nhà nớc thuận lợi thì công tác này
cũng đợc thực hiện dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả.
Hai là: Thực trạng nền kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô có
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn của TĐKD. Khi nền kinh tế ở vào
tình trạng suy thoái, hoạt động của công ty gặp phải khó khăn. Lúc này hoạt
động điều hòa vốn của TĐKD cũng gặp khó khăn và kém hiệu quả. Hơn nữa,
trong giai đoạn này các công ty thành viên thờng thu hẹp sản xuất, theo đó
chính sách điều hòa vốn của tập đoàn cũng phải thay đổi cho phù hợp với tình
hình. Ngợc lại, trong thời kỳ hng thịnh, nhu cầu mở rộng đầu t của doanh
nghiệp tăng lên, tích luỹ lớn, việc điều hòa vốn cũng đợc tiến hành dễ dàng hơn.
Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động điều hòa
vốn của các doanh nghiệp. Trong các nớc có nền kinh tế phát triển cao, với
hành lang pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, việc điều hòa vốn của các TĐKD thông qua
các công ty tài chính, qua ngân hàng của tập đoàn hay qua các công ty mẹ sẽ
cho kết quả tốt hơn, toàn diện hơn so với các nớc nh chúng ta. Bởi lẽ ở những n-

ớc này, các công cụ qua đó các công ty, tập đoàn tiến hành điều hòa vốn đều
phát triển cao với nhiều hình thức, giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn phù
hợp với mình nhất.
2.3.2 Các nhân tố thuộc môi tr ờng vi mô
25

×