Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.37 KB, 57 trang )

Đề án môn học
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư Xây dựng cơ bản là bộ phận vô cùng quan trọng thuộc đầu tư phát
triển . Để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng , cũng như tạo ra các tài sản cố
định chúng ta phải đầu tư Xây dựng cơ bản . Những năm vừa qua, tình hình đầu
tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam được chú trọng và đã có những thành quả nhất
định, góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Thực trạng và các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam”
Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 - Lý luận chung về đầu tư Xây dựng cơ bản
Chương 2 - Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam những năm
vừa qua.
Chương 3 - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác
đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về lĩnh vực đầu tư còn yếu
nên bản báo cáo của em về đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em
mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Lương Hương Giang đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
1
Đề án môn học
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN.
I. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản.
1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các


nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
tài sản vật chất khác hoặc sức lao động.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt
động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
+ Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng
mới , mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển . Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây
dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố
định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ
yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội ,
nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản
trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
2
Đề án môn học
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định ( khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị ) kết quả của các hoạt động Xây
dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật
tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong
quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí
nguồn lực.
- Thời gian dài với nhiều biến động.
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài.
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các
công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở
Mỹ , kim tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở
Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
- Cố định.
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như việc
phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm
bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch
bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc
gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành.
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C

3
Đề án môn học
địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
3. Các nguồn vốn huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3.1. Vốn đầu tư cơ bản.
Vốn đẩu tư cơ bản (hay vẫn quen gọi là vốn đầu tư XDCB) là toàn bộ chi
phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
cho nền kinh tế.
Nội dung của vốn đầu tư cơ bản gồm: các khoản chi phí cho khảo sát thiết
kế và xây lắp nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi
phí trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và
một số chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.
Vốn đầu tư cơ bản không bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định của
các cơ sở sản xuất; chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng một công trình cụ thể.
• Vốn đầu tư cơ bản gồm: vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư mua sắm thiết bị
và vốn đầu tư cơ bản khác.
• Vốn đầu tư xây lắp ( vốn xây lắp ) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho
công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây
dựng mới, mở rộng và xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt
thiết bị, máy móc.
• Vốn đầu tư mua sắm thiết bị ( vốn thiết bị ) là phần vốn đầu tư cơ bản
dành cho việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí
kiểm tra, sửa chữa thiết bị máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị
chưa đủ là tài sản cố định nhưng có trong dự toán của công trình hay hạng mục
công trình để trang bị lần đầu của các công trình xây dựng thì giá trị mua sắm

cũng được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị.
• Vốn đầu tư cơ bản khác là phần vốn đầu tư cơ bản dùng để giải phóng
mặt bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ máy
quản lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng công trình tạm loại lớn.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
4
Đề án môn học
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm
tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2
bộ phận hợp thành: Vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta
quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
3.2. Các nguồn vốn huy động.
Trên góc độ của nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm
vốn đầu tư trong nước trong nước và vốn đầu tư nước ngoài ( ODA và FDI )
3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
• + Nguồn vốn của nhà nước.
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất
nước , nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
-Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương ,
được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế , vốn khấu hao cơ bản và một số
nguồn khác dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản.
- Vốn tín dụng đầu tư ( do ngân hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ phát
triển quản lý ) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn
vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ
chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
• + Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo ước tính của bộ
kế hoạch và đầu tư, tiết kiệm của dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm
bình quân khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu

tư gián tiếp vào khoảng 3,7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm của dân
cư. Trong giai đoạn 2001 – 2005, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân chiếm
khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
3.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng
cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm:
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
5
Đề án môn học
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB , ADB, các tổ chức chính
phủ như JBIC ( OECF) , các tổ chức phi chính phủ ( NGO) . Đây là nguồn
(ODA )
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100 % vốn nước
ngoài , liên doanh , hợp đồng hợp tác kinh doanh.
II. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam.
1. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến
tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh
tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai
trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và
điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị, nhà
xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay
đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.

Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy
đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành
kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều
kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích
luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội .
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng. Là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
6
Đề án môn học
hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
- Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế
. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát
triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và
khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều
khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa
phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển
ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn
và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu
đặt ra.
• - Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển

kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh
tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu
tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố
như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị
cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp ( 2-3) do thiếu vốn, thừa lao
động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ .
• - Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh
nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
7
Đề án môn học
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng
lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động
này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ
bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện
nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
nhanh hơn.
• - Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
của đất nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được
điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa
học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên

tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực
khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên
cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả
năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
• - Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn
việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù
là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan
tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.
Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng
mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình
trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách
tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước
phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư Xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết trong khâu thực hiện
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
8
Đề án môn học
đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh
doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân,
cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời
những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có
các dự án đầu tư nước ngoài.
2. Kinh nghiệm của các nước vể huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1. kinh nghiệm của singapore.
Chúng ta đã biết Singapore nổi lên là một trong 4 con rồng châu Á với nền

