Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bằng dẫn chứng cụ thể ( có nguồn trích dẫn rõ ràng, số liệu tin cậy) hãy nêu thực trạng về các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.93 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|20681854

TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
1- Vai trị của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
2- Bằng dẫn chứng cụ thể ( có nguồn trích dẫn rõ ràng, số liệu tin cậy) hãy nêu thực
trạng về các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta trong thời gian qua.
3- Nhà nước cần làm gì để đảm bảo hài hịa lợi ích của các chủ thể kinh tế?
GVHD: Ninh Văn Toản.
MƠN: Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
HỌ VÀ TÊN: PHẠM ĐẠI THÀNH
MSSV: 31211572263
MÃ LỚP HP : 22D9POL51002412.
PHỊNG HỌC: D2.2
NHĨM THUYẾT TRÌNH: NHĨM 5
Vĩnh Long, Ngày 20, Tháng 04, Năm 2022


lOMoARcPSD|20681854

TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
1- Vai trị của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
2- Bằng dẫn chứng cụ thể ( có nguồn trích dẫn rõ ràng, số liệu tin cậy) hãy nêu thực


trạng về các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta trong thời gian qua.
3- Nhà nước cần làm gì để đảm bảo hài hịa lợi ích của các chủ thể kinh tế?
GVHD: Ninh Văn Toản.
MƠN: Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
HỌ VÀ TÊN: PHẠM ĐẠI THÀNH
MSSV: 31211572263
MÃ LỚP HP : 22D9POL51002412.
PHỊNG HỌC: D2.2
NHĨM THUYẾT TRÌNH: NHĨM 5
Vĩnh Long, Ngày 20, Tháng 04, Năm 2022

1


lOMoARcPSD|20681854

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦẦU.....................................................................................................................................3
1. VAI TRỊ LỢI ÍCH KINH TẾẾ TRONG NẾẦN KINH TẾẾ THỊ TRƯỜNG........................................................3
1.1 Khái niệm và vai trị của lợi ích kinh tếế....................................................................................3
1.2 Bản chấết và biểu hiện của lợi ích kinh tếế.................................................................................4
1.3 Vai trị của lợi ích kinh tếế.........................................................................................................5
1.3.1 Lợi ích kinh tếế là động lực trực tếếp của các chủ thể và hoạt đ ộng...................................5
kinh tếế - xã hội..........................................................................................................................5
1.3.2 Lợi ích kinh tếế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác. ........................................6
2. THỰC TRẠNG VẾẦ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾẾ TRONG NẾẦN KINH TẾẾ THỊ TR ƯỜNG Đ ỊNH
HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA.........................................................................7
2.1 Quan hệ lợi ích là gì? Khái niệm vếề quan hệ lợi ích kinh tếế. .....................................................7
2.2 Một sốế quan hệ lợi ích kinh tếế trong nếền kinh tếế thị tr ường...................................................7

2.2.1 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. ....................................7
2.2.2 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.......................................................7
2.2.3 Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.....................................................................8
2.2.4 Quan hệ giữa lợi ích cá nhấn, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.............................................8
2.3 Thực trạng kinh tếế nước ta trong 70 năm ( 1945-2014) và gấền đấy:........................................9
2.4 Ý nghĩa lí luận và thực tếễn....................................................................................................10
3. VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG BẢO ĐẢM HÀI HỊA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾẾ.......11
3.1 Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mối trường thuận lợi cho hoạt động tm kiếếm l ợi ích c ủa các
chủ thể kinh tếế............................................................................................................................11
3.2 Điếều hịa lợi ích giữa cá nhấn – doanh nghi ệp – xã hội..........................................................12
3.3 Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng đốếi v ới s ự phát tri ển xã h ội tếu c ực
...................................................................................................................................................12
3.4 Giải quyếết những mấu thuấễn trong quan hệ lợi ích kinh tếế...................................................15
KẾẾT LUẬN........................................................................................................................................16
TRÍCH NGUỒẦN

