Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng & Một số Giải pháp đẩy mạnh XK nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.45 KB, 84 trang )


Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại,
đặc biệt là xuất khẩu của mỗi quốc gia, có vị trí ngày càng quan trọng và ngày càng
đợc mở rộng. Xu thế này ngoài những tác động tích cực cũng đặt ra nhiều thách thức
cho các nớc đang phát triển, đòi hỏi mỗi nớc phải có những định hớng phát triển
kinh tế cho phù hợp với điều kiện, lợi thế riêng của mình. Với truyền thống là một n-
ớc có thế mạnh về hàng nông sản xuất khẩu, ngay từ những ngày đầu của công cuộc
đổi mới, xuất khẩu nông sản đã đợc quan tâm chú trọng phát triển.
Là một nhóm hàng rất quan trọng trong hàng nông sản xuất khẩu với tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm tới gần một nửa tỷ trọng xuất khẩu của hàng nông
sản và khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, nhóm hàng cây công
nghiệp dài ngày tỏ rõ u thế của mình trên thị trờng thế giới, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam. Với những thành tựu đạt đợc trong hơn 10 năm qua, nhóm hàng này
đã góp phần không nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ đó, vẫn còn nhiều điều tồn tại
đối với nhóm hàng về mặt quản lý của Nhà nớc cũng nh việc thực hiện ở các cơ sở,
cùng với những khó khăn đang đặt ra cho thời kỳ tới. Khoá luận mang tên: Thực
trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng cây công nghiệp dài
ngày sẽ nghiên cứu, phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu của nhóm hàng
trong suốt thời kỳ 1990-2000 với mong muốn có một cái nhìn toàn diện về nhóm
hàng cây công nghiệp dài ngày nói chung và chi tiết về 3 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
đang có mặt trong những mặt hàng chủ lực của nớc ta. Trên cơ sở đó, đa ra những
kiến nghị chung nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng, đạt hiệu quả sản
xuất và xuất khẩu cao hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ
Mục đích: đa ra những định hớng lớn đối với nhóm hàng cây công nghiệp dài
ngày cũng nh một số nhóm hàng chủ yếu, đồng thời tìm ra những giải pháp chính
nhằm nâng cao hiệu quả, ổn định và tăng trởng xuất khẩu nhóm hàng này vào giai
đoạn từ năm 2000 đến năm 2010.


Nhiệm vụ:


- Thống nhất chung về lý luận cơ bản về xuất khẩu, liên quan đến xuất khẩu
nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày.
- Khái quát và phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu 3 mặt hàng chủ yếu
là cà phê, cao su và hạt điều.
- Phân tích các yếu tố sản xuất và thị trờng trên cơ sở đó đa ra những định hớng
lớn về sản xuất và xuất khẩu giai đoạn 2000-2010, cùng với giải pháp nâng
cao hiệu quả xuất khẩu của nhóm hàng.
3. Đối tợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tợng: đối tợng nghiên cứu là hiện trạng xuất khẩu nhóm hàng cây công
nghiệp dài ngày.
Phạm vi nghiên cứu: Bài viết đề cập đến những vấn đề lý luận có liên quan đến
vai trò, vị trí của nhóm hàng, đồng thời đa ra bức tranh toàn cảnh về 3 mặt hàng
chính là cà phê, cao su và hạt điều từ năm 1990 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp phân tích-so sánh, quy nạp, tổng hợp dựa trên những số liệu thống kê
thực tế kết hợp lý luận với thực tiễn, phơng pháp phân tích kinh tế vĩ mô và vi mô từ t
duy trừu tợng đến thực tế khách quan đợc sử dụng kết hợp trong bài viết này.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Vai trò nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày trong xuất khẩu của
Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của nhóm hàng cây công nghiệp
dài ngày.
Chơng III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày
Do khuôn khổ của khoá luận và kiến thức của ngời viết, bài viết không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên cũng

nh những ngời quan tâm đóng góp ý kiến xây dựng cho khoá luận đợc tốt hơn. Em xin
đợc bảy tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Lu,
chủ nhiệm khoa kinh tế Ngoại Thơng, là ngời thầy đã trực tiếp hớng dẫn em rất tận
2


tình với tất cả sự tận tâm và tinh thần trách nhiệm. Nhân đây em cũng xin cám ơn
các anh Nguyễn Trung Khoa, Phạm Lu Hng, cô Nguyễn Thị Kim Phợng, các chuyên
viên Vụ Xuất nhập khẩu-Bộ Thơng Mại và các thầy cô giáo Trờng Đại học Ngoại Th-
ơng đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt khoá luận
này.
3


Ch ơng I:
Vị trí, vai trò của nhóm hàng cây công nghiệp dài
ngày trong xuất khẩu của Việt Nam
I. Vị trí, vai trò của xuất khẩu
1. Ngoại thơng và lợi ích của Ngoại thơng
Thơng mại quốc tế ra đời từ hàng ngàn năm nay, là một bộ phận quan trọng của
hoạt động kinh tế, trở thành một phần trong đời sống hàng ngày, và hiện nay vẫn
giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Thơng mại quốc tế là sự trao
đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông
qua mua bán. Cơ sở của thơng mại quốc tế chính là trao đổi và chuyên môn hoá. Sự
trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Thơng mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, nhng xét trên giác độ
một quốc gia thì đó chính là hoạt động ngoại thơng. Quốc gia cũng nh cá nhân
không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc. Thơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng có tình chất sống còn vì một lý do cơ bản là mở rộng khả

năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể
tiêu dùng với danh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc khi thực hiện
chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán. (trích Giáo trình Thơng mại quốc tế- Đại
học kinh tế quốc dân).
Ngoại thơng có vai trò to lớn trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi nớc. Lịch
sử phát triển kinh tế toàn cầu cho thấy một quốc gia không thể tồn tại riêng rẽ mà
vẫn phát triển thuận lợi đợc. Ngoại thơng mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi nớc,
nó cho phép một quốc gia tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức
có thể tiêu dùng với giới hạn của khả năng sản xuất trong nớc nếu nó thực hiện chế
độ tự cung tự cấp, không buôn bán với bên ngoài.
Trớc hết, chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm về ngoại thơng. Ngoại thơng là gì?
Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua mua bán. Sự trao đổi
đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia (Trích Giáo trình Kinh
4


tế Ngoại thơng-1995). Trong đó, nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá và dịch vụ
từ nớc ngoài, xuất khẩu là bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở sử
dụng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay cả hai quốc gia.
Lợi ích của ngoại thơng đã đợc các học giả kinh tế đa ra từ lâu, với khởi điểm để
trở thành một học thuyết khoa học là của trờng phái Trọng thơng. Nội dung chủ yếu
của học thuyết này là lý thuyết cán cân thơng mại thặng d, có nghĩa là một quốc gia
chỉ có lợi do ngoại thơng đem lại nếu cán cân thơng mại thặng d, hay xuất khẩu vợt
quá nhập khẩu. Các quan niệm của các học giả này còn đơn giản, cha cho phép giải
thích bản chất bên trong của các hiện tợng kinh tế. Tuy nhiên, học thuyết Trọng th-
ơng là học học thuyết đầu tiên nghiên cứu hiện tợng và lợi ích của ngoại thơng, khởi
đầu cho những học thuyết kinh tế ngoại thơng sau này.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối đợc Adam Smith đa ra dựa trên sự tìm hiểu những hạn