kinh tế phát triển, GDP bình quân đầu người cao trên 24000 $ ,phát triển các
ngành dịch vụ và tài chính.Có được thành công đó một phần không nhỏ là từ
nguồn FDI.
- Chính phủ ít khống chế số lĩnh vực đầu tư đối với các dự án có vốn FDI
trong đó các ngành thu hút mạnh là thăm dò, khai thác và chế biến dầu mỏ, chế
tạo máy, sửa chữa đóng mới tàu biển, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, tài
chính & buôn bán quốc tế.
- Chính phủ dự kiến trước và đưa ra bảng phân loại các xí nghiệp, các
ngành sản xuất cần gọi vốn đầu tư và đi cùng với nó là các chế độ ưu đãi cụ thể
về miễn thuế lợi nhận, thuế nhập khẩu, tự do chuyển lợi nhuận về nước,đào tạo
lao động.
2.2. kinh nghiệm của trung quốc.
Kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa năm 1978 đến nay,
nền kinh tế Trung Quốc đã có sự biến đổi mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao
liên tục trong nhiều năm, GDP tăng bình quân 9,5%. Trong các yếu tố tác động
tạo ra mức tăng trưởng cao như vậy có sự đóng góp quan trọng của đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Với 40-45 tỷ USD/năm những năm 1990-2000 và 53 tỷ USD
năm 2005 (gần 60% lĩnh vực sản xuất và 24% là lĩnh vực bất động sản).
Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc phát huy tác dụng tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của FDI đối với phát triển KT-XH ở Trung Quốc
như sau:
- Sự thống nhất nhận thức về vai trò của FDI với phát triển kinh tế từ trung
ương đến địa phương và là kết quả của những nỗ lực không ngừng đối với việc
cải tiến hệ thống chính sách.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
9
Đề án môn học
- Chiến lược mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế theo
vùng lãnh thổ tuân thủ qui hoạch đã được xây dựng.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn huy động vốn, kết hợp có hiệu quả việc

sử dụng FDI với các nguồn vốn tín dụng huy động trong và ngoài nước. Tìm
kiếm các nguồn tín dụng từ bên ngoài với các điều kiện vay có lợi nhất và sử
dụng một phần đáng kể vốn từ nguồn vay này cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng.Đồng thời từng bước hạn chế dần việc vay nợ nước ngoài , cố gắng tăng
nhanh huy động vốn từ các nguồn trong nước & FDI.
- Có chính sác thỏa đáng để mở rộng việc thu hút các nà đầu tư người Hoa
ở nước ngoài chuyển vốn về đầu tư tại Trung quốc .Mở rộng địa bàn hoạt động,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, sử dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với
yêu cầu phát triển của từng thời kì ,đa dạng hóa các hình thức và chủ đầu tư.
3. Sự cần thiết phải tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
ở Việt Nam.
3.1.Thực trạng đầu tư chung ở Việt Nam những năm gần đây.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong những năm qua, ngày
càng tăng.
Trong giai đoạn từ năm 2001-2005 Tổng chi Ngân sách Nhà nước bình
quân bằng 28% GDP, trong đó chi cho đầu tư phát triển đạt bình quân 30,2%
tổng chi ngân sách nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có xu
hướng cải thiện về mặt chất lượng và phương thức tài trợ nhưng tỉ trọng không
có sự gia tăng đáng kể: Giai đoạn 1991-1995, nguồn vốn này chiếm 5,6% tổng
số vốn đầu tư toàn xã hội thì giai đoạn 2001-2005 đã chiếm 14% tổng số vốn
toàn xã hội. Nguồn vốn dân cư và tư nhân tiếp tục gia tăng cả về quy mô và tỉ
trọng chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Nguồn vốn trong nước đã
được khai thác khá hơn, chiếm trên 70% so với tổng vốn đầu tư, vượt dự kiến kế
hoạch (60%), tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát
triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng;
đồng thời đã có nhiều hình thức huy động mới như công trái giáo dục, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu đô thị..., tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
10

Đề án môn học
Bên cạnh đó, chúng ta luôn coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài,
cả ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu
tư phát triển, coi đó là yếu tố quan trọng, góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu tư
phát triển, tạo ra cơ cấu hợp lý để thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Từ năm 1993 đến hết năm 2006, Việt Nam đã tổ chức được 14 hội nghị
nhóm tư vấn các nhà tài trợ với tổng mức vốn cam kết hơn 36 tỷ USD. Với quy
mô tài trợ khác nhau, hiện nay Việt Nam có trên 45 đối tác phát triển song
phương và hơn 350 tổ chức quốc tế và phi chính phủ dang hoạt động.
Đối với Việt Nam, sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa,
nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã từng bước góp phần bổ sung vốn quan trọng
cho đầu tư phát triển. Tính từ năm 1998 đến giữa năm 2007, trên phạm vi cả
nước đã có hàng nghìn dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký là hơn 75
tỷ triệu USD. Trong giai đoạn 2001-2006, FDI chiếm trung bình khoảng 16,2%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cho dến nay, Việt Nam đã thu hút được khoảng 70
quốc gia và vũng lãnh thổ đưa vốn vào đầu tư dưới các hình thức khác nhau.
3.2. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực đầu tư:
• Huy động các nguồn vốn đầu tư trong những năm qua tăng khá
Hàng năm vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng khoảng 18%, nhờ đó, tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP không ngừng tăng... Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước đã có tác động thu hút được các nguồn vốn khác. Trong điều kiện nguồn
vốn ngân sách Nhà nước hạn hẹp, Chính phủ đã thực thi nhiều cơ chế để tăng
cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân trong nước và nước ngoài, huy
động nguồn vốn công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái
phiếu công trình... góp phần tăng nhanh tổng nguồn vốn đấu tư, thúc đẩy kinh tế
phát triển.
• Cơ cấu đầu tư đã có sự dịch chuyển, tập trung cho những mục tiêu quan
trọng về phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do các nguồn lực được huy động tốt hơn và tập trung đầu tư vào một số