2


lOMoARcPSD|20681854

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng xã hội
chủ nghĩa, ở trạng thái này có nhiều loại hình doanh nghiệp và nhiều loại hình
kinh tế cùng tồn tại, tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong cơ chế
mới với sự cạnh tranh gay gắt, địi hỏi hoạt động thương mại nói chung, lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và lợi ích của toàn xã hội, một trong những
mối quan tâm chính ln là sự thành cơng và tiến bộ của một số doanh nghiệp,
cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả dẫn đến nguy cơ vỡ nợ,

không trụ lại được trong cơ chế thị trường, cần phải sáp nhập, phá sản, giải thể.
Mặt khác, tình hình hoạt động kinh doanh nhìn chung gặp nhiều khó khăn, lúng
túng, bị động trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế mới, khơng có hiệu quả.
giải pháp vẫn chưa được tìm thấy để cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp của
bạn.Ngoài ra, do chuyển sang cơ chế thị trường, công tác thẩm tra, đánh giá,
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa được quan tâm
đúng mức nên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đủ năng lực để đánh giá và đưa ra
các giải pháp thúc đẩy kinh doanh.Với tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả
trong việc đánh giá và phân tích kết quả kinh doanh, chúng ta có thể phân tích
các hình thức phân phối thu nhập của cơng ty này. Chính vì vậy tơi đã chọn đề
tài: “Lợi thế kinh tế và các quan hệ lợi ích ở Việt Nam hiện nay cùng sự điều
tiết của nhà nước” là một sinh viên, khi được thực hiện đề tài này cũng cảm thấy
cần có sự tâm huyết hơn. Tuy nhiên do kiến thức bản thân còn hạn hẹp, nên em
chỉ xin đóng góp được một phần nhỏ suy nghĩ của mình. Bài viết có thể tồn tại
rất nhiều sai sót, em kính mong thầy/cơ, các bạn giúp đỡ nói lên ý kiến bản thân
để em cải thiện bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

1. VAI TRỊ LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1.1 Khái niệm và vai trị của lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế: Nó đã khơng cịn là gì là xa lạ với chúng ta nữa, nó là một thành
phần quan trọng trong xã hội ta. Hoạt động kinh tế ln giữ vai trị trung tâm
của mọi hoạt động xã hội và là cơ sở cho các hoạt động khác. Trong các hoạt
động kinh tế, bản thân con người luôn có một vai trị quan trọng, chiếm vị trí
trung tâm trong hoạt động xã hội. Khi có lý do cụ thể động cơ thúc đẩy con
người hành động, sự hành động mạnh hay yếu phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện
của động cơ, tùy thuộc vào cách nhìn nhận và thực hiện lợi ích kinh tế và phân
phối lợi ích của họ.Thu nhập là một vấn đề rộng lớn liên quan đến các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội của nhà nước và nhân dân lao động trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Lợi ích là gì?
3


lOMoARcPSD|20681854

Theo C. Mác, các phạm trù lợi nhuận, lợi tức và lợi nhuận được sử dụng đồng
nghĩa và thay thế cho nhau. Lợi ích khơng phải là cái gì trừu tượng và mang
tính chủ quan, mà cơ sở của lợi ích là nhu cầu của khách hàng.Nhân sinh quan
Con người có nhiều loại nhu cầu (vật chất, chính trị, văn hóa) nên cũng có nhiều
loại lợi ích (kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần).Điều kiện tồn tại là những
quan hệ xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu kinh tế của các đơn vị kinh tế, nhu cầu
kinh tế của con người khi được xã hội xác định sẽ trở thành cơ sở và nội dung
của hoạt động kinh tế. Lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế là biểu hiện của các điều
kiện sản xuất được xác định một cách khách quan bởi phương thức sản xuất, bởi
hệ thống quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Lợi
ích của giai cấp này hay giai cấp khác được xác định một cách khách quan theo
vai trò của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, theo hoàn cảnh và điều kiện
sống.Với tư cách là hình thức biểu hiện của điều kiện sản xuất, lợi ích kinh tế
được thể hiện trong bốn giai đoạn của q trình tái sản xuất xã hội, có thể nói ở
đâu có doanh nghiệp và hoạt động sản xuất thì lợi ích kinh tế cũng được nói đến
và vấn đề sản xuất và kinh tế cũng được giải quyết bởi lợi ích kinh tế.
1.2 Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế về bản chất phản ánh mục tiêu và động cơ của các mối quan hệ
giữa các tác nhân của nền sản xuất xã hội. Ph.Ăngghen viết: “Các mối quan hệ
kinh tế của một xã hội với nhau vì mối quan hệ của họ bao hàm lợi ích kinh tế
mà họ có được về mặt này. Các mối quan hệ Lợi ích xã hội ln có tính lịch sử
nên lợi ích kinh tế trong từng thời kỳ cũng phản ánh bản chất xã hội của thời kỳ
lịch sử đó.Nói một cách thẳng thắn, lợi thế tương ứng gắn liền với các chủ thể
kinh tế khác nhau: lợi ích của doanh nghiệp chủ yếu là lợi nhuận, lợi ích của