chế của lý thuyết trọng thơng và minh chứng rằng cả hai bên sẽ có lợi trong mậu
dịch quốc tế nếu thực thi nguyên tắc phân công. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi
quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối
cho phép họ sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn các nớc khác. Lý thuyết này lại
tỏ ra thiếu sót khi xét đến việc liệu một nớc không có lợi thế tuyệt đối về mặt hàng
nào thì có lợi trong thơng mại quốc tế hay không. Và lý thuyết lợi thế so sánh của
David Ricardo ra đời giải quyết hạn chế đó.
Theo David Ricardo- nhà kinh tế học ngời Anh thì cơ chế xuất hiện lợi ích của
ngoại thơng là:
- Mọi nớc đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế bởi vì ngoại thơng
cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi nớc do chỉ chuyên môn hoá vào sản
xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng
nhập khẩu từ nớc khác.
- Những nớc có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn nớc khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt
đối hơn so với nớc khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể và vẫn có
lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế bởi vì mỗi nớc có một lợi thế so
sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng
khác.
Ông cho rằng lợi ích của thơng mại quốc tế chính là bắt nguồn từ sự khác nhau
về chi phí cơ hội ở các quốc gia. Khi các cơ hội ở tất cả các quốc gia đều giống
5


nhau thì không có lợi thế so sánh và cũng không có khả năng nảy sinh các lợi ích
do chuyên môn hoá sản xuất và thơng mại quốc tế. Đó chính là nội dung cơ bản của
quy luật lợi thế so sánh: các nớc sẽ có lợi khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà họ làm ra với chi phí cơ hội nhỏ hơn các nớc khác.
Phát triển lý thuyết của D. Ricardo, Eli Hecksher và Bertil Ohlin - hai nhà kinh
tế học ngời Thuỵ Điển- đã đa ra thuyết u đãi về các nguồn lực sản xuất vốn có, gọi
là lý thuyết H-O và đề ra quy luật H-O về tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất: một n-

ớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất nó cần nhiều nhân tố rẻ và tơng đối
sẵn có của nớc đó và nhập khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất cần nhiếu yếu tố đắt
và tơng đối khan hiếm hơn ở nớc đó. Quy luật này chi phối động thái phát triển
của thơng mại quốc tế và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trọng đối với các nớc
đang phát triển và cha phát triển. Nó chỉ ra rằng, với các nớc đông dân và nhiều lao
động nhng lại thiếu vốn trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá cần tập
trung sản xuất và xuất khẩu nhiều những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập
khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
Tóm lại, tầm quan trọng cũng nh tính tất yếu của hoạt động xuất nhập khẩu đã
đợc phát triển từ lý thuyết trọng thơng và đợc chứng minh rất rõ thông qua lý thuyết
về lợi thế so sánh của D. Ricardo. Nếu một nớc có hiệu quả thấp hơn so với các nớc
khác trong viêc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn có thể có lợi khi tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu. Nói cách khác, trong những điểm bất lợi nhất của một
quốc gia vẫn có thể tìm ra những điểm có lợi nhất để khai thác trong quan hệ thơng
mại quốc tế. Khi tiến hành xuất khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất
ra tất cả các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá ít
bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc
sản xuất ra nó là bất lợi nhất để tiết kiệm đợc những nguồn lực của mình và thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất trong nớc. Việc lựa chọn các sản phẩm xuất khẩu,
đặc biệt là việc xây dựng chiến lợc về các mặt hàng xuất khẩu chủ lực phù hợp với
các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có sẽ là điều kiện cần thiết để các
nớc này có thể nhanh chóng hội nhập vào phân công lao động và hợp tác quốc tế,
trên cơ sở lợi ích thu đợc từ ngoại thơng đó sẽ đẩy mạnh sự tăng trởng và phát triển
kinh tế.
Ngày nay, ngoại thơng không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với nớc
ngoài, mà thực chất là cùng với các quan hệ kinh tế khác tham gia vào phân công
lao động quốc tế. Do vậy, không chỉ coi ngoại thơng là một nhân bố quan trọng bổ
6



xung cho nền kinh tế trong nớc mà còn phải cọi sự phát triển kinh tế trong nớc thích
nghi với lựa chọn phân công lao động tối u. Bí quyết thành công của nhiều nớc
trong chiến lợc phát triển kinh tế là nhận thức đợc mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế
trong nớc và mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
2. Khái niệm về xuất khẩu
Trong nền kinh tế hiện đại, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa
lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nớc. Đối với những nớc mà trình độ phát
triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, thì hoạt động xuất khẩu là một biện pháp hữu hiệu
trong chiến lợc mở cửa nền kinh tế để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho đất nớc, góp
phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc giàu.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của ngoại thơng, nó mang tính chất
tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Do những điều kiện khác
nhau, mỗi quốc gia có lợi thế về những lĩnh vực này và bất lợi về những lĩnh vực
khác trong việc sản xuất những hàng hoá khác nhau. Để có thể dung hoà đợc nguy
cơ và lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia
phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình có thể sản xuất nhiều hơn nhu
cầu trong nớc và phải mua những gì mình cha có hoặc không có khả năng sản xuất
từ những nớc khác.
Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu không nhất thiết chỉ diễn ra những quốc
gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, các quốc gia không có lợi thế về
các điều kiện nh nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ, thông qua
hoạt động trao đổi thơng mại quốc tế cũng sẽ thu đợc những lợi ích, tạo điều kiện
phát triển kinh tế trong nớc.
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành chủ yếu của nền thơng mại quốc tế cũng
nh ngoại thơng của một đất nớc, đó là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc ngoài
(Trích: giáo trình Thơng mại Quốc tế, trờng Đại học Kinh tế quốc dân). Hoạt động
xuất khẩu đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế mở cửa của các
quốc gia. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi
hàng hoá trong nớc. Khi việc trao đổi này giữa các quốc gia đem lại lợi ích cho cả
hai bên, các nớc đều quan tâm mở rộng hoạt động này.