công trình chủ yếu, quan trọng trong các ngành, lĩnh vực và địa phương, đầu tư
chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả và phát huy được lợi thế
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
11
Đề án môn học
từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế; chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
• Có nhiều đổi mới trong cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, trong chỉ
đạo, điểu hành của Chính phủ
Trong hoạt động đầu tư, Nhà nước quản lý chặt chẽ đầu tư từ nguồn ngân
sách Nhà nước và tạo khung pháp lý cùng các hỗ trợ cần thiết cho nhà đầu tư mà
không trực tiếp quyết định đầu tư. Đồng thời, Nhà nước thực hiện cơ chế giám
sát, kiểm tra, đánh giá, để thực hiện hiệu quả dự án đầu tư, giảm bớt sai sót, vi
phạm, thất thoát. Trong quản lý đầu tư, đã tăng cường được vai trò của Hội đồng
Nhân dân, coi trọng sự tham gia giám sát cúa cộng đồng và các tổ chức xã hội.
3.3. Một số tồn tại trong đầu tư
• Chưa huy động hết tiềm năng các nguồn vốn cho đầu tư của nền kinh tế
Nhiều bộ, ngành và địa phương chưa chú trọng huy động các nguồn vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước mà chủ yếu vẫn trông chờ
vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách cho,
chưa đủ sức thu hút được nhiều các nguồn vốn khác tham gia đầu tư, đặc biệt là
khu vực tư nhân nên đã hạn chế rất lớn về quy mô đầu tư, nhất là đầu tư các
công trình cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn những hạn chế, chưa
phục hồi được tốc độ huy động cao như những năm trước đây.
Khối lượng giải ngân nguồn vốn ODA đạt thấp so với kế hoạch, hàng năm
chỉ đạt khoảng 80 - 90% mức đề ra.
• Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa hiệu
quả
• Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa đáp

ứng được yêu cầu phát triển
Chất lượng các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn
chế, các dự án quy hoạch chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa có đủ các căn cứ vững
chắc, nhất là cấc thông tin về dự báo, nhất là dự báo tác động của các yếu tố bên
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
12
Đề án môn học
ngoài như thị trường thế giới, tiến bộ khoa học công nghệ, sự cạnh tranh của các
quốc gia và doanh nghiệp...
Quản lý Nhà nước về quy hoạch còn nhiều yếu kém mà biểu hiện rõ nhất là
phân công, phân cấp không rõ ràng, thiếu một khung pháp lý đầy đủ cho việc
lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch, thiếu sự chỉ đạo và hướng dẫn thống nhất về
các vấn đề liện quan đến công tác quy hoạch, trách nhiệm đối với công tác quy
hoạch chưa đủ tầm.Việc thẩm định, kiểm tra, giám sát quy hoạch còn yếu, có
trường hợp quy hoạch có chất lượng thấp vẫn được thông qua.
• Bố trí đầu tư còn dàn trải
Nhìn chung, bố trí đầu tư còn rất dàn trải, phân tán thể hiện ở tất cả các
nguồn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước. Những năm gần
đây đã có tiến bộ bước đầu (tập trung hơn cho các dự án thuộc nhóm A); tuy
nhiên nhiều Bộ, ngành và nhiều địa phương vẫn còn tình trạng bố trí vốn chưa
tập trung, chủ yếu là đối với các công trình, dự án nhóm B và C.
• Lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn
Lãng phí, thât thoát vốn đầu tư hàng năm của Việt Nam phải lên tới hàng tỉ
đồng. Thực tế tình trạng này diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, dự án, lĩnh
vực. Tỉ lệ thất thoát, lãng phí của những công trình có mức lãng phí, thất thoát
thấp cũng tới 10%, cao thì lên tới 30-40%, thậm chí có công trình lên đến 80%.
Trên phạm vi cả nước, mỗi năm có không dưới 500 cuộc thanh tra, kiểm tra quy
mô khác nhau và kết quả là không có cuộc thanh tra, kiểm tra nào là không tìm
ra được những sai phạm.
• Tình hình nợ đọng trong đầu tư còn là vấn đề bức xúc

Nợ đọng trong đầu tư, đặc biệt là trong đầu tư xây dựng cơ bản đang là vấn
đề bức xúc hiện nay, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, chưa được xử lý
dứt điểm. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tình hình thực hiện vượt kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ, ngành và địa phương vẫn tiếp diễn và
có xu hướng tăng (sau khi rà soát lại, số nợ vẫn còn trên 5 nghì n tỷ đồng,
Trung ương khoảng 2 nghìn tỷ đồng, địa phương khoảng 3 nghìn tỷ đồng).
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
13
Đề án môn học
• Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư còn chậm được sửa đổi, bổ
sung và hoàn chỉnh, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế của công tác quản lý
hiện nay.
Công tác quản lý đầu tư còn nhiều thiếu sót, buông lỏng: công tác giám sát
đầu tư, giám sát thi công chưa chặt chẽ, thiếu chế tài cụ thể để quy rõ trách
nhiệm cá nhân và tập thể.
Cơ chế tín dụng đầu tư ưu đãi còn nhiều bất cập: đối tượng cho vay dàn
trải, mở rộng quá mức; lãi suất cho vay thấp, kéo dài thời gian trả nợ, khoanh
nợ, dùng ngân sách để trả nợ vay. Hiện tồn tại nhiều mức lãi suất trong tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, gây phức tạp trong quản lý, đồng thời dễ phát
sinh tiêu cực. Về hình thức tín dụng, chủ yếu vẫn là cho vay theo dự án, hình
thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư mới được áp dụng.
• Những tồn tại trong công tác đấu thầu
Việc nhận thức công tác Đấu thầu còn nhiều hạn chế cả về nội dung đấu
thầu, quy trình, trình tự và các quy định khác. Một số cán bộ thuộc đơn vị Chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tạo đầy đủ,
thiếu kinh nghiệm nên còn nhiều hạn chế trong triển khai công tác đấu thầu.
Nhiều trường hợp không thực hiện đúng Quy chế Đấu thầu như mở thầu
chậm, chỉ định thầu vượt mức cho phép, tổ chức đấu thầu mang tình hình thức,
đặc biệt là hình thức đấu thầu hạn chế...
Chất lượng các công tác phục vụ cho đấu thầu (trực tiếp hoặc gián tiếp)

như chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
còn thấp.
Các quy định trong một số hộp đồng thầu quá đơn giản, chưa đủ chặt chẽ,
chưa gắn trách nhiệm giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, dồn sức ép vào một phía,
thiếu các điều kiện chi tiết gây khó khăn cho thực hiện.
• Tồn tại trong giám sát và đánh giá đầu tư
Công tác giám sát và đánh giá đầu tư chưa được tất cả các Bộ, ngành và địa
phương quan tâm đúng mức và thực hiện nghiêm túc theo quy định; chỉ có
khoảng 30% các chủ dự án sử dụng vốn ngân sách có báo cáo về giám sát và
đánh giá đầu tư. Chất lượng các báo cáo về đánh giá đầu tư còn sơ sài, chưa đủ
các thông tin cần thiết để tổng hợp báo cáo.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
14
Đề án môn học
Công tác giám sát nói chung còn chưa thường xuyên, bị động và chủ yếu
tổng hợp từ các báo theo quy định, chưa có tác dụng phát hiện kịp thời và xử lý
các vi phạm. Công tác giám sát cộng đồng chưa được chú trọng.
• Thanh, quyết toán công trình còn chậm do thủ tục phức tạp
Việc giải ngân, thanh toán khối lượng vốn đầu tư hoàn thành còn chậm,
chủ yếu do các thủ tục thanh toán phức tạp, công tác nghiệm thu của các chủ đầu
tư và các ban quản lý công trình còn chậm. Chất lượng công tác tư vấn thiết kế
chưa đảm bảo yếu cầu, nên trong quá trình triển khai thi công đã phát sinh nhiều
khối lượng không được chủ đầu tư bổ sung kịp thời, ảnh hưởng đến công tác
thanh toán.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
15
Đề án môn học
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản Việt Nam nhưng năm gần đây.

1. Tổng mức vốn đầu tư và tốc độ phát triển qua các năm.
Giai đoạn 2005 - 2007, tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là 237.447 tỷ
đồng, chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó NSNN do địa
phương quản lý là 151.774 tỷ đồng và các Bộ, ngành T.Ư là 85.673 tỷ đồng.
Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ đã được giải ngân ở các địa phương là
757,850 tỷ đồng. Tổng số vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã được giải
ngân là 4.876 triệu USD. Tính đến tháng 6/2008, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh là 5.820 triệu USD, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là 384
nghìn tỷ đồng.
Từ năm 2005 đến 2007, vốn đầu tư ngân sách Nhà nước giao cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả Bộ Thủy sản cũ) là 6.587 tỷ đồng.
Khối lượng thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2005-2007 đạt
khoảng 8.000 tỷ đồng, bằng 121% kế hoạch vốn, do nguồn vốn ngoài nước đã
giải ngân vượt kế hoạch được giao.
Số dự án đầu tư giai đoạn 2005-2007 là 307 dự án, hoàn thành khoảng 200
dự án, chiếm 65% dự án triển khai, trong đó: 95 dự án thủy lợi, 46 dự án nông
nghiệp, chín dự án lâm nghiệp, 20 dự án thủy sản, 13 dự án khoa học và công
nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
Trong ba năm 2005-2007, vốn đầu tư ngân sách Nhà nước giao cho Bộ
Giao thông vận tải khoảng 20 nghìn tỷ đồng (gồm cả vốn ODA) và vốn trái
phiếu Chính phủ khoảng 33 nghìn tỷ đồng; đã triển khai thực hiện và hoàn thành
nhiều công trình đưa vào khai thác sử dụng, đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế, vận tải hàng hóa, hành khách, cải thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông. Ðã cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng Dự án đường Hồ Chí Minh
giai đoạn 1 từ Hòa Lạc (Hà Nội) đến Tân Cành (Kon Tum) dài 1.432 km đường,
53 cầu lớn và 261 cầu trung. Hoàn thành đưa vào sử dụng gần 100 công trình,
dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, trong đó có: 56 công trình giao thông
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
16
Đề án môn học

đường bộ, 42 cầu. Ðã triển khai một số dự án quy mô lớn như nam sông Hậu,
Quản Lộ-Phụng Hiệp, QL6 (giai đoạn 2), QL 279 (đoạn Tuần Giáo-Ðiện Biên).
Tốc độ tăng bình quân năm (%) qua các giai đoạn.
Giai đoạn Nhà nước Ngoài quốc doanh Đầu tư nước ngoài
1991-1995 21,1 11,5 46,7
1996-2000 20,2 8,1 1
2001-2005 10,2 20,9 9,9
Ta có biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng từng nguồn vốn như sau;
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1991-
2005
1996-
2000
2001-
2005
Nhà nước
Ngoài nhà
nước
Đầu tư nước
ngoài

