Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

LUẬN VĂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG THỰC VẬT ĐỂ TẠO CHỒI CÂY CHÈ Ở GIAI ĐOẠN SAU THU HOẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 106 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẤT ĐIỀU HÒA SINH
TRƯỞNG THỰC VẬT ĐỂ TẠO CHỒI CÂY CHÈ Ở
GIAI ĐOẠN SAU THU HOẠCH
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Mã số ngành: 111
GVHD : Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
SVTH : Nguyễn Thái Sơn
MSSV : 105111055
Tp.HCM, tháng 7 năm 2010
i
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
“Ứng dụng một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật để tạo chồi cây chè
ở giai đoạn sau thu hoạch”.
2. Nhiệm vụ: Thế kỉ 20 là thế kỉ của “ công nghệ sinh học” bởi ngay từ những
thập niên đầu tiên của thế kỉ này nhân loại đã được chứng kiến những khám phá
mang tính đột biến của chúng. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp với cuộc
cách mạng xanh đã mang lại cho con người một lượng lương thực khổng lồ. Các
chất điều hòa sinh trưởng thực vật dần dần được định dạng và sản xuất trên quy
mô công nghiệp. Nhờ có chất điều hòa sinh trưởng mà con người đã chủ động
hơn trong sản xuất, con người có thể can thiệp vào đời sống sinh lí của thực vật
bắt chúng phải phục vụ các nhu cầu đa dạng của con người.
Trong đề tài này chúng tôi quan tâm đặc biệt đến 3 chất điều hòa sinh trưởng
Auxin(NAA), cytokinin(BAP), gibbereline(GA3) và ứng dụng chúng vào việc
sản xuất PHÂN BÓN LÁ đặc hiệu cho cây chè nhằm mục đích tăng số lượng búp


thu hoạch được đồng thời rút ngăn thời gian phát sinh chồi.Bước đầu đã thu được
những kết quả khả quan:
+ Tỉ lệ tối ưu của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong quá trình phát
sinh chồi là: NAA: 1mg/l, BAP: 10mg/l, GA3: 2mg/l
+ Tỉ lệ phối hợp tối ưu của auxin/cytokinin trong quá trình tạo chồi là : 1/10
+ Năng xuất thu hoạch mỗi vụ tăng trung bình 20-30%, mỗi năm có thể tăng
thêm một lứa thu hoặch.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: ngày 5 tháng 4 năm 2010.
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 28 tháng 6 năm 2010.
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
Th.S. Trịnh Thị Lan Anh toàn bộ Đồ án
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày 5 tháng 7 năm 2010
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Trịnh Thị Lan Anh
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
000
KHOA: MT & CNSH
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THÁI SƠN MSSV: 105111055
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỚP: 05DSH
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ Bộ):………………………………….
Đơn vị:………………………………………………………

Ngày bảo vệ:………………………………………………….
Điểm tổng kết:……………………………………………….
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:…………………………………
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám Hiệu trường
Đại Học Kĩ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh cùng các Quý Thầy Cô Khoa
Môi Trường & Công Nghệ Sinh Học đã hết lòng dạy dỗ em trong suốt quãng thời
gian theo học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô – Th.S. Trịnh Thị Lan Anh đã tân tình
hướng dẫn bảo ban em trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn công lao to lớn của bố mẹ đã không quản gian nan
vất vả nuôi dưỡng con nên người.
Xin gửi lời cảm ơn tha thiết nhất đến tập thể lớp 05 DSH, những người
bạn tốt, những người đồng hành cùng tôi trong 4 năm qua.
Và cuối cùng tôi xin có lời cám ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc cùng toàn
thể các nhân viên của Công Ty TNHH SX – TM Long Phú đã ủng hộ giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình thực tập và thực hiện Đồ án tốt nghiệp này.
Vì đây cũng là lần đầu tiên em tham gia nghiên cứu khoa học, một lĩnh
vực đòi hỏi tính chuyên môn cao cùng với tính kiên nhẫn tỉ mỉ do đó không thể
tránh khỏi những sai xót nhầm lẫn mong Quý Thầy Cô trong hội đồng chấm bảo
vệ Đồ án cùng bạn đọc tham gia góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn và có khả
năng ứng dụng rộng rãi hơn.
TP. HCM, tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thái Sơn
iii
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Giới hạn của đề tài 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ 3
2.1.1. Giá trị của cây chè trong nền kinh tế quốc dân 3
2.1.2. Thị trường chè 4
2.1.3. Tình hình sản xuất chè trên thế giới 6
2.1.4. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 7
2.1.5. Đặc điểm hình thái của cây chè 8
2.1.5.1. Nguồn gốc 8
2.1.5.2. Phân loại 9
2.1.6. Đặc điểm hình thái học và sinh vật học của cây chè 13
2.1.7. Đặc điểm sinh trưởng sinh sản của cây chè 19
2.1.8. Khái niệm về phát dục các thể của cây chè 21
2.1.8.1. Tổng chu kỳ phát dục cá thể của cây 21
2.1.8.2. Chu kỳ phát dục hàng năm 22
2.1.9. Đặc tính sinh hóa của chè 22
2.1.10. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè 27
2.1.11. Cơ sở khoa học của việc bón phân cho chè 30
2.2. TỔNGQUAN VỀ CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG CÂY
TRỒNG 30
2.2.1. Auxin 31
2.2.1.1. Lịch sử phát hiện ra auxin 32
2.2.1 .2. Phân loại và cấu tạo 33
iv
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn

2.2.1.3. Tính chất sinh lý của auxin 35
2.2.1.4. Cơ chế tác dụng của auxin lên sự sinh trưởng của cây 39
2.2.1.5. Quá trình tổng hợp và phân giải Auxin trong cây trồng 40
2.2.2. Cytokinin 41
2.2.2.1. Lịch sử hình thành 41
2.2.2.2. Phân loại 42
2.2.2.3. Tính chất sinh lý 43
2.2.2.4. Quá trình tổng hợp và phân hủy cytokinin trong cây trồng 45
2.2.3. Gibberelin 46
2.2.3.1. Lịch sử 46
2.2.3.2. Về mặt hóa học 47
2.2.3.3. Phân loại 47
2.2.3.4. Chức năng 48
2.2.3.5. Gibberellin trong cây trồng 50
2.2.4. Các chất ức chế tăng trưởng 50
2.2.4.1. Các chất có nguồn gốc phenol 50
4.2. Acid abscisic 51
2.2.5. Ethylene 52
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 53
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 53
3.2. Vật liệu 53
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu 53
3.2.2. Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ và hóa chất 53
3.2.3. Bố trí thí nghiệm 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 60
4.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ BAP kết hợp
với nồng cố định của NAA và GA3 lên sự tạo mới chồi chè và thời
gian thu hoạch 60
4.2.Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của sự thay đổi BAP kết hợp vớiNAA,
GA3 và chất nền NPK cố định lên sự tạo mới chồi chè và thời gian thu

hoạch 71
v
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
4.3. So sánh ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
phun trực tiếp với việc phối trộn chất điều hòa với chất nền NPK
lên thời gian hình thành chồi và số lượng chồi chè thu hoạch 82
4.4. Kết luận 88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vi
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
- ATP: Adenosine triphosphate
- BAP: 6-benzyl-aminopurine
- GA3: gibberellin A3
- MAP: mononamonium photphat
- NAA: α-Naphthalene acetic acid
- OPEC: Organization of Petroleum Exporting Countries.
- SA: sunphatamon
- USD: United States dollar
vii
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Sự thay đổi hàm lượng cafein dưới tác dụng của việc bón phân 25
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc thay đổi nồng độ BAP kết hợp với nồng
độ cố định của NAA và GA3 lên sự tạo chồi chè 56

Bảng 3.2. Khối lượng các chất trong quá trình pha trộn các nghiệm thức 57
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ auxin/cytokinin lên quá trình tạo chồi chè 57
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của việc thay đổi nồng độ BAP kết hợp với nồng
độ cố định của NAA và GA3 lên thời gian tạo mới chồi chè 61
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của việc thay đổi nồng độ BAP kết hợp với nồng
độ cố định của NAA và GA3 lên số lượng chồi thu hoạch sau 35 ngày 66
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi BAP kết hợp với NAA, GA3 và
chất nền NPK cố định lên thời gian hình thành chồi chè 72
Bảng 4.4. Số lượng búp chè thu hoạch ở các ngiệm thức thí nghiệm sau
35 ngày tiến hành thí nghiệm (ở giai đoạn thu hoạch) 77
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng phun trực tiếp
lên cây chè đến thời gian hình thành chồi 82
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng có phối trộn
chất nền NPK dưới dạng phân bón lá phun lên cây chè đến thời gian hình
thành chồi 83
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng phun trực tiếp
lên cây chè đến thời gian hình thành chồi 86
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng có phối trộn
chất nền NPK dưới dạng phân bón lá phun lên cây chè đến số lượng
chồi thu hoạch 86
viii
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cây chè trung quốc lá nhỏ 10
Hình 2.2. Cây chè shan 11
Hình 2.3. Cây chè Ấn Độ 12
Hình 2.4. Thân và cành cây chè 13
Hình 2.5. Mầm đỉnh của cây chè 15
Hình 2.6. Mầm nách của cây chè 15