Trong Ngoại thơng, xuất khẩu và nhập khẩu là hai hớng lu thông của hàng hoá
đi ra nớc ngoài và từ nớc ngoài đi vào thị trờng trong nớc. Trong quan hệ kinh tế
giữa hai quốc gia, nếu một nớc xuất khẩu sang nớc kia thì cũng có nghĩa là nớc kia
7


nhập khẩu từ nớc này. Xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng, là phơng tiện
thúc đẩy cho phát triển kinh tế, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển.
Xuất khẩu đợc thực hiện trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng
hoá tiêu dùng đến xuất khẩu hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết bị đến các công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu là đem lại
lợi ích cho các quốc gia.
Xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian lẫn thời gian. Xuất
khẩu có thể chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của các nớc khác nhau, có thể đợc
tiến hành trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm. Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát
triển các hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại của một
nớc. Nhà nớc ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế h-
ớng theo xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
nhân tố rất quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Xét trên toàn bộ sự phát triển
của nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của mỗi quốc gia. Để rút ngắn thời
gian thực hiện của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn
rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn
đó có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, hoạt

động dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động,.... Tuy nhiên, các nguồn vốn này th-
ờng kèm theo những điều kiện hoặc hạn chế khác nhau và chúng ta vẫn phải trả
bằng cách này hay cách khác. Bởi vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu
phục vụ cho công nghiệp hoá đất nớc vẫn là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy
mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
ở những nớc đang phát triển và chậm phát triển, một trong những nguyên nhân
thiếu vốn trong quá trình phát triển là do ít có cơ hội xuất khẩu. Không xuất khẩu đ-
ợc một mặt không thu đợc ngoại tệ từ hoạt động này, mặt khác các nhà đầu t cũng
không a thích đầu t vào quốc gia mà họ không thấy có khả năng phát triển xuất
8


khẩu do đó lại càng thiếu vốn hơn nữa. Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng
lên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợi nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi
khi các chủ đầu t và những ngời cho vay thấy đợc khả năng của xuất khẩu, nguồn
vốn duy nhất để trả nợ.
Thứ 2, hoạt động xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Một trong những thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại
đó là cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Do đó,
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là một tất yếu đối với Việt
Nam. Xem xét về vai trò của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế có hai cách nhìn nhận.
Cách nhìn nhận thứ nhất, sản xuất trong nớc có thể vợt quá nhu cầu tiêu dùng
trong nớc, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa đó. Cách nhìn nhận
này mới chỉ thấy đợc một phần nào của hoạt động xuất khẩu và còn mắc phải sai
lầm. Nếu nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản còn cha đủ
đáp ứng tiêu dùng nội địa, chỉ thụ động chờ sản xuất thừa ra, thì xuất khẩu sẽ rất
nhỏ bé, tăng trởng với tốc độ thấp, đồng thời sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra

một cách rất chậm chạp và bị động.
Theo quan điểm thứ hai, thị trờng thế giới đợc coi là hớng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Điều này cũng có ý nghĩa là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để
tổ chức sản xuất. Xuất khẩu có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều đó đợc thể hiện nh sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ
nh ngành dệt may xuất khẩu phát triển sẽ mở cơ hội lớn cho các ngành sản xuất
nguyên liệu nh bông, thuốc nhuộm,....
- Xuất khẩu mở rộng thị trờng tiêu thụ, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, tạo tiền đề
kinh tế-kỹ thuật nhằm mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Xuất
khẩu là một phơng tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngoài, nhằm hiện đại hoá đất nớc, tạo ra các tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất.
9


- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi đợc với thị trờng. Bên cạnh đó cũng đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nớc phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất kinh doanh.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo ra vốn, thu hút kỹ thuật công nghệ mới
từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra năng lực sản
xuất mới.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc
quản trị sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, cách nhìn nhận này tơng đối chính xác và phù hợp với thực tế
khách quan và đã nhận thức đợc một cách đúng đắn vai trò của hoạt động xuất khẩu
đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao đông làm việc, giảm bớt tỷ lệ
thất nghiệp trong xã hội, đồng thời các lao động này có mức thu nhập ổn định và t-
ơng đối cao. Hiện nay, ở Việt Nam, hàng triệu lao động đang làm việc tại các công
ty, dự án có liên quan đến hoạt động xuất khẩu với mức lơng khá cao. Đây là một
điều dễ hiểu vì xuất khẩu có một vai trò quan trọng là mở rộng quy mô sản xuất
trên thị trờng thế giới rộng lớn. Đồng thời, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
nhẩu các vật t thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng phong phú hơn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân đang ngày một tăng lên theo sự phát triển của xã hội.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nớc.
Xuất khẩu bản thân là một hoạt động kinh tế đối ngoại, có thể ra đời và phát
triển sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Xuất khẩu và các quan hệ kinh
tế đối ngoại khác có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu tạo
điều kiện thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác mở rộng và phát triển. Ví
dụ nh xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thúc đẩy quan hệ tín
dụng quốc tế, đầu t quốc tế, mở rộng vận tải quốc tế,.... Mặt khác, các quan hệ kinh
tế quốc tế này lại tạo tiền đề cho sự mở rộng phát triển của hoạt động xuất khẩu.
10


Xuất khẩu còn góp phần tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là một
mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động và nâng cao uy tín của mỗi
một quốc gia trên trờng quốc tế.
Cuối cùng, xuất khẩu không chỉ quan trọng cho nền kinh tế xét trên tầm vĩ
mô mà còn là một nhu cầu kinh doanh tất yếu đối với các doanh nghiệp.
Dựa vào hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể sử dụng khả năng sản
xuất tối u. Khả năng sản xuất của các doanh nghiệp vợt quá nhu cầu tiêu dùng nội
địa là điều thờng xảy ra, việc chuyển các nguồn lực tài nguyên sang quy trình sản

xuất hàng hoá khác đang có nhu cầu trong nớc là tơng đối khó khăn, phức tạp và
không có hiệu quả kinh tế. Trong khi đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tận dụng
những kỹ thuật sản xuất hiện có để thu đợc lợi nhuận từ thị trờng nớc ngoài. Vì vậy,
doanh nghiệp thờng có nhu cầu tham gia vào thị trờng thế giới, vào hoạt động xuất
khẩu để tận dụng khả năng sản xuất d thừa của mình.
Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở cả thị trờng trong nớc và thị tr-
ờng thế giới. Nhng thông qua hoạt động xuất khẩu họ có thể thu đợc lợi nhiều hơn ở
thị trờng nớc ngoài. Đó là vì môi trờng cạnh tranh và chu kỳ sống của sản phẩm ở
thị trờng nớc ngoài có thể khác so với thị trờng trong nớc. Một lý do khác nữa đó là
do sự khác nhau về chính sách của Chính phủ trong nớc và ngoài nớc về thuế khoá
hay sự điều chỉnh giá.
Bên cạnh đó, cũng nhờ chu kỳ sống của sản phẩm khác nhau ở mỗi quốc gia và
chu kỳ kinh doanh thay đổi từ nớc này sang nớc khác nên nhờ vào hoạt động xuất
khẩu, các doanh nghiệp có thể có cơ hội tối thiểu hoá các biến động về nhu cầu.
Hoạt động xuất khẩu cũng giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trờng ra nớc ngoài,
có thêm nhiều khách hàng và có thể phân tán các rủi ro trong kinh doanh.
Nh vậy, với vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu đã
trở thành vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia nói chung cũng nh của Việt Nam nói riêng.
II. Vị trí, vai trò quan trọng của nhóm hàng cây công
nghiệp trong xuất khẩu của Việt Nam.
1. Vai trò của nhóm hàng trong xuất khẩu.
11


Nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày là một nhóm hàng rất quan trọng trong
hàng nông sản, bao gồm những cây trồng lâu năm, cho thu hoạch trong nhiều năm.
Nhóm hàng này thờng đợc biết đến với những mặt hàng nh cà phê, cao su, hạt điều,
hạt tiêu, chè, bông,... Các sản phẩm của nhóm hàng thờng đợc sử dụng trong các
ngành công nghiệp nh công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và chế tạo, công

nghiệp dệt,....
Cây công nghiệp ở nớc ta đã có từ lâu. Trớc những năm 1990, nhóm hàng cha
thực sự đợc chú trọng vì chúng ta cha nhận thấy vai trò rất quan trọng của nó, mà
thờng chú trọng tới các cây lơng thực mà đặc biệt là gạo. Tới nay, với 3 mặt hàng là
cà phê, cao su, hạt điều và gần đây là hạt tiêu lần lợt trở thành những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực với kim ngạch lên tới trên 100 triệu USD (năm 1999) thì nhóm hàng
này trở thành nhóm hàng chiến lợc của nông sản, tầm quan trọng chỉ đứng sau gạo.
Nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày có những vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân nói riêng cũng nh trong xuất khẩu nói chung. Trớc hết, đây là một
nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, góp phần không nhỏ trong việc tạo nguồn
vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nớc. Đối với những nớc đang phát
triển, con đờng ngắn nhất để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát
triển là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Việt Nam cũng lựa
chọn con đờng đó để phát triển. Để thực hiện thành công quá trình đó, chúng ta cần
một lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến.
Nh đã đề cập, xuất khẩu có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với tỷ trọng khá lớn của nhóm hàng
trong kim ngạch xuất khẩu (có những năm lên tới gần 20% kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc), nhóm hàng đã đóng góp một phần không nhỏ trong tiến trình này. Tỷ
trọng đó cũng nói lên vị trí quan trọng của nhóm hàng. Đây là nhóm hàng xuất
khẩu có tính chiến lợc trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với
giá trị xuất khẩu năm 1997 đạt 1.033 triệu USD, năm 1998 đạt 1.049 triệu USD và
năm 1999 đạt 1.133 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nớc, nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày xuất khẩu của Việt Nam đã đem lại
một lợng vốn không nhỏ, làm tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, nhóm hàng này đã
góp phần tăng vai trò của việc xây dựng và phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam.
Bảng 1: Kim ngạch và tỷ trọng nhóm hàng trong xuất khẩu.
12



Năm
Tổng KN xuất khẩu
(triệu USD)
KN nhóm hàng
CCNDN (triệu USD)
Tỷ trọng nhóm hàng
trong xuất khẩu (%)
1990 2.040 112 5,49
1991 2.087 176 8,43
1992 2.581 228 8,83
1993 2.985 271 9,08
1994 4.054 629 15,52
1995 5.449 1.044 19,16
1996 7.256 968 13,34
1997 9.185 1.033 11,25
1998 9.361 1.049 11,20
1999 11.523 1.133 9,83
2000
(*).
13.000 1.100 8,46
Nguồn: Thời báo kinh tế tháng 12/1999,
Niên giám thống kê thơng mại 2000, Niên giám thống kê 1993,1994.
(*): Số liệu dự đoán.
Thứ hai, có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động. Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 80 triệu dân, 75% trong số đó là sống ở khu
vực nông thôn, và khoảng 40% dân số đang trong độ tuổi lao động. Nh vậy ta có thể
thấy một lực lợng lao động dồi dào trong nông nghiệp. Việc sản xuất và xuất khẩu
nhóm hàng này đã góp phần vào việc tạo công ăn việc làm cho họ. Hiện đã thu hút

hàng triệu lao động làm các công việc liên quan đến nhóm hàng nh sản xuất, chế
biến, xuất khẩu,... kéo theo cuộc sống ổn định cho hàng triệu gia đình, góp phần cải
thiện đời sống và ổn định xã hội. Đây cũng chính là những hiệu quả xã hội của
nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày.
Hơn nữa, sự phát triển của nhóm hàng có thể đem lại cơ hội phát triển cho
những ngành khác có liên quan. Việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng đã tạo động
lực cho một số ngành khác có điều kiện phát triển. Không những thế, nhóm hàng
còn có khả năng phát triển trên nhiều vùng kinh tế, đặc biệt ở các vùng miền núi,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo hớng hợp lý. Với đặc điểm
là sử dụng nhiều lao động, đơn giản về kỹ thuật, quy mô đầu t không lớn, trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, sản xuất cây công nghiệp dài ngày là một
13


trong những ngành quan trọng và đợc đánh giá là một ngành mũi nhọn trong chiến
lợc phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu của nớc ta hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua xuất khẩu, nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày của
Việt Nam đã thâm nhập thị trờng thế giới, từ đó mở rộng và thúc đẩy sự phát triển
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và các nớc khác. Thế giới đã biết
đến Việt Nam thông qua các sản phẩm nông sản mà nhóm hàng này cũng là một
phần quan trọng trong nông sản, nhóm hàng mà đã tạo vị thế của Việt Nam trên tr-
ờng quốc tế. Nhờ đó các mối quan hệ khác cũng phát triển theo nh du lịch quốc tế,
vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế...Sự phát triển những ngành này cũng tác động ng-
ợc trở lại tới hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng.
Ngoài ra, do yêu cầu của thị trờng thế giới và cũng do sự cạnh tranh khốc liệt mà
các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu luôn phải tìm tòi, cải tiến mẫu mã chất lợng
sản phẩm, nâng cao hàm lợng công nghệ của sản phẩm thông qua công nghệ chế
biến sâu nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu của thị trờng. Từ đó góp phần
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trờng trong nớc, góp phần làm tăng trởng GDP của
đất nớc.

Nh vậy, với u thế là nhóm hàng sản xuất phù hợp với điều kiện về kinh tế, xã
hội, phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
thu hút nhiều lao động, tạo ra khoản thu ngoại tệ lớn, nhóm hàng cây công nghiệp
dài ngày đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta.
2. Các quan điểm phát triển nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày
Nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày Việt Nam ra đời và ngày càng lớn mạnh
là phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay của đất nớc. Căn cứ vào đờng lối phát
triển kinh tế-xã hội theo hớng công nghiệp hoá đất nớc của Đảng và Chính phủ, hội
nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã đa ra nghị quyết:
Phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công
nghiệp chế biến có khả năng cạnh tranh cao; chú ý phát triển các ngành công
nghiệp tốn ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất
khẩu.... Phát triển toàn diện Nông-Lâm-Ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
Nông-Lâm-Thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế đơng thời theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Phù hợp với định hớng chung đó, nhóm hàng cây công
nghiệp dài ngày đã và đang đợc đầu t phát triển mạnh. Đối với nhóm hàng cây công
nghiệp dài ngày, có những quan điểm phát triển nh sau:
2.1 Quan điểm sản xuất hàng xuất khẩu:
14


Quan điểm này nhấn mạnh định hớng sản xuất nhóm hàng để xuất khẩu. Đây là
quan điểm quan trọng nhất cần phải tính đến trong phát triển cây công nghiệp dài
ngày vì trong nhóm hàng này xuất khẩu chiếm đến 85% tổng sản lợng, chỉ có
khoảng 15% sản lợng đợc sử dụng và tiêu dùng trong nớc. Từ quan điểm này phải
có kế hoạch tính toán đến thị trờng tiêu thụ, sản lợng và chất lợng của sản phẩm.
Xuất khẩu mở ra cho nhóm hàng một thị trờng thế giới rộng lớn. Bởi vậy, quan
điểm này giúp phát huy tốt tính năng động của các thành phần kinh tế, huy động đ-
ợc vốn và lao động vào sản xuất các mặt hàng thuộc nhóm cây công nghiệp dài
ngày.