Nguồn vốn Nhà nước.
2. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo nguồn vốn đầu tư.
2.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Từ năm 2000 trở đi tổng vốn đầu tư xã hội liên tục tăng. Năm 2001 là
170,496 tỉ đồng, năm 2002 là 199.104 tỉ đồng,năm 2003 là 231,616 tỉ đồng, năm
2004 là 275 tỉ đồng, năm 2005 là 335 tỉ đồng,…… trong đó:
Đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố cơ bản phát triển kinh tế xây dựng, đặc
biệt là trong một nước đang phát triển có hệ thống cơ sở hạ tầng còn kém như
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
17
Đề án môn học
chúng ta. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách Nhà nước năm 2005
ước thực hiện 62,93 nghìn tỷ đồng, bằng 121,2% kế hoạch cả năm, trong đó các
đơn vị Trung ương 24,57 nghìn tỷ đồng bằng 123,5% kế hoạch năm; các đơn vị
địa phương 38,36 nghìn tỷ đồng bằng 119,8%. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước năm 2006 ước tính thực hiện 64,1 nghìn tỷ đồng, bằng
114,1% kế hoạch cả năm, trong đó vốn đầu tư do trung ương quản lý xấp xỉ 18
nghìn tỷ đồng, bằng 103,3%; vốn do địa phương quản lý 46,1 nghìn tỷ đồng,
bằng 119%. 540,15 tỉ đồng là số tiền huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân
sách nhà nước địa phương tháng 9.2008, tăng 9,56% so với tháng 8 và bằng
80,96% so với cùng kỳ năm 2007. Tính bình quân năm, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (ĐTXDCB) của nước ta lên đến hơn 15000 tỷ đồng, chiếm khoảng 70%
tổng đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn đầu tư ngân sách chiếm hơn 50%. Kết cấu
hạ tầng phát triển khá; hệ thống đường giao thông được cải thiện, bảo đảm giao
thông thông suốt trong cả nước; hệ thống đường sắt được nâng cấp bảo đảm an
toàn chạy tàu; một số cảng biển quan trong được mở rộng và hiện đại hoá; sân
bay quốc tế và một số sân bay nội địa được mở rộng và nâng cấp đáp ứng nhu
cầu vận tải hành khác quốc tế .
Hệ thống thuỷ lợi được nâng cấp và phát triển ở tất cả các vùng, đăc biệt là
vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, diện tích được tưới

nước và tiêu úng tăng đáng kể, góp phần tăng diện tích canh tác và gieo trồng,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở cả thành phố, đô thị và nông thôn được
nâng cấp: tất cả các huyện và 85% xã, phường có điện; cung cấp nước sạch cho
nông thôn đạt 40%. Cơ sở vật chất của ngành giáo dục và đào tạo, khoa học
công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội, du lịch, thể dục thể thao được tăng cường. Tuy
nhiên chất lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả
trong đầu tư. Theo kết quả kiểm tra năm 2002 của 995 dự án, với tổng số vốn
đầu tư 20.736 tỷ đồng, đã phát hiện sai phạm về tài chính và sử dụng vốn đầu tư
là 1.151 tỷ đồng, bằng khoảng 5,5% tổng vốn đầu tư các công trình được kiểm
tra. Riêng 17 công trình do Thanh tra Nhà nước thực hiện kiểm tra, phát hiện sai
phạm về tài chính chiếm khoảng 13%. Đó là chưa kể tới các lãng phí lớn do
chậm triển khai công trình và nhất là do sai sót trong chủ trương đầu tư mà hiện
chưa có cách đánh giá thống nhất.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
18
Đề án môn học
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Nếu như trước 1990, nguồn
vốn này được xem là công cụ quản lí và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn
1991-2000, nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí
quan trọng trong chính sách đầu tư của nhà nước.Giai đoạn 1991-1995 nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước chiếm 5,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
thì giai đoạn 2001-2005 đã chiếm 14% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Trong những
năm tới ,xu hướng của nguồn vốn này là cải thiện về mặt chất lượng và phương
thức tài trợ nhưng tỉ trọng không có sự gia tăng đáng kể.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước tự
đầu tư thông qua việc huy động khấu hao tài sản cố định, đất đai, nhà xưởng
chưa sử dụng, thì Nhà nước điều hành có mức độ; hai nguồn vốn này chiếm
khoảng 17% thời kỳ 1991-1995 và 31,72% thời kỳ 1996-2000. Như vậy chung
cho cả 3 nguồn vốn mà Nhà nước có thể điều hành với những mức độ khác nhau