Hình 2.6. Mầm nách của cây chè 17
Hình 2.7. Lá của cây chè 31
Hình 2.8. Auxin 32
Hình 2.9. Bao lá mầm của cây nhạy cảm với ánh sáng 32
Hình 2.10. Sự hình thành và phân bố chất Auxin ở đỉnh mầm 33
Hình 2.11. Cấu trúc IBA 33
Hình 2.12. Cấu trúc IAA 33
Hình 2.13. Cấu trúc không gian của IAA 33
Hình 2.14. Cấu trúc của 4-CI-IAA 34
Hình 2.15. Cấu trúc của PAA 34
Hình 2.16. Cấu trúc IBA 34
Hình 2.17. Cấu trúc 2,4-D 35
Hình 2.18. Cấu trúc α-NAA 35
Hình 2.19. Cấu trúc 2-Methoxy-3,6-dichlorobenzoic acid (dicamba) 35
Hình 2.20. Cấu trúc 2,4,5-T 36
Hình 2.21. Quá trình giãn nở của tế bào dưới tác động của auxin 37
Hình 2.22. Tính hướng địa của cây 37
Hình 2.23.Tính hướng ánh sáng của cây 38
Hình 2.24. Khi cắt bỏ chồi ngọn hoặc rễ chính thì chồi bên, rễ bên được
giải phóng khỏi ức chế và lập tức sinh trưởng 39
Hình 2.25. Auxin tác động tạo quả không hạt 40
Hình 2.26. Quá trình tổng hợp auxin trong cây trồng 41
ix
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
Hình 2. 27. Sơ đồ quá trình thủy phân auxin 41
Hình 2.28. Sơ đồ quá trình trao đổi chất của auxin trong cây 42
Hình 2.29. Cấu trúc 6 furfuryl-aminopurine 42
Hình 2.30. Cấu trúc 6-benzyl-aminopurine 43
Hình 2.31. Cấu trúc của một số cytokinin thường gặp 43
Hình 2. 32. Phát triển do có cytokinin (a); Đột biến thiếu cytokinin

(do thừa cytokinin oxydase) (b) 44
Hình 2.33. Cơ chế tác động của cytokinin 44
Hình 2.34. Tác dụng kìm hãm quá trình thoái hóa của cytokinin
(a) Có cytokinin; (b) Không có cytokinin 45
Hình 2.35. Tác dụng đối kháng tính ưu thế chồi non của cytokinin 45
Hình 2.36. Quá trình chuyển hóa qua lại của các cytokinin 46
Hình 2.37. Quá trình phân giải cytokinin trong cây trồng 47
Hình 2.38. Kauren (hợp chất trung gian của GA ) 48
Hình 2.39. Cấu trúc của môt số gibbereline 48
Hình 2.40. Tác dụng kì diệu của gibberelin 49
Hình 2.41. Tác dụng của gibberelin lên sự ra hoa 49
Hình 2.42. Tác dụng của gibbereline tạo quả không hạt 50
Hình 2.43. Tác dụng gibberelin trong việc thức tỉnh chồi non 53
Hình 3.1. Bãi chè thực hiện thí nghiệm trước khi thu hái 58
Hình 3.2. Cây chè sau khi thu hoạch dùng để tiến hành thí nghiệm 62
Hình 4.1. Các chồi non hình thành ở nghiệm thức A3 64
Hình 4.2. Chồi non biến dị hình thành ở nghiệm thức A9 và nghiệm thức
A10 68
Hình 4.3. Cây chè ở giai đoạn thu hoạch ở nghiệm thức A3 76
Hình 4.4. Cây chè đến giai đoạn thu hoạch ở nghiệm thức B3 79
Hình 4.5. Các búp chè ở giai đoạn thu hoạch của nghiệm thức B10 80
Hình 4.6. Rau cháy lá do chất điều hòa sinh trưởng thực vật ở nồng
độ cao 89
Hình 4.7. Cây chè sau khi xử lý chất điều hòa sinh trưởng ở nồng độ
cao vẫn bình thường 89
x
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

xi
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn

Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của việc thay đổi nồng độ BAP kết hợp với
nồng độ cố định của NAA và GA3 lên thời gian tạo mới chồi chè 61
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của việc thay đổi nồng độ BAP kết hợp với nồng
độ cố định của NAA và GA3 lên số lượng chồi thu hoạch sau 35 ngày 67
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi BAP kết hợp với NAA, GA3
và chất nền NPK cố định lên thời gian hình thành chồi chè sau 35 ngày 72
Biểu đồ 4.4. Thời gian hình thành chồi chè sau 35 ngày phun thí
nghiệm chế phẩm phối trộn chất điều hòa sinh trưởng thực vật với
chất nền NPK 73
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của sự thay đổi BAP kết hợp với NAA, GA3 và
chất nền NPK cố định lên số lượng chồi thu hoạch sau 35 ngày tiến
hành thí nghiệm 77
Biểu đồ 4.6. So sánh thời gian hình thành chồi ở thí nghiệm phun chất
điều hòa sinh trưởng thực vật trực tiếp lên cây chè với thí nghiệm phun
chất điều hòa dưới dạng phân bón lá phối trộn chất nền NPK 83
Biểu đồ 4.7. So sánh số lượng chồi thu hoạch ở thí nghiệm phun chất
điều hòa sinh trưởng thực vật trực tiếp lên cây chè với thí nghiệm phun
chất điều hòa dưới dạng phân bón lá phối trộn chất nền NPK 87
CHƯƠNG
xii
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chè là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao được trồng ở Việt
Nam từ rất lâu đời. Bộ phận sử dụng của chè là lá chè và đặc biệt là lá ở các búp
non. Trong thành phần của lá chè có chứa rất nhiều các chất có lợi cho sức khỏe
đặc biệt là các tanin, ankaloit, cafein giúp người uống có cảm giác sảng khoái