2.2 Quan điểm về hiệu quả kinh tế:
Quan điểm này coi những lợi thế về đất đai, địa hình, khí hậu, lao động là những
tiền đề bố trí sản xuất có lãi, coi trọng việc bố trí sản xuất nhóm hàng cây công
nghiệp dài ngày đi đôi với việc bảo vệ môi trờng sinh thái và chiến lợc phát triển
tổng hợp các loại cây trồng theo quy hoạch phát triển nông nghiệp chung của Nhà
nớc để đạt đợc hiệu quả kinh tế tối u.
Hiệu quả kinh tế của cả nhóm hàng trên phơng diện vĩ mô đợc thể hiện qua
những thành tựu về sản lợng sản xuất, diện tích đất đai canh tác, năng suất sản
phẩm trên một đơn vị đất canh tác, tổng sản lợng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu
cũng nh vai trò của nhóm hàng trong hoạt động xuất khẩu của cả nớc.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế đợc thể hiện ở những chỉ tiêu kinh tế
nh doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,... Các doanh nghiệp thờng hớng đến các
chỉ tiêu hiệu quả này càng lớn càng tốt. Nhng nếu quan tâm quá đến hiệu quả kinh
tế mà bỏ qua các chỉ tiêu khác nh hiệu quả xã hội thì chỉ phục vụ lợi ích của bản
thân mà không chú ý tới sự phát triển của toàn nền kinh tế. Bởi vậy, hiệu quả kinh
tế cần phải đợc xét đến cùng với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
2.3 Quan điểm về hiệu quả xã hội:
Sản xuất các cây công nghiệp dài ngày thờng tập trung ở các vùng đồi núi, tại đó
dân c còn nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển. Việc phát triển cây
công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao sẽ thúc đẩy kinh tế văn hoá xã hội
phát triển, tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. Xét về mặt hiệu quả xã
hội có thể chấp nhận u tiên thị phần (kể cả u tiên vốn) cho vùng miền núi để phát
triển cây công nghiệp nhằm xoá đói giảm nghèo, góp phần chấm dứt nạn du canh
du c, chặt phá rừng để kiếm sống.
15


Có thể khẳng định hiệu quả xã hội của nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày qua
thành tựu đạt đợc trong những năm gần đây. Việc phát triển nhóm hàng này đã tạo
ra hàng triệu công ăn việc làm cho ngời lao động chủ yếu ở khu vực nông thôn và

vùng núi, ổn định về kinh tế cũng nh xã hội cho nhiều vùng, phân phối lại thu nhập
cho ngời lao động.
2.4 Quan điểm về bảo vệ môi trờng sinh thái:
Tỷ lệ che phủ bằng cây rừng và cây công nghiệp lâu năm hiện nay tại hầu hết
các vùng đều thấp hơn tỷ lệ che phủ an toàn để bảo vệ môi trờng sinh thái. Việc
trồng cây công nghiệp lâu năm trên các vùng đất trống, đồi núi trọc sẽ hình thành
thảm thực vật mới, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Tuy nhiên, cần phải đẩy mạnh công tác quản lý đất đai nếu không thì diện tích
trồng cây công nghiệp dài ngày tăng lên do việc chặt phá rừng để trồng cây thì sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trờng sinh thái và không phù hợp với quan điểm
phát triển sản xuất của ngành.
Từ năm 1990 đến nay, chúng ta đã trồng đợc hàng ngàn ha cây công nghiệp dài
ngày trên những vùng đất trống đồi núi trọc, vừa có hiệu quả kinh tế xã hội, vừa
thực hiện theo đúng quan điểm phát triển sản xuất gắn với việc bảo vệ môi trờng
sinh thái.
2.5 Quan điểm thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài:
Việc thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào sản xuất cây công nghiệp dài ngày
là một quan điểm đầu t tiến bộ, không những tìm đợc những nguồn vốn đầu t lớn từ
phía nớc ngoài mà còn có thể học hỏi đợc thêm những kinh nghiệm quản lý mới,
tiếp thu những công nghệ tiên tiến trong sản xuất và chế biến, mà còn mở rộng thị
trờng trên lĩnh vực hợp tác quốc tế để phát triển mạnh mẽ nhóm hàng.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài từ nhiều nguồn nh:
- Vay vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức với lãi suất thấp để phát triển sản
xuất.
- Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết và nhiều dự án đầu t nớc ngoài.
- Thu hút đầu t vào công nghiệp chế biến để tăng chiều sâu của sản phẩm.
2.6 Quan điểm về mở rộng thị trờng:
16



Cần thiết phải mở rộng thị trờng, tìm kiếm các thị trờng mới cho các sản phẩm.
Để mở rộng thị trờng và có đợc các thị trờng ổn định cho cây công nghiệp dài ngày,
chúng ta phải quan tâm đến các công việc sau:
- Có khối lợng lớn các sản phẩm và cơ cấu sản phẩm hợp lý.
- Chú trọng vào công tác chế biến, đặc biệt cần quan tâm áp dụng các công
nghệ chế biến tiên tiến trên thế giới để theo kịp đợc thị trờng thế giới nhng
cũng cần kết hợp với lao động thủ công để tận dụng các nguồn lực của đất n-
ớc.
- Tiếp cận với các thị trờng tiêu thụ sản phẩm này trên thế giới để tìm đợc các
thị trờng ổn định. Xuất khẩu trực tiếp hạn chế tối đa việc tiêu thụ qua trung
gian vì nh vậy ta không có quan hệ trực tuyến với khách hàng và hơn nữa còn
bị chia sẻ một phần lợi nhuận. Cần tìm những bạn hàng lớn, có nhu cầu ổn
định và có uy tín lớn trên thị trờng thế giới.
- Có kế hoạch mở rộng và tăng cờng công tác thông tin, quảng cáo đi đôi với
việc nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu khách hàng để tìm nhu cầu cho những
sản phẩm mới để thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm.
2.7 Quan điểm sử dụng tổng hợp và khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và cơ sở hạ tầng kinh tế đã có:
Theo quan điểm này, cùng với việc tiếp thu thêm những công nghệ tiên tiến trên
thế giới, chúng ta cần quan tâm đến những nguồn lực sẵn có để có thể tận dụng tối
đa các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội cho nhóm hàng.
Mặc dù trớc đây, nhóm hàng này không đợc quan tâm đúng mức, nhng từ những
năm 90, Nhà nớc đã có những quan điểm, chính sách thể hiện mối quan tâm đến
nhóm hàng nh nhóm hàng chiến lợc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Dựa trên những u thế về đất đai, khí hậu, con ngời và những nguồn lực đã có khác
để phát triển nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày hớng về xuất khẩu.
2.8 Quan điểm phát triển sản xuất phải kết hợp với định canh, định c, phân
bố lại dân c và lao động, xây dựng các vùng kinh tế mới:
Quan điểm này cũng giống nh quan điểm về hiệu quả xã hội. Việc phát triển
nhóm hàng cần kết hợp với việc định canh, định c, phân bố lại dân c và lao động,