chiếm khoảng 49% so với tổng nguồn, còn tất cả các nguồn vốn khác điều hành
gián tiếp thông qua cơ chế, chính sách.
Nguồn vốn đầu tư huy động để đưa vào cho vay các chương trình, dự án
đầu tư trong năm 2005 là 30.000 tỷ đồng chiếm 10% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, trong đó nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 25.000 tỷ đồng
(bao gồm 18.000 tỷ đồng nguồn vốn trong nước; 7.000 tỷ đồng vốn ODA cho
vay lại) và Ngân hàng chính sách xã hội cho vay 5.000 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: năm 2005 khoảng 59.000 tỷ
đồng (chưa kể nguồn vốn vốn tín dụng nhà nước mà các DNNN vay từ Quỹ hỗ
trợ phát triển), trong đó vốn của một số Tổng công ty lớn như sau: Tổng công ty
Điện lực Việt Nam đạt 17.000 tỷ đồng, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đạt
25.000 tỷ đồng, Tổng công Thép Việt Nam là 2.200 tỷ đồng, Tổng công ty Than
Việt Nam là 600 tỷ đồng, …
2.2. Nguồn vốn tư nhân.
Theo ước tính của Bộ kế hoạch và đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các
doanh nghiệp dân doanh chiếm bình quân khỏng 15% GDP, trong đó phần tiết
kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián tiếp vào khoảng 3,7%GDP, chiếm khoảng
25% tổng tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của dân cư tham gia trực tiếp đầu
tư khoảng 5% GDP và bằng 33% tổng tiết kiệm. Trong giai đoạn 2001-2005
nguồn vốn này chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2005 đầu
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
19
Đề án môn học
tư ngoài quốc doanh là khoảng 105 nghìn tỷ đồng, gần gấp đôi vốn đầu tư của
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Có được thành tựu trên là nhờ 38 nghìn
doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký là 103,5 nghìn
tỷ đồng cùng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp và luật đầu tư khuyến khích
đầu tư phát triển của Nhà nước.
2.3. Theo nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn ODA.

Kể từ khi nối lại viện trợ cho Việt Nam năm 1993 đến năm 2006, các nhà
tài trợ quốc tế đã cam kết dành cho Việt Nam trên 33,5 tỷ USD. nguồn vốn
ODA cam kết giải ngân vào việt nam không ngừng tăng. Năm 2004, tổng ODA
cam kết đạt trên 28,78 tỷ USD (trong đó có khoảng trên 15% là viện trợ không
hoàn lại) và năm 2004 đạt mức kỉ lục 3,44 tỷ USD. Riêng năm 2007, mức cam
kết đã lên tới gần 4,45 tỷ USD, tăng trên 700 triệu USD so với năm 2006 và là
mức cao nhất trong các kỳ hội nghị CG.
- Huy động ODA vào cơ sở hạ tầng kinh tế.
Các dự án hạ tầng kinh tế được lập và kêu gọi vốn theo các dự án, các dự
án hạ tầng kinh tế chú trọng theo thứ tự vào lãnh vực năng lượng (chủ yếu đập
thủy điện và nhà máy nhiệt điện) giao thông (chủ yếu đường bộ và cầu), hải
cảng, phi cảng, viễn thông, cấp thoát nước đô thị, thủy lợi... là những lãnh vực
có truyền thống được ưu tiên vay vốn ODA.
Các dự án năng lượng điện: các dự án này có tính khẩn cấp, có vai trò rất
lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế. Chính phủ
đã vận dụng rất nhiều hình thức nguồn vốn và hình thức đầu tư để xây dựng
đường dây để tạo mạng lưới điện quốc gia thống nhất (500kv, 220kv, 66kv) và
nhất là các nhà máy điện.
Tuy vốn đầu tư của các hình thức khác cũng rất quan trọng, nhưng vốn
ODA vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn với các công trình nhà máy điện như nhiệt điện Phú
Mỹ 1, Phú Mỹ 2, thủy điện Yaly, Hàm Thuận - Đami (650 triệu USD, 85% vốn
ODA Nhật Bản)...
Các dự án giao thông: trên 20 dự án xây dựng cơ sơ hạ tầng cho giao thông
vận tải từ nguồn ODA đã triển khai có tổng giá trị trên 1 tỉ USD, và hơn 10 dự
án khác cũng được cam kết tài trợ với ngân khoản trên 1 tỉ USD.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
20
Đề án môn học
Một số công trình cơ sở hạ tầng về giao thông nông thôn và các công trình
điện lực, thủy điện, điện khí hóa nông thôn, mơ rộng mạng điện thoại về nông

thôn là những dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nhưng lại mang ý nghĩa phát
triển xã hội một cách sâu sắc, không chỉ thuần túy có ý nghĩa về kinh tế mà còn
có tác dụng rất lớn về xã hội, hạn chế bất bình đẳng trong phát triển kinh tế với
tốc độ nhanh và không đồng đều...
Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế theo định hướng XHCN nên các dự án
của VN chú ý việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, quan tâm thích đáng đến vấn
đề mất quân bình và chênh lệch trình độ phát triển, chênh lệch thu nhập trong
phát triển giữa các vùng, các ngành và các tầng lớp để bảo đảm ổn định xã hội
và giử vững tiến trình phát triển.
Bộ kế hoạch và đầu tư đã xác định trong cơ sở hạ tầng thì các công trình
giao thông vẫn là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu vì các công trình giao thông có tác
dụng rất lớn và trước tiên đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng.
Ba nguồn tài trợ lớn nhất cho tới nay là Nhật Bản, WB và ADB, 3 nguồn
tài trợ này chiếm đến 70% tổng vốn ODA đã được cam kết. Các dự án kinh tế có
tỉ lệ phân bổ vốn ODA trong tổng nguồn vốn ODA như sau:
- Hạ tầng công nghiệp (chủ yếu năng lượng điện): 25%
- Hạ tầng giao thông (chủ yếu đường bộ): 15%
- Nông lâm thủy lợi: 12%
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so
với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký
giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so
với năm 2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng
45,1% so với năm trước;
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8
tỷ USD vượt 73% so với kế hoạch, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so
với mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-2005, vốn đầu tư nước ngoài cấp
mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình
59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2