tỉnh táo hơn sau những giờ làm việc mệt mỏi. Thói quen uống trà đã ngày càng
phổ biến hơn không chỉ ở những người lớn tuổi mà ngay cả ở lớp trẻ, không chỉ ở
các nước Châu Á mà ngay cả ở các nước Châu Âu (các nước phát triể ).
Ngày nay người ta quan tâm rất nhiều đến thức uống có lợi cho sức khỏe.
Các loại nước uống đơn thuần chỉ để giải khát như cocacola hay pepsi đã dần dần
được thay thế bằng các loại nước uống có lợi cho sức khỏe có nguồn gốc từ trà
xanh như “trà xanh 0
o
” hay “ C2 ”. Do đó nhu cầu về chè là vô cùng lớn. Mặc dù
có đủ điều kiện cần thiết để phát triển cây chè nhưng trên thực tế tổng kết cho
thấy sản lượng chè chúng ta sản xuất ra rất khiêm tốn chỉ đủ để tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu một ít ra nước ngoài. Nguyên nhân đơn giản vì chúng ta chưa
tâm huyết với cây chè, nhà nước chưa quan tâm đúng mức tới loại cây rất kinh tế
này. Chúng ta vẫn chỉ dừng lại ở phương thức sản xuất thủ công tự phát và chủ
yếu vẫn đang sản xuất theo kiểu kinh tế gia đình nhỏ lẻ không tập trung, chưa
ứng dụng phát triển của công nghệ sinh học vào thực tế sản xuất.
Ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ sinh học, đặc biệt là
những tiến bộ trong lĩnh vực nông nghiệp, các nhà khoa học đã nghiên cứu đã và
sản xuất ra các loại phân bón tốt, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đã được
tinh sạch hơn và bước đầu được áp dụng trên cây chè.
Tuy có rất nhiều các lợi thế để phát triển cây chè nhưng Việt Nam vẫn
chưa được xếp vào các nước xuất khẩu chè trên thế giới như Trung Quốc, Ấn
Độ… Vì vậy việc ứng dụng được những tiến bộ của công nghệ sinh học vào thực
tế sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề đang được quan tâm
hiện nay. Để tìm hiểu về tác động của các chất điều hoà sinh trưởng thực vật lên
1
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
sự tạo chồi ở cây chè ngoài đồng ruộng nhằm tăng số lượng búp chè thu hoạch,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng một số chất điều hòa sinh
trưởng thực vật để tạo chồi cây chè ở giai đoạn sau thu hoạch”.

1.2. Mục đích của đề tài
Quá trình phát triển của cây chè trải qua rất nhiều giai đoạn, để tạo ra
được một lứa chè ngon năng xuất cần đầu tư nhiều công đoạn chăm sóc. Sản
phẩm thu hoạch của chè là lá đặc biệt là các búp non, do vậy để có được năng
xuất cao cần phải tăng số lượng chồi non hình thành và rút ngắn thời gian tạo
chồi. Do vậy, chúng tôi đã sử dụng 3 loại chất điều hòa sinh trưởng là auxin
(NAA), cytokinin (BAP), gibbereline (GA3) áp dụng trên đối tượng là cây chè
nhằm tăng số lượng chồi, cụ thể:
- Tìm được nồng độ tối ưu của các chất như auxin, cytokinin và gibbereline
trong sự tạo chồi mới ở cây chè sau giai đoạn thu hoạch và rút ngắn thời gian thu
hoạch của một lứa chè nhằm tăng số lần thu hoạch chè trong một năm.
- Tìm ra được tỉ lệ phối hợp auxin và cytokinin tối ưu trong sự tạo chồi.
1.3. Yêu cầu của đề tài
– Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật phải được mua ở nơi đáng tin cậy, có độ
tinh khiết cao ít chứa tạp chất.
– Quá trình pha chế, phối hợp phải đảm bảo độ chính xác đúng kĩ thuật để đảm
bảo độ tin cậy của thí nghiệm.
– Các thao tác thực hiện phải đúng yêu cầu kĩ thuật, quá trình thu nhận kết quả
phải tỉ mỉ cận thận đảm bảo tính khách quan, khoa học.
1.4. Giới hạn của đề tài
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn chỉ kéo dài trong khoảng 3 tháng nên
đề tài này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu trên cây chè Thái Nguyên, giống chè
cành 777 (một giống chè ngon đặc sản có giá trị cao).
Thời gian nghi nhận số liệu sau khoảng 10 ngày kể từ khi phun các chất
điều hòa.
2
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ
2.1.1. Giá trị của cây chè trong nền kinh tế quốc dân