người lao động là thu nhập. Tất nhiên, lợi ích vật chất ngắn hạn không phải lúc
nào cũng là tối quan trọng đối với mỗi cá nhân trong các mối quan hệ xã hội
tổng hợp gắn liền với họ, mặc dù đôi khi họ tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, về lâu dài, họ đã tham gia vào các hoạt động kinh tế nên lợi ích kinh
tế là lợi thế cốt yếu. Khơng thấy được vai trị này của lợi ích kinh tế sẽ làm giảm
động lực hành động của các cá nhân.Nghiên cứu về phân phối giá trị thặng dư
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho thấy, mọi chủ thể tham gia với vai trị
của mình vào q trình phân phối giá trị thặng dư đều có lợi ích tương ứng ...
Đây là nguyên tắc đảm bảo lợi ích tương ứng với vai trị của các chủ thể.Nói
một cách dễ hiểu: Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và
động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã
hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Mỗi một con người hay xã hội
muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu của họ phải được đáp ứng.
 Vì vậy lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, một mặt, nó phản ánh những
điều kiện, những phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con
4


lOMoARcPSD|20681854

người, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ
của cải vật chất mà mỗi con người có được khi tham gia vào các hoạt đồng
kinh tế - xã hội.”
“Khi đề cập tới phạm trù lợi ích kinh tế có nghĩa hàm ý rằng, lợi ích đó được
xác lập trong quan hệ nào, vai trị của các chủ thể trong quan hệ đó thể hiện chủ
thể đó biểu hiện như thế nào, chẳng hạn họ là chủ sở hữu, hay nhà quản lý; là
lao động làm thuê hay trung gian trong hoạt động kinh tế; ai là người thụ hưởng
lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể đó, phưong thức để thực hiện
lợi ích càn phải thơng qua các biện pháp gì...Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu
có hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động ở đó có quan hệ lợi ích và lợi ích

kinh tế.”
1.3 Vai trị của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là cách thức và mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất của con
người, được xác định bằng trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và địa vị
của chúng trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội, là kết quả trực tiếp của quan
hệ phân phối, biểu hiện bằng thu nhập. lợi ích kinh tế trên một số khía cạnh
chính như sau:

1.3.1 Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động
kinh tế - xã hội.
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm thoả mãn nhu cầu vật
chất, cải tiến phương thức và mức độ thoả mãn nhu cầu của mình. Trong nền
kinh tế thị trường, hình thức và mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất tuỳ thuộc vào
mức thu nhập, mức thu nhập càng cao thì phương càng tốt, thoả mãn nhu cầu
vật chất càng nhiều thì người thụ hưởng càng phải tăng thu nhập.Đạt được lợi
ích kinh tế cho mọi tầng lớp xã hội, nhất là các tầng lớp nhân dân, vừa là cơ sở
bảo đảm ổn định và phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển. "Nước
độc lập mà dân không hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập cũng vơ nghĩa".
Trong nền kinh tế thị trường, hình thức và mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất
phụ thuộc vào mức thu nhập, mức thu nhập càng cao thì chất lượng càng tốt, vì
vậy ai thực sự được lợi thì phải hành động để tăng doanh số.Việc thừa nhận lợi
ích kinh tế của mọi tầng lớp xã hội, nhất là của cá nhân vừa là cơ sở bảo đảm ổn
định và phát triển xã hội vừa là biểu hiện của sự phát triển. Về phương diện
kinh tế, tất cả các chủ thể kinh tế đều hành động chủ yếu vì lợi ích hợp pháp của
mình. Một cách tự nhiên. Điều này phải được đảm bảo liên quan đến các mối
quan tâm xã hội khác. Cách thức và mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất chủ
yếu phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của hàng hoá và dịch vụ cung cấp
cho xã hội, nhưng tất cả các yếu tố này đều là sản phẩm của nền kinh tế ... và
phụ thuộc vào quy mơ và trình độ phát triển của nó. lợi ích kinh tế hợp pháp của
họ: bản thân sự phát triển kinh tế cần nhữngNgười lao động tích cực lao động

5


lOMoARcPSD|20681854

sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến công cụ lao động. Chủ doanh nghiệp cần
tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu và sở thích
của khách hàng, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và đáp
ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng
cao tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc phục vụ người tiêu
dùng...Tất cả những điều này đều có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất, của nền kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân.