năm 2006-2007, dòng vốn FDI vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
21
Đề án môn học
sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công
nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng
biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch- dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này
cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam. Năm 2005 tăng
50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong 20 năm qua
20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996.
Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn
tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới.
+ Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế.
Nguồn vốn này có đặc điểm là không có gắn với các ràng buộc về chính trị,
xã hội, thủ tục cho vay thường tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt,
mức lãi suất cho vay cao. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng
như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị
trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập
khẩu trong ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này dùng để đầu tư phát triển.
3. Qúa trình sử dụng vốn trong các giai đoạn đầu tư.
Quá trình sử dụng vốn trong giai đoạn đầu tư vẫn còn nhiều yếu kém được
thể hiện qua việc sử dụng các nguồn vốn không hiệu quả. Quá trình thất thoát và
lãng phí liên tục diễn ra trong qúa trình thự hiện đầu tư, các dự án liên tục bi
chậm tiến độ như:
Năm 2005 có 2.280 dự án chậm tiến độ, chiếm 9,2% tổng số dự án thực
hiện đầu tư trong năm. Năm 2006 có 3.595 dự án chậm tiến độ, chiếm 13,1%.
Năm 2007 có 3.979 dự án chậm tiến độ, chiếm 13,9%. Nhà máy xử lý nước thải
khu đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì hoàn thành bàn giao từ tháng 10-2005 với
giá trị 65,55 tỷ đồng và 1.255 triệu yên nhưng không thể vận hành do chưa được

cung cấp nguồn điện, nhà máy cấp nước giai đoạn 1 khu đô thị Bắc Thăng Long
- Vân Trì thực tế công suất mới đạt 22,32% làm chậm phát huy hiệu quả và lãng
phí vốn đầu tư... Dự án cầu Thanh Trì và tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội với
số vốn đầu tư 7.660 tỷ đồng chậm trễ nhiều tháng, tính toán sơ bộ mỗi ngày
chậm phải trả 1,5 tỷ đồng tiền lãi vay...
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
22
Đề án môn học
3.1. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
a. Trong khâu khảo sát thiết kế
Theo điều tra của bộ xây dựng, rất nhiều các công trình xây dựng xảy ra
tình trạng thất thoát lãng phí và sử dụng vốn không hiệu quả. Trong 31 dự án đã
được thanh tra, kiểm tra thì có tới 40% dự án sai sót ở khâu thiết kế, riêng tại
Hòa Bình 100% dự án được thanh tra kiểm tra đều có biểu hiện sai phạm về
thực tế, về thiết kế. Điển hình có thể kể đến dự án khôi phục và cải tạo quốc lộ 1
đoạn đường Hà Nội - Lạng Sơn do khâu khảo sát không kỹ dẫn đến tình trạng
phải thay đổi thiết kế, dẫn đến thất thoát, lãng phí. Các dự án xây dựng cầu Non
Nước (Ninh Bình), cầu Tân Đệ (Thái Bình) do tài liệu kỹ thuật về địa chất nền
móng không đúng thực tế khiến cho các nhà thầu phải khoan thăm dò lại, lập lại
bản vẽ thi công, thời gian thi công phần ngầm bị kéo dài gấp đôi thời gian đã
xác định ban đầu.
Như vậy, việc sủ dụng vốn không hiệu quả trong khâu khảo sát chủ yếu là
do chất lượng của công tác khảo sát, khảo sát sơ sài, khảo sát sai sót không đúng
quy chuẩn tiêu chuẩn… dẫn đến thiết kế sai, chất lượng thiết kế không đảm bảo
an toàn, phương án thiết kế không hợp lý, sử dụng tiêu chuẩn thiết kế không phù
hợp làm cho chất lượng công trình không đảm bảo, phải khắc phục, sửa chữa,
trong nhiều trường hợp phải thay đổi cả thiết kế làm phát sinh chi phí.
b. Trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng và chậm tiến độ thi công
trong khâu này thường biểu hiện dưới dạng bớt xén tiền đền bù của dân,
đền bù không thỏa đáng, khai khống số lượng hộ được đền bù, và chi phí đền bù

để rút tiền của Nhà nước hoặc móc ngoặc với người được đền bù, nâng giá trị
đền bù cho dân, khai khống diện tích, khối lượng cần được giải tỏa để ăn chia
chênh lệch, điển hình như công trình dự án khôi phục và cải tạo quốc lộ 1 đoạn
Hà Nội - Lạng Sơn: ban giải phóng mặt bằng tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc
Ninh để xảy ra 3 vụ án tham nhũng với số tiền thất thoát (khoảng 0.09% tổng
mức đầu tư). Trong khi đó, do tài sản đền bù trên mặt đất là cây cối, hoa màu,
nhà của khi giải tỏa phải phá bỏ hoặc dỡ bỏ không còn cơ sở để kiểm tra nên
giữa hai bên (bên đền bù và bên được đền bù) thường móc ngoặc khai khống,
định giá đền bù khống để tham ô tiền của Nhà nước. Do đó, cần có biện pháp để
ngăn chặn tình trạng trên, có như thế mới có thể sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
23
Đề án môn học
Hay như ở dự án ở Dung Quất, do thiếu một tầm nhìn mang tính chiến
lược, lại không dứt khoát trong khâu đền bù nên mới có chuyện dân thì cù cưa,
còn tỉnh thì lúng túng, trong khi các nhà đầu tư lại thúc bên lưng, phải giao mặt
bằng để họ triển khai dự án. Việc thiếu dứt khoát trong công tác đền bù này đã
dẫn đến một tiền lệ xấu mà tỉnh Quảng Ngãi đang "gánh". Dự án Nhà máy thép
Tycoons (thuộc khu công nghiệp Dung Quất) chiếm trên 300ha, số vốn lên đến
3,3 tỉ USD, nhưng chỉ "đụng" có trên 70 hộ dân tại hai xã Bình Thuận và Bình
Đông. Sau nhiều lần ra "trát" buộc tháo dỡ, đa số hộ dân thuộc hai xã nói trên
cũng phải ra đi. Chỉ riêng 7 hộ dân ở thôn Tân Hy, xã Bình Đông thì vẫn cố thủ.
Tỉnh Quảng Ngãi đành "nhún" một bước nữa là chi thêm tiền! 7 hộ này, do "cù
cưa" nên được nhận thêm hàng chục triệu đồng. Thấy các hộ kia ở ráng thì được
thêm tiền, 69 hộ đã di dời trước đó lục tục kéo về dựng lều ở tạm để đòi thêm
đền bù!
Tại xã Bình Trị, nơi có dự án nhà máy polypropylen 200 triệu USD đang
triển khai, việc "cù cưa" của dân ngày càng phức tạp hơn. Cứ tưởng "bài học
Tycoons" nói trên sẽ giúp những nhà quản lý ở Quảng Ngãi "tỉnh ra", ai ngờ lại
lặp y chang như ở Bình Đông. Giải phóng mặt bằng có 19ha, chuyển 69 hộ dân,