xây dựng các vùng kinh tế mới.
17


Ch ơng II:
Thực trạng xuất khẩu nhóm hàng
cây công nghiệp dài ngày
I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu của nhóm hàng cây
công nghiệp dài ngày.
Giai đoạn 10 năm, từ năm 1990 đến nay, đánh dấu những bớc phát triển vợt bậc
của nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày. Trong sản xuất, đó là sự mở rộng sản
xuất, mở rộng diện tích đất trồng, nâng cao năng suất, chất lợng và sản lợng thu
hoạch. Trong xuất khẩu, sự phát triển đợc thể hiện qua mức tăng trởng kim ngạch
nhanh chóng cũng nh tỷ trọng kim ngạch cao của nhóm hàng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc.
1. Quy mô và tốc độ tăng trởng
Biểu đồ: Kim ngạch nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày
giai đoạn 1990-2000.
0
200
400
600
800
1000
1200
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Kim ngạch (triệu USD)
Có thể nói, quy mô sản xuất và xuất khẩu của nhóm hàng đã không ngừng tăng
lên, đạt đợc những bớc tiến dài. Từ kim ngạch xuất khẩu ban đầu vào năm 1990 chỉ

đạt 112 triệu USD, chiếm 5,49% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc, đến nay
18


nhóm hàng này đã tăng trởng vợt bậc với kim ngạch tăng lên hơn 10 lần. Theo số
liệu năm 1999, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng đạt 1.133 triệu USD, gấp hơn
10 lần so với kim ngạch năm 1990.
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày.
Năm Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng trong
tổng KN (%)
Tăng trởng
Giá trị Tỷ lệ
Tăng giảm tỷ
trọng (%)
1990 112 5,49
1991 176 8,43 64 57,14 + 2,94
1992 228 8,83 52 29,55 + 0,40
1993 271 9,08 43 18,86 + 0,25
1994 629 15,52 358 132,10 + 6,44
1995 1.044 19,16 415 65,98 + 3,64
1996 968 13,34 - 76 -7,28 - 5,82
1997 1.033 11,25 65 6,71 - 2,09
1998 1.049 11,20 16 1,55 - 0,05
1999 1.133 9,83 84 8,01 - 1,37
2000
(*)
1.100 8,46 - 33 - 2,91 - 1,37
Nguồn: Niên giám thống kê thơng mại 2000, 1996, 1994.

(*): Số liệu dự đoán.
Tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm từ năm 90-99 đạt 91,16%, đặc biệt có
những năm kim ngạch xuất khẩu tăng đến 132,10%. Hầu hết mọi năm đều có sự gia
tăng trong kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trởng hàng
năm là không đều nhau. Có những năm tỷ lệ tăng trởng lên đến 132,10% (năm
1994) trong khi có những năm tỷ lệ này lại giảm.
Có một xu thế là càng ngày tỷ lệ tăng trởng càng giảm. Điều đó không có nghĩa
là quy mô sản xuất và xuất khẩu không đợc mở rộng nhiều mà thực tế là giá trị
tuyệt đối của kim ngạch vẫn tăng nhng trên một tỷ lệ cao hơn về quy mô thì dờng
nh tỷ lệ tăng trởng lại giảm đi so với trớc.
Tỷ trọng của nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhiều so với tr-
ớc. Năm 1990, tổng kim ngạch nhóm hàng chỉ chiếm có 5,49% kim ngạch xuất
khẩu thì nay đã tăng lên khoảng 10%. Điều này cho thấy vai trò ngày càng tăng của
nhóm hàng trong xuất khẩu của nớc ta. Cá biệt có những năm tỷ trọng của nhóm
19


hàng chiếm tới gần 20% khi mà cùng với nhiều yếu tố thuận lợi đã đa tổng kim
ngạch của nhóm hàng lên rất cao. Năm 1995 đánh dấu bớc phát triển rất lớn của
nhóm hàng với tỷ trọng chiếm tới 19,16% kim ngạch xuất khẩu, tăng 415 triệu USD
so với năm 1994. Nhìn chung, trong cả thời kỳ, nhóm hàng này chiếm khoảng 10%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Gần đây, có một biểu hiện đáng lo ngại là tốc độ tăng trởng của nhóm hàng quá
thấp, có biểu hiện chững lại và tụt giảm so với trớc. Điều đó là do một số nguyên
nhân chủ quan cũng nh khách quan.
2. Cơ cấu mặt hàng
Cơ cấu mặt hàng cũng có những sự biến đổi mạnh mẽ. Trớc hết, phải nói đến sự
thay đổi cơ cấu theo hớng đa dạng hoá sản phẩm. Trớc đây, hàng xuất khẩu của
chúng ta chủ yếu chỉ ở dạng sản phẩm thô hoặc sơ chế thì nay các sản phẩm này đã
đợc đa dạng hoá thành nhiều dạng sản phẩm, từ sơ chế cho đến chế biến sâu. Xuất

hiện nhiều mặt hàng mới ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nhóm hàng nh hạt
tiêu, cà phê xay rang,.... Cụ thể cơ cấu nhóm hàng theo những mặt hàng chính nh
sau:
Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng của nhóm hàng
Đơn vị: triệu USD.
Mặt hàng 1994 1995 1996 1997 1999 2000
(*)
Tổng KN nhóm
hàng
629 1.044 968 1.033 1.133 1.100
Cà phê 330,3 598,1 420,2 497,5 585,3 500,0
Tỷ trọng cà phê (%) 52,5 57,3 43,4 48,2 51,7 45,5
Cao su 135,4 187,9 254,5 190,5 120 125,4
Tỷ trọng cao su (%) 21,5 18,0 26,3 18,4 10.6 11,4
Hạt điều 70,5 88,8 75,6 133,3 108,5 120,0
Tỷ trọng điều (%) 11,2 8,5 7,8 12,9 9,6 10,9
Nguồn: Niên giám thống kê thơng mại 2000, 1996, 1994.
(*): Số liệu dự đoán.
Ngoài sự phát triển mạnh của mặt hàng hạt tiêu, cơ cấu các mặt hàng khác chỉ
dao động xung quanh một tỷ trọng nhất định. Mặt hàng cà phê tỏ ra chiếm u thế
nhất trong cả nhóm hàng khi luôn chiếm khoảng50% tổng kim ngạch nhóm hàng.
20