1.3.2 Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
Phương thức và mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất cịn phụ thuộc vào vị trí của
con người trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội, vì vậy để thực hiện lợi ích
của mình các tác nhân kinh tế phải đấu tranh lẫn nhau để thực hiện lợi ích của
mình. Nó là cội nguồn sâu xa của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử và là
động lực quan trọng của tiến bộ xã hội. "Động lực của mọi lịch sử nằm ở chỗ:
đấu tranh giai cấp và những xung đột lợi ích của nó" và "nguồn gốc của vấn đề
trước hết là vấn đề tài chính" . Lợi ích, cho quyền lực chính trị phải là phương
tiện ".Do đó, tồn bộ sự vận động của lịch sử, dưới bất kỳ hình thức nào, đều
xoay quanh câu hỏi. Quyền lợi, cụ thể là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế là động
lực khách quan và mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế - xã hội, Mác nhấn mạnh:
“Nguồn gốc của sự phát triển xã hội khơng phải là q trình trí thức, mà là điều
kiện sống vật chất, tức là lợi ích kinh tế của con người”. “Cần lưu ý rằng, lợi
ích kinh tế chỉ thực hiện được chức năng của mình nếu có sự đồng thuận,
thống nhất giữa các lợi ích kinh tế. Mặt khác, việc mưu cầu lợi ích kinh tế phi
lý, phi lý mà khơng có đấu tranh hợp pháp sẽ trở thành lực cản cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.Việt Nam lâu nay vẫn có lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích cá

nhân, vì nhiều lý do. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cơ chế thị trường
hiện nay là: coi lợi ích kinh tế là động lực của hoạt động kinh tế; Phải tôn trọng
lợi ích cá nhân chính đáng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của lãnh thổ nước
ta trong thời gian qua. “Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là
gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh
thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.”
Đàng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.

6


lOMoARcPSD|20681854

2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Quan hệ lợi ích là gì? Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế.
“Quan hệ lợi ích kinh tể là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với
phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối
liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định”.
Như vậy, quan hệ lợi ích kinh tế có biểu hiện rất phong phú. Mối quan hệ màu
đỏ có thể là mối quan hệ theo chiều dọc giữa một tổ chức kinh doanh và một
người trong tổ chức kinh doanh đó. Cũng có thể là mối quan hệ theo chiều
ngang giữa các chủ thể, các cộng đồng người, giữa các tổ chức với nhau Trong
điều kiện hội nhập hiện nay, mối quan hệ lợi ích kinh tế cũng phải tính đến mối
quan hệ của đất nước với phần cịn lại của thế giới.

2.2 Một số quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

2.2.1 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện ở thu nhập (trước hết là tiền lương,
tiền thưởng). Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động tập trung vào lợi
nhuận mà họ thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Lợi ích kinh tế của
người lao động và người sử dụng lao động vừa liên kết vừa mâu thuẫn với nhau.
Tính đồng nhất được thể hiện ở chỗ: nếu người sử dụng lao động tạo ra lợi
nhuận thì khi người lao động có việc làm và được trả lương, họ sẽ tiếp tục sử
dụng sức lao động. Trong những điều kiện nhất định, lợi nhuận của người sử
dụng lao động và tiền công của người lao động đối lập nhau.

2.2.2 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
“Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là
đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa
họ. Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên
kết, hỗ lẫn nhau. Sự mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao
động làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt.”

7


lOMoARcPSD|20681854

2.2.3 Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
“Trong nền KTTT, những người lao động phải cạnh tranh với nhau để bán sức
lao động. Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ phận
người lao động bị sa thải. Để hạn chế mâu thuẫn những người lao động, cần
thống nhất với nhau trong các yêu sách của mình dựa trên quy định của pháp


luật.””
“Năng suất lao động: Trong những năm qua, năng suất lao động của Việt Nam
có tăng lên đáng kể, giai đoạn 2010-2017, tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân là 4,7%, riêng năm 2017 tăng 6% so với năm 2016. Tuy nhiên so với các
nước trong khu vực, năng suất lao động Việt Nam còn thấp và khoảng cách
chênh lệch ngày càng nới rộng. Tính theo sức mua tương đương năm 2011,
năng suất lao động của Việt Nam năm 2016 đạt 9.894 USD”
 “Dẫn theo đó là sự cạnh tranh: theo cơng bố báo cáo năng lực cạnh tranh
tồn cầu năm 2017- 2018 của Diễn đàn Kinh tế thế giới thì điểm năng lực
cạnh tranh của Việt Nam đạt 4,4/7 điểm, nhảy lên bậc 55/137 nền kinh tế.
Khả năng cạnh tranh của Việt Nam chủ yếu dựa vào quy mô thị trường;
tính hiệu quả của thị trường lao động tiếp tục được cải thiện; tăng trưởng
của cả nước vẫn được duy trì mạnh mẽ bởi xuất khẩu mạnh mẽ giúp Việt
Nam tiến lên phía trước.”