nhưng ông Chủ tịch tỉnh đã hứa với Thủ tướng đến lần thứ 6 mà vẫn chưa "xeo"
được 21 trường hợp còn lại tại đây!
Những ngày áp Tết, tỉnh lại "nhún" một nước: Ai dỡ dọn nhà, ngoài tiền
đền bù theo quy định sẽ được hỗ trợ thêm (tránh dùng từ "thưởng") 6 triệu đồng.
Một số hộ đã dỡ dọn để được 6 triệu đồng, dù Tết cận kề. Thấy "đi sau mà được
thêm 6 triệu", hàng chục hộ dân đã đi trước bèn quay về và đòi thêm tiền!
Dự án nhà máy polypropylen đã có phương án cách nay đã 10 năm, địa
điểm thì cũng đã chọn. Nếu lúc giải phóng mặt bằng cho nhà máy lọc dầu
(NMLD) hiện nay mà làm luôn cho nhà máy polypropylen này thì dân hết khiếu
kiện. Đằng này, đất mỗi ngày một giá, giá đất vọt lên thì tỉnh mới... triển khai
đền bù! Nếu đền bù ngay thời điểm áp giá năm 2006 thì toàn bộ 19ha của nhà
máy polypropylen này chỉ mất có 11 tỉ, năm 2007 đã lên 22 tỉ và tiền đền cho
dân vẫn chưa xong. Giờ đất năm 2008 đã khác trước rồi mà đền theo giá 2007 là
dân không chịu dỡ dọn!
Như vậy, bàn giao mặt băng xây dựng không đúng thời hạn quy định làm
chậm tiến độ thi công của công trình gây lãng phí trong xây dựng.
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
24
Đề án môn học
Dự án đầu tư xây dựng số 5 sử dụng vốn JBIC của Nhật Bản do bàn giao
mặt bằng chậm so với tiến độ của hợp đồng nên Nhà nước đã phải đền bù cho
nhà thầu 570.595.797 yên Nhật. Tiến độ xây dựng chậm công trình diễn ra phổ
biến ở rất nhiều dự án. Một nửa các dự án thanh tra bị chậm tiến độ, thậm chí có
tỉnh 100% dự án được thanh tra đều bị chậm tiến độ xây dựng (tỉnh Vĩnh Long).
Các Bộ có nhiều công trình có thời gian thi công kéo dài là: Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn có 60/135 dự án nhóm B kéo dài trên 4 năm,
(chiếm 44.4), có 171/197 dự án nhóm C (chiếm 87.0%) kéo dài hơn 2 năm,
trong đó có 86 dự án nhóm C kéo dài hơn 3 năm, một số công trình nhóm B kéo
dài trên 6 năm, 10 năm…
c. Trong công tác quy hoạch

Quy hoạch là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu
quả và phát triển bền vững. Nó là căn cứ để định hướng phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và hằng năm, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước, đồng thời là
căn cứ kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và hỗ trợ phát triển ODA.
Tuy nhiên công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, cần nhanh chóng khắc
phục như quy hoạch đi trước một bước, tầm nhìn ngắn thiếu tính chiến lược,
chưa phù hợp với cơ chế thị trường, chất lượng quy hoạch thấp thiếu sự liên kết
chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; ý thức chấp
hành quy hoạch chưa nghiêm.
3.2. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng và tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng, kí kết hợp đồng giữa các bên,
thanh toán quyết toán công trình. Thì ở đây, thất thoát, lãng phí cũng xảy ra ở tất
cẩ các khâu trên.
Trong việc bố trí và sử dụng vốn:
Bất cập trong việc bố trí kế hoạch vốn ở một số địa phương. Năm 2002,
tỉnh Lào Cai phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng trong khi không có kế hoạch
vốn, phải nợ khối lượng xây dựng cơ bản 178 tỷ đồng. Trong khi nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước đã bố trí tương đối đầy đủ, nhưng
việc bố trí vốn ở một số địa phương không phù hợp dẫn đến nhiều công trình
khởi công không được bố trí vốn. Do đó, khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành không có nguồn vốn để thanh toán dứt điểm. Có một nghịch lý là trong
Lương Sỹ Cường Kinh tế Đầu tư 47C
25

×