2.1.1.1. Giá trị sử dụng
Chè là thức uống lí tưởng có nhiều giá trị về dược liệu. Hỗn hợp Tanin
chứa trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ,
thương hàn… Theo M.N. Zaprometop thì Catechin của chè có tác dụng làm
thông các mao mạch. Cafein và một số hợp chất Alkaloit khác có trong chè là
những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não
làm cho hệ thần kinh thêm minh mẫn, nâng cao tinh thần làm việc, giảm mệt
nhọc khi công việc căng thẳng. Chè chứa nhiều vitamin như vitamin A, B1, B2,
B6, PP và nhiều nhất là vitamin C. Các chất này có tác dụng quan trọng đối với
đời sống con người, đặc biệt gần đây nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ,
Nhật Bản cho thấy uống chè xanh có tác dụng chống phóng xạ và ung thư da.
Các nhà nghiên cứu đến từ trường Đại học Western, nước Úc đã thí nghiệm trên
chuột cho thấy dầu của cây chè có thể ngăn chặn sự phát triển của các khối u trên
da.(07/2010).
Hiện nay chè là thức uống phổ biến không chỉ là uống chè đơn thuần mà
là chế biến ra các dạng thực phẩm, nước uống từ chè. Nhu cầu tiêu thụ chè tỉ lệ
thuận với tốc độ phát triển công nghiệp vì thế chè ngày càng được sử dụng với
nhu cầu lớn, điển hình như khả năng tiêu thụ ở một số nước G8 và OPEC.
2.1.1.2. Giá trị kinh tế
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kì kinh tế dài nhưng nhanh cho
sản phẩm thu hoạch. Đảng và Nhà nước ta coi cây chè là cây xóa đói giảm nghèo
ở các tỉnh lẻ.
Trồng chè còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải
quyết việc làm, là một trong những cây có giá trị cao ở trung du miền núi phía
bắc và tây nguyên góp phần thúc đẩy trung du và miền núi có điều kiện hòa hợp
với miền xuôi về kinh tế, văn hóa và xã hội.
3
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
Chè là cây trồng dễ áp dụng rộng rãi vào các loại hình kinh tế, đặc biệt là
kinh tế trang trại. Trồng chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở các vùng cao, góp

phần phủ xanh đất trống, đồi trọc tạo sự ổn định cân bằng sinh thái vùng.
Ở nước ta, chè là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan
trọng. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999 khoảng 50 triệu USD. Những tháng
đầu năm 2010 tình hình xuất khẩu chè đã tăng đột biến. Như vậy, hai quý đầu
năm, toàn ngành xuất khẩu được 60 nghìn tấn, kim ngạch 80 triệu USD, tăng
25% về lượng và 30% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Theo Vitas, kim
ngạch xuất khẩu chè tăng là do thời gian qua, giá chè xuất khẩu của nước ta tăng
lên 1.340 USD/tấn, cao nhất từ trước tới nay.
2.1.2. Thị trường chè
2.1.2.1. Thị trường thế giới (xuất khẩu)
Khu vực trung Cận Đông là vùng sử dụng chè nhiều nhất vì khu vực đạo
Hồi cấm các thức uống có cồn, ít uống café. Với Iraq chúng ta đã xuất khẩu năm
cao nhất là 6.600 tấn, với Iran chỉ nhập các loại chè đen cao cấp 3000-3500
tấn/năm, với mức giá 1400-1550 USD/tấn. Với LiBi và Giocdani chúng ta đã và
đang xuất khẩu các loại chè tốt với bao bì thành phẩm 100-500g/hộp các tông giá
từ 1800-1900 USD/tấn.
Khu vực Châu Âu, chủ yếu là Đông Âu đã nhập chè của nước ta gần 40
năm nay với các loại chè đen, có năm đến 12.000 tấn giá 1200-1450 USD/tấn,
chè xanh từ 2000-3000 tấn, giá khoảng 1800-1900 USD/tấn. Tây Âu, nhất là
nước Anh có năm nhập 2000 tấn.
Thị trường Mỹ tiêu thụ các loại chè xanh cao cấp với bao bì đẹp, giá từ
3000-6000 USD/tấn, chè đen từ 1150-1550 USD/tấn.
Thị trường Châu Á như Pakistan, Singapore, Nhật Bản và Đài Loan nhập
chè xanh năm cao nhất 4000 tấn, giá từ 800-4500 USD/tấn.
Năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu 35.000-37.000 tấn vượt so với chỉ tiêu
5.000-7.000 tấn. Năm 1999 là năm thứ 3 liên tiếp xuất khẩu chè Việt Nam tăng
mạnh, chỉ trong vòng 2 năm đã từ hơn 3 vạn tấn lên gần 4 vạn tấn, nâng thị phần
chè Việt Nam từ 1,7 % những năm 1995 lên 3,2-3,4 % các năm 1997-1998 và
4
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn

hiện nay là 4 %. Cả nước hiện nay có 102 đầu mối xuất khẩu chè trong đó tổng
công ty chè Việt Nam chiếm 46.5 % về giá trị tổng kim ngạch 50 triệu USD.
Tỉ trọng các thị trường trên tổng số 42.145 tấn chè xuất khẩu được chia ra
như sau:
+ Châu Á và trung Cận Đông 36.226 tấn = 85,35% (20 nước) trong đó:
Iraq : 16.412 tấn
Đài Loan : 9.071 tấn
Pakistan : 2091 tấn
Singapore : 1617 tấn
Nhật Bản : 998 tấn
Hồng Kông : 888 tấn
+ Châu Âu 7044 tấn = 16,54 % (13 nước), trong đó:
Nga : 1547 tấn
Anh : 899 tấn
Hà Lan : 818 tấn
Đức : 755 tấn
+ Hoa Kỳ, Canada – 1161 tấn = 2,57% trong đó:
Canada : 585 tấn
Hoa Kỳ : 576 tấn
+ Nam Mỹ và Châu Úc 71 tấn
+ Các nước Châu Phi và các nước khu vực khác 42 tấn
Thời gian gần đây chúng ta có nhiều nước là thị trường mới như Áo, Bỉ, Lúc
Xăm Bua, Séc, Tây Ban Nha, Panama, Paragoay…
2.1.2.2. Thị trường trong nước (nội tiêu)
Chè tiêu thụ trong nước khoảng 20.000tấn/năm, chè xanh, chè hương
được chế biến theo phương pháp thủ công và bán cơ giới do tư thương kinh
doanh là chủ yếu. Giá chè nội tiêu không ổn định và thường cao hơn giá chè xuất
khẩu. Giá chè nội tiêu thường tăng đột biến vào các dịp lễ, tết.
Thị trường trong nước hiện nay với hơn 80 triệu dân theo dự toán tương
lai sẽ có khoảng 100 triệu dân. Bình quân các nước uống chè nhiều như Anh,