2.2.4 Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
“Nếu việc thực hiện lợi ích cá nhân theo đúng quy định của pháp luật sẽ góp
phần phát triển nền kinh tế, thực hiện tốt lợi ích kinh tế của xã hội. Ngược lại,
việc thực hiện lợi ích cá nhân khơng dựa trên qui định của pháp luật khi đổ lợi
ích kinh tế của xã hội sẽ bị tổn hại. “Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù
8


lOMoARcPSD|20681854

hợp với lợi ích xã hội cần được tơn trọng và bảo vệ. Ngược lại, khi chúng mẫu
thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn.”
2.3 Thực trạng kinh tế nước ta trong 70 năm ( 1945-2014) và gần đây:
Nếu nhìn vào những thành tựu phát triển kinh tế nước ta 70 năm qua, đặc biệt
là trong 30 năm đổi mới cơ chế kinh tế, có thể thấy, trước cách mạng tháng

Tám, cả nước chỉ có 200 doanh nghiệp. cả nước. , với 90.000 lao động, sản
phẩm công nghiệp giản đơn, sản xuất sơ sài ... Đến nay, cả nước có khoảng nửa
triệu doanh nghiệp, hơn 4,2 triệu doanh nghiệp, với khoảng 1,5 triệu lao động
và lao động ... Sản phẩm cơng nghiệp cịn gấp nhiều lần. nhiều và lớn hơn
nhiều lần trong sản xuất.

Qua đó ta thấy được sự phát triển leo thang trong nền kinh tế Việt Nam.
Lĩnh vực buôn bán đã phát triển từ một nơi nhỏ lẻ và phân tán. Cho đến nay,
thương mại trong nước đã được tự do hóa. Hàng nghìn siêu thị và trung tâm
mua sắm được xây dựng. Nếu 1986 Việt Nam chỉ có quan hệ. Giao thương với
43 quốc gia, đến nay đã có quan hệ thương mại và đầu tư với khoảng 230 quốc
gia và vùng lãnh thổ.

9


lOMoARcPSD|20681854

Trong những năm gần đây Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục ổn
định và có bước tăng trưởng khá, giai đoạn 2011 - 2015, mặc dù do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
vẫn đạt 5,9%/năm, năm 2016 đạt 6,21%, năm 2017 đạt 6,81%. Trong khi đó chỉ
số giá tiêu dùng bình quân giai đoạn 2015- 2017 đạt mức bình quân dưới 4%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.109 USD/năm, năm 2016 đạt
2.215 USD/người, năm 2017 đạt 2.385 USD/ người.

2.4 Ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
-Về lý luận: Con người tiến hành các hoạt động kinh tế - xã hội trước hết là để
thỏa mãn các nhu cầu vật chất. Do vậy, lợi ích kinh tế chính là động lực, là mục
tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội. Mác đã chỉ rõ: “Cội nguồn phát triển của

xã hội không phải là quá trình nhận thức, mà là các quan hệ của đời sống vật
chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người”.
-Về thực tiễn: Ở Việt Nam trong một thời gian dài, vấn đề lợi ích kinh tế, nhất là
lợi ích cá nhân, đã khơng được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện cơ chế thị
trường hiện nay, cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng - Nhà nước ta: xem
lợi ích kinh tế là động lực của sự phát triển, tơn trọng lợi ích cá nhân chính
đáng, tạo động lực cho sự phát triển đất nước.
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng
bộ, thiếu nhất qn và những bất cập trong q trình hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế.
Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ
ràng, minh bạch.

10


lOMoARcPSD|20681854

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm
năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp,
khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa
cơng bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình
đẳng xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh
thần của một bộ phân dân cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa
chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức có lúc, có nơi bị
xem nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, cá nhân,

coi trọng đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác động xấu tới đời sống
xã hội.

3. VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG BẢO ĐẢM HÀI
HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ.
Hài hịa lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các
chủ thể, trong đó hạn chế được mặt tranh chấp, tránh va chạm, xung đột; Mặt
tổng quát nhất được phát huy là tạo điều kiện phát triển cả bề rộng và chiều sâu,
tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế góp phần thực hiện tốt hơn lợi ích
kinh tế, nhất là lợi ích xã hội . Hài hịa giữa Có lợi ích kinh tế, vừa có thị
trường. kinh tế là chưa đủ, vì các lợi ích kinh tế luôn thống nhất và mâu thuẫn
với nhau mà cần có sự can thiệp của nhà nước Việc hài hịa lợi ích kinh tế giả
định sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ kinh tế với các quan hệ giáo
dục, luật pháp hành chính và kinh tế trước sự gia tăng thu nhập cho những chủ
sở hữu.lời thề kinh tế; hạn chế mâu thuẫn, tăng cường đoàn kết thống nhất; Giải
quyết các xung đột một cách kịp thời.
Để có sự hài hịa giữa các lợi ích kinh tế thì chỉ dựa vào kinh tế thị trường là
khơng đủ mà cần có sự can thiệp của nhà nước. Vai trò của nhà nước trong bảo
đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế ở nước ta hiện nay được thể hiện ở các
nội dung chủ yếu sau:
3.1 Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế
Các hoạt động kinh tế luôn diễn ra trong môi trường cụ thể. Môi trường càng
thuận lợi thì hoạt động kinh doanh càng hiệu quả và phát triển ổn định. Môi
trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành mà phải do nhà nước tạo ra. Việc
tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm duy trì sự ổn
định chính trị. trong vài năm qua,Việt Nam phát triển rất tốt. Nhờ vậy, các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đều rất an tâm khi đầu tư. Duy trì ổn định chính trị
giúp đảm bảo cân bằng lợi ích. Tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế
11


Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

địi hỏi phải tạo mơi trường pháp lý thơng thống. , Bảo vệ lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của quốc gia Trong
quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, trật tự pháp luật của mọi quốc
gia cũng phải phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.Trong những năm
gần đây, hệ thống pháp luật của nước ta đã có những thay đổi tích cực, tuy
nhiên, vướng mắc lớn nhất hiện nay là tính tuân thủ pháp luật.
Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,
sơng ngịi, đường hàng khơng ...; hệ thống cầu cống; hệ thống điện nước;
thông tin liên lạc ... Die Phát triển cơ sở hạ tầng được coi là một trong ba bước
tiến lớn đã xây dựng nên cơ sở hạ tầng tầng của nền kinh tế quốc dân trong
những năm gần đây nước ta đã được cải thiện đáng kể, đáp ứng được nhu nhu
cầu của nền kinh tế phù hợp trong từng thời kỳ.Thực tế, chính sách kinh tế của
Việt Nam đang từng bước đáp ứng nhu cầu này. Tạo môi trường thuận lợi cho
các hoạt động kinh tế cũng đồng nghĩa với việc tạo ra mơi trường văn hố đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế. nền kinh tế thị trường. Đó là một môi trường mà
mọi người năng động và sáng tạo; Kỷ luật và tơn trọng pháp luật;…
3.2 Điều hịa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và sự vận hành của các quy
luật thị trường, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đồng nghĩa với
việc lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư đặt ra những khó khăn, hạn chế rất
thực tế mà việc xác định rằng trước hết phải có Chính sách phân phối thu nhập
bảo đảm hài hồ các lợi ích kinh tế Trong khn khổ kinh tế thị trường, một mặt
thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân phải là thu nhập không cần thiết; mặt

khác, bạn phải tránh chênh lệch thu nhập quá mức. Sự phân chia xã hội quá
mức có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí là xung đột xã hội.Đây là những vấn
đề mà chính sách phân phối thu nhập phải tính đến. Phân phối khơng chỉ phụ
thuộc vào quyền sở hữu mà cịn phụ thuộc vào sản xuất. Trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất càng cao thì hàng hoá càng tốt. Các dịch vụ càng phong
phú và càng tốt. , chất lượng càng tốt thì thu nhập của các đối tượng càng cao.
Vì vậy, phát triển mạnh mẽ sức sản xuất, phát triển khoa học công nghệ để
nâng cao thu nhập của doanh nghiệp. về mặt kinh tế .Đây là những tiền đề vật
chất để thực hiện công bằng xã hội phân phối ngày càng toàn diện.
3.3 Kiểm sốt, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng đối với sự phát
triển xã hội tiêu cực
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp từ việc phân phối thu nhập. Phân phối cơng
bằng và phù hợp góp phần quan trọng vào việc đảm bảo chia sẻ lợi ích kinh tế.
Vì vậy, nhà nước phải thực hiện cơng vụ một cách tích cực và chủ động. Bình
12