Hạt điều, chè, quế và các mặt hàng khác có sự thay đổi tỷ trọng nhỏ, năm tăng năm
giảm. Đối với cao su có sự tăng trởng vợt bậc vào năm 1996 khi kim ngạch tăng lên
đến 254,4 triệu USD, chiếm tới 26,3% tổng kim ngạch nhóm hàng. Diễn biến cơ
cấu trong thời gian tới có lẽ sẽ có sự chuyển biến lớn, tỷ trọng giữa các mặt hàng sẽ
có sự thay đổi lớn vì lý do là ngành cà phê đang gặp phải khó khăn nặng nề về giá,
nên trong vài năm tới sẽ bị sụt giảm kim ngạch rất nhiều. Đó là khó khăn không chỉ

của riêng ngành cà phê mà còn là khó khăn của cả nhóm hàng và cả nền kinh tế.
3. Cơ cấu thị trờng
Trong thời kỳ qua, do những sự thay đổi lớn trên thế giới về chính trị cũng nh xã
hội, cơ cấu thị trờng đã có sự thay đổi rất lớn. Trớc những năm 90, chúng ta chủ yếu
quan hệ với các nớc xã hội chủ nghĩa là Liên Xô và các nớc Đông Âu, thì đến nay,
khách hàng của chúng ta đã đợc mở rộng rất nhiều. Việt Nam có quan hệ thơng mại
với hơn 160 nớc trên thế giới. Đối với nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày, cũng
có sự thay đổi lớn về cơ cấu thị trờng theo hớng mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại
với các nớc.
Trớc năm 1990 và những năm đầu của thập kỷ này, nhóm hàng cây công nghiệp
dài ngày chủ yếu đợc xuất sang các thị trờng truyền thống quen thuộc là Liên Xô,
các nớc Đông Âu và một vài nớc Châu á nh Trung Quốc, Singapore. Tỷ trọng của
những nớc này thờng chiếm đến 90% tổng lợng hàng xuất. Từ năm 1996, sự bãi bỏ
lệnh cấm vận của Mỹ, những hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng đã giúp
nhóm hàng này tham gia vào thị trờng thế giới theo đúng nghĩa của nó. Những thị
trờng trớc đây với vai trò là trung gian đa hàng của Việt Nam sang các nớc khác đã
dần dần giảm vai trò của mình. Giờ đây, hàng của chúng ta đã có thể xuất trực tiếp
sang những bạn hàng lớn mà không phải qua nớc trung gian nào cả.
Cơ cấu thị trờng năm 1990 phân bổ nh sau:
Khu vực Liên Xô và Đông Âu : 70%
Khu vực Châu á : 20%
Khu vực các nớc Châu Âu khác : 5%
Khu vực khác : 5%
Tuy nhiên, đến năm 2000, cơ cấu thị trờng đã có sự thay đổi lớn:
Khu vực Châu á : 35%
21


Khu vực Châu Âu : 30%
Khu vực Châu Mỹ : 30%

Khu vực khác : 5%
Từ năm 1996 đến nay, cơ cấu thị trờng đã thay đổi nhiều theo hớng tăng dần tỷ
trọng xuất khẩu sang những nớc công nghiệp phát triển nh thị trờng Bắc Mỹ và
Châu Âu. Ví dụ nh, những khách hàng trớc đây thờng mua sản phẩm cao su của
Việt Nam thông qua thị trờng Singapore thì hiện nay đã có thể liên hệ mua trực tiếp
từ phía Việt Nam. Điều này rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam vì chúng ta
không chỉ thu đợc kim ngạch xuất khẩu cao hơn khi không phải chia sẻ quyền lợi
cho ngời trung gian mà chúng ta còn tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tiến gần đến
với thị trờng thế giới về giá cả, nhu cầu, thị hiếu cũng nh phơng thức buôn bán.
Do có sự tiếp cận trực tiếp với thị trờng thế giới nên giá xuất khẩu của nhóm
hàng này cũng thay đổi theo hớng dần dần xích lại gần với giá cả thế giới. Giá bán
cho khách hàng nớc ngoài thờng thấp hơn so với giá ở các sàn giao dịch nông sản
lớn trên thế giới vì hàng của Việt Nam thờng bị coi là có chất lợng không tốt, không
đảm bảo nh hàng của những nớc khác. Tuy nhiên, có một phần lý do là hàng của
chúng ta mới tham gia vào thị trờng thế giới nên hay bị ép giá. Sau một thời gian
khi đã quen thuộc với thị trờng, với khách hàng và tập quán thơng mại quốc tế, giá
cả xuất khẩu dần dần tăng lên, tiến sát đến giá cả quốc tế.
Phải thừa nhận rằng chất lợng là một lý do chính dẫn đến giá xuất khẩu thấp hơn
nhiều so với giá cả thế giới. Đó là lý do khách hàng chê hàng của Việt Nam và hàng
thì không cạnh tranh mặc dù có giá cả thấp. Về lâu dài, phải có những cải tiến về
chất lợng hàng hoá thì mới có thể cạnh tranh tốt trên thị trờng thế giới với giá cao.
4. Về hình thức xuất khẩu
Trớc đây, do mối quan hệ khăng khít với Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu, và
cũng do sự cấm vận của Mỹ mà nhóm hàng xuất khẩu rất hạn chế. Hàng hoá của
Việt Nam thờng đợc xuất sang các nớc xã hội chủ nghĩa khác theo quy chế thơng
mại của những nớc này. Từ năm 1990-1996, nhóm hàng đợc xuất sang các nớc khác
thông qua các nớc trung gian nh Singapore. Đến này, các doanh nghiệp Việt Nam
đã có quan hệ thơng mại trực tuyến với khách hàng nớc ngoài.
ở Việt Nam, nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày thờng đợc mua bán tại các
nông trờng và các hộ gia đình sau đó đợc xuất khẩu. Phơng thức thông thờng và phổ

22


biến ở Việt Nam là khách hàng liên hệ với các công ty xuất khẩu trực tiếp bằng
telex, fax và điện thoại, hoặc đến trực tiếp công ty xuất khẩu hỏi mua. Hiện đã có
nhiều văn phòng đại diện của nớc ngoài đóng ở Việt Nam và việc có nhiều ngời
đứng ra làm trung gian, đại lý hoa hồng, làm cầu trung gian giữa ngời bán và ngời
mua.
Các điều khoản và điều kiện thờng dùng trong các hợp đồng mua bán nhóm
hàng này của Việt Nam thờng theo các điều kiện thông thờng của thế giới, ví dụ nh
đối với cà phê thì có hợp đồng mẫu cà phê Châu Âu 1997, nhng gọn nhẹ và linh
hoạt hơn.
II. Thực trạng xuất khẩu của một số mặt hàng cây công
nghiệp dài ngày chủ yếu.
1. Cây cà phê
1.1 Tổng quan tình hình cà phê thế giới
1.1.1 Tình hình sản xuất:
Cà phê là cây đứng đầu trong nhóm hàng cây công nghiệp dài ngày do vai trò
quan trọng trong thơng mại quốc tế cũng nh về sản lợng và kim ngạch giao dịch.
Trong vài thập kỷ qua, sản lợng sản xuất cà phê thế giới tăng giảm thất thờng, nhng
nhìn chung có xu hớng tăng lên. Sự biến động ở tất cả các khía cạnh của sản xuất là
sản lợng, diện tích, canh tác và năng xuất không giống nhau.
Diện tích trồng cà phê thế giới trong giai đoạn 1990-2000 có chiều hớng tăng
nhng diện tích trồng cà phê ở các khu vực khác nhau trên thế giới tăng giảm không
đều: trong khi diện tích trồng cà phê ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng tăng trung
bình là 2,8%/năm thì diện tích trồng cà phê ở khu vực khác lại giảm đi 0,3%/năm.
Điều này là do sự phù hợp thời tiết ở từng vùng cũng nh những chính sách phát triển
của từng nhà nớc. Đối với khu vực Châu á Thái Bình Dơng, có nhiều nớc có chính
sách phát triển cà phê nh là một trong những mặt hàng quan trọng nhất, chiếm kim
ngạch xuất khẩu nhiều nhất nên ngày càng mở rộng sản xuất cho loại cây này.