Mỹ, Nga là khoảng 4,3kg/người/năm. Nếu Việt Nam chỉ ước tính bình quân là
5
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
0,5kg/người/năm thì nhu cầu sẽ là 40.000-50.000 tấn/năm. Xu hướng sử dụng
chè nội tiêu hiện nay đòi hỏi chè chất lượng cao, thể hiện ở các thành phố, thị
trấn, thị xã và khu công nghiệp vì thế vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất chè nội
tiêu là chú ý đến công nghệ chế biến nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.1.3. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là cây công nghiệp dài ngày được trồng nhiều ở hơn 30 nước trên thế
giới và được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Năm 1995 diện tích trồng
chè toàn cầu là 2.500.000 ha, sản lượng 2.590.000 tấn khô, năng xuất bình quân
5,5 tấn tươi/ha. Trong 30 năm qua sản xuất chè trên thế giới phát triển nhanh,
diện tích tăng 1.200.000 ha, bình quân mỗi năm tăng 40.000 ha, sản lượng tăng
1.580.000 tấn, bình quân mỗi năm tăng 52.000 tấn khô.
Sản xuất chè trên thế giới tập trung ở một số nước chủ yếu sau:
+ Trung Quốc:
Nghề trồng chè ở Trung Quốc có lịch sử lâu đời, cây chè được phân bố ở
phạm vi địa lý rất rộng từ 18- 35 độ vĩ Bắc và 99-122 độ kinh Đông. Điều kiện tự
nhiên khí hậu Trung Quốc rất thích hợp cho việc trồng chè. Chế độ nhiệt hàng
năm ở các vùng trồng chè khoảng 15-18
o
C, lượng mưa hàng năm trên 1000 mm.
Diện tích trồng chè Trung Quốc hiện nay khoảng 1,2 triệu ha với sản lượng
khoảng 680.400 tấn.
+ Ấn Độ:
Ấn Độ bắt đầu trồng chè vào khoảng năm 1834-1840, do điều kiện thích
hợp và ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật, cơ giới hóa ngành chè vì vậy Ấn Độ đang
đứng đầu trên thế giới về xuất khẩu chè. Sản lượng chè Ấn Độ năm 1999 đạt
805.612 tấn. Chè ở Ấn Độ tập trung ở hai vùng rõ rệt, vùng phía bắc chè tập

trung ở các bang Atxam, Kachar, Duvars và Darjiling. Atxam và Darjiling là hai
khu vực chè nổi tiếng trên thế giới. Vùng chè ở phía nam tập trung ở hai bang
Kerala và Madras.
+ Srilanca:
Srilanca bắt đầu trồng chè vào khoảng năm 1837-1840 nhưng thực sự phát
triển mạnh từ năm 1867-1873. Chè Srilanca tập trung ở các tỉnh miền trung, miền
6
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
tây và tây bắc. Chế độ nhiệt trung bình 18-19
o
C lượng mưa dưới 1860 mm. Sản
lượng chè năm 1999 đạt khoảng 283.716 tấn.
+ Nhật Bản:
Nhật Bản là nước đầu tiên nhập giống chè từ Trung Quốc (năm 805-814),
chè trồng tập trung ở giữa 35-38 vĩ độ Bắc. Một số ít diện tích trồng ở 40 vĩ độ
Bắc. Chè Nhật Bản trồng chủ yếu ở nơi đất bằng, độ cao so với mặt biển không
quá 80-100m, khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, lượng mưa tương đối lớn
2150 mm/năm. Sản phẩm chè chủ yếu là chè xanh, giống trồng chủ yếu
Yabukita, Merỵaku, Youkon và Gurikha.
+ Indonesia:
Bắt đầu trồng chè từ thể kỉ 19. Chè được trồng tập trung ở miền tây đảo
Java nơi có độ cao so với mặt nước biển 2300m, ở miền đông bắc và nam
Xumatra có độ cao so với mặt biển 900m. Cả 2 đảo này nằm trong vùng nhiệt
đới, lượng mưa hàng năm 2500-4000mm, phân bố đồng đều, vì vậy chè được thu
hoạch quanh năm, năng xuất cao, bình quân lớn hơn 9 tấn/ha. Sản phẩm chế biến
chủ yếu là chè đen.
2.1.4. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây chè có từ lâu đời, uống chè trở thành nhu câu thiết yếu
hàng ngày của nhân dân ta. Với đất đai khí hậu thích hợp cho sự phát triển của
cây chè, Việt Nam là một trong 7 vùng chè cổ xưa của thế giới. Chất lượng chè