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

đẳng trong phân phối thu nhập. Hiện nay, bình đẳng phân phối có hai khái niệm
chính: bình đẳng theo cấp học (dựa trên số thu nhập mà mỗi đối tượng nhận
được) và bình đẳng (dựa trên số thu nhập mà mỗi đối tượng đóng góp để tạo ra
thu nhập). Mỗi khái niệm đều có ưu và nhược điểm của nó, vì vậy nên sử dụng
kết hợp cả hai.Trước hết, nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất của mọi
người dân. Ở mọi giai đoạn phát triển, con người phải đạt được mức sống tối
thiểu. Muốn vậy, Nhà nước phải thực hiện các giải pháp xóa nghèo hiệu quả, tạo
điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, thụ hưởng các
dịch vụ xã hội cơ bản, kiên quyết thoát nghèo ở vùng nghèo, bộ phận dân cư

nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp. , nghĩ lại.Chú trọng các chính sách xã hội
ưu đãi, vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước
nhớ nguồn, đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo,
đồng bào vùng bị thiên tai ... Thì nhà nước phải có Có chính trị khuyến khích
nhân dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và giúp đỡ bằng mọi cách, về nguyên
tắc nhân dân có thể làm bất cứ việc gì mà pháp luật quy định. không bị pháp
luật cấm; Pháp luật chỉ nghiêm cấm các hoạt động xâm hại đến lợi ích quốc gia
và lợi ích hợp pháp khác.Để lợi ích kinh tế thực sự trở thành động lực thúc đẩy
hoạt động kinh tế, người lao động và người sử dụng lao động phải có nhận thức
và hành động phù hợp trong lĩnh vực phân phối thu nhập. Bạn phải hiểu các
nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để có cách hiểu hợp lý. phân chia
giữa tiền lương và lợi nhuận; Chủ doanh nghiệp phải tự giác hiểu và thực hiện
tầm quan trọng của việc nộp thuế … Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức và hiểu rõ phân phối thu nhập cho các đơn vị kinh tế xã hội là giải pháp rất
cần thiết. Để loại bỏ các yêu cầu bất hợp lý về thu nhập. Trong trường hợp
người lao động và người sử dụng lao động không tin tưởng và có thể làm được,
nhà nước cần tư vấn và có quy định phù hợp.Ngồi ra, theo cơ chế thị trường,
thu nhập từ các hoạt động vi phạm pháp luật như buôn lậu, hàng giả, hàng nhái;
Số tiền cho; Tham nhũng ... tràn lan. Khi các hoạt động này gia tăng, lợi ích
kinh tế của các chủ doanh nghiệp chân chính càng trở nên bất lợi. Để chống lại
các hình thức thu nhập bất hợp pháp, đảm bảo sự hài lịng, hài hịa lợi ích kinh
tế, bạn có một thiết bị nộiđất nước liêm chính, hiệu quả Bộ máy nhà nước phải
tuyển dụng và trọng dụng những người có tài, có tâm; để lọc ra những người
khơng đạt tiêu chí. Cán bộ, cơng chức nhà nước phải được đối xử đúng mực và
chịu trách nhiệm đến cùng trước mọi quyết định thuộc lĩnh vực và chức trách
của mình. Nhà nước phải kiểm soát thu nhập của người dân. Thu nhập của công
dân trên hết là của cán bộ công nhân viên chức nhà nước.Trước pháp luật mọi
công dân và cán bộ, cơng chức nhà nước phải thực sự bình đẳng; Mọi hành vi vi
phạm phải được xét xử theo quy định của pháp luật Mọi cơ chế, chính sách, quy
định của Nhà nước đều được thực hiện công khai, minh bạch ... Nhờ đó, các cá

nhân, cơng ty, cán bộ, công chức nhà nước nhận thức được quyền và nghĩa vụ
13

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

của mình. Đồng thời, giám sát các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức để
tránh lạm quyền, thiếu trách nhiệm, tham nhũng Quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về ngăn ngừa những quan hệ lợi ích tiêu cực: “Các cấp ủy, tổ
chức đảng chỉ đạo rà sốt, hồn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật
về quàn lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xỏa bị cơ che
"xin - cho", "duyệt - cấp"; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhùng, ticu cực, "lợi ích
nhóm", "sân sau", trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản cơng, cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn dầu tư, đất đai, tài nguyên, khoảng sán,
tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bồ, quản lý và sử dụng biên chế...”
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị Quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 4, Khỏa XII,

H, 2017.