Năng suất trồng cà phê trên thế giới thời gian qua có xu hớng giảm xuống, tốc
độ giảm trung bình 0,2%/năm. Tuy nhiên, năng suất trồng tăng giảm không đều ở
23


các quốc gia và các vùng, chẳng hạn nh ở các nớc Châu á Thái Bình Dơng, năng
xuất cà phê tăng trung bình 0,4%/năm.
Sản lợng cà phê thế giới tăng giảm thất thờng nhng nhìn chung có xu hớng tăng
lên. Càng gần đây, xu hớng tăng sản lợng cà phê ngày càng thể hiện rõ. Vụ mùa
năm 1998, 1999 và năm 2000, hầu hết các nớc sản xuất cà phê đều đợc mùa, dẫn
đến các vụ mùa bội thu và sản lợng tăng đáng kể.
Sản xuất cà phê tập trung chủ yếu ở các nớc đang phát triển: chiếm hơn 90% sản
lợng cà phê thế giới. Các nớc phát triển sản xuất với khối lợng rất nhỏ và chủ yếu
nhập khẩu để tiêu dùng. Châu Mỹ La tinh là khu vực trồng cà phê lớn nhất thế giới,
trong đó Braxin có sản lợng đứng đầu thế giới. Trớc chiến tranh thế giới lần thứ 2,
Braxin chiếm 80% sản lợng cà phê thế giới. Những năm sau đó, do sự phát triển
mạnh mẽ về sản xuất cà phê ở các nớc Châu á, Châu Phi nên sản lợng của Braxin
chỉ chiếm 30% sản lợng cà phê thế giới. Sản lợng cà phê của các nớc Châu á, Châu
Phi tăng đáng kể và đã nâng dần tỷ trọng so với sản lợng thế giới.
Trớc đây, các nớc sản xuất cà phê chủ yếu xuất khẩu cà phê thô hoặc chế biến
cha sâu cho các nớc tiêu thụ để các nớc này chế biến. Nhng nhận thấy biện pháp đó
có hiệu quả kinh tế không cao nên hiện nay, nhiều nớc đã chú trọng đến sản xuất cà
phê hoà tan để xuất khẩu.
1.1.2 Tình hình xuất khẩu:
Là một trong những mặt hàng có kim ngạch buôn bán lớn trên thế giới, hàng
năm khoảng trên 10 tỷ USD), cà phê ngày càng có vị trí quan trọng trong buôn bán
quốc tế. Đợc trồng chủ yếu ở những nớc đang phát triển, nhng cà phê lại đợc tiêu
thụ mạnh ở những nớc phát triển, với các thị trờng lớn là Châu Âu và Bắc Mỹ.
Giá xuất khẩu cà phê từ năm 1990 trở lại đây tăng giảm thất thờng, đặc biệt là
đối với cà phê Robusta. Gần đây, do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do cung vợt

cầu, giá cà phê thế giới giảm mạnh. Mặc dù tháng 4/2000, Hiệp hội các nớc sản
xuất cà phê ACPC đã họp để tìm biện pháp nâng đỡ giá và thông qua chơng trình
tạm trữ cà phê với kế hoạch ban đầu là 7 triệu bao cà phê (420.000 tấn) của niên vụ
2000-2001. Nhng thực sự cho đến nay, thị trờng vẫn cha có những biểu hiện tích
cực vì kế hoạch này không giải quyết đợc nguyên nhân sâu sa của sự sụt giá là cùng
lớn hơn cầu. Lợng cà phê tạm trữ này đợc đa vào kho nhà nớc để điều tiết nguồn
cung, nhằm vực giá.
24


Do những đặc tính về sản xuất và tính hơn hẳn về chất lợng hơng vị cà phê, giá
cà phê Arabica thờng cao hơn hẳn so với cà phê Robusta.
Về tập quán kinh doanh cà phê thế giới: Cà phê cũng đợc mua bán theo tập
quán kinh doanh loại cây công nghiệp dài ngày nh cao su, cây bông. Cà phê đợc
giao bán kỳ hạn tại các sở giao dịch lớn trên thế giới nh: Sở giao dịch tài chính
quốc tế London (LIFFE) (đối với cà phê Robusta) và sở giao dịch cacao, đờng và cà
phê NewYork (CSCE) (đối với cà phê Arabica). Biến động giá kỳ hạn tại các sở
giao dịch này thờng ảnh hởng trực tiếp tới giá xuất khẩu trên thị trờng giao ngay.
1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất:
Cây cà phê đợc đa vào trồng ở nớc ta lần đầu tiên vào năm 1887 tại các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và sau đó đã đợc trồng thử nghiệm tại nhiều tu viện nhằm
thăm dò khả năng trồng cà phê ở Việt Nam. Đến năm 1945 diện tích cà phê của nớc
ta đã lên tới 10.7000 ha. Sau năm 1954, các tỉnh phía Bắc đã xây dựng nhiều nông
trờng trồng cà phê. Diện tích cà phê năm cao nhất (năm 1963) đạt 14.000 ha, sản l-
ợng năm đó đạt 4.850 tấn.
Ngay sau ngày giải phóng, Đảng và Nhà nớc đã xác định cây cà phê là một
trong những cây công nghiệp lâu năm cần đợc phát triển mạnh hớng vào mục tiêu
xuất khẩu. Vào thập kỷ 80, Chính phủ mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc
và đã ký hàng loạt hiệp định hợp tác sản xuất cà phê với Liên Xô, C.H.D.C Đức,

Bungari, Tiệp Khắc, Ba Lan, tạo cho ngành cà phê Việt Nam một bớc phát triển
mới. Ngành cà phê nớc ta trong những năm qua đã có những bớc tiến bộ vợt bậc có
tính chất bùng nổ, đặc biệt là năng suất tăng lên rất cao so với thế giới. Ngày
26/3/1991, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức cà phê Quốc tế (ICO).
Về diện tích: Cây cà phê đợc đánh giá là một trong những cây công nghiệp dài
ngày chủ lực cần đợc chú trọng phát triển nên diện tích đã tăng lên nhanh chóng.
Thời kỳ 1990-1994, diện tích trồng cà phê tăng không đáng kể, có năm còn bị
giảm, nhng sản lợng tăng rất nhanh do đa số các vờn trồng cà phê đến độ trởng
thành và cho năng suất cao. Thời kỳ 1994-1996, giá cà phê thế giới tăng đột biến
nên diện tích trồng cà phê cũng tăng mạnh ở khắp các tỉnh Tây Nguyên. Đến hết
năm 1998, theo ớc tính của Hiệp hội Cà phê-Cacao Việt Nam, diện tích trồng cà
phê ở Việt Nam đạt xấp xỉ 370.000 ha, trong đó riêng 3 tỉnh Tây Nguyên đã chiếm
khoảng 60%. Tuyệt đại đa số diện tích đợc sử dụng trồng cà phê Robusta, chỉ có
25

×