búp tươi ở một số vùng trong nước không thua kém các nước sản xuất và xuất
khẩu nhiều như Ấn Độ, Trung Quốc và Srilanca…
Đến hết năm 1999 dự tính chè cả nước có 82.000 ha, trồng mới được 4900
ha, năng xuất chè búp tươi đạt 4,32 tấn/ha. Tổng sản lượng chè các loại đạt
60.000 tấn, trong đó tiêu dùng trong nước đạt 18.000 tấn, xuất khẩu 42.000 tấn.
Sự phát triển của nghành chè rất quan trọng đảm bảo cung cấp chè đủ
uống cho nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt 50 triệu USD (năm 1999) và giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái ở nhiều địa phương.
Cây chè được trồng chủ yếu ở vùng trung du phía bắc và tây nguyên.
Người trồng chè chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Việc phát triển cây chè
cùng với việc xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến thời gian qua đã giải
7
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
quyết việc làm cho hơn 20 vạn lao động, ổn định đời sống cho hơn 10 vạn hộ gia
đình, tạo ra trung tâm công nghiệp dịch vụ gắn với nông nghiệp góp phần cải
thiện đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các tỉnh trung du miền núi và tây
nguyên.
2.1.5. Đặc điểm hình thái của cây chè
2.1.5.1. Nguồn gốc
Nhiều công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc
của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và
ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây khoảng 4.000 năm, người
Trung Quốc đã biết dùng chè để làm dược liệu và sau đó mới dùng để uống.
Cũng theo các nguồn tài liệu này thì vùng biên giới Tây Bắc nước ta nằm trong
vùng nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới.
Năm 1823 R.Bruce phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng Atxam
(Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng nguyên sản của cây chè là ở Ấn
Độ chứ không phải là ở Trung Quốc. Trong tất cả các tài liệu gần đây hầu như
không thấy có sự nhất quán về nơi xuất xứ của cây chè. Chúng ta biết rằng muốn
xác định vùng nguyên sản của một cây trồng cần căn cứ vào những điều kiện

tổng hợp, trong đó cây dã sinh chỉ là một điều kiện mà điều chủ yếu cần xét đến
tập quán sử dụng, lịch sử trồng trọt và tình hình phân bố các loại hình sản xuất có
quan hệ tới cây trồng đó.
Những công trình nghiên cứu của Đjêmukhatze (1961 - 1976) về phức
catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất
catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc hoang dại đã nêu lên luận
điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè và trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc
cây chè. Đjêmukhatze kết luận rằng: những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa,
tổng hợp chủ là (-) - epicatechin và (-) - epicatechin galat, ở chúng phát triển
chậm khả năng tổng hợp (-) epigalo catechin và các galat của nó để tạo thành (+)
galocatechin. Nghiên cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấy chúng cũng tổng
hợp chủ yếu là (-) - epicatechin và (-) - epicatechin galat (chiếm 70% tổng số các
loại catechin). Khi di thực những cây chè dại này lên phía Bắc, với các điều kiện
8
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
khắc nghiệt hơn về khí hậu, chúng sẽ thích ứng dần với các điều kiện sinh thái
bằng cách có thành phần catechin phức tạp hơn, cùng với sự tạo thành (-)
epigalocatechin và các galat của nó. Điều này có nghĩa là sự trao đổi chất ở đây
hướng về phía tăng cường quá trình hydroxyl hóa và galin hóa. Từ những biến
đổi sinh hóa này của lá các cây chè mọc hoang dại và cây chè được trồng trọt
chăm sóc, cho phép đi tới một kết luận mới "Nguồn gốc của cây chè chính là ở
Việt Nam".
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau từ 30 độ vĩ Nam (Natan - Nam Phi) đến 45 độ vĩ Bắc (Gruzia - Liên
Xô) là những nơi có điều kiện tự nhiên khác rất xa vùng nguyên sản. Chè được
trồng ở Nhật Bản năm 805 - 814, Indonesia 1684, Liên Xô 1833, Xrilanca 1837 -
1840, Ấn Độ 1834 -1840 và Tasmania (Châu đại dương) năm 1840.
Những thành tựu gần đây của các nhà nông học Liên Xô cũng như một số
nước khác đã tạo ra nhiều giống chè mới có khả năng thích ứng trong những điều
kiện khí hậu khác nhau mở ra nhiều triển vọng cho sự nghiệp trồng chè trên thế