14

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

3.4 Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Từ năm 1995 đến 31/12/2016 cả nước đã xảy ra gần 6.000 cuộc đình cơng,

100% số cuộc đình cơng xảy ra đều khơng đúng trình tự quy định của pháp luật,
70% số cuộc đình cơng xảy ra ở những doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn.
Trong giai đoạn từ 2005 đến 2012, hơn 3.800 cuộc đình cơng đã diễn ra, trong
đó 78% là đình cơng cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi và 21,7% đình cơng
cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.Trong số này, các cơng ty có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngồi (FDI) chiếm 72,5% và các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
27,4%. Từ năm 2013 đến nay, số vụ đình cơng có xu hướng giảm dần theo tính
chất và mức độ. có thay đổi so với năm 2012 trở về trước; Tỷ lệ đình cơng xảy
ra ởCác cơng ty FDI giảm từ 78% xuống 72,5%, ngược lại, tỷ lệ đình cơng ở
các cơng ty FDI tăng từ 21,7% lên 27,4%. Ở những nơi diễn ra nhiều cuộc bãi
công. Trong những năm gần đây, như Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Thành
phố Hồ Chí Minh có xu hướng giảm khá nhanh, đặc biệt là từ năm 2013. Bãi
công ở một số tỉnh khác như Thừa Thiên Huế, An Giang, Bình Định. Nhìn
chung, các tranh chấp cơng nghiệp và đình cơng là do quyền và lợi ích của
người lao động khơng được bảo đảm. Các lợi ích và kế hoạch của nhân viên
phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý hoặc quy địnhcủa người sử dụng lao động
khơng xuất hiện trong q trình thương lượng, thỏa thuận tiền lương, cụ thể là
tiền lương trả không tương xứng với kết quả làm việc của người lao động. cơ
chế và hầu hết các yêu cầu của người lao động đều được giải quyết.Từ đó dẫn
đến hiểu rằng người lao động đình cơng là được, khơng cần thơng qua thủ tục
hịa giải, trọng tài, cũng như khơng cần thông qua tổ chức đại diện của họ, nên
đã làm mất đi sự vai trị của cơ chế có thương mại, chất lượng và cơ chế hòa
giải, khuyết tật củaSự vận động của quan hệ lao động theo cơ chế thị trường.
15

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854


Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của hoạt động kinh tế. Vì vậy, khi chúng phát
sinh, chúng phải được giải quyết không chậm trễ, và các cơ quan chức năng
của nhà nước phải thường xuyên quan tâm để nhận ra các mâu thuẫn và chuẩn
bị các giải pháp có trọng lượng. Nguyên tắc giải quyết xung đột lợi ích kinh
tế là phải có sự tham gia của các bên quan tâm, nhượng bộ và đặt lợi ích của
đất nước lên trên hết.Phịng ngừa là chính, nhưng khi nổ ra xung đột lợi ích
kinh tế có thể dẫn đến xung đột (đình cơng, lãn cơng…) thì các tổ chức xã hội
có liên quan, đặc biệt là nhà nước.

KẾT LUẬN
Quan hệ lợi ích của các chủ thể kinh tế ở nước ta hiện nay vừa thống nhất lại
vừa mâu thuẫn. Sự thống nhất giữa các lợi ích làm cho việc thực hiện lợi ích
này tạo điều kiện thực hiện lợi ích khác; ngược lại, mâu thuẫn giữa các lợi ích
làm cho việc thực hiện lợi ích này gây khó khăn, cản trở việc thực hiện lợi ích
khác.
Bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế là bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa
các lợi ích kinh tế, từ đó tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, góp phần thực
hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế, trước hết là lợi ích xã hội.

16

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

Trích nguồn
/>2. />%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA

%BF%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%20MNL%20(C)%20Tr
%20189-Tr263.pdf
3. />4. />5. />6. />7. />ItemID=2611
8. />%85n-bi%E1%BA%BFn-h%C3%B2a-b%C3%ACnh/ph%C3%A1t-tri
%E1%BB%83n-kinh-t%E1%BA%BF-th%E1%BB%8B-tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng-%C4%91%E1%BB%8Bnh-h
%C6%B0%E1%BB%9Bng-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-ch%E1%BB
%A7-ngh%C4%A9a-l%C3%A0-l%E1%BB%B1a-ch%E1%BB%8Dn%C4%91%C3%BAng-c%E1%BB%A7a-vi%E1%BB%87t-nam
9. />10. />12. />13. />14. />1.

17

Downloaded by heo ninh ()


lOMoARcPSD|20681854

18

Downloaded by heo ninh ()



×