giới.
2.1.5.2. Phân loại
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
- Ngành : hạt kín (Angiospermae)
- Lớp : song tử diệp (Dicotyledonae)
- Bộ : chè (Theales)
- Họ : chè (Theaceae)
- Chi : chè Camellia (Thea)
- Loài : Camellia sinensis (Thea sinensis).
Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa học công nhận là:
Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa là: Thea sinensis L.
Chú thích:
Năm 1753 Linê đặt tên khoa học cho cây chè là Thea sinensis, sau đó lại
đặt tên là Camellia sinensis. Sau Linê có nhà thực vật học xếp cây chè thuộc chi
Thea, có tác giả khác xếp cây chè thuộc chi Camellia. Tên khoa học của cây chè
được viết là Thea sinensis hoặc Camellia sinensis. Hơn một trăm năm, tên khoa
9
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
học của cây chè vẫn là một vấn đề tranh luận. Từ trước cho tới nay có 20 cách
đặt tên khoa học cho cây chè. Diễn biến chủ yếu như sau:
+ Năm 1807 f. Sims. Thea sinensis Sims.
+ 1822 H.F. Link. Camellia sinensis Link.
+ 1854 W. Griffim. Camellia theifera Griff.
+ 1874 D. Brandis. Camellia thea Brandis.
+ 1874 W. T. T. Dyer. Camellia theifera Dyer.
+ 1908 G. Watt. Camellia thea (Link) Brandis.
+ 1919 C. P. Cohen Stuart. Camellia thiefera (Griff) Dyer.
+ 1933 C. R. Harler. Thea sinensis (L) Sims.
+ 1956 C. R. Harler. Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
- Cơ quan dinh dưỡng: loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán, hình dạng

và kích thước của các loại lá, số đôi gân lá
- Cơ quan sinh sản: độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân nhánh của
đầu nhị cái.
- Đặc tính sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin. Mỗi giống chè đều có
hàm lượng tanin biến động trong phạm vi nhất định.
Dưới đây giới thiệu phân loại của Cohen Stuart (1919). Cách phân loại này được
nhiều người chấp nhận. Tác giả chia Camellia sinensis L. làm 4 thứ (varietas):
2.1.5.2.1. Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea)
Hình 2.1. Cây chè trung quốc lá nhỏ
10
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.
- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5cm.
- Có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều.
- Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -12
o
C đến -15
o
C.
- Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số
vùng khác.
2.1.5.2.2. Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla)
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.
- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu xanh nhạt,
bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn.
- Có trung bình 8 - 9 đôi, gân lá rõ.
- Năng suất cao. Phẩm chất tốt.

- Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
2.1.5.2.3. Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan)
Hình 2.2. Cây chè shan
Đặc điểm:
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10m.
- Lá to và dài 15 - 18cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày.
- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên còn gọi là
chè tuyết.
11
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
- Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng suất
cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
- Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền bắc của Miến Điện và Việt
Nam.
2.1.5.2.4. Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. atxamica)
Hình 2.3. Cây chè Ấn Độ
Đặc điểm:
- Thân gỗ cao tới 17m phân cành thưa.
- Lá dài tới 20 - 30cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh đậm, dạng lá hình
bầu dục, phiến lá gợn sóng, đầu lá dài.
- Có trung bình 12 - 15 đôi gân lá.
- Rất ít hoa quả.
- Không chịu được rét hạn.
- Năng suất, phẩm chất tốt.
- Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số
vùng khác.
Bốn thứ (varietas) chè trình bày trên đây đều có trồng ở Việt Nam, nhưng
phổ biến nhất là hai thứ C. sinensis var. macrophylla và C. sinensis var. Shan.
- Camellia sinensis var. macrophylla được trồng nhiều nhất ở các tỉnh trung du

với các tên gọi của địa phương (tùy theo màu sắc của lá) như: Trung du lá xanh,
Trung du lá vàng, v.v Tỷ lệ trồng các giống chè trung du ở miền bắc đạt tới
70%. Năng suất búp trong sản xuất đại trà khi chè 5 - 19 tuổi thường đạt 4 - 5
12
Đồ Án Tốt Nghiệp Nguyễn Thái Sơn
tấn/ha.
Các giống chè Trung du chịu được đất xấu, nhưng nhiều sâu hại: rầy xanh, bọ
cánh tơ , ở vùng cao thường bị bệnh phồng lá. Chè Trung du thường để chế biến
chè xanh, chè đen đều cho phẩm chất tốt.
- Camellisa sinensis var. Shan được trồng ở miền núi các tỉnh miền bắc và ở
miền nam Tây Nguyên (Lâm Đồng). Ở mỗi địa phương có các giống khác nhau
như: Shan Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh Năng suất búp thường
đạt 6 - 7 tấn/ha. Búp chè có nhiều tuyết, dùng chế biến chè xanh, chè đen đều cho
phẩm chất tốt nhưng thích hợp với chế biền chè xanh hơn.
2.1.6. Đặc điểm hình thái học và sinh vật học của cây chè
2.1.6.1. Thân và cành
Hình 2.4. Thân và cành cây chè
Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là đơn trục, nghĩa là chỉ có
một thân chính, trên đó phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do
hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân gỗ,
thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi.
Thân gỗ là loại hình cây cao, to, có thân chính rõ rệt, vị trí phân cành cao.
Thân nhỡ hay thân bán gỗ là loại hình trung gian, có thân chính tương đối rõ rệt,
vị trí phân cành thường cao khoảng 20 - 30cm ở phía trên cổ rễ.
Đặc điểm của thân bụi là cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng
thấp, phân cành nhiều, vị trí phân cành cấp 1 thấp ngay gần cổ rễ. Trong sản xuất
thường gặp loại chè thân bụi. Vì sự phân cành của thân bụi khác nhau nên tạo
cho cây chè có các dạng tán: tán đứng thẳng, tán trung gian và tán ngang.
13

×